Pulmonary infarction
(Nhồi máu phổi)
I. ĐẠI CƯƠNG
Nhồi máu phổi (PI) hay còn gọi là tắc động mạch phổi là một bệnh lý hết sức nặng
nề, thường dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời. Nó là một
bệnh lý khá thường gặp, bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, dễ bỏ sót hoặc chẩn đoán
nhầm, tử vong thường do rối loạn huyết động khi tắc mạch phổi diện rộng.
II. SƠ LƯỢC VỀ GIẢI PHẪU
III. SINH LÝ
- Đại tuần hoàn
- Tiểu tuần hoàn
IV. SINH LÝ BỆNH
Xem
Download video
V. TRIỆU CHỨNG
1. Tắc động mạch phổi (ĐMP) nhẹ, cấp tính: thường không có triệu chứng.
- cơ năng:
+ khó thở (ngay cả khi gắng sức nhẹ)
+ đau chói ngực, có thể kèm ho khan hoặc ho ra máu.
- thực thể (chỉ có khi NMP):
+ khó thở nhanh, nông do đau ngực.
+ hội chứng đông đặc lẫn với tràn dịch màng phổi, có thể có cọ màng phổi.
+ sốt nhẹ, nhịp tim nhanh
+ ĐMP ít khi >25mmHg
2. Tắc ĐMP diện rộng cấp tính:
- Hội chứng tâm phế cấp: triệu chứng của suy thất phải, khó thở đột ngột, nhịp tim
nhanh.
- trụy mạch.
- tụt huyết áp.
3. Tắc ĐMP diện rộng bán cấp:
- khó thở tăng lên, giảm dung nạp với gắng sức, thường kèm ho khan, có thể có
kiểu tím trung ương.
- Khám: tĩnh mạch cổ nổi, T3 phần dưới mũi ức tăng lên khi hít vào, thành phần
phổi của tiếng T2 mạnh.
- có tiền sử NMP
VI. CẬN LÂM SÀNG
1. ECG
Nhịp nhanh xoang
Hình ảnh dày thất phải, tăng gánh tâm thu
2. X - Quang
Không đặc hiệu nhưng giúp chẩn đoán phân biệt
3. Công thức máu
- LDH tăng.
- bilirubin gián tiếp tăng.
- SGOT bình thường.
4. Khí máu động mạch
SpO2 giảm
Hình ảnh thiếu oxy mô
5. Siêu âm tim
Dùng để chỉ ra có dấu hiệu tăng gánh tâm thất phải
5. CT scan
Có thể chỉ ra được nhánh của động mạch phổi bị tắc