ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THUỲ TRANG
QUÂN ĐỘI THC HIN KINH T GN VI
QUỐC PHÒNG - AN NINH TÂY NGUYÊN
(1985 - 2013)
Ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 9 22 90 13
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC
HUẾ, 2020
Công trình được hoàn thành tại: Khoa Lịch sử, Trường Đại học
Sư phạm, Đại học Huế
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Trần Ngọc Long
2. TS. Nguyễn Văn Hoa
Phản biện 1: PGS.TS. Đinh Quang Hải
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Văn Thưởng
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Văn Đăng
Luận án sẽ đưc bảo v tại Hi đồng chấm luận án cấp Đi
học Huế tại……………………………………......
Vào hồi........giờ........ngày.......tháng.......năm.......
thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Trường Đại học
phạm, Đại học Huế
1
M ĐẦU
1. Lý do chọn đề i
Quân đội Nhân dân Việt Nam ngay từ khi thành lập đã đưc Đảng và
Lãnh tụ Hồ Chí Minhc định “Đội quân chiến đấu, Đội quânngc,
Đi quân sản xuất” - ba chức ng bản, chyếu đó đến nay vẫn n
nguyên giá trị. Trong đó, qn đội tham gia sản xuất, xây dựng kinh tế
sự kế thừa và phát triển kế sách “dựng nước đi đôi với giữ nước”, kinh tế
kết hợp quốc phòngđã hình thành từ rất sớm tồn tại xuyên suốt trong
lịch sử n tộc Việt Nam. Thực tiễn đã cho thấy, bất cứ hoàn cảnh
o, cùng với việc làm tốt nhiệm vụ bảo vệ thành quả cách mạng, quân đội
luôn chủ động, tích cực tham gia lao động sản xuất, xây dựng kinh tế bằng
nhiều nh thức, biện pháp phù hợp. Qua đó, p phần quan trọng vào sự
nghip giải png dân tộc, y dng và bảo vệ Tquốc.
Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đế quốc Mỹ xâm
lược, quân đội bên cạnh nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc đã luôn
nêu cao tinh thần tự lực tcường, tích cực tăng gia sản xuất cải thiện
đời sống; tham gia xây dựng hậu phương lớn miền Bắc, căn cứ hậu cần
tại chỗ trên các vùng chiến lược, góp phần thực hiện thắng lợi hai chiến
lược cách mạng: Cách mạng hội chủ nghĩa miền Bắc, cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam. Sau ngày đất nước thống nhất,
quân đội lực lượng xung kích, tham gia khôi phục, hàn gắn vết
thương chiến tranh, đồng thời triển khai thực hiện các chương trình, dự
án xây dựng kinh tế kết hợp quốc phòng trên khắp mọi miền đất nước,
chủ yếu các địa bàn khó khăn, miền núi, vùng biên giới, hải đảo.
Bước vào thời đất nước thực hiện công cuộc đổi mới, đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, cùng với nhiệm vụ huấn luyện,
sẵn sàng chiến đấu quân đội còn được Đảng và Nhà nước tin tưởng giao
nhiệm vụ tham gia phát triển kinh tế gắn với củng cố quốc phòng - an
ninh trên các địa bàn chiến lược.
Tây Nguyên với vị thế tự nhiên án ngữ ngã ba Đông Dương, luôn là
địa bàn vị trí chiến lược hết sức quan trọng của đất nước. Vùng đất
này nhiều tiềm năng, thế mạnh phát triển kinh tế, là vùng đông
đồng bào dân tộc thiểu số. Đây từng căn cứ địa vững chãi của cuộc
2
cách mạng giải phóng dân tộc, cũng nơi ẩn náu, hoạt động của nhiều
tổ chức phản động. Đánh giá cao tầm quan trọng của Tây Nguyên,
Đảng, Nhà nước và quân đội đã có nhiều kế hoạch chiến lược xây dựng
Tây Nguyên thành vùng kinh tế trọng điểm, vững chắc về quốc phòng -
an ninh. Tuy nhiên, thực trạng kinh tế - hội Tây Nguyên vẫn còn
nhiều khó khăn so với các vùng, miền khác của cả nước. Đây cũng
địa bàn rất nhạy cảm về chính trị, các thế lực thù địch thường xuyên lợi
dụng sự đói nghèo, vấn đề dân tộc, tôn giáo để xuyên tạc đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, chia rẽ khối đại đoàn kết
dân tộc, kích động biểu tình, bạo loạn, đòi ly khai thành lập cái gọi
“Nhà nước Đề ga tự trị”. Hoạt động tôn giáo trái pháp luật, di tự do
trên địa bàn diễn biến phức tạp. Trong bối cảnh đó, việc thực hiện chiến
lược phát triển kinh tế - hội gắn với củng cố quốc phòng - an ninh
trên địa bàn Tây Nguyên luôn được đặt ra một cách cấp thiết.
Ngay từ năm 1973, sau khi Hip định Paris được kết,ng giải phóng
nh thành ở Bắc Tây Nguyên, một số đơn vị quân đội đứng chân trên địa
n y đã được lệnh bám tr, lại làm nhiệm vụ phát triển kinh tế, xây
dựng hậu phương tại chỗ, chi viện cho lực ợng chủ lực gii png miền
Nam. Từ đó đến nay tri qua hơn nửa thế kỷ lao động sản xut, c đơn v
quân đi thực hiện phát triển kinh tế gắn với cng cố quốc phòng y
Nguyên đã và đang mang cuộc sống no ấm cho ng nghìn hộ đồng bào
n tộc thiểu số và nhân dân từ mọi miền đến đây lập nghiệp, nh thành
n hệ thống khu Kinh tế - Quc phòng vững chãi dọc trên vành đai biên
giới giáp Lào và Campuchia. Sự hin diện của lực lượng quân đội đảm
nhận nhiệm v kết hợp kinh tế với quốc png có ý nga rất lớn đối với s
phát triển mọi mặt ca Tây Nguyên.
Quá trình quân đội tham gia phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố
quốc phòng - an ninh Tây Nguyên đã để lại nhiều kinh nghiệm quý
giá đồng thời cũng đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết, từ việc nhận
thức cho đến quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Trên ý nghĩa đó, tôi quyết định chọn vấn đề Quân đội thực hiện
nhiệm vụ kinh tế gắn với quốc phòng - an ninh Tây Nguyên (1985 -
2013)” làm đề tài cho luận án tiến sĩ sử học của mình. Đề tài vừa có giá
3
trị khoa học vừa có ý nghĩa thực tiễn.
Về ý nghĩa khoa học, tìm hiểu vấn đề này làm sáng tỏ những hoạt
động cũng như thành tựu, hạn chế trong quá trình quân đội thực hiện
nhiệm v phát triển kinh tế gắn với quốc phòng - an ninh tại Tây
Nguyên; khẳng định mục tiêu của việc quân đội tham gia xây dựng kinh
tế không phải kinh doanh đơn thuần mà là góp phần củng cố vững chắc
thế trận quốc phòng - an ninh tại các đa bàn chiến lược.
Về ý nghĩa thực tiễn, qua việc khảo cứu quá trình quân đội thực hiện
phát triển kinh tế - hội gắn với quốc phòng - an ninh Tây Nguyên
sẽ đúc kết được một số hình tiêu biểu, những bài học kinh nghiệm
thiết thực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng kinh tế củng cố thế trận
quốc phòng - an ninh Tây Nguyên các địa bàn trọng điểm, chiến
lược khác trong cả nước hiện nay nói chung.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các đơn vị quân đội thực hiện nhiệm vụ xây dựng kinh tế kết hợp
quốc phòng - an ninh trên địa bàn Tây Nguyên.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Địa bàn Tây Nguyên, bao gồm các tỉnh Kon Tum,
Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.
- Về thời gian: Từ năm 1985 (khi Binh đoàn 15 chính thức được thành
lập) cho đến năm 2013 (khi mô hình quân đội thực hiện kết hợp kinh tế
với quốc phòng ở Tây Nguyên bước đầu hoàn thiện). Tuy nhiên, để đảm
bảo tính logic của vấn đề, trong luận án có thể đề cập đến hoạt động của
một số đơn vị quân đội chuyên xây dựng kinh tế tại địa bàn Tây Nguyên
từ năm 1973.
- V nội dung: Quân đội tham gia sản xuất, xây dựng kinh tế nhiu loi
nh, song, phạm vi nội dung của luận án tập trung nghiên cứu c đơn v
quân đội chuyên trách làm nhiệm vụ phát triển kinh tế - hội gắn với
quốc phòng - an ninh trên địa bàn y Nguyên như Binh đoàn 15, Binh
đoàn 16 và một số đơn vcấp quân khu, cấp tỉnh đội quản lý.
3. Mục tiêu và nhiệm v nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu