BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

NGUYỄN THỊ THUÝ

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI

HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ

Hà Nội, 2024

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

NGUYỄN THỊ THUÝ

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TẠI HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG

Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8310110

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. Nguyễn Thị Nguyên Hồng

Hà Nội, 2024

i

LỜI CAM ĐOAN

Đề án "Quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà

Giang". Chuyên ngành quản lý kinh tế, mã số 8310110 là đề án nghiên cứu của

riêng tôi. Đề án đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin đã

được chỉ rõ nguồn gốc, phần lớn thông tin thu thập từ thực tế tại địa phương.

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề án là hoàn

toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào hoặc chưa từng

công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu khoa học nào khác.

Hà Nội, tháng 06 năm 2024

Tác giả đề án

Nguyễn Thị Thuý

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành nội dung đề án này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám

hiệu, Viện Đào tạo sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trong Trường Đại học

Thương mại đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong

quá trình học tập và thực hiện đề án tại cơ sở.

Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Cô PGS. TS. Nguyễn Thị

Nguyên Hồng đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến

quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành các nội dung đề án cần đạt được.

Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy, Hội đồng nhân

dân, Ủy ban nhân dân huyện Xín Mần, Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch; Kho bạc Nhà nước Xín Mần và các phòng chức năng trên địa bàn huyện đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong quá trình thu thập số liệu để tôi thực hiện các nội dung đề án này.

Với sự nỗ lực, học hỏi của bản thân và sự hướng dẫn giúp đỡ của Cô PGS.

TS. Nguyễn Thị Nguyên Hồng nội dung đề án đã được tiến hành theo đúng tiến

độ, đủ nội dung theo nhiệm vụ. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế, bản thân cũng

chưa có kinh nghiệm nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề một cách khoa học nên không

tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp, hướng dẫn của các thầy, cô giáo

trong Khoa và Bộ môn chuyên ngành để nội dung đề án được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 06 năm 2024

Tác giả đề án

Nguyễn Thị Thuý

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii

MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vi

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... vii

TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN ........................................................................... viii

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề án ........................................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3

5. Kết cấu đề tài ............................................................................................................. 5

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN VỀ

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN .................................. 6

1.1. KHÁI LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..... 6

1.1.1. Khái quát chung về ngân sách nhà nước ......................................................... 6

1.1.2. Khái quát về chi ngân sách nhà nước ............................................................... 8

1.1.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện .................................................... 9

1.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP HUYỆN ....... 13

1.2.1. Nội dung chi ngân sách nhà nước cấp huyện ................................................ 13

1.2.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện .................................. 14

1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP HUYỆN ......................................................................................................................... 19

1.3.1. Các nhân tố khách quan .................................................................................... 19

1.3.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................ 20

iv

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CÁC

ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC CHO HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG ... 21

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước của một số địa phương...... 21

1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Xín Mần ...................................................... 22

Tóm tắt chương 1 ........................................................................................................ 24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI

HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG ................................................................... 25

2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH CHI NSNN CỦA HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG ................................................................... 25

2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang .............................. 25

2.1.2. Tình hình chi NSNN huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ................................. 26

2.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN HUYỆN

XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG ................................................................................... 30

2.2.1. Chủ thể quản lý chi NSNN ............................................................................... 30

2.2.2. Các nội dung chi quản lý NSNN ..................................................................... 31

2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN ............................................ 42

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA

HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG ................................................................... 44

2.3.1. Thành công đạt được và nguyên nhân ........................................................... 44

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 47

Tóm tắt chương 2 ........................................................................................................ 51

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 203052

3.1. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI HUYỆN XÍN MẦN ................ 52

3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ......... 52

3.1.2. Định hướng tăng cường quản lý chi NSNN ở huyện Xín Mần .................... 53

v

3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TẠI HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG .......................................................... 54

3.2.1. Hoàn thiện công tác lập, phân bổ và giao dự toán chi NSNN ................... 54

3.2.2. Nâng cao chất lượng kiểm soát chi NSNN của cơ quan KBNN ................ 56

3.2.3. Nâng cao trách nhiệm quản lý, sử dụng NSNN tại các cơ quan, đơn vị và

nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư .................................................................... 56

3.2.4. Nâng cao chất lượng quyết toán NSNN ...................................................... 57

3.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ, công chức làm công tác quản lý tài chính ............................................................. 58

3.2.6. Tăng cường công tác phối hợp giữa cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước58

3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát của Hội đồng Nhân

dân huyện trong tất cả các khâu của chu trình ngân sách .................................. 59

3.2.8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN ......... 60

3.2.9. Thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính NSNN .............................. 60

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 62

Tóm tắt Chương 3 ....................................................................................................... 63

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cụm từ viết tắt Nguyên nghĩa

CP Chính Phủ

NĐ Nghị định

HĐND Hội đồng nhân dân

UBND Ủy ban nhân dân

KBNN Kho bạc nhà nước

KT-XH Kinh tế - Xã hội

NSNN Ngân sách nhà nước

NSTW Ngân sách trung ương

NSĐP Ngân sách địa phương

QLNN Quản lý nhà nước

ĐTXDCB Đầu tư xây dựng cơ bản

XDCB Xây dựng cơ bản

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình chi NSNN tại huyện Xín Mần ..................................................... 28

Bảng 2.2. Dự toán chi ngân sách huyện Xín Mần ........................................................ 32

Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về công tác lập dự toán chi NSNN huyện Xín Mần ........ 33

Bảng 2.4. Tình hình thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của

NSNN huyện Xín Mần .................................................................................................. 36

Bảng 2.5. Kết quả chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước huyện Xín Mần ......... 37

Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về chấp hành chi NSNN huyện Xín Mần ........................ 39

Bảng 2.7. Kết quả thanh tra, kiểm toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện

Xín Mần ......................................................................................................................... 41

Bảng 2.8. Kết quả thanh tra, kiểm toán chi đầu tư XDCB của huyện Xín Mần ........ 42

viii

TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN

Đề án này tập trung nghiên cứu về Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Mục tiêu của đề án là đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN của huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm tăng cường quản lý chi NSNN tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới

Phần mở đầu giới thiệu tính cấp thiết của đề tài và mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu cũng được xác định. Các phương pháp nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.

Chương 1 Trình bày tổng quan về những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện, bao gồm các khái niệm cơ bản và nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện cũng được đề cập, kèm theo kinh nghiệm thực tiễn từ một số huyện.

Chương 2 Tập trung vào thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Được trình bày đặc điểm tình hình kinh tế-xã hội và cơ quan quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Giới thiệu khái quát về các cơ quan có liên quan đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện xín mần, tỉnh hà giang. Cuối cùng, Đánh giá chung về quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

Chương 3 Đề xuất định hướng và giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Các nhóm giải pháp bao gồm hoàn thiện công tác lập, phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước, nâng cao chất lượng kiểm soát chi ngân sách nhà nước của cơ quan kho bạc nhà nước, nâng cao trách nhiệm quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước tại các cơ quan, nâng cao chất lượng quyết toán ngân sách nhà nước, hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ, công chức làm công tác quản lý tài chính, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát của Hội đồng Nhân dân huyện trong tất cả các khâu của chu trình ngân sách, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi ngân sách nhà nước. Đề án cũng đưa ra một số kiến nghị với các cơ quan quản lý và sử dụng công trình.

Đề án này nhằm cung cấp kiến thức và giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Xín Mần, góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực.

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề án - Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, ngân sách nhà nước

(NSNN) là bộ phận có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong hệ thống các định chế

kinh tế của quốc gia, bởi vì NSNN vừa là một quỹ tài chính công đảm bảo điều kiện vật chất cần thiết để Nhà nước thực hiện được các chức năng nhiệm vụ của mình,

vừa là một công cụ quan trọng để Nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mô. Theo quy định

của Luật NSNN năm 2002 và Luật NSNN năm 2015 hệ thống NSNN ở nước ta

được chia thành ngân sách trung ương (NSTW) và NSNN địa phương (NSĐP),

trong đó NSĐP bao gồm NSNN cấp tỉnh, NSNN cấp huyện và ngân sách cấp xã.

Theo cách phân chia này thì NSĐP chiếm tỷ trọng lớn trong NSNN, vì vậy NSĐP

giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình quản lý để phát triển KT-XH của mỗi địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Ngân sách cấp huyện mặc dù mới

được coi trọng nhưng có vai trò ngày càng tăng trong hệ thống NSNN.

Hà Giang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Năm 2018, Hà

Giang là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 48 về số dân, xếp thứ 58 về Tổng

sản phẩm trên địa bàn (GRDP) và là tỉnh nghèo trong số 6 tỉnh nghèo nhất cả nước,

có huyện Xín Mần thuộc diện huyện nghèo trong 6 huyện nghèo nhất cả nước, xếp

thứ 63 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 58 về tốc độ tăng trưởng GRDP.

Với 846.500 người dân, GRDP đạt 20.772 tỉ đồng (tương ứng với 0,7610 tỉ USD),

GRDP bình quân đầu người đạt 20,7 triệu đồng (tương ứng với 899 USD), tốc độ

tăng trưởng GRDP đạt 6,76%.

Huyện Xín Mần nằm ở phía tây bắc tỉnh Hà Giang, cách thành phố Hà Giang

150 km về phía tây, có vị trí địa lý:

- Phía đông giáp huyện Hoàng Su Phì.

- Phía tây giáp huyện Si Ma Cai, huyện Bắc Hà và huyện Bảo Yên thuộc

tỉnh Lào Cai.

- Phía nam giáp huyện Quang Bình. - Phía bắc giáp huyện Mã Quan, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Huyện Xín Mần có diện tích 587,02 km², dân số năm 2019 là 67.999 người,

mật độ dân số đạt 116 người/km².

Huyện Xín Mần có 18 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 01 thị trấn Cốc Pài và 17 xã: Bản Díu, Bản Ngò, Chế Là, Chí Cà, Cốc Rế, Khuôn

Lùng, Nà Chì, Nấm Dẩn, Nàn Ma, Nàn Xỉn, Pà Vầy Sủ, Quảng Nguyên, Tả

Nhìu, Thèn Phàng, Thu Tà, Trung Thịnh, Xín Mần.

2

Xín Mần là một huyện vùng cao biên giới với 18 dân tộc cùng chung sống. Gồm dân tộc: Nùng, Mông, Tày, Dao, La Chí, Kinh, Phù Lá, Hoa, Pà Thẻn, Cao

Lan, Mường, Ngạn, Bố Y, Khmer, Giấy, Cơ Lao, Sán Dìu, Sán Chay. Huyện có 4

xã biên giới giáp với huyện Mã Quan, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc (gồm xã: Pà Vầy

Sủ, Chí cà, Xín Mần, Nàn Xỉn) với chiều dài đường biên giới 31km. Có 16 xã vùng III và 163 thôn đặc biệt khó khan. Huyện Xín Mần là 06/11 huyện nghèo thuộc

Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ. Điều kiện tự nhiên

của tỉnh Hà Giang vô cùng khắc nghiệt, kết cấu hạ tầng yếu kém, trình độ dân trí

thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, đời sống vật chất và tinh thần của người dân còn nhiều

thiếu thốn. Vì vậy việc quản lý chi NSNN tại huyện Xín Mần của tỉnh Hà Giang là

rất cấp thiết. NSNN chủ yếu dựa vào NSNN cấp trên. Trong quản lý chi NSNN

huyện Xín Mần cũng đã có nhiều tiến bộ từ khi thực hiện Luật NSNN năm 2002 và 2015 nhưng đến nay vẫn còn nhiều bất cập do đặc thù của địa phương và trình độ

năng lực bộ máy và cán bộ quản lý NSNN tại huyện Xín Mần.

- Quản lý NSNN nhằm làm cho NSNN thực sự là công cụ của Nhà nước, sử

dụng nó để thực hiện tốt hơn, hiệu quả cao hơn trong huy động và phân bổ các

nguồn lực của xã hội thuộc phạm vi NSNN. Yêu cầu trên đối với huyện Xín Mần,

tỉnh Hà Giang là hết sức cần thiết, bởi vì là một huyện nông nghiệp, quy mô kinh tế

nhỏ tăng trưởng kinh tế chưa cao, khả năng tích luỹ thấp, điều kiện tự nhiên còn khó

khăn. Chính vì vậy nguồn thu NSNN hàng năm không cao nhưng vẫn phải đáp ứng

yêu cầu chi rất lớn mới có thể phấn đấu bằng với bình quân chung của cả nước,

chính vì vậy công tác quản lý NSNN nói chung và chi NSNN nói riêng là hết sức

cần thiết trong giai đoạn hiện nay và sắp tới, nhằm sử dụng có hiệu quả NSNN, đảm bảo cân đối thu chi ngân sách, cải thiện tình hình tài chính địa phương, đảm bảo cho

yêu cầu, mục tiêu phát triển KT-XH và quốc phòng, an ninh.

Câu hỏi làm thế nào để góp phần khắc phục những vấn đề còn tồn tại, hạn

chế trong công tác quản lý chi NSNN của địa phương là trăn trở của đảng bộ, chính quyền và các cán bộ công chức ngành tài chính của huyện Xín Mần. Để giải đáp câu hỏi đó, cần có những nghiên cứu từ quan điểm lý luận và tình hình quản lý chi NSNN ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang, đề xuất những giải pháp triệt để, hệ thống

và thích hợp. Xuất phát từ lý do đó, tôi chọn Đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà

nước tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang” làm đề tài nghiên cứu đề án thạc sĩ quản lý kinh tế.

2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung

3

Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN của huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2023, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm tăng

cường quản lý chi NSNN tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.

- Mục tiêu cụ thể

+ Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi

NSNN tại huyện huyện Xín Mần.

+ Đánh giá thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi

NSNN tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trong giai đoạn 2021-2023.

+ Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi NSNN của

huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

+ Đối tượng nghiên cứu Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

+ Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Đề án nghiên cứu tại Huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

Về nội dung: Lập dự toán chi NSNN; Phân bổ giao dự toán; Chấp hành dự toán chi

NSNN; Quyết toán chi ngân sách nhà nước; Công tác kiểm soát chi, thanh tra, kiểm

tra, giám sát chi ngân sách nhà nước tại huyện Xín Mần

Về thời gian: Đề án nghiên cứu từ năm 2021 đến năm 2023

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thức cấp từ: Các dữ liệu thống kê của Cục thống

kê tỉnh Hà Giang, của phòng tài chính kế hoạch Xín Mần, phòng kinh tế - hạ tầng Xín Mần, chi cục thuế Xín Mần, UBND huyện Xín Mần, luật NSNN, các nghị định,

các thông tư hướng dẫn, các văn bản dưới luật liên quan; Thông tin đã được công

bố trên các giáo trình, đề tài khoa học trong nước, các thông tin trên báo đài,

internet

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp dùng cho nghiên cứu bao gồm các dữ liệu có liên quan đến công tác quản lý chi NSNN tại huyện Xín Mần được thu thập bằng việc khảo sát điển hình

thông báo việc tham khảo ý kiến của các lãnh đạo, thủ trưởng, kế toán các đơn vị liên quan đến chi NSNN tại huyện Xín Mần.

4

Nội dung khảo sát lấy ý kiến cán bộ quản lý, chuyên viên phòng tài chính và các đơn vị sử dụng ngân sách bao gồm: Công tác lập dự toán chi ngân sách; Công tác

chấp hành chi NSNN; Công tác quyết toán chi NSNN; Công tác thanh tra, kiểm tra,

giám sát các hoạt động liên quan đến chi NSNN của huyện Xín Mần, tỉnh Hà

Giang. Số phiếu phát ra là 105 số phiếu hợp lệ là 100 phiếu.

Mục đích kháo sát: Để đánh giá công tác quản lý tài chính tại Huyện Xín Mần,

tỉnh Hà Giang.

Thang đo của bảng hỏi: Thang đo 5 Likert 5 mức độ được sử dụng trong nghiên

cứu này. Thang đo được tính như sau: 1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Phân vân 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý

Thang đo đánh giá Likert được sử dụng trong đề án

Thang đo Mức độ đánh giá Khoảng đo

5 4,21 - 5,00 Rất tốt

4 3,41 - 4,20 Tốt

3 2,61 - 3,40 Trung bình

2 1,81 - 2,60 Kém

1 1,00 - 1,80 Rất kém

Phương pháp phân tích dữ liệu

Các tài liệu sau khi thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích đề tài. Các công cụ và kỹ thuật tính toán được xử lý trên chương trình Excel. Công cụ phần mềm này được kết hợp với phương pháp phân tích được vận dụng là thống kê mô tả để phản ánh thực trạng quản lý chi NSNN tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang thông qua các số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân, được thể hiện thông qua các bảng biểu số liệu, sơ đồ đồ

thị. Tiếp theo dùng phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu để đánh giá hiệu

5

quả của quản lý chi NSNN. Tìm ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

5. Kết cấu đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, đề án được cấu trúc làm 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý chi Ngân

sách Nhà nước cấp huyện

Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nước tại huyện Xín Mần,

tỉnh Hà Giang

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý chi Ngân sách

Nhà nước tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

6

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN VỀ

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

1.1. KHÁI LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1.1. Khái quát chung về ngân sách nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước

Khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước Theo Luật NSNN số

83/2015/QH13 ngày 25/6/2015: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi

của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do

cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,

nhiệm vụ của Nhà nước.

Ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản thu: Từ thuế, phí, lệ phí, các khoản

thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, các

khoản do Nhà nước vay để bù đắp bội chi, được đưa vào cân đối ngân sách Nhà

nước và bảo đảm hoạt động bộ máy Nhà nước, chi trả của Nhà nước, chi viện trợ và

các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước

Bản chất của NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung. Nhưng đồng thời NSNN

cũng có những đặc điểm khác biệt so với các quỹ tiền tệ tập trung khác, cụ thể:

Thứ nhất, quy mô quỹ NSNN và các hình thức thu, chi NSNN đều bị quyết

định bởi quy mô, tốc độ, chất lượng phát triển của mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi địa phương và toàn bộ quốc gia.

Thứ hai, các quan hệ phân phối của NSNN chủ yếu dựa trên nguyên tắc không

hoàn trả một cách trực tiếp.

Thứ ba, NSNN luôn phải được kế hoạch hóa một cách cao độ, nền tảng cho

việc kế hoạch hóa NSNN là các mục tiêu phát triển KT-XH mà nhà nước đề ra cho

các khoảng thời gian khác nhau từ ngắn hạn đến dài hạn.

Thứ tư, NSNN là nguồn tài chính công, phục vụ lợi ích công, lợi ích chung của

toàn xã hội. 1.1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước

Vai trò của NSNN được xác lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của

nó trong từng giai đoạn cụ thể. Phát huy vai trò của NSNN như thế nào là thước đo đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh đạo của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường

có sự định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, NSNN có các vai trò chủ yếu sau:

Thứ nhất, với chức năng phân phối, NSNN có vai trò huy động nguồn tài

7

chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện sự cân đối thu chi tài chính của Nhà nước. Đó là vai trò truyền thống của NSNN trong mọi mô hình kinh tế, gắn chặt

với các chi phí của Nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.

Thứ hai, NSNN là công cụ tài chính của Nhà nước góp phần thúc đẩy sự tăng

trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng NSNN như là công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, giá cả cũng như giải

quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định KT - XH. Muốn thực hiện tốt vai trò này,

NSNN phải có quy mô đủ lớn để Nhà nước thực hiện các chính sách tài khóa phù

hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản xuất, kích cầu để góp phần thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế, ổn định xã hội.

Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết

của kinh tế thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển bền vững. Kinh tế thị trường phân phối nguồn lực theo phương thức riêng của

nó, vận hành theo những quy luật riêng của nó. Mặt trái của nó là phân hóa giàu

nghèo ngày càng tăng trong xã hội, tạo ra sự bất bình đẳng trong phân phối thu

nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định xã hội. Bên cạnh đó do mục tiêu tối đa hóa lợi

nhuận nên các chủ sở hữu nguồn lực thường khai thác tối đa mọi nguồn tài nguyên,

môi trường sinh thái bị hủy hoại, nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần

nhưng khu vực tư nhân không cung cấp như hàng hóa công cộng. Do đó, nếu để

kinh tế thị trường tự điều chỉnh mà không có vai trò của Nhà nước thì sẽ phát triển

thiếu bền vững. Vì vậy Nhà nước sử dụng NSNN thông qua công cụ là chính sách

thuế và chi tiêu công để phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã

hội, cung cấp hàng hóa dịch vụ công cho xã hội, chú ý phát triển cân đối giữa các vùng, miền đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.

1.1.1.4. Tổ chức hệ thống và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương.

Ngân sách Nhà nước: Là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong

một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.

Ngân sách trung ương: Là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của

cấp trung ương.

Ngân sách địa phương: Là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp

8

địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương.

Ngân sách huyện: Là công cụ quan trọng cho chính quyền cấp huyện trong

việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Khi xem xét NSNN cấp huyện

không tách rời khỏi NSNN cấp trên. Theo đó NSNN huyện là toàn bộ các khoản thu, chi được quy định đưa vào dự toán trong một năm do HĐND huyện quyết định

và giao cho UBND huyện tổ chức chấp hành nhằm thực hiện các chức năng nhiệm

vụ của chính quyền cấp huyện.

Ngân sách xã: Là cấp ngân sách nhỏ nhất trong hệ thống ngân sách nói

chung. Ngân sách cấp xã là công cụ, phương tiện tài chính quan trọng để chính

quyền cấp xã, phường thị trấn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình do HĐND

xã, phường quyết định và giao cho UBND xã, phường tổ chức chấp hành nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.

1.1.2. Khái quát về chi ngân sách nhà nước 1.1.2.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước

NSNN được phân chia thành NSTW và NSĐP, trong đó NSĐP có 3 cấp là

tỉnh, huyện và xã. NSNN cấp huyện là quỹ tài chính nhà nước bao gồm các khoản thu

và chi NSNN trong thời kỳ một năm tài chính phục vụ cho nhu cầu bảo đảm cho bộ

máy chính quyền cấp huyện hoạt động và trang trải cho các công trình đầu tư công

phân cấp cho cấp huyện quản lý. Chi NSNN cấp huyện phải tuân thủ theo Luật

NSNN, được dự toán và thực hiện, quyết toán theo đúng quy trình NSNN theo các khoản mục ngân sách đã được quy định và các chế độ, định mức, tiêu chuẩn do Nhà

nước quy định.

1.1.2.2. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước

Thứ nhất, việc sử dụng quỹ NSNN luôn gắn với quyền lực của Nhà nước và

được Nhà nước tiến hành trên cơ sở luật định.

Thứ hai, chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ

kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước phải đảm đương trong từng thời kỳ.

Thứ ba, chi NSNN là thực hiện chi tiêu theo kế hoạch, có tính kế hoạch cao và

luôn hướng đến lợi ích chung của quốc gia, lợi ích chung của xã hội.

Thứ tư, chi NSNN được thực hiện theo hình thức không hoàn trả trực tiếp là

chủ yếu, vì vậy không phải mọi khoản chi NSNN đều tương xứng với quy mô thu NSNN từ các địa phương và chủ thể xác định.

Thứ năm, các khoản chi từ NSNN đều phải thông qua sự phê chuẩn của cơ

quan nhà nước có thẩm quyền và phải tuân thủ quy trình nhất định từ khâu lập, chấp

9

hành đến quyết toán chi NSNN.

Thứ sáu, hiệu quả các khoản chi NSNN được xem xét ở tầm vĩ mô và mang

tính toàn diện trên các mặt của đời sống: Kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, an ninh,

quốc phòng…

1.1.2.3. Phân loại và nội dung chi ngân sách nhà nước

Từ đặc điểm của chi NSNN, có thể thấy có nhiều cách để phân loại các

khoản chi NSNN như: Phân loại theo tính chất phát sinh, theo nội dung kinh tế hay

theo phương thức quản lý chi... Nhưng thông thường nhất là phân loại theo nội dung

kinh tế. Theo cách phân loại này, chi NSNN được chia thành: Chi thường xuyên,

chi đầu tư phát triển, chi khác bao gồm chi trả nợ gốc và lãi tiền vay, chi bổ sung

cho ngân sách cấp dưới, chi chuyển nguồn, chi nộp NSNN cấp trên [14].

Chi thường xuyên: Là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn thường dưới một năm, đây là các khoản chi chủ yếu nhằm duy trì hoạt động của bộ máy QLNN,

phục vụ cho chức năng quản lý và điều hành xã hội một cách thường xuyên của Nhà

nước trên tất cả các lĩnh vực: Giáo dục, y tế, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, phát

thanh truyền hình, an ninh quốc phòng, tài nguyên môi trường…

Chi đầu tư phát triển: Là những khoản chi có thời hạn cho những nhu cầu đầu

tư công, hình thành nên những tài sản vật chất của Nhà nước và xã hội có khả năng

tạo điều kiện để nền kinh tế phát triển, tăng được nguồn thu trong tương lai hoặc trực

tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước.

1.1.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.3.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước

Quản lý chi NSNN cấp huyện: Là quá trình các cơ quan quản lý nhà nước có

thẩm quyền cấp huyện sử dụng các biện pháp thích hợp tác động đến các hoạt động

chi NSNN cấp huyện, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức năng,

nhiệm vụ do chính quyền cấp huyện đảm nhận. Đó là toàn bộ các khoản chi của

NSNN cấp huyện có trong dự toán, được cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của chính quyền địa phương cấp huyện và các mục tiêu phát triển KT-XH trên địa bàn huyện. [9].

Chủ thể quản lý của chi NSNN cấp huyện bao gồm: HĐND cấp huyện;

UBND cấp huyện; Phòng Tài chính - Kế hoạch; KBNN huyện; các đơn vị sử dụng

ngân sách cấp huyện. Cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý ngân sách huyện, trong đó có chi NSNN huyện là UBND huyện với sự tham mưu trực tiếp của Phòng

Tài chính - Kế hoạch và sự phối hợp quản lý của Kho bạc nhà nước ở cấp huyện.

Đối tượng quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi ngân sách trong năm tài

10

khóa được phân bổ để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước địa phương. Như vậy, đối tượng quản lý chi NSNN cấp huyện là tất cả những

hoạt động liên quan đến chi NSNN cấp huyện bao gồm: Lập dự toán, chấp hành dự

toán, quyết toán, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN cấp huyện, khóa sổ, quyết

toán chi NSNN cấp huyện. Thực chất là quản lý những đối tượng có liên quan đến việc phân phối và sử dụng NSNN cấp huyện.

Mục tiêu của quản lý chi NSNN cấp huyện là sử dụng ngân sách cấp huyện

một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo sự phát triển KT-XH của huyện .

Như vậy, quản lý chi NSNN cấp huyện là quá trình các cơ quan nhà nước cấp

huyện tác động đến hoạt động chi NSNN trên địa bàn, nhằm đạt được các mục tiêu

chính quyền địa phương đã đề ra [2].

1.1.3.2. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện

Thứ nhất, quản lý chi NSNN cấp huyện phải gắn với thực trạng về KT-XH,

điều kiện tự nhiên và các mục tiêu phát triển kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội trên

địa bàn.

Thứ hai, quản lý chi NSNN cấp huyện gắn liền với việc bảo đảm hoạt động

của các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện.

Thứ ba, quản lý chi NSNN cấp huyện là hoạt động vừa mang tính độc lập, vừa

mang tính phụ thuộc. Theo quy định hiện hành của Luật NSNN, ngân sách cấp huyện

là một cấp ngân sách hoàn chỉnh, do đó việc quản lý chi NSNN cấp huyện mang tính

độc lập. Song bên cạnh tính độc lập nêu trên thì quản lý chi NSNN cấp huyện cũng

mang tính phụ thuộc, điều này được thể hiện: Quy mô của ngân sách cấp huyện lớn

hay nhỏ phụ thuộc vào quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của trung ương; của tỉnh các chế độ, chính sách và định mức chi do HĐND cấp tỉnh ban hành.

Thứ tư, quản lý chi NSNN cấp huyện là hoạt động mang tính tổng hợp. Đối

tượng quản lý của chi NSNN cấp huyện rất rộng và bao gồm nhiều nội dung, nhiều

khâu, từ lập dự toán đến chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách. Do đó muốn quản lý chi NSNN cấp huyện đạt được hiệu quả đòi hỏi phải có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Huyện ủy, HĐND, UBND cấp huyện; sự phối hợp của các Sở, ngành được giao nhiệm vụ về quản lý tài chính ngân sách như: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch -

Đầu tư; KBNN tỉnh và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện; Kho bạc nhà nước cấp

huyện và với đơn vị sử dụng ngân sách.

Thứ năm, quản lý chi NSNN cấp huyện là một hoạt động quy mô không lớn

nhưng phức tạp, nhạy cảm, đối mặt thường xuyên với xung đột lợi ích, với nguy cơ

tham ô, tham nhũng. Do đối tượng của quản lý chi NSNN cấp huyện rất đa dạng, liên

11

quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Hơn nữa, các đơn vị sử dụng ngân sách đều có động cơ muốn nhận được nhiều ngân sách hơn, trong khi đó thu NSNN có hạn

nên thường xuyên tồn tại mâu thuẫn giữa nhu cầu đòi hỏi chi cao với khả năng đáp

ứng nguồn chi thấp.

1.1.3.3. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện

Là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, hoạt động quản lý chi NSNN cấp

huyện phải tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản trong quản lý nói chung và quản lý

NSNN nói riêng. Ngoài ra do tính chất riêng đối với cấp huyện nên việc quản lý chi

NSNN cấp huyện phải đảm bảo những nguyên tắc riêng nhất định [16].

Thứ nhất, nguyên tắc thống nhất.

Nguyên tắc này có tầm quan trọng đặc biệt, một mặt nó thể hiện tính thống

nhất về ý chí và lợi ích chung qua việc phân bổ ngân sách cấp huyện để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương cấp huyện. Mặt khác, nó đảm bảo

phát huy tính chủ động và sáng tạo của các ngành, các đơn vị sử dụng ngân sách cấp

huyện trong việc quản lý, sử dụng ngân sách để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ

được giao.

Trong quản lý chi NSNN cấp huyện, nguyên tắc này phải được quán triệt thực

hiện trong toàn bộ chu trình quản lý chi NSNN cấp huyện, từ khâu phân cấp quản lý;

lập dự toán; phân bổ dự toán; kiểm soát, thanh toán các khoản chi; quyết toán các

khoản chi; thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi, nhằm tạo ra một sự tập trung,

thống nhất quản lý của cấp trên và là cơ sở để đưa ra các chỉ tiêu chi tiêu hợp lý góp

phần nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.

Thống nhất quản lý chi NSNN cấp huyện chính là việc tuân thủ theo một khuôn khổ chung từ định mức phân bổ; chế độ, định mức chi tiêu đến quy trình kiểm

soát chi, kiểm tra, thanh tra, quyết toán các khoản chi NSNN. Thực hiện được nguyên

tắc này sẽ đảm bảo được tính công bằng, hiệu quả, hạn chế được những tiêu cực,

tham nhũng…

Thứ hai, nguyên tắc quản lý theo dự toán và đảm bảo mục tiêu ưu tiên. Với điều kiện nguồn lực NSNN cấp huyện có hạn, các mục tiêu QLNN, nhiệm vụ phát triển KT-XH của huyện đặt ra thường vượt quá khả năng cân đối của ngân

sách cấp huyện. Do đó, vấn đề quan trọng cần phải thực hiện trong quản lý chi NSNN

cấp huyện đó là phải xác định được các mục tiêu ưu tiên.

Quản lý theo dự toán là việc quản lý các khoản chi NSNN cấp huyện theo dự

toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trong quá trình kiểm soát,

thanh toán các khoản chi; thanh kiểm tra và quyết toán ngân sách.

12

Thứ ba, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Tiết kiệm ở đây không đồng nghĩa với hạn chế chi tiêu hay cắt giảm chi tiêu

một cách không hợp lý, không căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu cần triển

khai. Tiết kiệm ở đây được hiểu là sự chi tiêu hợp lý, hợp lệ, đúng mục đích, đúng đối

tượng, đúng quy mô, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhiệm vụ chi sẽ tạo ra sự tác động tích cực đối với quá trình phát triển KT-XH của huyện.

Hiệu quả của chi NSNN cấp huyện được xem xét, đánh giá trên nhiều khía

cạnh khác nhau, tuy nhiên dù xem xét ở khía cạnh nào người ta cũng xem xét, đánh

giá giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đem lại. Chi tiêu NSNN cấp huyện càng hợp lý bao

nhiêu thì càng tạo ra hiệu quả cao bấy nhiêu; ngược lại, chi tiêu không hợp lý sẽ là

điều kiện tạo ra những tiêu cực như lãng phí, thất thoát, tham nhũng, làm mất lòng tin

của người dân đối với chính quyền địa phương, gây ra sự bất ổn về kinh tế - chính trị - xã hội trên địa bàn.

Để chi NSNN tiết kiệm, hiệu quả, quản lý chi NSNN phải bảo đảm xác định

được đúng đối tượng chi, nhiệm vụ chi, thứ tự ưu tiên các khoản chi; tiêu chí phân bổ,

định mức chi tiêu với cơ cấu phân bổ ngân sách hợp lý.

Thứ tư, nguyên tắc hợp pháp, công khai, minh bạch, đúng quy định

Nguồn thu chủ yếu của NSNN nói chung và ngân sách cấp huyện nói riêng là

tiền thuế do người dân đóng góp. Do đó, chi NSNN nói chung và chi NSNN cấp

huyện nói riêng phải được quản lý theo quy định Luật định đối với tất cả các khâu:

Từ lập dự toán ngân sách, chấp hành dự toán ngân sách, thanh, quyết toán ngân sách.

Việc phân bổ dự toán ngân sách cấp huyện (bao gồm cả chi đầu tư phát triển và chi

thường xuyên) cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải tuân thủ theo đúng các quy định về tiêu chí, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức phân bổ ngân sách và các chế độ,

chính sách hiện hành.

Thực hiện nguyên tắc công khai minh bạch, các đối tượng thụ hưởng ngân

sách và người dân được tham gia giám sát tính đúng đắn, tính hợp pháp của các khâu trong quản lý chi NSNN, các khoản chi NSNN.

Thứ năm, nguyên tắc cân đối. Việc phân bổ, giao dự toán chi NSNN cấp huyện phải luôn tuân thủ nguyên

tắc tổng chi không vượt quá tổng thu NSNN cấp huyện được hưởng và cân đối nhiệm

vụ chi. Cân đối ngân sách phải được xác lập ngay từ khâu lập dự toán và luôn xác lập cân đối thu chi trong quá trình sử dụng NSNN.

Thứ sáu, nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm giải trình.

Với tư cách là người được nhân dân ủy thác quản lý, sử dụng nguồn lực do

13

nhân dân đóng góp, cơ quan nhà nước cấp huyện phải đảm bảo trách nhiệm trước Đảng, Chính phủ và nhân dân về toàn bộ quá trình quản lý NSNN, đặc biệt về hiệu

quả chi NSNN cấp huyện, trách nhiệm ở đây bao gồm cả khả năng giải trình và gánh

chịu hậu quả.

Khả năng giải trình là yêu cầu đối với cán bộ làm công tác quản lý tài chính, NSNN của cấp huyện trong việc trả lời các câu hỏi về tính hiệu quả, hợp lý của các

khoản chi NSNN. Khả năng gánh chịu hậu quả là khả năng chịu trách nhiệm trước

pháp luật về những sai phạm mà các nhà quản lý tài chính, NSNN của cấp huyện gây

ra (chịu trách nhiệm về kinh tế và hình sự).

1.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP HUYỆN

1.2.1. Nội dung chi ngân sách nhà nước cấp huyện

Ngân sách của mỗi huyện có thể khác nhau tùy theo nhu cầu, ưu tiên và điều kiện cụ thể của từng địa phương. Tuy nhiên, một số khoản chi thường xuất hiện

trong ngân sách của huyện bao gồm:

Hạ tầng cơ sở: Bao gồm chi phí xây dựng, duy trì và nâng cấp hệ thống

đường, cầu, cống, bể chứa nước, hệ thống điện, viễn thông, v.v.

Giáo dục: Bao gồm chi phí cho các trường học cấp huyện, trang thiết bị,

lương thực, tiền lương cho giáo viên và nhân viên, cũng như các chương trình đào

tạo và phát triển giáo dục.

Y tế: Chi phí liên quan đến cơ sở y tế cấp huyện, bao gồm cả viện phí, thuốc

men, trang thiết bị y tế và lương thực cho nhân viên y tế.

Phát triển nông nghiệp và nông thôn: Bao gồm các khoản chi để hỗ trợ nông

dân, nâng cao chất lượng nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển

thị trường nông sản, và các chương trình khuyến khích phát triển nông thôn.

An sinh xã hội: Bao gồm các chương trình hỗ trợ người nghèo, bảo trợ xã

hội, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, và các dịch vụ xã hội khác.

Phát triển kinh tế: Bao gồm các chương trình khuyến khích đầu tư, phát triển

doanh nghiệp, tạo việc làm và các dự án phát triển kinh tế địa phương.

Bảo vệ môi trường: Bao gồm các chương trình bảo vệ và phục hồi môi trường, quản lý và xử lý chất thải, bảo vệ nguồn nước và rừng, và các biện pháp

giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.

Quản lý đô thị và quy hoạch: Bao gồm các chi phí liên quan đến quản lý đô

thị, quy hoạch đô thị, cải thiện môi trường sống đô thị, và phát triển hạ tầng đô thị.

An ninh và trật tự: Bao gồm chi phí cho lực lượng công an, cảnh sát, lực

lượng bảo vệ dân phố, và các biện pháp duy trì trật tự công cộng.

14

1.2.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện 1.2.2.1. Chủ thể quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện

Chủ thể quản lý của chi NSNN cấp huyện bao gồm: HĐND cấp huyện; UBND cấp huyện; Phòng Tài chính - Kế hoạch; KBNN huyện; các đơn vị sử dụng

ngân sách cấp huyện. Cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý ngân sách huyện,

trong đó có chi NSNN huyện là UBND huyện với sự tham mưu trực tiếp của Phòng

Tài chính - Kế hoạch và sự phối hợp quản lý của Kho bạc nhà nước ở cấp huyện.

1.2.2.2. Các nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện

a. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện

Lập dự toán NSNN là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ

các khâu của chu trình quản lý ngân sách. Lập dự toán NSNN thực chất là lập kế

hoạch các khoản thu, chi của NSNN trong thời gian nhất định, thường là một năm.

Lập dự toán chi NSNN là việc phân tích, đánh giá khả năng về nguồn lực và

nhu cầu tài chính phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà

nước, từ đó xác lập các nhiệm vụ chi NSNN đúng đắn, khoa học và phù hợp với

điều kiện thực tiễn, cũng như đảm bảo tuân thủ các quy định về chế độ, chính sách

và định mức chi tiêu hiện hành.

Để dự toán chi NSNN thực sự trở thành công cụ hữu ích trong điều hành NSNN

của cơ quan QLNN, đáp ứng được các mục tiêu, yêu cầu và có khả năng thực hiện, đòi

hỏi khi lập dự toán chi NSNN phải dựa trên các căn cứ.

Một là, căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng an ninh và an sinh xã hội của quốc gia. Đây là căn cứ có ý nghĩa quyết định, đảm bảo cho

việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách đúng mục tiêu và hiệu quả.

Hai là, căn cứ vào quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; chế độ,

chính sách; định mức phân bổ; định mức chi tiêu hiện hành... đây là căn cứ để đảm

bảo dự toán chi NSNN lập dự toán có cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý.

Ba là, căn cứ vào kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi NSNN các năm trước, đặc biệt là năm báo cáo, từ đó làm cơ sở xây dựng dự toán NSNN năm sau.

Có nhiều phương thức để lập kế hoạch NSNN: Xét theo tiêu chí lập có

phương thức lập kế hoạch ngân sách theo khoản mục, lập ngân sách theo kết quả

đầu ra, theo chương trình, mục tiêu…; xét theo quy trình lập có phương pháp lập kế hoạch ngân sách từ trên xuống, phương pháp lập từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên.

Lập dự toán NSNN theo kết quả đầu ra gắn với khung chi tiêu trung hạn là

phương thức lập dự toán NSNN dựa vào cơ sở tiếp cận những thông tin đầu ra, để

15

phân phối và đánh giá sử dụng nguồn lực tài chính nhằm hướng vào đạt được những mục tiêu chiến lược một cách hiệu quả. Lập dự toán NSNN theo kết quả là bước kế

tiếp và có tính phân tích hơn đối với phương pháp lập dự toán NSNN theo khoản

mục và theo chương trình. Phương thức này được thực hiện thông qua các bước

thiết lập mục tiêu, lựa chọn các chỉ số và kết quả cần đạt được; giám sát công việc thực hiện, phân tích và báo cáo những kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra. Căn

cứ tiêu chuẩn chi tiêu dựa trên đầu ra tập trung sự chú ý vào những hàng hoá và

dịch vụ sẽ được cung cấp dựa trên ngân sách đã chuẩn chi, chú ý đến giá trị thu

được từ chi phí đã bỏ ra chứ không phải cơ chế chi tiêu.

Theo phương pháp này, hiệu quả của các khoản chi tiêu được đánh giá

một cách tương đối toàn diện, tạo thuận lợi cho các nhà quản lý đánh giá về tác

động và hiệu quả chính sách đã đưa ra. Phương thức quản lý ngân sách theo đầu ra đã tiết kiệm thời gian thảo luận cho các cơ quan quản lý và cơ quan thụ hưởng

ngân sách, dễ dàng thực hiện được các thứ tự ưu tiên trong phân bổ ngân sách,

gắn kế hoạch ngân sách với kế hoạch phát triển KT-XH.

Ở các mô hình quản lý ngân sách hiện đại, việc lập kế hoạch ngân sách đều

thông qua việc thảo luận giữa cơ quan quản lý NSNN và đơn vị thụ hưởng, tức là

lập dự toán NSNN kết hợp từ trên xuống và từ dưới lên.

Quản lý quá trình lập, tổng hợp và phân bổ dự toán chi NSNN cấp huyện do

UBND huyện và phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thực hiện.

b. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước

Trong giai đoạn này cần bảo đảm việc cấp phát kinh phí theo kế hoạch được

duyệt, do đó cần phải quy định lại chế độ lập và duyệt kế hoạch cấp phát hàng quý vừa đơn giản, vừa khoa học đảm bảo cấp phát theo kế hoạch với thứ tự ưu tiên được

quy định bằng pháp luật. Đồng thời phải thực hiện nghiêm ngặt khoản dự trữ kinh

phí để xử lý khi có nhu cầu đột xuất hoặc mất cân đối giữa thu chi trong quá trình

chấp hành [Error! Reference source not found.].

c. Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước

Sau khi dự toán chi NSNN đã được phê duyệt, quản lý chi NSNN chuyển sang giai đoạn chấp hành NSNN. Đây là giai đoạn thực hiện dự toán NSNN đã

được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Giai đoạn này ở các quốc gia

đều quy định thời gian là 12 tháng (thời hạn năm ngân sách), tuy nhiên thời hạn bắt

đầu và kết thúc của năm ngân sách ở các quốc gia có thể khác nhau [2].

Đây là khâu có ý nghĩa quyết định đối với một chu trình ngân sách, đó là quá

trình tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu

16

chi NSNN theo dự toán được giao thành hiện thực. Từ đó góp phần thực hiện các chỉ tiêu KT-XH, các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

Thực chất của việc chấp hành dự toán chi NSNN là việc quản lý, sử dụng

kinh phí theo dự toán giao một cách tiết kiệm và hiệu quả. Mục đích của việc chấp

hành dự toán chi NSNN là đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí của NSNN cho hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà

nước; Thông qua việc chấp hành dự toán chi NSNN để kiểm tra việc thực hiện các

chế độ, chính sách; các tiêu chuẩn, định mức chi của Nhà nước. Từ đó kịp thời phát

hiện những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện để kịp thời điều

chỉnh, bổ sung; hoặc quyết định có hay không tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách.

Yêu cầu của việc chấp hành dự toán chi NSNN:

- Thực hiện quản lý, cấp phát kinh phí theo quy định hiện hành của các chế độ chính sách; tiêu chuẩn định mức chi; kiểm soát tính hiệu quả, hiệu lực của các

chế độ chính sách, đảm bảo cho hệ thống định mức chi và các chế độ chính sách

luôn phù hợp với điều kiện thực tiễn và có tính khoa học.

- Bảo đảm việc quản lý, sử dụng và cấp phát kinh phí theo dự toán được

duyệt, vì vậy căn cứ dự toán được giao, các đơn vị sử dụng ngân sách phải lập kế

hoạch chi tiêu theo quý cho phù hợp.

- Thực hiện nguyên tắc thanh toán trực tiếp, nghĩa là mọi khoản chi từ NSNN

phải được thanh toán qua KBNN để KBNN kiểm soát chi theo đúng quy định hiện

hành (bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển).

d. Kiểm soát chi, thanh tra, kiểm tra chi ngân sách nhà nước huyện

Kiểm soát chi qua KBNN huyện Các đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện và các tổ chức được ngân sách cấp

tỉnh hỗ trợ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do UBND huyện giao phải mở tài khoản

tại KBNN huyện để giao dịch, thanh toán, đồng thời chịu sự kiểm tra của phòng Tài

chính- kế hoạch và KBNN huyện trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí. Các khoản chi NSNN cấp huyện được kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán, cụ thể:

Đối với các khoản chi cấp bằng lệnh chi tiền, Phòng Tài chính - Kế hoạch

thực hiện kiểm soát toàn bộ hồ sơ, chứng từ có liên quan đến khoản chi trước khi

cấp lệnh chi sang KBNN huyện thanh toán. KBNN huyện kiểm soát nội dung theo Lệnh chi tiền và thực hiện xuất quỹ ngân sách cấp huyện để chi trả cho đối tượng

được hưởng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo đúng quy định.

Đối với các khoản chi thường xuyên bằng dự toán, KBNN huyện thực hiện

17

kiểm soát căn cứ vào dự toán được giao, hồ sơ pháp lý và chứng từ có liên quan đến khoản chi đó. Nếu đủ điều kiện chi, KBNN huyện thanh toán theo đề nghị của đơn

vị dự toán, trường hợp các khoản chi chưa đủ điều kiện để thanh toán, KBNN huyện

tạm ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách để chủ động chi theo dự toán được giao, sau

đó đơn vị có trách nhiệm thanh toán tạm ứng với KBNN huyện theo đúng nội dung tạm ứng và thời hạn quy định.

Đối với chi ĐTXDCB, việc kiểm soát chi được thực hiện theo đúng quy định

hiện hành về quản lý vốn đầu tư từ NSNN, đồng thời phải đảm bảo nguyên tắc: Chỉ

thanh toán đối với những công trình, dự án đã đủ điều kiện thanh toán; số vốn thanh

toán cho dự án trong năm (bao gồm thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng

hoàn thành) không được thanh toán vượt kế hoạch vốn bố trí cho dự án trong mỗi

năm; số vốn thanh toán (bao gồm thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình không được vượt

dự toán hoặc giá trúng thầu, tổng dự toán của dự án (đối với chi phí nằm trong tổng

dự toán); tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã

được phê duyệt.

Kho bạc nhà nước huyện thực hiện thanh toán trước, kiểm soát sau đối với

từng lần thanh toán của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần và kiểm soát

trước, thanh toán sau đối với công việc, hợp đồng thanh toán 1 lần và lần thanh toán

cuối cùng của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần.

Việc kiểm soát, thanh toán được thực hiện trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh

toán của Chủ đầu tư, KBNN huyện căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy

định trong hợp đồng để thanh toán theo đề nghị của Chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn

giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình.

+ Thanh tra, kiểm tra chi ngân sách nhà nước cấp huyện

Ủy ban Nhân dân huyện chịu trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chế độ quản lý chi ngân sách nhà nước của các đơn vị trực thuộc và hướng dẫn các đơn vị này thực hiện việc kiểm tra trong đơn vị mình.

Việc thanh tra, kiểm tra gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan

quản lý nhà nước cấp huyện. Những hành vi sau đây là những hành vi vi phạm pháp

luật về chi NSNN:

- Chi sai chế độ, không đúng mục đích, không đúng dư toán NSNN được

giao;

- Duyệt quyết toán sai quy định của pháp luật;

18

- Hạch toán sai chế độ kế toán của Nhà nước và Mục lục ngân sách nhà nước

gây thiệt hại cho ngân sách;

- Quản lý hóa đơn, chứng từ sai chế độ, mua bán, sữa chữa, làm giả hóa đơn

và chứng từ thanh toán; sử dụng hóa đơn chứng từ không hợp pháp;

- Trì hoãn việc chi NSNN khi đã bảo đảm có đủ các điều kiện chi quy định;

quyết toán ngân sách chậm so với thời hạn quy định;

- Các hành vi trái quy định Luật Ngân sách Nhà nước và những văn bản quy

phạm pháp luật khác trong lĩnh vực NSNN.

Hàng năm thanh tra huyện xây dựng kế hoạch thanh tra UBND huyện phê

duyệt và tổ chức triển khai, thực hiện. Đối với công tác quản lý chi NSNN, thanh tra

huyện có nhiệm vụ thanh tra tình hình sử dụng NSNN và chấp hành chế độ về quản

lý chi NSNN của các đối tượng thụ hưởng ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật.

e. Quyết toán chi ngân sách nhà nước

- Ngân sách cấp dưới không được quyết toán các khoản kinh phí uỷ quyền

của ngân sách cấp trên vào báo cáo quyết toán ngân sách cấp mình. Cuối năm, cơ quan

tài chính được ủy quyền lập báo cáo quyết toán kinh phí ủy quyền theo quy định gửi cơ

quan tài chính ủy quyền và cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp ủy quyền.

- KBNN cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán gửi cơ quan tài

chính cùng cấp để cơ quan tài chính lập báo cáo quyết toán. KBNN huyện xác nhận số

liệu chi NSNN trên báo cáo quyết toán của ngân sách các cấp, đơn vị sử dụng ngân

sách.

- Xét duyệt, phê chuẩn quyết toán NSNN huyện: Trình tự lập, gửi, xét duyệt và thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự

toán được quy đinh như sau:

Đơn vị dự toán cấp xã lập báo cáo quyết toán theo chế độ quy định và gửi

đơn vị dự toán cấp trên.

Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc. Các đơn vị dự toán cấp trên là đơn vị dự toán cấp I, phải tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm của đơn vị mình và báo cáo quyết toán

của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp.

Cơ quan tài chính cấp huyện thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp huyện, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý sai phạm

trong quyết toán của đơn vị dự toán cấp huyện, ra thông báo thẩm định quyết toán

gửi đơn vị dự toán cấp huyện. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị

19

sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp I.

- Trình tự lập, gửi, thẩm định quyết toán chi NSNN hàng năm của ngân sách

cấp huyện được quy định như sau:

Mẫu, biểu báo cáo quyết toán năm của NSNN nói chung và ngân sách huyện nói riêng thực hiện theo chế độ kế toán nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ

Tài chính.

Ban Tài chính xã lập quyết toán chi NSNN xã theo quy định; UBND xã xem

xét và trình HĐND xã phê chuẩn. Sau khi được HĐND xã phê chuẩn, UBND xã báo

cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.

Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định quyết toán chi NSNN xã;

lập quyết toán chi ngân sách cấp huyện; Tổng hợp, lập báo cáo quyết toán chi NSNN trên địa bàn huyện và quyết toán chi NSNN huyện (bao gồm quyết toán chi

NSNN cấp huyện và quyết toán chi NSNN cấp xã). Đồng thời UBND huyện trình

HĐND cùng cấp phê chuẩn quyết toán thu, chi NSNN. Sau khi được HĐND cấp huyện

phê chuẩn quyết toán thu, chi NSNN thông qua kỳ họp HĐND huyện, UBND huyện

lập báo cáo quyết toán thu, chi NSNN gửi Sở Tài chính tỉnh.

1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP

HUYỆN 1.3.1. Các nhân tố khách quan 1.3.1.1. Chính sách, pháp luật quản lý chi ngân sách nhà nước

Thể chế, cơ chế chính sách: Khi Luật NSNN được ban hành, thì cơ chế quản

lý chi NSNN mới được hình thành và đi vào cuộc sống. Để hướng dẫn thực hiện

Luật NSNN, các chế độ chính sách về quản lý chi NSNN được ban hành, đó là Nghị

định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và các Bộ, ngành

chức năng, các văn bản của KBNN trung ương. Đây là hệ thống chế độ, chính sách làm cơ sở để thực hiện cơ chế quản lý chi NSNN. Vì vậy, chế độ chính sách nếu có tính khả thi, phù hợp với pháp luật hiện hành của Nhà nước, sẽ góp phần đảm bảo quản lý chặt chẽ không có kẽ hở để tránh thất thoát, lãng phí NSNN. Chế độ chính sách ổn định, ít thay đổi nhiều sẽ thuận lợi cho việc triển khai thực hiện quản lý chi

NSNN.

Nguồn nhân lực và bộ máy tổ chức quản lý: Đây là yếu tố luôn có tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả quản lý chi NSNN, thể hiện qua các nội dung: Năng

lực điều hành của cấp ủy, chính quyền; Năng lực đề ra sách lược trọng hoạt động;

Năng lực quản lý của người lãnh đạo; Năng lực chuyên môn của cán bộ làm công

20

tác quản lý chi NSNN. 1.3.1.2. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

Trình độ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương có tác động đến nguồn thu NSNN, quy mô nguồn thu sẽ quyết định đến nhiệm vụ chi NSNN. Trình độ phát

triển KT-XH càng cao thì các nguồn thu NSNN càng lớn, đồng thời cũng khai thác

tốt hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đất đai thuận lợi cho việc khai thác các

nguồn thu và khi cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, tốt hơn sẽ thu hút được các nhà

đầu tư vào đầu tư kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế,

tăng thu cho ngân sách và đáp ứng nhu cầu chi, cân đối thu-chi NSNN tại địa

phương sẽ thuận lợi hơn.

Quản lý chi NSNN là để phục vụ các hoạt động kinh tế-xã hội, mục tiêu tăng

trưởng và phát triển của xã hội. Do vậy, quản lý chi NSNN sẽ gặp khó khăn khi nền kinh tế khủng khoảng và mất ổn định.

Căn cứ vào quy hoạch tổng thể, nhiệm vụ phát triển KT-XH trong từng giai

đoạn để xác định thứ tự ưu tiên, nhiệm vụ trọng tâm, bức thiết của từng năm... gắn

với tiềm lực NSĐP, chủ động cân đối và điều hành NSNN địa phương mang lại

hiệu quả.

1.3.2. Các nhân tố chủ quan 1.3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy và năng lực cán bộ quản lý chi NSNN

Bản chất của NSNN là mối quan hệ kinh tế về lợi ích giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong nền kinh tế, vì vậy quản lý NSNN đòi hỏi phải hết sức minh

bạch, công khai, đảm bảo hài hòa các mối quan hệ lợi ích. Đây là lĩnh vực nhạy

cảm, dễ xảy ra các tiêu cực trong tất cả các khâu, vì vậy cơ cấu tổ chức bộ máy

quản lý và nhân tố con người là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp và có ý

nghĩa quyết định đến hiệu quả, chất lượng công tác quản lý NSNN nói chung và

quản lý chi NSNN nói riêng.

Trong cơ cấu tổ chức bộ máy phải quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, mối quan hệ và phân cấp quản lý giữa các bộ phận trong bộ máy. Tránh sự chống chéo, không rõ ràng, gây khó khăn cho công tác quản lý và dễ dẫn đến tình trạng thiếu trách nhiệm, lạm dụng quyền hành trong công việc. Bộ máy

quản lý phải tinh gọn, không được cồng kềnh, dư thừa gây lãng phí NSNN, đồng

thời dẫn đến đùn đẩy trách nhiệm công việc, làm giảm hiệu quả quản lý chi NSNN.

Nếu công tác tổ chức bộ máy quản lý NSNN tốt; quy chế làm việc rõ ràng, gắn

trách nhiệm với quyền lợi cụ thể, công tác quản lý chi NSNN sẽ thuận lợi, suôn sẻ.

Trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý chi NSNN có ảnh hưởng khá

21

mạnh đến quản lý chi NSNN. Cán bộ chuyên ngành có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; có ý thức chấp hành kỷ cương, pháp luật và tinh thần phối kết hợp

giữa các cấp, giữa các đơn vị sẽ tạo nên năng lực quản lý chi NSNN tốt hơn. và

ngược lại.

1.3.2.2. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN

Việc quản lý chi NSNN là hết sức phức tạp, liên quan đến nhiều chủ thể và

trải qua nhiều khâu quản lý. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý chi NSNN là hết sức cần thiết, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN của cơ

quan quản lý nhà nước cấp huyện.

Trong quản lý chi NSNN việc ứng dụng công nghệ thông tin từ khâu lập dự

toán, phân bổ, giao dự toán, chấp hành dự toán, kiểm soát chi, cũng như hỗ trợ

trong việc tổng hợp báo cáo, quyết toán và kết nối với các chương trình quản lý khác sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí, đáp ứng yêu cầu quản lý.

Trang thiết bị cơ sở vất chất, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi

NSNN: Có trang thiết bị cơ sở vật chất tốt và ứng dụng công nghệ thông tin vào

công tác quản lý chi NSNN sẽ giúp tiết kiệm thời gian xử lý công việc, đảm bảo

nhanh chóng, chính xác và thống nhất về mặt số liệu, nâng cao chất lượng và hiệu

quả công tác quản lý chi NSNN.

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC CHO HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước của một số địa phương 1.4.1.1. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang

Với Luật NSNN được sửa đổi về đẩy mạnh phân cấp, tăng nguồn lực cho địa

phương và các đơn vị khai thác nội lực nâng cao hiệu quả tiết kiệm, giảm bớt thủ

tục hành chính. Huyện Bắc Mê tổ chức thực hiện khá tốt công tác quản lý chi

NSNN đáp ứng được các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Trong điều hành chi NSNN cấp ủy, chính quyền các cấp ở huyện Bắc Mê đã chỉ đạo chặt chẽ, sát sao, các cơ quan chuyên môn tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát ngay từ đầu năm nên việc chi tiêu NSNN tại huyện được bám sát dự toán, bảo đảm cân đối tích cực. Chi đầu tư phát triển được bảo đảm tiến độ thực

hiện dự án, chi tiêu dùng tiết kiệm, phục vụ hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của

huyện và cơ sở. Ngoài ra, huyện Bắc Mê còn đáp ứng kinh phí phục vụ các khoản chi đột xuất của huyện, xã, đã tạo điều kiện cho các cấp, ngành hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

Đối với việc bố trí kinh phí NSNN cho các chương trình, dự án, cơ quan, đơn

22

vị chủ trì thực hiện phải thuyết minh làm rõ mục tiêu, lợi ích về kinh tế - xã hội và những tác động ảnh hưởng đến các vấn đề khác có liên quan để có căn cứ bố trí

kinh phí thực hiện. Việc giám sát thực hiện được chú trọng đến công tác giải ngân

để đảm bảo theo đúng kế hoạch, hàng năm có đánh giá kết quả của chương trình, dự

án so với mục tiêu đã đề ra. 1.4.1.2. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá

Tổng thu NSNN trên địa bàn huyện Thọ Xuân năm 2023 đạt 448.000 triệu

đồng, bằng 168% dự toán tỉnh giao và bằng 115% dự toán HÐND huyện phấn đấu,

tăng 126% so với năm 2022. Trong đó, thu ngân sách huyện đạt 1.169.000 triệu

đồng, đạt 142,8% dự toán của huyện phấn đấu. Nếu loại trừ các khoản thu chuyển

nguồn, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu kết dư và ghi thu, ghi chi, thì số thu

thực tại trên địa bàn có tiến bộ và kết quả vượt trội.

Do tổ chức thu đạt kết quả cao, đã góp phần cho công tác chi NSNN ở cả 2

cấp (huyện và xã) đều vượt so kế hoạch. Toàn huyện chi NSNN năm 2023 đạt

761.000 triệu đồng, đạt 118% dự toán huyện phấn đấu và tăng 175% so với năm

2020. Các khoản chi cho phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới đều đạt

và vượt dự toán giao.

Nguyên nhân thu, chi NSNN năm 2023 có kết quả nêu trên được huyện Thọ

Xuân, tỉnh Thanh Hóa rút ra: Căn cứ dự toán thu, chi NSNN tỉnh giao, năm 2023 là

năm huyện đã chủ động xây dựng dự toán và giao sớm hơn so với các năm trước

đây để các ngành và các địa phương xây dựng dự toán và các chương trình hành

động. Từ công tác đôn đốc, kiểm soát chi cũng được tăng cường qua nhiều khâu.

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, một mặt tăng cường cán bộ giám sát, mặt khác thường xuyên bồi dưỡng kiến thức cho các xã có cán bộ tài chính còn yếu

nghiệp vụ, phấn đấu đạt 100% cán bộ tài chính ở cấp xã qua đào tạo, tập huấn về

chuyên môn nghiệp vụ.

Ngoài ra, huyện Thọ Xuân còn xây dựng nhiều giải pháp tăng cường công tác quản lý chi NSNN trên lĩnh vực xây dựng cơ bản. Kiên quyết không phê duyệt công trình khi chưa rõ nguồn vốn, công trình dàn trải, manh mún. Chỉ đạo các xã công khai toàn bộ khoản thu của dân. Công tác chi thường xuyên, từ huyện xuống xã, phấn đấu

tiết kiệm chi 10% để bổ sung vào nguồn cải cách tiền lương.

1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Xín Mần

Từ kinh nghiệm của các địa phương về quản lý chi NSNN có hiệu quả, rút ra

một số bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho huyện Xín Mần như sau:

- Cần phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật trong quản lý

23

chi NSNN và thực hiện quá trình NSNN.

- Phải lập dự toán NSNN sát với thực tế và hợp lý, phù hợp với điều kiện

thực tế của địa phương và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong

từng giai đoạn phát triển. Thời gian thực hiện quy trình NSNN phải đảm bảo theo

đúng quy định.

- Cần phải tổ chức tốt bộ máy quản lý NSNN nhà nước theo hướng gọn nhẹ,

tiết kiệm nhưng phải có các cán bộ có trình độ chuyên môn cao, biết áp dụng các kỹ

thuật mới tiên tiến vào công tác quản lý NSNN, đồng thời phải có tinh thần trách

nhiệm cao, tư cách đạo đức tốt, ...

- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chi NSNN phải được thực hiện thường

xuyên và phải xử lý kịp thời, dứt điểm các sai phạm trong thực hiện ngân sách.

- Đặc biệt là phải có sự lãnh, chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo Đảng và chính quyền từ tỉnh đến huyện và các xã trong quản lý NSNN. Đồng thời phải có sự

phối kết hợp của các cơ quan, tổ chức, đoàn thể trong quản lý chi NSNN. Sự ủng

hộ, chấp hành tốt pháp luật của các đơn vị sử dụng ngân sách trong công tác này.

Nhờ các cơ chế đặc thù thích hợp, chính quyền địa phương có thể quyết định

những vấn đề riêng có của mình, thực hiện các hỗ trợ tài chính cần thiết cho các đơn

vị để khuyến khích và điều chỉnh sự phát triển phù hợp với qui hoạch phát triển

chung của địa phương. Tuy nhiên, do đặc điểm KT-XH, điều kiện tự nhiên, chính

sách phát triển trong từng giai đoạn và thể chế chính trị của từng địa phương khác

nhau nên công tác quản lý NSNN ở mỗi địa phương có những đặc thù khác nhau.

Do vậy, phải vận dụng một cách hợp lý, phù hợp, tránh dập khuôn, máy móc.

24

Tóm tắt chương 1

Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách nhà

nước theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm

vụ của nhà nước. Nội dung của chi NSNN bao gồm: Chi thường xuyên, chi đầu tư

phát triển, chi dự phòng ngân sách, chi các chương trình mục tiêu nhiệm vụ, chi chuyển nguồn, chi bổ sung ngân sách xã, chi quản lý qua ngân sách. Chi NSNN cấp

huyện là quá trình các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống

các biện pháp tác động vào hoạt động chi NSNN đảm bảo cho các khoản chi NSNN

huyện được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Chi NSNN những nội

dung quản lý chi NSNN bao gồm: Lập dự toán, phân bổ và giao dự toán, chấp hành

dự toán, kiểm soát các khoản chi, quyết toán chi, thanh tra, kiểm tra chi NSNN. Tất

cả những vấn đề lý luận trên là cơ sở để phân tích, đánh giá thực tiễn quản lý chi ngân sách Nhà nước tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang được nghiên cứu ở đây.

25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI

HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG 2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH CHI NSNN CỦA HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG

2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

Xín Mần Là xã biên giới nằm ở phía Bắc huyện Xín Mần - Tỉnh Hà Giang.

Tên gọi Xín Mần (Sẩn Mần) có nhiều cách lý giải theo ngôn ngữ của người dân địa

phương là (cây to, cửa rừng), cách trung tâm Huyện lỵ 28km. Phía Đông giáp xã

Nàn Sỉn, Bản Díu; phía Tây giáp xã Chí Cà; phía Nam giáp xã Thèn Phàng; phía

Bắc giáp Trấn Chín Sang - huyện Mã Quan - tỉnh Vân Nam - Trung Quốc có đường

biên giới dài 4,772km và 7 cột mốc chính từ mốc 192 đến mốc 198 và 2 mốc phụ là

mốc 192/2 - 196/2. Chiều rộng của xã từ phía Đông thôn Lao Pờ giáp xã Bản Díu kéo dài đến phía Tây thôn Quán Dín Ngài giáp xã Chí Cà rộng 6 km. Chiều dài của

xã từ phía Nam thôn Xín Mần đi qua các thôn Quán Dín Ngài, Hậu Cấu đến mốc

198 (cửa khẩu Xín Mần) thôn Tả Mù Cán giáp Trung Quốc là 11 km.

Khí hậu của Xín Mần chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng

9, mưa lốc bất thường kèm theo mưa đá. Mùa rét từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau,

thường sảy ra rét đậm, rét hại kéo dài, sương mù dày đặc, có mưa tuyết và băng giá,

lương thực chỉ sản xuất được một vụ; Sự khắc nghiệt của khí hậu đã gây nên nhiều khó khăn cho nhân dân các dân tộc trên các lĩnh vực sinh hoạt, sản xuất, phát triển

kinh tế, giao lưu văn hóa và đảm bảo Quốc phòng - An ninh…

Nhận thức được tầm quan trọng của kết cấu hạ tầng giao thông, nhiệm kỳ

2020 - 2025, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Huyện ủy Xín Mần lựa chọn xây

dựng kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn làm khâu đột phá và chỉ đạo các ngành,

xã, thị trấn thực hiện quyết liệt. Trên cơ sở đó, huyện Xín Mần đã tận dụng hiệu quả

các nguồn vốn hỗ trợ và phát huy sức mạnh đoàn kết từ nhân dân để đầu tư, nâng

cấp, sửa chữa cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và phát triển kinh tế, văn hóa xã hội. Các tuyến đường giao thông từ trung tâm huyện đến trung tâm các xã, đường liên xã, đường đến trung tâm thôn bản, nhất là thôn biên giới được triển khai đầu tư. Hiện nay, 100% xã, thị trấn có đường nhựa và đường bê tông; 100% thôn có đường

cho xe cơ giới.

Xín Mần tập trung chỉ đạo các ngành chức năng trong huyện, cùng với sự hỗ trợ của tỉnh tiến hành rà soát, bổ sung lại quy hoạch tổng thể về du lịch; tăng cường

công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, áp dụng các cơ chế linh hoạt, tạo mọi điều kiện

tốt nhất để thu hút đầu tư. Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư, cải thiện hệ thống cơ sở hạ

26

tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển đa dạng sản phẩm du lịch theo hướng đồng bộ, đáp ứng được nhu cầu về phát triển du lịch.

Huyện Xín Mần đã đưa các bộ giống tốt có năng suất, chất lượng, thích ứng

với biến đối khí hậu để sản xuất hàng hóa, bền vững; chuyển đổi cơ cấu cây trồng

linh hoạt, đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất gắn với xây dựng nông thôn mới. Sản xuất nông sản theo hướng chuyên sâu, nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao theo tiêu chuẩn an toàn, phù hợp với nhu cầu thị trường trong nước

và xuất khẩu.

Đồng thời, huyện tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc

sản theo chuỗi giá trị như: Mật ong, Ý dĩ, chè Shan tuyết, trà mướp đắng rừng, miến

dong, gạo Già dui, nếp Quảng Nguyên, mận, lê, hồng không hạt…; khai thác hiệu

quả các sản phẩm chỉ dẫn địa lý, sản phẩm hữu cơ, xây dựng thương hiệu, gắn truy suất nguồn gốc sản phẩm; thực hiện liên kết vùng để các sản phẩm đảm bảo đủ số

lượng cung cấp ra thị trường.

2.1.2. Tình hình chi NSNN huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

Quy mô chi NSNN tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang qua 3 năm 2021-2023

đã không ngừng tăng lên về số lượng: Năm 2021 chi NSĐP là 706,481 triệu đồng,

năm 2022 là 719,386 triệu đồng, đến năm 2023 là 734,032 triệu đồng. Tuy nhiên tốc

độ tăng chi giữa các năm tương đối đồng đều.

Do trong thời kỳ ổn định ngân sách 2021-2023, phân cấp nguồn thu, nhiệm

vụ chi và định mức phân bổ chi thường xuyên ổn định nên chỉ tăng chi đối với các

chế độ, chính sách mới phát sinh. Với đặc thù phân cấp quản lý của tỉnh Hà Giang

là phân cấp quản lý tương đối mạnh về ngân sách cấp huyện, xã các nhiệm vụ chi

thường xuyên nên chủ yếu các nhiệm vụ chi được phân cấp cho cấp huyện quản lý

và quyết toán chi NSNN cấp huyện, vì vậy số chi NSNN cấp huyện tương đối ổn

định qua các năm.

Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

luôn tập trung chỉ đạo điều hành quản lý chi NSNN huyện gắn với nhiệm vụ QLNN

và phát triển KT-XH trên địa bàn theo đúng quy định của Luật NSNN, các văn bản

hướng dẫn, chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành TW, của Tỉnh đồng thời huyện

Xín Mần đã thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý điều hành NSNN, trong đó

phát huy vai trò tự chủ của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, nghiêm túc

27

chỉ đạo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đảm bảo cơ cấu các nhiệm vụ chi

NSNN một cách hợp lý và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của huyện.

Trong cơ cấu chi NSĐP nói chung, nhiệm vụ chi thường xuyên được xem

là giữ vai trò chủ đạo, và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSĐP. Qua đánh giá

giữa nhiệm kỳ nhiều chỉ tiêu phát triển Kinh tế xã hội còn đạt thấp cần tập trung

các giải pháp đầu tư phát triển KT-XH. Điều này là do đặc thù phân cấp quản lý

chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên của huyện, đối với chi đầu tư phát

triển: Các dự án có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng thuộc thẩm quyền quản lý

của cơ quan QLNN cấp huyện, dự án có tổng mức đầu tư trên 05 tỷ thuộc thẩm

quyền Quản lý cấp tỉnh và được hạch toán, quyết toán chi NSNN cấp tỉnh. Với

quy định phân cấp quản lý vốn đầu tư như vậy, phần lớn kế hoạch vốn đầu tư

phát triển được quản lý và quyết toán tại ngân sách cấp tỉnh. Còn chi thường

xuyên chủ yếu để đảm bảo duy trì hoạt động của bộ máy các cơ quan quản lý

hành chính, đảng, đoàn thể và các đơn vị sự nghiệp nhằm đảm bảo duy trì hoạt

động của các cơ quan, đơn vị để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính

quyền địa phương cấp huyện... Chi thường xuyên được chia theo từng lĩnh vực:

Giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - thể dục thể thao, phát thanh truyền hình, an

ninh - quốc phòng, đảm bảo xã hội, quản lý hành chính, đảng, đoàn thể, kinh

tế… Cơ cấu chi NSNN cho từng lĩnh vực tương ứng với nhiệm vụ cần triển khai

thực hiện, trong đó đã tập trung ưu tiên cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo theo quy

định hiện hành của TW.

Chi NSNN cơ bản thực hiện theo dự toán được duyệt vào đầu năm, ngoài ra

còn tăng chi trên cơ sở tăng chi để cân đối nhờ vậy, đã đáp ứng được nhu cầu phát

triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh quốc phòng. Những năm qua các nhiệm vụ chi

NSNN tại huyện Xín Mần đều tăng và một số nhiệm vụ chi chiếm tỷ trọng khá lớn

trong tổng số chi thường xuyên..

.

28

Bảng 2.1. Tình hình chi NSNN tại huyện Xín Mần

2021

2022

2023

STT

Nội dung

TH (trđ)

DT (trđ)

TH/DT (%)

DT (trđ)

TH/DT (%)

DT (trđ)

TH (trđ)

TH (trđ)

TH/DT (%)

Tổng chi

583,801 763,463 130.77

676,587

863,284 127.59 980,531 1,240,790 126.54

A CHI CÂN ĐỐI NSĐP

583,801 706,481 121.01

676,587

719,386 106.33 667,735

734,032

109.93

I Chi đầu tư phát triển

11,140

77,171

10,070

12,119

331.22

13,692

18,928

411

457.40

Chi đầu tư trong cân đối ngân sách

100

5,390

5,390

5,400

5,400

100.00

5,400

7,324

135.63

1

Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất

216

5,000

10,815

4,000

6,210

155.25

4,076

1,687

41.39

2

Chi đầu tư từ nguồn thu sổ số kiến thiết

95

0,750

715

670

509

75.97

679

-

3

Chi đầu tư XDCB khác

60,251

3,537

9,917

280.38

4

II Chi thường xuyên

530,491 629,310 118.63

649,288

693,720

1,517

637,478

701,699

110.07

Chi quốc phòng

5,474

13,839

252.81

8,269

16,608

200.85

5,786

9,481

163.86

1

Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội

3,008

4,097

136.20

3,841

4,011

104.43

3,728

4,344

116.52

2

Chi giáo dục - đào tạo

310,178 344,842 111.18

368,108

374,192 101.65 339,882

365,564

107.56

3

Chi sự nghiệp đào tạo và dạy nghề

8,057

8,057

100.00

6,079

6,079

100.00

6,015

9,176

152.55

4

Chi khoa học và công nghệ

36,284

51,439

141.77

90

90

100.00

48,289

67,793

140.39

5

Chi y tế, dân số và gia đình

132.07

51,483

51,938

100.88

40

3,280

4,332

40

100.00

6

Chi văn hóa thông tin

1,771

2,037

115.02

4,445

6,570

147.81

4,856

4,941

101.75

7

Chi phát thanh, truyền hình, thông tấn

394

327

82.99

2,296

2,818

122.74

2,572

2,572

100.00

8

Chi thể dục thể thao

1,592

1,433

90.01

1,686

-

41,427

44,701

107.90

9

10 Chi sự nghiệp môi trường

21,660

38,586

178.14

2,880

2,916

101.25

44,390

44,971

101.31

11 Chi các hoạt động kinh tế

126,509 134,010 105.93

34,202

43,894

128.34

2,900

2,880

99.31

12 Chi hoạt động của cơ quan nhà nước

11,767

23,779

202.08

134,688

139,966 103.92 134,496

145,232

107.98

416

2,432

584.62

30,935

41,556

134.33

3,095

13 Chi bảo đảm xã hội

-

14 Chi khác

11,054

-

1,972

1,396

70.79

-

29

III Chi dự phòng ngân sách

28,611

-

13,456

13,456

100.00

13,405

13,405

100.00

IV

Chi bổ sung

505

-

90

90

100.00

-

V

Ghi thu, ghi chi

-

2,000

2,000

-

-

VI

Chi từ nguồn tăng thu

-

1,682

1,160

-

-

-

-

B CHI CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU

25,605

312,796

338,319

108.16

23,703

-

-

312,796

337,493

107.90

I Chi các chương trình mục tiêu quốc gia

77,741

Chương trình MTQG phát triển KTXH vùng DTTS

1

3,244

-

32,426

209,150

187,673

89.73

Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững

2

19,167

-

18,029

100,912

143,724

142.43

Chương trình XDNTM

3

1,293

-

23,104

2,734

6,096

222.97

1,902

-

825

-

II Chi các chương trình mục tiêu nhiệm vụ khác

4,181

Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững

1

1,735

-

4,181

825

-

Chương trình mục tiêu y tế dân số khác

2

166,330

-

-

-

-

C CHI CHUYỂN GIAO NGÂN SÁCH

1,682

9

205

-

-

D CHI CHUYỂN NGUỒN SANG NĂM SAU

29,695

143,889

168,234

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang)

30

Qua bảng 2.1 cho thấy chi NSNN tại huyện Xín Mần qua 3 năm 2021-2023 luôn đạt và vượt dự toán giao của huyện, tỉnh. Nguyên nhân một số nội dung

chi tăng cao chủ yếu từ nguồn vốn đầu tư phát triển, do đầu năm các nguồn

vốn đầu tư xây dựng thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia 30a, 135 và nguồn vốn thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn

mới UBND tỉnh chưa giao đầu năm chỉ giao nguồn vốn đầu tư trong cân đối

ngân sách địa phương nên các chương trình mục tiêu nhiệm vụ được giao bổ

sung trong năm dẫn đến chi đầu tư phát triển tăng rất cao; hàng năm thu NSNN trên địa bàn huyện Xín Mần đều vượt dự toán giao đầu năm từ 10%

đến 15%. Từ đó, huyện có nguồn thu và chủ động đảm bảo các nhiệm vụ chi

NSNN trên địa bàn huyện.

2.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN HUYỆN

XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG

2.2.1. Chủ thể quản lý chi NSNN

Nói đến công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện không thể không nói

đến các cơ quan quản lý chi như: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc nhà nước

huyện, các đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí ngân NSNN cấp. Để công tác

quản lý chi NSNN có hiệu quả, đúng chế độ theo quy định và nâng cao hiệu quả

quản lý sử dụng kinh phí NSNN cấp ta cần đi sâu vào chức năng, nhiệm vụ của cơ

quan kho bạc Nhà nước huyện.

Kho bạc Nhà nước Xín Mần là đơn vị trực thuộc KBNN tỉnh Hà Giang có

chức năng thực hiện nhiệm vụ KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

KBNN huyện Xín Mần có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở

tài khoản tại ngân hàng trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh toán theo quy

định của pháp luật.

Kho bạc Nhà nước huyện Xín Mần có một số nhiệm vụ chính sau: Tập trung

các khoản thu NSNN trên địa bàn, hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân sách;

tổ chức thực hiện kiểm soát thanh toán chi trả các khoản chi NSNN trên địa bàn

theo quy định của pháp luật; Quản lý quỹ ngân sách huyện và các quỹ tài chính

khác được giao quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký ước, ký quỹ, thế

chấp theo Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, quản lý tiền, ấn chỉ đặc

31

biệt, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi

Kho bạc Nhà nước huyện; Thực hiện công tác phát hành, thanh toán trái phiếu

chính phủ theo quy định; Quản lý ngân quỹ KBNN huyện theo chế độ quy định;

Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ tại KBNN huyện; Mở tài khoản,

kiểm soát tài khoản và thanh toán bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản với các cơ

quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ giao dịch với KBNN huyện; Mở, quản lý tài

khoản tiền gửi của KBNN huyện tại ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện

thanh toán giao dịch theo chế độ quy định; Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết

toán thanh toán liên kho bạc tại KBNN huyện; Tổ chức thực hiện công tác kế toán

Nhà nước cũng như thực hiện công tác điện báo, báo cáo số liệu về thu chi NSNN

phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành NSNN của cấp có thẩm quyền,….cùng một số

nhiệm vụ cụ thể khác do Giám đốc kho bạc Nhà nước cấp tỉnh giao.

2.2.2. Các nội dung chi quản lý NSNN 2.2.2.1. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước

Dự toán chi NSNN cấp huyện được thực hiện theo các quy định của Luật

NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật; Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ,

Thông tư hướng dẫn về lập dự toán NSNN hàng năm của Bộ Tài chính; của UBND

tỉnh; Sở Tài chính, Sở kế hoạch đầu tư tỉnh; Định mức phân bổ chi thường xuyên và

kế hoạch vốn đầu tư trung hạn của từng thời kỳ và từng năm ngân sách.

Căn cứ quy định do trung ương, tỉnh ban hành về lập dự toán NSNN, hàng năm

UBND tỉnh đều ban hành Chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự

toán ngân sách nhà nước. Đồng thời chỉ đạo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư ban

hành văn bản để hướng dẫn các ngành, các cấp, các đơn vị thực hiện xây dựng kế

hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm sau.

Đối với dự toán chi NSNN cấp huyện: Sau khi lập tổng dự toán chi NSNN

huyện, phải xác định số NSNN cấp tỉnh bổ sung cân đối và bổ sung mục tiêu (sau

khi đã trừ đi nguồn thu ngân sách cấp huyện, xã được hưởng theo phân cấp). Làm

cơ sở tổng hợp, xác định dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung mục tiêu về huyện,

trong đó đảm bảo nguyên tắc: Giữ ổn định số bổ sung cân đối từ NSNN cấp tỉnh

cho ngân sách cấp huyện trong thời kỳ ổn định ngân sách….

32

Bảng 2.2. Dự toán chi ngân sách huyện Xín Mần

2021

2022

2023

Nội dung

DT (trđ) 11,140 5,390 5,000 750

DT (trđ) 10,070 5,400 4,000 670

649,288 8,269 3,841 368,108 6,079 90 51,483 4,445 2,296

530,491 5,474 3,008 310,178 8,057 36,284 3,280 1,771 394 1,592 21,660 126,509 11,767 416 11,054 541,631

Tỷ trọng (%) 100.00 48.38 44.88 6.73 - 100.00 1.03 0.57 58.47 1.52 6.84 0.62 0.33 0.07 0.30 4.08 23.85 2.22 0.08 2.08 100

2,880 34,202 134,688 30,935 1,972 659,358

Tỷ trọng (%) 100.00 53.62 39.72 6.65 - 100.00 1.27 0.59 56.69 0.94 0.01 7.93 0.68 0.35 - 0.44 5.27 20.74 4.76 0.30 100

DT (trđ) 13,692 5,400 4,076 679 3,537 637,478 5,786 3,728 339,882 6,015 48,289 40 4,856 2,572 41,427 44,390 2,900 134,496 3,095 651,170

Tỷ trọng (%) 100.00 39.44 29.77 4.96 25.83 100.00 0.91 0.58 53.32 0.94 7.58 0.01 0.76 0.40 6.50 6.96 0.45 21.10 0.49 - 100

STT I 1 2 3 4 II 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

Chi đầu tư phát triển Chi đầu tư trong cân đối ngân sách Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất Chi đầu tư từ nguồn thu sổ số kiến thiết Chi đầu tư XDCB khác Chi thường xuyên Chi quốc phòng Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội Chi giáo dục - đào tạo Chi sự nghiệp đào tạo và dạy nghề Chi khoa học và công nghệ Chi y tế, dân số và gia đình Chi văn hóa thông tin Chi phát thanh, truyền hình, thông tấn Chi thể dục thể thao Chi sự nghiệp môi trường Chi các hoạt động kinh tế Chi hoạt động của cơ quan nhà nước Chi bảo đảm xã hội Chi khác Tổng cộng

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang)

33

Công tác lập dự toán trong giai đoạn 2021-2023 đúng theo hướng dẫn hệ

thống kế toán và mục lục ngân sách Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng

12 năm 2016 của Bộ Tài chính.

Qua bảng 2.2 cho thấy Dự toán chi NSNN của huyện Xín Mần qua 3 năm có

xu hướng tăng lên. Năm 2021, tổng dự toán chi NSNN là 541,631 triệu đồng, năm

2022 tăng lên 659,358 triệu đồng, năm 2023 giảm xuống còn 651,170 triệu đồng.

Dự toán chi NSNN của huyện tập trung vào hai nội dung chính là chi đầu tư XDCB

và chi thường xuyên. Chi thường xuyên chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng chi cân đối NSNN.

Công tác lập dự toán chi NSNN của huyện đã đảm bảo về thời gian theo đúng quy định của Luật NSNN 2015, thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính cũng như cac

văn bản hướng dẫn quy định của Sở Tài chính tỉnh Hà Giang. Tuy nhiên, trong quá

trình lập dự toán chi đầu tư phát triển của huyện năm 2021-2023 lại không chi tiết

các chỉ tiêu cụ thể theo đúng hướng dẫn hệ thống kế toán và mục lục ngân sách

Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính. Hơn

nữa, các cơ quan, đơn vị cấp huyện và cấp xã vẫn chưa chủ động trong việc xây

dựng dự toán chi NSNN gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện để tổng hợp. Phòng

Tài chính-Kế hoạch luôn phải chủ động làm, hướng dẫn trong quá trình xây dựng

dự toán

* Kết quả khảo sát về công tác lập dự toán được thể hiện qua bảng số liệu sau:

STT

Tiêu chí

Điểm TB

Ý nghĩa

Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về công tác lập dự toán chi NSNN huyện Xín Mần

Trung

3,22

1

bình

Mức độ công khai, minh bạch và đúng quy trình trong

Trung

3,02

2

bình

công tác lập dự toán chi NSNN

Trung

2,62

3

bình

Dự toán chi có căn cứ vào kế hoạch định hướng, và phát triển kinh tế - xã hội của huyện

2,31

Kém

4

Mức độ tham khảo các đơn vị trong huyện, cán bộ huyện trong dự toán chi NSNN

Dự toán chi NSNN thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu khoản mục chi theo Luật NSNN

(Nguồn: Kết quả khảo sát)

34

Qua bảng 2.3 trên cho ta thấy: Kết quả khảo sát về công tác lập dự toán chi

NSNN của cán bộ quản lý và chuyên viên đạt ở mức trung bình và kém. Tiêu chí số

01 đạt giá trị cao nhất trong tổng 4 tiêu chí: Mức độ công khai, minh bạch và đúng quy trình trong công tác lập dự toán chi NSNN được đánh giá ở mức 3,22 đạt mức

trung bình cao, tiêu chí 02 và 03 ở mức trung bình thấp. Riêng tiêu chí 04: Dự toán

chi NSNN thể hiện đầy đủ các khoản mục chi theo Luật NSNN đạt ở mức kém.

Như vậy, kết quả khảo sát về công tác lập dự toán chi NSNN nhìn chung đã có sự

công khai, minh bạch và đúng quy trình. Việc xây dựng dự toán đã có căn cứ vào kế

hoạch định hướng, phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Tuy nhiên, mức độ tham

khảo các cơ quan, đơn vị cấp huyện và cấp xã, thị trấn vẫn chỉ đạt ở mức trung bình thấp, cũng như chưa chi tiết đầy đủ các chỉ tiêu cụ thể theo đúng hướng dẫn hệ

thống kế toán và mục lục ngân sách Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng

12 năm 2016 của Bộ Tài chính. Do vậy, khi xây dựng dự toán, huyện cần đẩy mạnh

việc tham khảo các đơn vị trong huyện, cán bộ huyện để dự toán chi NSNN sát với

thực tế.

2.2.2.2. Phân bổ, giao dự toán chi NSNN

* Phân bổ, giao dự toán từ ngân sách cấp huyện cho các đơn vị dự toán

huyện quản lý:

Căn cứ Quyết định giao dự toán thu, chi NSNN của UBND tỉnh, Phòng Tài

chính - Kế hoạch huyện tham mưu cho UBND huyện dự kiến phương án phân bổ và

dự toán thu, chi NSNN báo cáo thường trực Huyện ủy; BTV huyện ủy xem xét trình

HĐND huyện phê chuẩn.

Phương án phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện

Việc phân bổ dự toán chi thường xuyên được UBND huyện phân bổ và giao

dự toán được thực hiện và dựa trên các nguyên tắc:

Thứ nhất, đảm bảo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn

bản hướng dẫn thi hành Luật, các chế độ chính sách của Nhà nước.

Thứ hai, tuân thủ định mức phân bổ đã được HĐND tỉnh phê duyệt, đảm bảo

đủ chế độ tiền lương, phụ cấp, đảm bảo công tác an sinh xã hội, chi công việc đảm

bảo hoạt động của bộ máy biên chế, bổ sung kinh phí thực hiện các chế độ, chính

sách mới phát sinh và chưa được tính trong định mức.

Thứ ba, đảm bảo khả năng cân đối thu, chi NSNN, trong đó phải xác định

thứ tự ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ chi để cân đối, bố trí nguồn thực hiện do khả

35

năng cân đối ngân sách hạn hẹp. Đồng thời tính đến các nguồn lực đảm bảo thực

hiện thắng lợi các chỉ tiêu Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ các cấp; Đảm bảo chiến

lược phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc gia.

Thứ tư, bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ dự toán

chi thường xuyên cho các cấp, các đơn vị dự toán. Không để xẩy ra tình trạng “xin -

cho”; hoặc phân bổ không có tiêu chí rõ ràng, nhiệm vụ cụ thể trong quá trình phân

bổ NSNN.

Thứ năm, phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị dự toán phải tính

đến nguồn thu phát sinh tại đơn vị, đối với những cơ quan, đơn vị có nguồn thu phải

xác định cụ thể tổng thu dự kiến phát sinh trong năm, số phải nộp NSNN, số được

để lại đơn vị chi, số phải bố trí trích lập nguồn thực hiện cải cách tiền lương. Từ

những nguyên tắc nêu trên ta có thể nhận thấy, một trong những nguyên tắc, cơ sở

quan trọng để phân bổ dự toán chi thường xuyên chính là định mức phân bổ. Định

mức phân bổ dự toán chi thường xuyên đối với NSNN huyện Xín Mần chủ yếu dựa

vào tiêu chí biên chế; hệ số lương và số giường bệnh (đối với công tác chữa bệnh

thuộc sự nghiệp y tế) được UBND tỉnh giao hàng năm.

2.2.2.3. Chấp hành dự toán chi NSNN

Chấp hành NSNN thực chất là thực hiện dự toán NSNN được giao là một

khâu quan trọng trong chu trình ngân sách, thông qua việc chấp hành ngân sách mới

có thể xác định việc lập, phân bổ dự toán chi có phù hợp sát với thực tế và đảm bảo

các nhiệm vụ chi trong năm; tính tiết kiệm và hiệu quả của các nhiệm vụ chi cũng

được thể hiện từ kết quả của việc chấp hành NSNN. Ngoài ra, trong quá trình thực

hiện dự toán, sẽ phát hiện những tồn tại, hạn chế của các chế độ, chính sách; định

mức phân bổ và định mức chi, từ đó có giải pháp xử lý kịp thời hoặc điều chỉnh, bổ

sung cho phù hợp với điều kiện thực tế nhưng vẫn đảm bảo nằm trong khuôn khổ

quy định

* Thực hiện dự toán chi đầu tư phát triển

Quy trình quản lý đầu tư đã được rà soát chặt chẽ hơn từ chủ trương đầu tư,

quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khi kết thúc đưa dự án vào khai

thác sử dụng. Tập trung chủ yếu các công trình trọng điểm, chuyển tiếp, hoạt động

quản lý đầu tư xây dựng đã từng bước đi vào nề nếp.

36

Vì vậy, kết quả thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm đạt tỷ lệ

rất cao, từ 566,8 - 912,6% kế hoạch giao (bao gồm cả thanh toán khối lượng hoàn

thành và thanh toán tạm ứng). Qua 3 năm 2021-2023. Bên cạnh đó do giá cả vật tư

và chế độ, định mức về ĐTDXCB có nhiều biến động nên phải bổ sung, điều chỉnh

tổng mức đầu tư, điều chỉnh dự toán làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện một số dự

án dẫn đến hoàn thành chậm so với kế hoạch đề ra.

Tuy nhiên, việc thực hiện dự toán chi đầu tư phát triển vẫn còn tồn tại một

vấn đề đó là: tỷ lệ thanh toán tạm ứng theo chế độ cho nhà thầu trong năm còn cao,

đến cuối năm chưa có khối lượng hoàn thành để thanh toán tạm ứng, phải chi

chuyển nguồn sang ngân sách năm sau khá lớn (số tồn kế hoạch nêu tại bảng 2.4).

Bảng 2.4. Tình hình thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản

của NSNN huyện Xín Mần

Năm Tỷ lệ đạt (%) Kế hoạch năm ( trđ) KH vốn đầu tư được thanh toán, tạm ứng (trđ) KH vốn ĐT còn tồn chuyển năm sau (trđ)

2021 2022 2023 11,140 12,119 13,692 411 13,692 457.40 77,171 331.22 18,928

2.606 5.655 15.072 (Nguồn: phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Xín Mần)

Kế hoạch vốn giải ngân có xu hướng tăng dần qua các năm, năm 2021 là

11,140 triệu đồng, năm 2022 là 12,119 triệu đồng, năm 2023 là 13,692 triệu đồng.

Tỷ lệ vốn được tạm ứng so với kế hoạch trong năm rất cao năm 2021 đạt 411%,

năm 2022 đạt 13,692%, năm 2023 đạt 457.40%. Kết quả đạt được cho thấy tình

hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN huyện Xín Mần

tăng dần nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển KTXH và xóa đói giảm nghèo cho người

dân ngày càng được các cấp chính quyền quan tân và hỗ trợ.

37

Bảng 2.5. Kết quả chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước huyện Xín Mần

2021

2022

2023

Nội dung

TH (trđ) 18,928 7,324 1,687

TH (trđ) 12,119 5,400 6,210 509

9,917 701,699 9,481 4,344 365,564 9,176 67,793 40 4,941 2,572 44,701 44,971 2,880 145,232

TH (trđ) 77,171 5,390 10,815 715 60,251 629,310 13,839 4,097 344,842 8,057 51,439 4,332 2,037 327 1,433 38,586 134,010 23,779 2,432

STT I 1 2 3 4 II 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

Chi đầu tư phát triển Chi đầu tư trong cân đối ngân sách Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất Chi đầu tư từ nguồn thu sổ số kiến thiết Chi đầu tư XDCB khác Chi thường xuyên Chi quốc phòng Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội Chi giáo dục - đào tạo Chi sự nghiệp đào tạo và dạy nghề Chi khoa học và công nghệ Chi y tế, dân số và gia đình Chi văn hóa thông tin Chi phát thanh, truyền hình, thông tấn Chi thể dục thể thao Chi sự nghiệp môi trường Chi các hoạt động kinh tế Chi hoạt động của cơ quan nhà nước Chi bảo đảm xã hội Chi khác

Tỷ trọng (%) 21.93 6.98 14.01 0.93 8,426.71 100.00 2.20 0.65 54.80 1.28 8.17 0.69 0.32 0.05 0.23 6.13 21.29 3.78 0.39 -

Tỷ trọng (%) 100.00 44.56 51.24 4.20 - 100.00 2.39 0.58 53.94 0.88 0.01 7.49 0.95 0.41 0.24 0.42 6.33 20.18 5.99 0.20

693,720 16,608 4,011 374,192 6,079 90 51,938 6,570 2,818 1,686 2,916 43,894 139,966 41,556 1,396

Tỷ trọng (%) 100.00 38.69 8.91 - 52.39 100.00 1.35 0.62 52.10 1.31 9.66 0.01 0.70 0.37 6.37 6.41 0.41 20.70 - - (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang)

38

Căn cứ vào dự toán chi thường xuyên NSNN được UBND tỉnh giao, UBND huyện giao dự toán chi thường xuyên đến các cơ quan, thị trấn, xã thụ hưởng ngân

sách trước ngày 20 tháng 12 hàng năm. UBND huyện phân bổ dự toán chi thường

xuyên theo dự toán đã được phê duyệt, đồng thời gửi KBNN huyện Xín Mần để làm

căn cứ theo dõi thực hiện thanh toán và kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN huyện Xín Mần. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thực hiện nhiệm vụ thẩm tra

nhu cầu chi của các đơn vị thụ hưởng ngân sách theo đúng dự toán chi thường

xuyên. Trong trường hợp nhu cầu chi thực tế phát sinh lớn hơn dự toán lập ra cần có

các biện pháp đề nghị cấp trên tăng tiến độ cấp bổ sung đảm bảo nguyên tắc đầy đủ,

kịp thời.

Chi thường xuyên của huyện Xín Mần chiếm đến 70% đến 80% trong tổng chi NSNN huyện, chi thường xuyên quyết định phần lớn nhiệm vụ kinh tế - xã hội của

huyện. vì vậy chấp hành chi thường xuyên là một nhiệm vụ quan trọng trong quản

lý chi NSNN huyện. UBND huyện luôn đặc biệt quan tâm, chỉ đạo sát sao từng chỉ

tiêu cụ thể trong chi thường xuyên.

Nhìn chung, công tác chấp hành chi NSNN trên địa bàn huyện Xín Mần thực

hiện theo đúng quy định của Luật NSNN và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính,

các văn bản của tỉnh và huyện. Trong các khoản mục chi NSNN, huyện tập trung

chú trọng chi cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo, hoạt động của các cơ quan quản lý

nhà nước, đảng, đoàn thể, lĩnh vực kinh tế. Huyện tập trung chi trọng điểm nhằm

kích thích phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn huyện, góp

phần nâng cao thu nhập bình quân đầu người và mức sống của nhân dân trên địa

bàn huyện Xín Mần.

* Kết quả khảo sát về chấp hành chi NSNN huyện Xín Mần

39

Tiêu chí

Ý nghĩa

Điểm trung bình

3,21

Trung bình

Mức độ nghiêm túc, minh bạch trong công tác quản lý chi NSNN

2,81

Trung bình

Mức độ phân bổ NSNN phù hợp với kế hoạch, nhiệm vụ, dự toán đặt ra

2,84

Trung bình

Mức độ phù hợp trong phân bổ kinh phí cho hoạt động của huyện trong chi đầu tư phát triển

2,69

Trung bình

Mức độ phù hợp trong phân bổ kinh phí cho hoạt động chi thường xuyên

3,12

Trung bình

Mức độ thông tin kết quả thực hiện chi được thông báo đến nhân dân trong huyện

Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về chấp hành chi NSNN huyện Xín Mần

(Nguồn: Kết quả khảo sát)

Công tác chấp hành chi NSNN của huyện Xín Mần mới chỉ dừng lại ở mức

trung bình. Cơ bản đã chấp hành chi NSNN đảm bảo các quy định, các chủ trương

chỉ đạo theo đúng định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Chỉ tiêu được

đánh giá cao nhất trong 5 chỉ tiêu là mức độ nghiêm túc, minh bạch trong công tác

quản lý chi NSNN được đánh giá 3,21 đạt ở mức trunh bình, tiếp đến là chi tiêu

mức độ thông tin kết quả thực hiện chi được thông báo đến nhân dân trong huyện

được đánh giá 3,12 đạt ở mức trung bình, 03 chỉ tiêu còn lại là: mức độ phân bổ

NSNN phù hợp với kế hoạch, nhiệm vụ, dự toán đặt ra; mức độ phù hợp trong phân

bổ kinh phí cho hoạt động của huyện trong chi đầu tư phát triển; mức độ phù hợp

trong phân bổ kinh phí cho hoạt động chi thường xuyên cũng đạt ở mức độ trung bình nhưng mức trung bình thấp. Kết quả khảo sát chấp hành chi NSNN huyện Xín

Mần cho thấy việc phân bổ kinh phí trong hoạt động chi đầu tư, chi thường xuyên của huyện chưa được tốt, huyện chi nhiều cho hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể mà chưa tập trung cho các hoạt động kinh tế, đặc biệt là chi cho hoạt động Khoa học và công nghệ và chi cho văn hóa thể dục thể thao của huyện Xín Mần. 2.2.2.4. Quyết toán chi ngân sách nhà nước

40

Huyện Xín Mần có tổng 111 đơn vị, trong đó: Các đơn vị khối huyện 25 đơn vị, các đơn vị sự nghiệp 65 đơn vị, 18 xã, thị trấn, 03 cơ quan thuộc lực lượng vũ

trang.

Thực hiện theo quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017

của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ kế toán, hành chính sự nghiệp và Thông tư số 137/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định,

thông báo, và tổng hợp quyết toán năm.

Trong những năm gần đây, công tác khóa sổ, quyết toán chi NSNN huyện

Xín Mần đã có nhiều chuyển biến tích cực. Các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách

đã có sự quan tâm chỉ đạo và triển khai thực hiện tương đối tốt về công tác khóa sổ, quyết toán chi NSNN hàng năm: Các đơn vị dự toán thực hiện đối chiếu số liệu với KBNN nơi giao dịch trong thời gian chỉnh lý quyết toán, kịp thời phát hiện những

nội dung, nhiệm vụ chi hạch toán sai để điều chỉnh. Sau đó chốt số liệu với KBNN

và lập báo cáo quyết toán năm theo đúng quy định hiện hành của Luật NSNN và các

văn bản hướng dẫn thực hiện Luật. Phòng Tài chính - Kế hoạch tiến hành xét duyệt

quyết toán đối với các đơn vị dự toán trực thuộc, tổng hợp báo cáo quyết toán chung

của toàn huyện gửi Sở Tài chính thẩm định.

2.2.2.5. Công tác kiểm soát chi, thanh tra, kiểm tra, giám sát chi ngân sách nhà

nước tại huyện Xín Mần

Đối với các khoản chi thường xuyên, việc kiểm soát được áp dụng riêng

cho từng loại hình đơn vị dự toán và được thực hiện theo các văn bản pháp luật

quy định như: Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính

Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua

Kho bạc Nhà nước và Thông tư số 139/2016/TT-BTC ngày ngày 01/3/2016 sửa

đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 161/2012/TT-BTC; Nghị định

130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005; Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về quy định thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, về biên chế đối với các cơ quan nhà nước và đối với các cơ quan sự nghiệp công lập...

Hàng năm, bám sát vào nhiệm vụ trọng tâm của huyện, định hướng hoạt động của Thanh tra tỉnh, Thanh tra Sở Tài chính, công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN huyện, thanh tra huyện xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm

41

phối hợp với KNNN huyện trong công tác thanh kiểm tra chi NSNN huyện. Công tác thanh tra, kiểm tra được duy trì thường xuyên, định kỳ và kiểm tra đột xuất.

Kiểm tra thường xuyên, định kỳ Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện: thường

xuyên kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; thẩm tra quyết toán

sáu tháng, một năm với các cơ quan, đơn vị trong huyện và đối với Ban tài chính các xã, thị trấn.

Kiểm tra đột xuất: Kiểm tra đột xuất được thực hiện khi có sự việc xảy ra hoặc có

đơn thư khiếu nại đối với một số cơ quan, đơn vị, hoặc theo chỉ đạo của Chủ tịch

UBND huyện hay các cơ quan chuyên môn khác. Việc kiểm tra này có thể do Thanh

tra nhà nước, cơ quan Kiểm tra của Đảng, thanh tra tài chính, công an kinh tế.

Bảng 2.7. Kết quả thanh tra, kiểm toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Xín Mần

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

Nội dung 2021 2022 2023

Số cuộc thanh tra, kiểm tra 7 9 12

Tổng số sai phạm 7.823 6.412 5.15

Kiến nghị thu hồi nộp NS 1.351 1.085 754

Kiến nghị xử ký khác 5.072 4.107 3.189

(Nguồn: Báo cáo thanh tra huyện năm 2021-2023)

Đối với chi đầu tư: Trong những năm qua, lĩnh vực kiểm toán và thanh tra

chi đầu tư XDCB luôn được UBND huyện quan tâm. UBND huyện đã ban hành các văn bản hướng dẫn nhằm khuyến khích các chủ đầu tư thực hiện theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước. Hàng năm, KTNN tiến hành kiểm soát NS tiền và tài sản nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực chi đầu tư XDCB, phát hiện nhiều dự án chi không đúng chế độ, chính sách với giá trị sai phạm có xu hướng tăng trong các năm gần đây, kiến nghị thu hồi nộp NSNN số tiền khá lớn.

42

Bảng 2.8. Kết quả thanh tra, kiểm toán chi đầu tư XDCB của huyện Xín Mần

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

Nội dung 2021 2022 2023

Số cuộc thanh tra, kiểm tra 4 6 7

Tổng số sai phạm 8.697 7.453 6.765

Kiến nghị thu hồi nộp NS 3.503 4.475 5.587

Kiến nghị giảm trừ dự toán khi nghiệm thu 6.194 5.978 5.178

(Nguồn: Báo cáo thanh tra huyện năm 2021-2023)

Nhìn chung việc kiểm soát, kiểm tra chi thường xuyên trong thời gian qua cho

thấy, về cơ bản các đơn vị đã sử dụng đúng kinh phí được giao, chấp hành đúng chế

độ, hóa đơn chứng từ trong chi thường xuyên tại huyện Xín Mần.

2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN 2.2.3.1. Chính sách, pháp luật của Nhà nước

Hệ thống văn bản quy định có liên quan đến chi và quản lý chi NSNN còn

thiếu đồng bộ như Nghị định 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy

định cán bộ công tác thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP

ngày 27/12/2008 được áp dụng theo Nghị định 116/2010/NĐ-CP, nhưng khi thông

tư Hướng dẫn số 08/TTLT-BNV-BTC ngày 31/8/2011 về việc thực hiện Nghị định

116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ lại quy định cán bộ công tác trên

địa bàn thị trấn thuộc huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP không

được hưởng chính sách thu hút theo Nghị định 116/2010/NĐ-CP; nhưng một số

ngành dọc đóng trên địa bàn thị trấn như viện kiểm sát, tòa án nhân dân...đã được

truy lĩnh tiền phụ cấp thu hút theo chế độ tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP.

Việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý

hành chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Nghị định số 130/2005/NĐ-CP,

Nghị định 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ đã tạo cho thủ trưởng các đơn vị có

quyền quyết định nội dung chi trong phạm vi kinh phí được giao, Chính phủ đã giao

43

quyền tự chủ nhưng lại ban hành Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017

lại quy định tiêu chuẩn sử dụng máy móc thiết bị tại các cơ quan đơn vị, như vậy

kinh phí được giao tự chủ nhưng muốn quyết định mua sắm trang thiết bị phục vụ

cho công tác chuyên môn tại cơ quan đơn vị lại phải tuân thủ đúng quy định theo

Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg, đã làm hạn chế quyền tự chủ và lựa chọn mua sắm

trang thiết bị tốt nhất phục vụ công tác chuyên môn trong phạm vi dự toán được

giao tại cơ quan đơn vị. Nhiều chính sách được ban hành nhưng văn bản hướng dẫn

triển khai thực hiện chậm, gây tâm lý chờ đợi mất thời gian, kéo dài và khó triển

khai thực hiện.

2.2.3.2. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

Huyện Xín Mần thuộc vùng cao, khó khăn, điều kiện về kết cấu hạ tầng yếu

kém, tỷ lệ hộ nghèo cao, trình độ dân trí thấp… thì nhiệm vụ phát triển KT-XH sẽ

tập trung vào việc nâng cấp, sửa chữa hệ thống kết cấu hạ tầng, tăng thu nhập, cải

thiện đời sống cho người dân, góp phần thu hẹp khoảng cách với các huyện miền xuôi, có điều kiện kinh tế phát triển hơn. Yêu cầu tất yếu trong quản lý chi NSNN

của các địa phương là phải tập trung nguồn lực của NSNN bố trí cho đầu tư phát

triển và thực hiện các chế độ, chính sách nhằm giảm nghèo bền vững, cải thiện đời

sống người dân. Ngược lại với những huyện có điều kiện KT-XH phát triển, trình

độ dân trí cao… thì nhiệm vụ phát triển KT-XH sẽ là duy trì và đẩy mạnh tốc độ

tăng trưởng của nền kinh tế; đảm bảo công bằng, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, cải

thiện đời sống tinh thần và các dịch vụ công… Để thực hiện được những nhiệm vụ

này, các huyện sẽ phải tập trung nguồn lực từ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ chi

NSNN nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư vào địa bàn; nâng cao chất lượng sống

cho người dân, đặc biệt là việc chăm sóc sức khỏe và công tác vệ sinh môi trường; tăng cường chi cho lĩnh vực an ninh quốc phòng để đảm bảo duy trì trật tự an toàn xã hội… 2.2.3.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và năng lực cán bộ quản lý

Nguồn nhân lực và bộ máy tổ chức quản lý đây là yếu tố luôn có tầm quan

trọng quyết định đến hiệu quả quản lý chi NSNN, thể hiện qua các nội dung: Năng

lực điều hành của cấp ủy, chính quyền; Năng lực đề ra sách lược trọng hoạt động;

Năng lực quản lý của người lãnh đạo.

44

Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý tài chính ở phòng tài chính -

kế hoạch, Kho bạc Nhà nước huyện và một số đơn vị vẫn còn thiếu về số lượng và

yếu về chất lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế chưa đồng đều, chưa

được chuẩn hóa kịp thời để đáp ứng tiến trình cải cách hành chính công.

2.2.3.4. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin

Việc triển khai tin học hóa công tác kế toán theo dự án của Bộ Tài chính đã

được triển khai tương đối đầy đủ, tuy nhiên tính đồng bộ giữa các đơn vị sử dụng

ngân sách, cơ quan quản lý KBNN, tài chính, kế hoạch, thuế chưa được đảm bảo,

hạn chế việc khớp nối dữ liệu, từ đó làm giảm hiệu quả quản lý chi NSNN.

Trang thiết bị cơ sở vất chất, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi

NSNN chưa thực sự tốt đã làm hạn chế việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công

tác quản lý chi NSNN.

Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN của một số

cán bộ làm công tác quản lý, phụ trách tài chính còn non yếu, việc cập nhật phần

mềm quản lý chi NSNN, phần mềm quản lý tài sản nhà nước còn lúng túng….Chưa

thường xuyên phối hợp với kho bạc nhà nước huyện mở các lớp đào tạo, tập huấn,

bồi dưỡng cho cán bộ công chức phụ trách nhiệm vụ quản lý chi NSNN, trong ứng

dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý chi NSNN; như tập huấn phần mềm kế

toán, phần mềm quản lý tài sản…..

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA

HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG

2.3.1. Thành công đạt được và nguyên nhân

Phân cấp nhiệm vụ chi NSNN cấp huyện được HĐND, UBND tỉnh Hà Giang

thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn thực hiện của

Chính phủ, Bộ Tài chính. Việc phân cấp nhiệm vụ chi rõ ràng, gắn với phân cấp quản

lý bộ máy và trách nhiệm của từng ngành, từng cấp đã tạo sự chủ động trong công tác

quản lý tài chính NSNN của các đơn vị, đảm bảo cân đối nguồn lực thực hiện các

nhiệm vụ chi. Đồng thời tạo điều kiện cho việc nuôi dưỡng, khai thác nguồn thu một

cách hợp lý, khuyến khích tăng thu, tạo quyền chủ động cho các đơn vị.

Dự toán NSNN hàng năm cơ bản đã được lập theo đúng quy định hiện hành,

45

đảm bảo về thời gian và trình tự thực hiện. Trên cơ sở Chỉ thị của Thủ tướng Chính

phủ về xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và lập dự toán NSNN hàng năm; Thông

tư hướng dẫn của Bộ Tài chính; của Sở Tài chính Hà Giang các Nghị quyết, Quyết

định của HĐND, UBND tỉnh và dựa trên cơ sở thực tế về tình hình KT-XH của địa

phương. Dự toán chi NSNN cấp huyện được lập từ cơ sở theo đúng phương pháp tổng

hợp dự toán từ dưới lên và là cơ sở quan trọng trong việc thực hiện các khâu tiếp theo

của chu trình ngân sách.

Việc phân bổ, giao dự toán chi NSNN cấp huyện nhìn chung đã đảm bảo

theo quy định hiện hành về trình tự thực hiện, thời gian phân bổ, giao dự toán; nội

dung phân bổ tuân thủ theo các chế độ chính sách, tiêu chuẩn định mức chi; kinh

phí phân bổ, giao dự toán về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu chi, nhằm thực hiện

các mục tiêu phát triển KT-XH trên địa bàn huyện. Các chủ thể quản lý HĐND,

UBND, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Kho bạc nhà nước huyện, các đơn vị dự

toán chỉ đạo, điều hành thực hiện giao dự toán phù hợp với tình hình thực tế và khả

năng cân đối của cấp ngân sách và của từng đơn vị. Các đơn vị dự toán đã thực hiện

tốt vai trò, chức năng của mình từ khâu lập phương án; thẩm định nội dung; thẩm

định việc chấp hành chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn, các tiêu chí phân bổ,

đến việc điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị...

Trong khâu chấp hành NSNN, các nội dung chi thường xuyên cơ bản nằm

trong khuôn khổ dự toán, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ. Việc giao quyền tự chủ,

tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số

43/2006/NĐ-CP và Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, Nghị định 117/2013/NĐ-CP của

Chính phủ đã tạo cho thủ trưởng các đơn vị có quyền quyết định nội dung chi trong

phạm vi kinh phí được giao, góp phần nâng cao quyền chủ động, ý thức trong sử

dụng NSNN, chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả. Đối với kế hoạch vốn đầu tư phát triển, việc

giải ngân thanh toán kế hoạch vốn được thực hiện nghiêm chỉnh, đúng trình tự, thủ

tục về kiểm soát chi đầu tư. Coi trọng công tác kiểm tra, giám sát thực hiện đầu tư và

có biện pháp tháo gỡ vướng mắc khó khăn cho các chủ đầu tư và đơn vị thi công

nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao chất lượng công trình và hiệu quả đầu tư.

46

Trong thực hiện kế hoạch, các ngành, các đơn vị đã chủ động tham mưu cho

huyện có biện pháp xử lý điều chuyển vốn của một số công trình tiến độ thực hiện

chậm, không có khả năng hoàn thành theo tiến độ cho các công trình có khả năng

hoàn thành trong năm kế hoạch để sớm đưa vào khai thác sử dụng. Quá trình tạm

ứng, thanh toán vốn đầu tư cho các nhà thầu đã tuân thủ theo quy định của nhà nước

về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và điều khoản của hợp đồng.

Công tác kiểm soát NSNN qua Kho bạc nhà nước về cơ bản đã chấp hành

nghiêm chỉnh với những quy định hiện hành về quản lý, kiểm soát và thanh toán các

khoản chi. Thực hiện đúng yêu cầu về quy trình thanh toán, hồ sơ, chứng từ được

kiểm soát chặt chẽ. Hướng dẫn đơn vị trong trường hợp hồ sơ, chứng từ chưa đầy

đủ, từ chối thanh toán các mục chi sai chế độ, sai mục đích, chi vượt định mức, tiêu

chuẩn quy định của nhà nước hoặc không có trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn

vị. Việc mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị, vật tư, văn phòng phẩm của từng

đơn vị cũng được kiểm soát chặt chẽ, hạn chế việc mua sắm tràn lan, lãng phí. Việc

kiểm soát chi chặt chẽ đã giúp phát hiện, ngăn ngừa kịp thời nhiều nội dung chi

không đúng chế độ, không đúng mục đích, chi sai nguyên tắc… qua đó mà việc

thực hiện sai sót của các đơn vị, các chủ đầu tư có xu hướng ngày càng giảm qua

các năm.

Khâu tổng hợp quyết toán chi NSNN cấp huyện ngày càng được coi trọng và

thực hiện nghiêm chỉnh theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng

dẫn về biểu mẫu, nội dung, thời gian thực hiện. Việc tổng hợp báo cáo quyết toán

được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính của đơn vị dự toán, báo cáo quyết

toán vốn đầu tư của cơ quan KBNN. Đồng thời có sự đối chiếu khớp đúng với báo

cáo chi của cơ quan KBNN. Báo cáo quyết toán của các đơn vị được lập theo đúng

biểu mẫu, phản ánh tương đối đầy đủ, trung thực các khoản thu, chi phát sinh theo

từng nghiệp vụ kinh tế cụ thể.

Công tác thanh tra, kiểm tra những năm qua luôn được quan tâm, chú trọng,

kiện toàn, trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác này được nâng cao. Hàng

năm đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh, kiểm tra tài chính luôn thực

47

hiện nghiêm túc, hiệu quả việc thanh kiểm tra nhiệm vụ chi NSNN từ khâu lập,

phân bổ giao dự toán, chấp hành và quyết toán. Kịp thời xử phạt nghiêm minh các

trường hợp vi phạm pháp luật, quy chế, chính sách, chế độ... Nhờ đó mà chấn chỉnh

những sai sót trong công tác quản lý tài chính NSNN tại các cơ quan, đơn vị; góp

phần nâng cao kỷ luật, kỷ cương tài chính.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

Trong Luật NSNN đã quy định cụ thể các nhiệm vụ chi của từng cấp ngân

sách, tuy nhiên trong quá trình tổ chức thực hiện điều hành vẫn còn lẫn nhiệm vụ

chi giữa tỉnh và huyện, chưa phân định một cách cụ thể các nhiệm vụ chi của từng

cấp ngân sách trong từng lĩnh vực ĐTXDCB cũng như chi thường xuyên.

Bộ máy quản lý nhà nước hiện hành gồm 4 cấp chính quyền: Trung ương,

tỉnh, huyện và xã, bộ máy quản lý cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo. Tuy nhiên

trên thực tế theo hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương cho các địa phương thường

xuyên có sự thay đổi về quản lý tổ chức bộ máy giữa ngành và cấp chính quyền tại địa

phương. Việc thường xuyên thay đổi phân cấp quản lý tổ chức bộ máy của các cơ quan

đơn vị như vậy sẽ ảnh hưởng đến nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách tại huyện trong

thời kỳ ổn định ngân sách, như:

- Trong lĩnh vực y tế: Việc chuyển công tác quản lý về tổ chức bộ máy giữa

ngành và cấp về công tác khám chữa bệnh, công tác y tế dự phòng, trạm y tế xã

thường xuyên thay đổi.

- Trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo các Trung tâm giáo dục thường xuyên

đang do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý, đến năm 2016 quay lại giao cho UBND

huyện quản lý.

- Trong lĩnh vực phát thanh và truyền hình, Đài phát thanh truyền hình các

huyện, thành phố trước đây do Đài phát thanh truyền hình tỉnh quản lý nay chuyển

về UBND các huyện quản lý.

Những sự điều chỉnh, thay đổi này đã làm ảnh hưởng đến quy định phân cấp

nhiệm vụ chi cũng như định mức phân bổ trong thời kỳ ổn định ngân sách.

Về kinh phí hoạt động của các tổ chức hội: Tại điều 10 - Luật NSNN năm 2002

48

quy định “Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã

hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm, ngân

sách nhà nước hỗ trợ trong một số trường hợp cụ thể theo quy định của Chính phủ và

theo Điều 10 Nghị định 163/2016/NĐ-CP thì kinh phí hoạt động của các tổ chức chính

trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện

theo nguyên tắc tự bảo đảm. Trường hợp các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ

chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao

nhiệm vụ thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện.

Tuy nhiên trên thực tế, hiện nay Chính phủ ban hành tổ chức hội đặc thù và

có rất nhiều tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thành lập nhưng

không được Nhà nước giao biên chế, hầu hết không có nguồn thu, hoặc nguồn thu

quá thấp, chủ yếu hoạt động do kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ kể cả kinh phí

trang thiết bị, phương tiện làm việc, trụ sở làm việc. Mặt khác Chính phủ không quy

định cụ thể những trường hợp nào ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức này,

gây sức ép rất lớn cho ngân sách huyện.

Dự toán do các đơn vị xây dựng có chất lượng chưa cao và không đồng đều

giữa các đơn vị, đặc biệt dự toán một số tổ chức hội, đơn vị dự toán cấp huyện còn

yếu, do trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác

quản lý tài chính còn yếu kém. Quá trình lập dự toán chưa căn cứ đầy đủ vào chế độ tài

chính, tiêu chuẩn, định mức chi. Việc lập dự toán còn mang tính hình thức, áp đặt,

thiếu tính dân chủ, cơ bản chỉ làm cho đủ thủ tục... Vì vậy, dự toán không xác định

được thứ tự ưu tiên, cơ cấu và nội dung chi.

Định mức phân bổ chi thường xuyên năm 2020 còn thấp chưa đảm bảo được

yêu cầu về nhiệm vụ chi trong thời kỳ ổn định ngân sách. Do thời kỳ ổn định ngân

sách tương đối dài (05 năm), rất nhiều chế độ, chính sách phát sinh ngoài định mức

phân bổ, buộc phải bổ sung ngoài định mức để triển khai thực hiện, vì vậy số bổ

sung ngoài định mức để thực hiện nhiệm vụ phát sinh thời kỳ ổn định tương đối lớn.

Định mức phân bổ mặc dù đã có nhưng tiêu chí phụ để bổ sung định mức cho

các cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo tính công bằng tương đối. Song nhìn chung định

49

mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của NSNN cấp huyện còn mang tính bình quân

với quan điểm đảm bảo kinh phí chi lương, các khoản phụ cấp, đóng góp theo lương,

còn chi hoạt động tính theo mức bình quân.

Khi thực hiện việc phân bổ và giao dự toán chi NSNN vẫn còn mang nặng

yếu tố chi tiêu theo mức đầu vào, giới hạn khả năng ngân sách và nhu cầu chi, dẫn

đến việc phân bổ một số nội dung dàn trải không đáp ứng được việc thực hiện mục

tiêu, dẫn đến trong quá trình quản lý chưa gắn với mục tiêu, và hệ lụy tiếp đó là việc

sử dụng NSNN kém hiệu quả, chưa đạt được mục tiêu. Quá trình phân bổ dự toán

chưa lường hết các nhiệm vụ chi trong năm và khả năng cân đối ngân sách hạn hẹp,

nên phải sử dụng dự phòng ngân sách để đảm bảo bố trí cho những nhiệm vụ chi

phát sinh trong năm. Điều này cũng làm tăng khối lượng công việc trong quản lý và

điều hành dự toán của NSNN, làm chậm tiến độ triển khai nhiệm vụ của đơn vị sử

dụng ngân sách do đơn vị phải chờ được UBND tỉnh, UBND huyện bổ sung dự

toán mới tổ chức thực hiện được.

Hiệu quả chi NSNN chưa cao, cả trong chi đầu tư phát triển và chi thường

xuyên; công tác xã hội hoá, đổi mới cơ chế hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp

công lập tuy có nhiều chuyển biến tích cực, song triển khai thực hiện còn chậm, kết

quả đạt được còn hạn chế, dẫn đến gánh nặng chi NSNN; tình trạng chi tiêu kém

hiệu quả, lãng phí chưa được khắc phục.

Chất lượng lập dự án đầu tư nhìn chung còn chưa cao, một số dự án thiếu các cơ

sở, luận cứ khoa học khách quan, thiếu các số liệu điều tra khảo sát cập nhật, thiếu các

số liệu dự báo chính xác, do đó không xác định được chính xác tổng mức đầu tư, dẫn

đến phải điều chỉnh dự án. Một số ít dự án lập còn theo ý chủ quan của chủ đầu tư.

Công tác thẩm định được tiến hành một cách hình thức để phê duyệt đưa vào bố trí kế

hoạch vốn đầu tư hàng năm dẫn đến tình trạng nợ khối lượng xây dựng hoàn thành...

Trong kiểm soát, thanh toán chi ĐTXDCB còn xẩy ra tình trạng tạm ứng cho

các chủ đầu tư theo chế độ vượt quá tỷ lệ quy định, hoặc tạm ứng kéo dài không có

khối lượng hoàn thành để chuyển từ tạm ứng sang thanh toán thực chi. Dẫn đến tình

trạng các nhà thầu chiếm dụng vốn của NSNN, thậm chí sử dụng vốn sai mục đích.

50

Năng lực quản lý của một số chủ đầu tư còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm, trách

nhiệm chưa cao, thiếu đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng,

thiếu cán bộ có trình độ, năng lực chuyên môn, thiếu cán bộ giám sát kỹ thuật; Quy

chế làm việc chưa chặt chẽ, lúng túng trong thực hiện nhiệm vụ theo trình tự quản

lý vốn XDCB.

51

Tóm tắt chương 2

Trong những năm gần đây, việc quản lý NSNN tại huyện Xín Mần đã dần

dần được cải thiện, từ việc tổng hợp nhu cầu và xây dựng dự toán chi NSNN thực

hiện theo đúng nguyên tắc và trình tự. Quản lý chi NSNN với việc áp dụng vào thực

tiễn ngày càng bám sát với yêu cầu, nhiệm vụ được phân cấp, phát triển KTXH, bảo đảm an ninh quốc phòng trên địa bàn huyện. Công tác phân bổ, giao dự toán chi

NSNN và chấp hành dự toán chi NSNN tại huyện đã được triển khai đồng bộ; việc

phân bổ và sử dụng các khoản chi đã được điều chỉnh và thay đổi cho phù hợp theo

yêu cầu nhiệm vụ thực tế tại địa phương. Công tác kiểm soát các khoản chi NSNN

qua KBNN huyện đã được Kho bạc Nhà nước huyện, phòng tài chính-kế hoạch huyện chú trọng hơn trong việc tham mưu cho UBND các giải pháp tốt hơn trong quản lý chi ngân sách nhà nước. Việc tổng hợp quyết toán chi NSNN trên địa bàn

huyện trong thời gian qua đã được trình thông qua các kỳ họp thường kỳ HĐND

cấp huyện và HĐND tỉnh và sau đó có thông báo thẩm tra quyết toán ngân sách cho

từng huyện của Sở Tài chính; công tác thẩm tra quyết toán các đơn vị dự toán trực

thuộc ngân sách huyện đã được quan tâm thực hiện theo đúng quy định. Tuy nhiên

trong quá trình tổ chức thực hiện còn một số đơn vị dự toán vẫn chưa chấp hành

đúng quy định về chi ngân sách nhà nước. Công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN

trên địa bàn huyện luôn được thực hiện tốt, qua các kỳ cuộc thanh tra, kiểm tra

nhằm ngăn ngừa và phát hiện những sai sót, vi phạm trong việc chi ngân sách nhà

nước, hạn chế những tiêu cực và thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước trên địa

bàn huyện.

52

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN

LÝ CHI NSNN TẠI HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM

2030

3.1. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI HUYỆN XÍN MẦN

3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVII Đảng bộ huyện Xín Mần,

nhiệm kỳ 2020-2025 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Xín Mần giai

đoạn 2020-2025 nêu: Chỉ đạo chặt chẽ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản và xây

dựng nông thôn mới trên địa bàn đảm bảo tiến độ. Đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, tập trung vào những vùng chuyên canh, những cây trồng có thế mạnh của địa phương

như: Chè, cây dược liệu, cây lương thực rau, đậu tương; tiếp tục đầu tư thâm canh

tăng năng suất, nâng cao chất lượng hàng hóa nông sản; chỉ đạo sản xuất bảo đảm

khung thời vụ và quy trình kỹ thuật. Tăng cường phát triển chăn nuôi đàn gia súc,

gia cầm, đồng thời làm tốt công tác phòng, chống dịch bệnh cho cây trồng vật nuôi.

Các chỉ tiêu chủ yếu: Phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn đạt 66 tỷ đồng,

trong đó riêng thuế và phí đạt 61 tỷ đồng; Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản

đạt 670 tỷ đồng (theo giá cố định năm 2010); Giá trị sản phẩm thu hoạch/1ha diện

tích đất trồng cây hàng năm đạt 46,7 triệu đồng; Tỷ trọng giá trị chăn nuôi/giá trị sản

xuất nông nghiệp đạt 35%; Bình quân lương thực đầu người đạt 600kg/người/năm;

Giá trị sản xuất công nghiệp - thủ công nghiệp và xây dựng đạt 182 tỷ đồng (theo giá

cố định năm 2010); Giá trị doanh thu dịch vụ đạt 63 tỷ đồng; Tổng mức bán lẻ hàng

hóa đạt 298,6 tỷ đồng; Thu nhập bình quân đầu người đạt 20 triệu đồng; Giảm tỷ lệ

tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,65%; Số lao động được tạo việc làm hàng năm

1.550 người, trong đó số lao động đã qua đào tạo 1.260 người; Phấn đấu có 03 xã đạt

tiêu chí nông thôn mới; Duy trì độ che phủ rừng đạt 56%; Phấn đấu có 20 trường đạt

chuẩn Quốc gia mức độ I; số xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập xoá mù chữ 18/18 xã, thị trấn; Tỷ lệ học sinh chuyển cấp bậc Tiểu học lên Trung học cơ sở đạt trên 98,35%; Trung học cơ sở lên Trung học phổ thông đạt trên 70%; Trung học phổ thông vào Đại học đạt 20% trở lên; 18/18 xã, thị trấn đạt chuẩn bộ tiêu chí Quốc gia về y tế; Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi tiêm đủ các loại vacxin đạt trên 95%; Tỷ lệ hộ thoát nghèo hàng năm từ 7%; Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt trên 95%, trong đó tỷ lệ hộ sử dụng điện

lưới Quốc gia đạt 92%; Tỷ lệ hộ dân khu vực nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 90%; khu vực thành thị đạt 100%; Tỷ lệ thôn, tổ dân phố đạt tiêu chí văn hóa

đạt 40%; Tỷ lệ phủ sóng phát thanh đạt 100%; truyền hình đạt 99%; Giữ vững ổn

53

định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn [33].

Phấn đấu đến năm 2025, xây dựng huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang xứng tầm

với vị trí chiến lược về an ninh và đối ngoại của tỉnh Hà Giang; là huyện có cửa

khẩu quốc gia Xín Mần - Đô Long Trung Quốc, điểm tiếp giáp với tỉnh Vân Nam -

Trung Quốc và trở thành vùng trọng điểm phát triển kinh tế của tỉnh. Có hệ thống kết cấu hạ tầng cơ bản đồng bộ, có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, quốc phòng

- an ninh, chính trị - xã hội ổn định, vững chắc; hệ thống chính trị trong sạch, vững

mạnh; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện,

nâng cao, đưa huyện Xín Mần phát triển đồng bộ, tỷ lệ hộ nghèo giảm và từng bước

đưa huyện Xín Mần trở thành huyện động lực của tỉnh.

3.1.2. Định hướng tăng cường quản lý chi NSNN ở huyện Xín Mần

Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, yêu cầu về công khai

minh bạch trong quản lý tài chính công ngày càng trở nên cấp thiết và là vấn đề cơ

bản trong cải cách hành chính. Mặc dù đã có những chuyển biến tích cực trong quản

lý tài chính công trong những năm gần đây, nhưng công tác quản lý NSNN nói

chung và quản lý chi NSNN nói riêng vẫn cần hoàn thiện hơn nữa theo hướng

không chỉ có “Phát triển” mà phải “ Phát triển bền vững”, nhằm đảm bảo các nội

dung chi đúng mục tiêu, đúng kế hoạch, đúng chế độ chính sách, đảm bảo tiết kiệm

chi, ổn định chính trị xã hội. Vì vậy, định hướng quản lý chi NSNN tại huyện Xín

Mần, tỉnh Hà Giang thời gian tới cần tập trung vào những nội dung sau:

Thứ nhất, quản lý chi NSNN phải tuân thủ khung khổ pháp lý thống nhất cho

cả nước và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Trong khi đó huyện Xín Mần là

huyện thuộc vùng cao khó khăn, số thu NSNN trên địa bàn đạt thấp, chủ yếu nhận

bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu từ NSTW, ngân sách tỉnh. Nên việc tuân

thủ các khung khổ pháp lý về NSNN, các chủ trương, chính sách của nhà nước, nhất

là cải cách thủ tục hành chính nhằm góp phần công khai, minh bạch nền tài chính công có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

Thứ hai, quản lý chi NSNN phải gắn liền với hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn theo mục tiêu đã định như: Kinh tế tăng trưởng, nâng cao trình độ dân trí, cải thiện đời sống của người dân, đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững chủ quyền an ninh, trật tự an toàn xã hội… Để thực hiện tốt định hướng này cần phải

làm tốt các công việc sau. Trước hết, cần phải có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch tài chính trung hạn tốt, làm căn cứ cho việc giao

dự toán NSNN và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm. Các định hướng phát

54

triển phải đáp ứng được yêu cầu thị trường, khai thác được các lợi thế cạnh tranh địa phương. Đồng thời phải được chuyển hoá thành các chương trình, kế hoạch, các

dự án đầu tư.

Thứ ba, bảo đảm sự rõ ràng, minh bạch và sự công bằng. Sự rõ ràng, minh

bạch trong phân công trách nhiệm, quyền hạn là một đòi hỏi khách quan, xuất phát từ hiệu quả, hiệu lực của quản lý. Do vậy cần phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn

của các ngành, các cấp ở địa phương. Phân định rõ nội dung quyền hạn, trách nhiệm

của từng ngành, từng cấp; tương quan giữa nhiệm vụ chi mà ngành, cấp phải đảm bảo

với nguồn thu hoặc dự toán được giao.

Thứ tư, việc quản lý chi NSNN tại huyện Xín Mần phải dựa trên cơ sở quán triệt đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của huyện, của tỉnh trong điều kiện kinh tế mở cửa, hội nhập quốc tế. Quan điểm này cần quán triệt theo hướng phải

nâng cao hiệu quả các khoản chi NSNN, bố trí chi thường xuyên ở mức hợp lý, tăng

chi đầu tư phát triển để thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đặt ra.

Thứ năm, quản lý chi NSNN tại huyện Xín Mần phải gắn liền với bộ máy

quản lý chi NSNN cấp huyện và nâng cao trình độ, năng lực, đạo đức của đội ngũ

cán bộ làm công tác quản lý chi NSNN. Hình thành bộ máy quản lý chi NSNN đủ

sức giải quyết các vấn đề phức tạp để chi NSNN vừa đúng chế độ, vừa hoàn thành

các mục tiêu đặt ra là nhiệm vụ khó khăn. Đi đôi với bộ máy quản lý tinh gọn, hiệu

quả, cần tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý tài chính nắm vững về

chuyên môn nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức để giảm thiểu các sai phạm trong

quản lý chi NSNN.

3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TẠI HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG

3.2.1. Hoàn thiện công tác lập, phân bổ và giao dự toán chi NSNN 3.2.2.1. Nâng cao chất lượng lập dự toán chi NSNN

Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý tài chính, kế hoạch. Chính vì vậy, cần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả năng phân tích, dự báo cho đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch, công tác quản lý tài chính của huyện; chấn chỉnh tình lập dự toán cao để khi thẩm định, tổng hợp xác định lại là vừa. Gây lãng phí về thời gian, công sức trong việc tổng hợp dự toán của

cơ quan Tài chính - Kế hoạch.

Các cơ quan đơn vị xây dựng dự toán chi NSNN phải bám sát vào nhu cầu

nhiệm vụ thực tế phát sinh của cơ quan đơn vị mình và dự báo đúng; khi lập dự toán

55

những nội dung chi phát sinh ngoài định mức cần có thuyết minh rõ ràng. Ngoài ra, các cấp dự toán nên cơ cấu lại các khoản chi thường xuyên theo kết quả thực hiện

khoán chi hành chính, khoán chi thường xuyên để tránh hiện tượng phải lấy khoản

này bù đắp cho khoản kia trong chi dùng NSNN.

Xây dựng kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm phải tuân thủ chặt chẽ những quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng. Thủ tục bố trí danh

mục dự án chuẩn bị đầu tư, dự án quy hoạch, chuẩn bị thực hiện, thực hiện đầu tư

phải tuân thủ chặt chẽ các điều kiện để được bố trí kế hoạch vốn, trong đó chú trọng

đầu tư cho các vùng kinh tế trọng điểm, quan tâm đầu tư cho các vùng biên giới,

vùng đặc biệt khó khăn.

Thực hiện lập kế hoạch đầu tư theo Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế

hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa

phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, đảm bảo phù

hợp với từng thời kỳ ổn định ngân sách. Việc lập dự toán của các đơn vị nếu

được xác định theo các nhân tố chính như tình hình lạm phát, tình hình tăng

trưởng kinh tế trong một giai đoạn 3 năm hoặc 5 năm, các phương hướng, chủ

trương phát triển KT-XH, các chính sách hiện hành, các chính sách mới sẽ ban

hành, các nguồn thu... theo kế hoạch trung hạn, dài hạn, vừa tiết kiệm thời gian,

chi phí, công sức, lại vừa gắn kết được sự phát triển KT-XH với kế hoạch tài

chính, thuận lợi cho việc bố trí, sử dụng các nguồn lực, các mục tiêu ưu tiên, các

nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo được nguồn tài chính và tạo điều kiện

cho công tác quản lý chi NSNN nói chung.

3.2.2.2. Hoàn thiện cơ chế phân bổ, giao dự toán

Trong quá trình xây dựng phương án phân bổ dự toán chi NSNN cần phải

tính toán đầy đủ, chính xác các nhiệm vụ chi, trong đó phải dự báo những nhiệm vụ chi phát sinh để tính phân bổ, giao dự toán từ đầu năm, hạn chế tối đa việc bổ sung, điều chỉnh dự toán nhiều lần trong năm.

Phân bổ vốn XDCB phải đảm bảo nguyên tắc cơ cấu nguồn vốn cho từng lĩnh vực đã được HĐND huyện quyết định thông qua, bố trí vốn để thanh toán nợ XDCB đối với các dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, các công trình chuyển

tiếp, các công trình trọng điểm, xây dựng trường học và bệnh viện đạt chuẩn...

Phương án phân bổ dự toán chi thường xuyên ngoài cắt bỏ các khoản chi

không hợp lý, chưa thực sự cấp thiết, nhất là trong mua sắm tài sản, trang thiết bị.

56

Hạn chế tối đa các khoản chi trang trí khánh tiết, chi hội nghị, kỷ niệm, lễ hội, đi công tác nước ngoài...

Việc giao dự toán chi thường xuyên và giao kế hoạch vốn đầu tư cần phải

được lập đúng mẫu biểu quy định. UBND huyện khi giao kế hoạch vốn đầu tư cho

các chủ đầu tư cần chi tiết đến Loại, Khoản, Mục, Tiểu mục của mục lục NSNN và mã số dự án. Đối với dự toán kính phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc

gia, cần giao dự toán chi tiết đến Chương, Loại, Khoản và mã số chương trình mục

tiêu quốc gia theo quy định về mục lục NSNN của Bộ Tài chính.

3.2.2. Nâng cao chất lượng kiểm soát chi NSNN của cơ quan KBNN

Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi của KBNN thông qua việc kiểm tra chặt chẽ các hồ sơ thanh toán của chủ đầu tư, tuân thủ các chế độ, định mức chi phí của Nhà nước đã quy định, trong đó đặc biệt chú ý là việc thanh toán chi phí chuẩn bị đầu tư,

chi phí xây lắp và các chi phí khác, Tăng cường công tác quyết toán vốn đầu tư của cơ

quan tài chính, kiên quyết loại khỏi giá trị quyết toán những khoản chi không đúng chế

độ quy định, không đảm bảo hồ sơ thủ tục.

Trong kiểm soát chi thường xuyên, ngoài việc kiểm soát tình hình thực hiện các

chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi, cần kiểm soát việc tuân thủ thực hiện các

nội dung trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Đồng thời KBNN huyện cần kiểm

soát chặt chẽ việc mua sắm, sửa chữa tài sản của các cơ quan, đơn vị đã tuân thủ đúng

quy định về đấu thầu, chào hàng cạnh tranh… theo quy định của Luật đấu thầu và các

văn bản hướng dẫn thực hiện luật.

3.2.3. Nâng cao trách nhiệm quản lý, sử dụng NSNN tại các cơ quan, đơn vị và

nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư

Nâng cao trách nhiệm quản lý, sử dụng NSNN tại các cơ quan, đơn vị dự

toán, đảm bảo chi NSNN có hiệu quả, đúng mục đích, đúng quy định; nâng cao

năng lực quản lý, trách nhiệm đối với những người làm công tác quản lý tài chính ngân sách và đội ngũ kế toán không để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, tham ô trong quản lý chi NSNN.

Thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng ngân sách theo dự toán được giao, hàng năm phải đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính ngân sách. Thực hiện việc chi tiêu NSNN và quản lý tài sản đảm bảo

hiệu quả, đúng mục đích, tiết kiệm, đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN. Nếu vi phạm, tuỳ theo tính chất và mức độ, sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành

chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;

57

Người quản lý tài chính, kế toán tại đơn vị sử dụng NSNN phải có nhiệm vụ thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính - ngân sách, đúng chế độ kế toán nhà nước,

chế độ kiểm tra nội bộ và có trách nhiệm ngăn ngừa, phát hiện và kiến nghị thủ

trưởng đơn vị, cơ quan tài chính để xử lý vi phạm.

Thực hiện đúng các quy định của Luật NSNN năm 2015 bổ sung thêm điểm mới so với Luật NSNN năm 2002 đó là quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu

tư được thể hiện trong luật, cho thấy rõ vai trò, trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc

quản lý, thực hiện dự án ĐTXDCB. Theo đó nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư trong

thực hiện các dự án đầu tư qua các giai đoạn của quá trình đầu tư, chuẩn bị đầu tư,

chuẩn bị dự án, thực hiện dự án, nghiệm thu, bàn giao tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý NSNN, đầu tư công, xây dựng....; Chấp hành đúng các quy định của pháp luật về hợp đồng, kế toán, thống kê, báo cáo, quyết toán, công khai và lưu trữ hồ

sơ dự án.

3.2.4. Nâng cao chất lượng quyết toán NSNN

Nghiêm túc triển khai thực hiện công tác khóa sổ, quyết toán NSNN hàng

năm theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, của tỉnh ngay từ những tháng cuối

năm ngân sách các đơn vị sử dụng NSNN, các chủ đầu tư cần thực hiện đối chiếu kế

hoạch, xác định số dư dự toán, dư tạm ứng với cơ quan kho bạc nhà nước. Khẩn

trương hoàn tất các thủ tục thanh toán tạm ứng (nếu đủ điều kiện) và tiếp tục thanh

toán đối với dự toán còn tồn. Tránh tình trạng để đến thời gian chỉnh lý quyết toán

mới đối chiếu, dẫn đến không kịp triển khai thực hiện các nhiệm vụ và để dư dự

toán, phải đề nghị cơ quan tài chính xem xét, tổng hợp báo cáo UBND huyện cho

phép chi chuyển nguồn sang niên độ ngân sách năm sau. Đồng thời đối chiếu để xác

định những sai sót trong khâu hạch toán mục lục NSNN, kịp thời điều chỉnh trong

thời gian chỉnh lý quyết toán, làm cơ sở lập báo cáo quyết toán năm.

Công tác quyết toán NSNN tại các cơ quan đơn vị phải tuân thủ đúng theo quy định của Luật NSNN và chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Cơ quan tài chính phải tăng cường hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị lập báo cáo quyết toán quý, năm, có chế tài xử lý kịp thời đối với các đơn vị chậm nộp báo cáo quyết toán như: Thông báo cơ quan KBNN tạm dừng thanh toán các khoản chi của đơn vị (trừ tiền lương, chế độ phụ cấp và các khoản đóng góp); chưa thông báo dự toán bổ sung… Nhằm hạn chế tình trạng các

đơn vị không lập báo cáo quyết toán quý, chỉ lập báo cáo quyết toán năm hoặc nộp báo cáo quyết toán chậm so với thời gian quy định. Dẫn đến cơ quan tài chính không kịp thời

58

nắm bắt tình hình thực hiện dự toán năm của đơn vị và dồn khối lượng công việc vào cuối năm.

Đề xuất với UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở kế hoạch đầu tư tỉnh, hàng năm tổ

chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và cập nhật các

văn bản chế độ, chính sách mới cho đội ngũ kế toán đơn vị. Từ đó góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của chủ tài khoản và kế toán đơn vị trong công tác khóa sổ,

quyết toán NSNN.

3.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ, công chức làm công tác quản lý tài chính

Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý và sử dụng NSNN tại các đơn vị dự toán bằng các hình thức khác nhau, tiến hành điều tra, phân loại trình độ đội ngũ cán bộ kế toán tại đơn vị trong

địa bàn để có biện pháp bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn, nhanh chóng

nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ kế toán cơ sở khi chưa có điều kiện đào

tạo chính quy.

KBNN huyện cần chủ động phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch tổ

chức hội nghị tập huấn, hướng dẫn những điểm sửa đổi, bổ sung về công tác kiểm

soát chi NSNN qua KBNN cho đội ngũ cán bộ kế toán đơn vị trực tiếp sử dụng

NSNN. Tổ chức học tập Luật NSNN, thường xuyên tập huấn các văn bản, chế độ

của bộ tài chính, của ngành đến từng cán bộ quản lý NSNN trên địa bàn. Ngoài ra

mỗi cán bộ quản lý NSNN cũng cần ra sức học tập, tự trau dồi, tìm tòi nghiên cứu

chế độ, quy trình quản lý NSNN để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Hạn chế việc điều động, luân chuyển những cán bộ làm công tác quản lý tài

chính - ngân sách và đội ngũ kế toán ngân sách sau khi được đào tạo chuyên môn

nghiệp vụ và có kinh nghiệm làm việc. Đồng thời phải có chế độ đãi ngộ phù hợp

với đội ngũ cán bộ, công chức quản lý tài chính - ngân sách để họ dồn hết tâm huyết và nhiệt tình trong công việc. Từ đó hiệu quả quản lý chi NSNN trên địa bàn sẽ được nâng cao.

3.2.6. Tăng cường công tác phối hợp giữa cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước

Cần tăng cường công tác phối hợp giữa cơ quan Tài chính, Thuế, KBNN và

các cơ quan liên quan trong công tác giám sát quản lý chi NSNN. Các cơ quan này phải đề cao trách nhiệm phối kết hợp, cung cấp đầy đủ tin tức, thông tin lẫn nhau về

tình hình thu, chi, sử dụng NSNN, quản lý, kiểm soát chi NSNN cũng như báo cáo

59

quyết toán thu, chi NSNN hàng năm cho HĐND và UBND huyện, Sở Tài chính để công tác lãnh đạo, điều hành các khoản chi NSNN huyện một cách kịp thời, có hiệu

quả. Tăng cường công tác kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các cơ quan trong nội bộ

ngành tài chính để đảm bảo khớp đúng số liệu, phục vụ công tác lãnh đạo của huyện.

Phối hợp giữa các cơ quan thuộc chính quyền quản lý với các tổ chức chính trị - xã hội trong quản lý và điều hành mọi mặt của xã hội, trong đó có điều hành và

quản lý chi ngân sách nhà nước. Việc phối hợp này sẽ giúp các nguồn lực được đảm

bảo chắc chắn sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.

3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát của Hội đồng Nhân

dân huyện trong tất cả các khâu của chu trình ngân sách

Một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN chính là tăng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, nhằm kịp

thời phát hiện, ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực nhất là trong lĩnh vực tài chính.

Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần chấn chỉnh, hoàn thiện một số vấn đề nhằm

tăng cường hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra như:

Trước hết cần đề cao vai trò của đại biểu HĐND tỉnh, huyện trong việc giám

sát hoạt động quản lý tài chính - ngân sách. Họ không những là người thảo luận,

quyết định dự toán thu, chi NSNN của địa phương hàng năm, mà còn xem xét phê

chuẩn quyết toán NSNN, đồng thời kiểm tra, giám sát trong quá trình chấp hành

NSNN.

Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, hiệu quả các hoạt động chi

NSNN của huyện bằng cách thường xuyên tổ chức đoàn thanh tra, kiểm tra tại các

đơn vị, thị trấn, xã tập trung thanh, kiểm tra về các mặt chấp hành Luật NSNN, luật

phòng chống tham nhũng, các chính sách, chế độ mới của Nhà nước gắn với các

chương trình, dự án phát triển KT-XH của địa phương.

Làm tốt công tác khiếu nại, tố cáo các hành vi sử dụng sai mục đích NSNN tại các cơ sở, tăng cường sự phối kết hợp giữa bộ phận thanh tra; phòng Tài chính - Kế hoạch; KBNN; các đơn vị cấp xã, thị trấn sử dụng NSNN để giải quyết triệt để các vụ khiếu kiện, tố cáo, tránh để tình trạng tồn đọng kéo dài.

Kiên quyết loại trừ những cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra có những dấu hiệu, biểu hiện suy thoái về đạo đức nghề nghiệp, kém năng lực, phẩm chất,

trách nhiệm thấp trong thực hiện nhiệm vụ…Bên cạnh đó, cần khuyến khích, động viên, tạo cơ hội, động lực cho những cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực

60

trình độ phát huy khả năng sáng tạo, nhạy bén trong thanh tra, kiểm tra cũng như xử lý các sai phạm khi phát hiện.

Khắc phục sự chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm toán, kiểm tra bằng

cách xây dựng quy chế phối hợp công tác giữa các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm

tra theo hướng: Đối với một đơn vị và cùng một nội dung mỗi năm chỉ tiến hành thanh tra, kiểm tra một lần; đoàn thanh tra sau phải sử dụng kết quả của đoàn thanh tra trước

(trừ trường hợp có đơn thư khiếu nại, tố cáo), không được kiểm tra, thanh tra trùng lặp

nội dung đoàn kiểm tra, thanh tra trước đã làm.

Tăng cường sự giám sát của cán bộ công chức, viên chức, của nhân dân

nhằm thúc đẩy tiết kiệm chi, chống lãng phí, tham nhũng trong lĩnh vực tài chính.

Thực hiện đổi mới phương thức công khai tài chính, cải cách thủ tục tạo điều kiện tối đa cho người được cung cấp thông tin nắm được nhanh gọn, chính xác những

thông tin cơ bản, kể cả nguồn tài chính và kết quả của việc sử dụng nguồn tài chính đó.

3.2.8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN

Huyện Xín Mần đã thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý

chi NSNN. Tuy nhiên về trình độ tin học và việc khai thác ứng dụng công nghệ thông

tin, ứng dụng phần mềm kế toán trong quản lý chi NSNN còn hạn chế. Do vậy, trong

các năm tới huyện Xín Mần cần có biện pháp triển khai, áp dụng công nghệ thông tin

một cách toàn diện và có hệ thống để nâng cao tính tiện ích, hiệu quả trong việc tổ

chức, quản lý NSNN. Để làm được điều đó cần đề xuất chú trọng đến hai khâu quan

trọng đó là đào tạo tin học cho những người làm công tác tài chính và các cơ quan

thực hiện quản lý trong lĩnh vực NSNN (cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước...);

đồng bộ hạ tầng về máy móc thiết bị tin học giữa các cấp, các đơn vị; đồng bộ việc

ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý như việc đồng bộ hóa toàn bộ phần

mềm kế toán phù hợp với từng loại hình cơ quan, đơn vị tại tất cả các cấp ngân sách,

đơn vị dự toán trong toàn huyện. Ứng dụng công nghệ thông tin từ khâu lập dự toán chi, phân bổ, thực hiện, kiểm soát thanh toán dự toán chi, lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán và kết nối với các chương trình quản lý khác (quản lý tài sản) sẽ tiết kiệm được thời gian, công sức, chi phí đáp ứng mọi yêu cầu quản lý.

3.2.9. Thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính NSNN

Luật NSNN sửa đổi năm 2015, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017

đã sửa đổi, bổ sung việc công khai NSNN, với mục tiêu là nâng cao tính minh bạch, dân chủ và công khai trong công tác quản lý NSNN. Theo đó, Luật NSNN năm

2015 quy định cụ thể trong luật các quy định về công khai minh bạch ngân sách đã

61

có những sửa đổi, bổ sung rõ ràng, minh bạch hơn, như quy định về nội dung công khai, hình thức công khai, báo cáo việc công khai. Điểm mới trong thực hiện Luật

NSNN năm 2015 quy định những đối tượng phải công khai thủ tục NSNN đó là cơ

quan tài chính, kho bạc nhà nước. Muốn vậy quá trình này cần:

Thứ nhất, cần xác định những nội dung, số liệu, báo cáo thuyết minh dự toán, quyết toán cần công phải khai theo quy định, thời gian công khai. Nhất là các

khoản chi được đóng góp, ủng hộ trong nhân dân để mua sắm tài sản, xây dựng cơ

sở hạ tầng… hình thức công khai phù hợp với đặc điểm của từng cơ quan, đơn vị để

cán bộ, công chức, viên chức, người dân nắm và hiểu rõ.

Việc công khai được cụ thể như: - Đối với Dự toán NSNN trình HĐND huyện; dự toán NSNN đã được cấp có thẩm quyền quyết định; báo cáo tình hình thực hiện NSNN; quyết toán NSNN được

HĐND phê chuẩn; dự toán, tình hình thực hiện, quyết toán NSNN của các đơn vị

dự toán ngân sách, các tổ chức được NSNN hỗ trợ và các chương trình, dự án đầu

tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn NSNN được công khai theo quy định sau:

+ Nội dung công khai bao gồm: Số liệu và báo cáo thuyết minh dự toán

NSNN trình HĐND, dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định, tình hình thực

hiện NSNN và quyết toán NSNN.....

+ Việc công khai NSNN được thực hiện bằng một hoặc một số hình thức:

công bố tại kỳ họp, niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị; đưa lên trang

thông tin điện tử......;

+ Báo cáo dự toán ngân sách nhà nước phải được công khai chậm nhất là 05

ngày làm việc kể từ ngày UBND gửi đại biểu HĐND.

+ Báo cáo dự toán NSNN đã được cấp có thẩm quyền quyết định, báo cáo

quyết toán NSNN đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn... phải được công khai

chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày văn bản được ban hành.

Báo cáo tình hình thực hiện NSNN hằng quý, 06 tháng phải được công khai

chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý và 06 tháng.... - Đối với Công khai thủ tục ngân sách nhà nước: + Đối tượng phải thực hiện công khai gồm các cơ quan thu, cơ quan tài chính

và Kho bạc Nhà nước;

+ Nội dung công khai bao gồm: Các quy định về quy trình, thủ tục kê khai, thu, nộp, miễn giảm, gia hạn, hoàn lại các khoản thu; tạm ứng, cấp phát, thanh toán

ngân sách nhà nước;

62

+ Việc công khai được thực hiện bằng các hình thức niêm yết tại nơi giao

dịch và công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan.

- Nội dung công khai phải bảo đảm đầy đủ theo các chỉ tiêu, biểu mẫu do Bộ

Tài chính quy định.

Thứ hai, tự bản thân các cơ quan, đơn vị cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát việc công khai NSNN ở đơn vị. Kịp thời đề xuất xử lý các trường

hợp vi phạm chế độ công khai tài chính.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

1. Đối với Nhà nước, Bộ, ngành Trung ương

- Bộ Tài chính về bổ sung định mức chi cho lĩnh vực văn hóa xã hội, vùng dân tộc thiểu số, đồng thời kiến nghị Chính phủ xử lý khó khăn về tài chính đối với những địa phương có khó khăn về tài chính kéo dài.

- Xây dựng tiêu chí phân cấp ngân sách mới với quan điểm là tăng cường

phần cấp mạnh nguồn thu và nhiệm vụ chi cho các địa phương, vì NSNN thực chất

là nhằm đảm bảo và phục vụ lợi ích của nhân dân.

2. Đối với các Sở, Ngành tỉnh Hà Giang

- UBND tỉnh, các sở, ngành xác định rõ những công trình trọng điểm để đầu

tư góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế địa phương, phục vụ trực tiếp nhân dân.

- Sở, ngành tham gia, góp ý kiến trực tiếp với Hội đồng nhân dân tỉnh trong

việc kịp thời ban hành sửa đổi, bổ sung các định mức chi cho phù hợp với tình hình

thức tế và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Để thực hiện lành mạnh tình hình tài chính hiện nay ở Hà Giang và đủ sức

thực hiện chức năng vài trò là công cụ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh cần có

sự quán triệt thống nhất nên cần nghiên cứu đề xuất Tỉnh ủy có Nghị quyết chuyên

đề về huy động vốn và chấn chỉnh quản lý tài chính gắn với chương trình thực hành

tiết kiệm, chống lãng phí và tham nhũng.

63

Tóm tắt Chương 3

Để đáp ứng mục tiêu chi NSNN cấp huyện ngày càng đạt hệu quả cao, cũng

như để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, chi NSNN một cách hiệu quả

tiết kiệm của huyện Xín Mần, đề án đề xuất một số giải pháp quản lý chi NSNN tại

huyện Xín Mần, bảo đảm nền tảng thúc đẩy KTXH phát triển theo đúng định hướng. Áp dụng các quy định của nhà nước về chi thường xuyên nhằm hạn chế việc

thất thoát, tránh sử dụng lãng phí NSNN. Nâng cao phẩm chất, đạo đức, năng lực,

trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu về lĩnh vực chi ngân sách nhà

nước. Tăng cường thanh, kiểm tra tình hình chi NSNN tại đơn vị sử dụng NSNN

huyện, thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính tại các đơn vị dự toán, UBND các xã thuộc huyện.

64

KẾT LUẬN

1. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà

Giang là một yêu cầu cấp thiết có tính khách quan. Điều này không chỉ bắt nguồn tự

hạn chế yếu kém trong quá trình thực hiện công tác này mà còn là sự đòi hỏi của

các quy luật, Nghị quyết của Đảng và chính sách của Nhà nước về đổi mới cơ chế quản lý chi NSNN. Đây là hoạt động có liên quan đến mọi cấp, mọi ngành, mọi lĩnh

vực, do vậy cần phải được quan tâm đúng mức. Bởi vì nó có ý nghĩa trên nhiều mặt,

tác động, chi phối, quyết định trong phát triển kinh tế - xã hội ở trên địa bàn huyện

và luôn gắn với trách nhiệm quản lý, lãnh đạo của Đảng bộ và Ủy ban nhân dân

huyện Xín Mần cho đến các xã, thị trấn và các cơ quan chức năng. Do vậy đây không những là yêu cầu của thực tiễn, của vấn đề đang đòi hỏi mà còn là mục tiêu, động lực để thúc đẩy huyện phát triển toàn diện và ngày càng có hiệu quả cao hơn.

2. Xín Mần là 1 trong 6 huyện nghèo của tỉnh Hà Giang với tốc độ phát triển

kinh tế chậm, nguồn thu ngân sách trên địa bàn đạt thấp, với quy mô và tốc độ chi

NSNN ngày càng tăng. Thực trạng về quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Xín

Mần đã đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết.

- Công tác lập dự toán, phân bổ giao dự toán NSNN hàng năm đã được xác

định từng nhiệm vụ chi cụ thể và cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu chi NSNN, các

đơn vị sử dụng NSNN cơ bản được tuân thủ theo đúng quy định; công tác khóa sổ,

quyết toán chi NSNN đã có nhiều chuyển biến tích cực; các đơn vị sử dụng ngân

sách thực hiện tương đối tốt về công tác đối chiếu, khóa sổ, quyết toán chi NSNN

hàng năm.

- Các khoản chi NSNN huyện đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ không

chỉ bởi các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện như: Hoạt động giám sát

của HĐND tỉnh; kiểm soát chi của cơ quan KBNN; kiểm tra, thanh tra của Sở Tài

chính, Thanh tra của các sở, ngành của tỉnh; Thanh tra nhà nước huyện mà còn chịu sự thanh tra, kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

3. Để tăng cường công tác quản lý chi NSNN cấp huyện đạt kết quả đòi hỏi

phải thực hiện tổng hợp các giải pháp ở tầm vĩ mô và vi mô, cụ thể cần:

- Nâng cao chất lượng lập dự toán chi NSNN và trình độ của đội ngũ cán bộ,

công chức làm công tác quản lý tài chính, kế hoạch.

- Xây dựng phương án phân bổ dự toán chi NSNN cần phải tính toán đầy đủ, chính xác các nhiệm vụ chi, trong đó phải dự báo những nhiệm vụ chi phát sinh,

hạn chế tối đa việc bổ sung, điều chỉnh dự toán trong năm; chấp hành chu trình, tiến

65

độ chi NSNN, nâng cao chất lượng kiểm soát chi NSNN của cơ quan Kho bạc Nhà nước; nâng cao trách nhiệm quản lý, sử dụng NSNN tại các cơ quan, đơn vị; nâng

cao chất lượng quyết toán NSNN hàng năm theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài

chính; nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ, công chức làm công tác quản lý tài

chính; tăng cường công tác phối hợp giữa cơ quan Tài chính, Thuế, Kho bạc Nhà nước và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý chi NSNN; tăng cường công

tác thanh tra, kiểm tra và giám sát của Hội đồng Nhân dân huyện trong tất cả các

khâu của chu trình ngân sách.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin từ khâu lập dự toán chi NSNN,

phân bổ, thực hiện, kiểm soát thanh toán, lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán và kết nối với các chương trình quản lý khác.

- Thực hiện nghiêm túc việc công khai tình hình thực hiện dự toán, quyết

toán NSNN, cùng với báo cáo thuyết minh, giải trình NSNN.

4. Để thực hiện quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Xín Mần tỉnh Hà

Giang đạt kết quả đòi hỏi phải thực hiện tổng hợp các giải pháp ở tầm vĩ mô và vi

mô. Sự lãnh chỉ đạo thường xuyên của Huyện ủy, UBND huyện Xín Mần, các cấp,

các ngành chức năng, các tổ chức chính trị - xã hội từ huyện cho đến xã, Thị trấn

cần phải quan tâm đúng mức công tác này và coi công tác này là trách nhiệm, là

nhiệm vụ trọng tâm của mình chứ không riêng gì của cơ quan tài chính.

Mặc dù đã có những cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế,

kính mong các thầy cô giáo trong Hội đồng chỉ dẫn, các bạn đồng nghiệp góp ý

để đề án tiếp tục hoàn thiện có hiệu quả cao hơn, có giá trị áp dụng vào công

tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hoàng Anh (2009), Đổi mới hoạt động giám sát ngân sách nhà nước của Quốc Hội Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính

quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 2. Phạm Đình Cường (2009), “Phân cấp trong lĩnh vực tài chính - ngân sách ở Việt Nam”, Tài chính, (7), tr. 15 - 16 3. Cục Thống kê tỉnh Hà Giang (2019), Niên giám thống kê năm 2021, 2022, 2023, Hà Giang. 4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 5. Trần Văn Giao (2009), Giải đáp về quản lý tài chính công, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 6. Nguyễn Thị Thanh Hà (2008), Hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thanh Hoá, Đề án Kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị -

Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 7. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (2010), Giáo trình quản lý kinh tế - hệ cử nhân Chính trị, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 8. Học viện Tài chính (2010), Giáo trình Quản lý tài chính công, Nxb Tài chính, Hà Nội. 9. Phạm Đức Hồng (2002), Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các cấp chính quyền địa phương, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Tài chính Kế

toán, Hà Nội. 10. Huyện ủy Xín Mần, tỉnh Hà Giang (2020), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Xín Mần lần thứ XVII (Nhiệm kỳ 2020-2025), Hà Giang. 11. Nguyễn Sinh Hùng (2005), "Quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước trong tiến trình cải cách tài chính công", Tạp chí Cộng sản, (6), tr.36-40. 12. Phùng Văn Hùng (2006), Nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong lĩnh vực ngân sách nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường đại học Tài chính - Kế toán, Hà Nội. 13. Kho bạc Nhà nước huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang (2023), Báo cáo giải ngân năm 2021,2022,2023. 14. Kho bạc Nhà nước huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang (2023), Báo cáo kết quả kiểm soát chi các năm 2021,2022,2023.

15. Trần Văn Lâm (2006), Giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách địa phương góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng

Ninh, Đề án Kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội. 16. Lê Chi Mai (2003), "Tăng cường cải cách tài chính công nhằm thúc đẩy cải cách hành chính", Tạp chí Quản lý nhà nước, (7), tr.7-11. 17. Nguyễn Thị Minh (2008), Đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị -

Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 18. Vũ Hoài Nam (2007), Nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí Ngân sách địa phương tại các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Đề án Kinh tế, Đại Học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh. 19. Tào Hữu Phùng (2006), "Về định hướng và giải pháp công tác Tài chính ngân sách - Ngân sách nhà nước giai đoạn 2006 - 2010", Tạp chí Cộng sản, (17), tr.22-

27. 20. Nguyễn Thị Mai Phương (2008), Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, Đề án Kinh doanh và quản lý, Học viện

Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 21. Quốc hội (2002), Luật Ngân sách nhà nước năm 2002, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 22. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 23. Đặng Xuân Tâm (2013), Quản lý chi ngân sách Nhà nước của huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, Đề án Quản trị - Quản lý, Học viện Chính trị -Hành chính Quốc

gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 24. Thanh tra Nhà nước huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang (2023), Báo cáo công tác thanh tra năm 2021,2022,2023. 25. Lê Đình Thăng (2008), Quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 26. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2000), Giáo trình về Quản lý ngân sách, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 27. Trường Đại học Thành phố Hồ Chí Minh (2005), Giáo trình Tài chính công, Nxb Tài chính, Hồ Chí Minh.

28. Nguyễn Anh Tuấn (2007), Hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, Đề án Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia

Hồ Chí Minh, Hà Nội. 29. Sở Tài chính tỉnh Hà Giang, Thông báo thẩm định quyết toán ngân sách huyện năm Xín Mần năm 2021,2022,2023. 30. Nguyễn Thị Bích Hằng (2021), Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, luận văn thạc sĩ ĐH Thương Mại. 31. Đinh Thị Phương Lê (2021), Quản lý chi ngân sách nhà nước về phát triển nông nghiệp huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, luận văn thạc sĩ ĐH Thương Mại

32. Đỗ Thị Dịu (2021), Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội, luận văn thạc sĩ ĐH Thương Mại. 33. Tạ Vũ Hùng (2023), Quản lý chi Ngân sách nhà nước về lĩnh vực đầu tư xây

dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang, luận văn

thạc sĩ ĐH Thương Mại.

34. Ngô Thị Thùy Linh (2021) Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại

huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn thạc sĩ ĐH Thương Mại.

35. Ủy ban Nhân dân huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang, Báo cáo thu chi ngân sách;

Báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách từ năm 2021 đến năm 2023 huyện Xín Mần,

tỉnh Hà Giang.

36. Ủy ban Nhân dân huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang (2023), Báo cáo sơ kết giữa

nhệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hôi XVII Đảng bộ tỉnh và Đại hội XVIII của

Đảng bộ hyện Xín Mần, nhiệm kỳ 2020-2025.

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG

Xin chào Ông/ Bà!

Tên tôi là: Nguyễn Thị Thúy Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu đánh giá quản lý chi ngân sách nhà

nước huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang, vì thế tôi thực hiện khảo sát này để thu thập

thông tin cho ý kiến của Ông/ Bà về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước huyện

Xín Mần, tỉnh Hà Giang

Hi vọng Ông/ Bà sẽ đưa ra các ý kiến khách quan để có thể hỗ trợ tốt nhất cho tôi trong nghiên cứu này. Xin Ông (Bà) vui lòng cung cấp thông tin theo những nội dung sau đây. Thông tin Ông (Bà) cung cấp hoàn toàn được giữ bí mật và chỉ

dùng cho mục đích nghiên cứu. Rất mong nhận được sự hợp tác của Ông (Bà)

I. THÔNG TIN CHUNG Ông/Bà vui lòng cho biết một số thông tin sau:

Xin Ông/bà đánh dấu (x) vào ô vuông thích hợp:

+ Giới tính Nam Nữ

+ Độ tuổi

Dưới 30 tuổi

Từ 31 đến dưới 50 tuổi

Trên 50 tuổi

II. THÔNG TIN KHẢO SÁT Thang đo của bảng hỏi: Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng trong

nghiên cứu này. Thang đo được tính như sau:

1 - Hoàn toàn không đồng ý 2 - Không đồng ý 3 - Phân vân 4 - Đồng ý và Hoàn toàn đồng ý.

Đề nghị dùng mức độ sau đây để đánh giá công tác quản lý ngân sách mà Ông/Bà cảm nhận được, Đánh dấu (x) vào cột điểm số mà Ông/Bà lựa

chọn theo các mức được đưa ra dưới đây:

Nội dung

Mức độ đánh giá

1

2

3 4

5

Công tác lập dự toán

Mức độ công khai, minh bạch và đúng quy trình trong công tác lập dự toán chi NSNN

Dự toán chi có căn cứ vào kế hoạch định hướng, và phát triển kinh tế - xã hội của huyện

Mức độ tham khảo các đơn vị trong huyện, cán bộ huyện trong dự toán chi NSNN

Dự toán chi NSNN thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu khoản mục chi theo Luật NSNN

Công tác chấp hành dự toán chi

Mức độ nghiêm túc, minh bạch trong công tác quản lý chi NSNN

Mức độ phân bổ NSNN phù hợp với kế hoạch nhiệm vụ, dự toán đặt ra

Mức độ phù hợp trong phân bổ kinh phí cho hoạt động của huyện trong chi đầu tư phát triển

Mức độ phù hợp trong phân bổ kinh phí cho hoạt động chi thường xuyên

Mức độ thông tin kết quả thực hiện chi được thông báo đến nhân dân trong huyện

Ý kiến khác góp ý:……………………………………………………..

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn !