ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN VĂN PHÚC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60 34 04 10

Đà Nẵng – Năm 2020

Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỒNG CỬ

Phản biện 1: PGS.TS Đào Hữu Hòa Phản biện 2: TS. Hoàng Hồng Hiệp

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 02 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài Huyện Đông Giang với đa số người dân là người đồng bào dân tộc thiểu số. Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số còn cao. Nhiều chương trình, kế hoạch, chính sách giảm nghèo đã được thực hiện và đem lại nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề trong việc xây dựng, triển khai thực hiện nên hiệu quả của nhiều chương trình, kế hoạch, chính sách giảm nghèo còn chưa cao.

Tỷ lệ hộ nghèo hằng năm của Đông Giang trong giai đoạn 2015 - 2018 giảm, thu nhập tăng, chỉ số tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản ngày càng được cải thiện tích cực. Song bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn nhiều hạn chế: Xây dựng kế hoạch giảm nghèo còn lúng túng, chưa sát với thực tiễn; Tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo chưa có kết quả cao, tỷ lệ tái nghèo của hộ dân tộc thiểu số còn khá lớn; Cơ chế, chính sách giảm nghèo và sự phối hợp liên ngành trong quá trình thực hiện QLNN về giảm nghèo còn bất cập…

Để nâng cao hiệu quả công tác QLNN về giảm nghèo cho đồng bào DTTS tại huyện Đông Giang, cần phải có nghiên cứu kĩ hơn thực trạng xây dựng kế hoạch và chương trình giảm nghèo, việc triển khai thực hiện các chính sách và chương trình giảm nghèo, tổ chức bộ máy QLNN về giảm nghèo, việc thanh tra kiểm tra công tác QLNN về giảm nghèo để từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tế tại địa phương. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu:

“Quản lý nhà nước về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2

2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào DTTS huyện Đông Giang, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo cho đồng bào DTTS tại địa phương.

2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận của QLNN về giảm nghèo. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm

nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Đông Giang.

- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác QLNN về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông Giang.

3. Câu hỏi nghiên cứu (1) Nội hàm của quản lý nhà nước đối với công tác giảm

nghèo là gì?

(2) Có những thành công và hạn chế nào trong công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông Giang?

(3) Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông Giang, những giải pháp nào cần phải được thực hiện?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Là các vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Là nghiên cứu QLNN về giảm nghèo. Giảm nghèo được nghiên cứu trên giác độ hộ nghèo dân tộc thiểu số và được nghiên cứu trên khía cạnh đa chiều.

3

- Về không gian: Trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng

Nam.

- Về thời gian: nghiên cứu trong giai đoạn 2015 – 2018, dữ

liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2019.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Gồm dữ liệu sơ cấp được lấy chủ yếu từ các cuộc điều tra hộ nghèo hằng năm trên địa bàn huyện Đông Giang và dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng câu hỏi điều tra thực tế các thành viên

Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia huyện, các thành viên Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia 11 xã thị trấn và hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số.

5.2. Phương pháp phân tích Tác giả đã sử dụng dụng tổng hợp các phương pháp thống kê

mô tả, tổng hợp, so sánh, phân tích hệ thống.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề tài Cung cấp luận cứ khoa học cho các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về giảm nghèo cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Đông Giang. Tạo thêm kênh thông tin tham khảo cho các nhà lãnh đạo ở địa phương để xây dựng và thực hiện các chính sách phù hợp hơn nhằm nâng cao hiệu quả của QLNN về giảm nghèo cho đồng bào DTTS.

7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong đề tài 1. Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2005), Giáo trình Quản Lý Nhà Nước Về Kinh Tế, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội.

[18]

2. Nguyễn Văn Định (2008), Giáo trình an sinh xã hội, Nhà

xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội. [6]

3. Nguyễn Trọng Hoài (2007), Giáo trình Kinh tế phát triển,

4

Nhà xuất bản Lao Động, Thành phố Hồ Chí Minh. [10]

8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 9. Bố cục dự kiến của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, các danh mục có liên quan,

nội dung chính của Luận văn được trình bày trong 03 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về giảm nghèo Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam

Chương 3. Các giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO

1.1.1. Khái niệm nghèo và giảm nghèo a. Khái niệm nghèo Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. Nghèo đa chiều được đo lường bằng tiêu chí thu nhập và tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin) [21]

b. Khái niệm giảm nghèo Có thể hiểu: Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách

của Nhà nước và xã hội nhằm tạo điều kiện để hộ nghèo có thể gia tăng thu nhập, gia tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản

5

để các hộ nghèo bớt nghèo hơn hoặc thoát ra khỏi tình trạng nghèo trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa phương, khu vực và quốc gia. [6]

1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo Có thể hiểu: Quản lý nhà nước về giảm nghèo là sự tác động

có tính tổ chức, mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm đạt được mục tiêu giảm nghèo. [10]

1.1.3. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo 1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO.

1.2.1. Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch giảm nghèo a. Xây dựng kế hoạch giảm nghèo Kế hoạch giảm nghèo là một công cụ quản lý của nhà nước theo mục tiêu, được thể hiện bằng những mục tiêu định hướng giảm nghèo phải đạt được trong một khoảng thời gian nhất định ở một địa phương, đồng thời đưa ra những giải pháp, hoạt động cần thực hiện để đạt được những mục tiêu đó một cách có hiệu quả nhất. [8]

Về tiêu chí đánh giá: Về việc lập kế hoạch giảm nghèo, tiêu chí đánh giá thường dựa vào: 1) có đảm bảo được các căn cứ của lập kế hoạch hay không? 2) Quy trình lập kế hoạch được tuân thủ ở mức độ nào? 3) Việc xét duyệt, giao kế hoạch có được thực hiện đúng theo qui định không?

b. Xây dựng chương trình giảm nghèo Chương trình giảm nghèo là một hệ thống các mục tiêu, giải pháp nhằm tác động vào một mặt hoặc lĩnh vực cụ thể nào đó để thực hiện mục đích giảm nghèo. Các chương trình giảm nghèo được xây

6

dựng và thực hiện là nhằm cụ thể hóa việc thực hiện kế hoạch giảm nghèo. [8]

1.2.2. Triển khai thực hiện các chính sách và chƣơng trình

về giảm nghèo

a. Triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác giảm nghèo và đã ban hành nhiều chính sách về giảm nghèo. Tuy nhiên, hiệu quả của chính sách trên còn phụ thuộc vào tình hình thực hiện của các địa phương.

Trên cơ sở chính sách giảm nghèo được phê duyệt thì cơ quan nhà nước cấp huyện có trách nhiệm tuyên truyền, công bố và phổ biến các chính sách pháp luật đến các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện và tham gia giám sát việc thực hiện.

b. Triển khai thực hiện các chương trình giảm nghèo cấp

địa phương

Các chương trình thực hiện giảm nghèo có ý nghĩa rất quan

trọng trong thực hiện kế hoạch giảm nghèo.

Tiêu chí đánh giá: Tiêu chí đánh giá nội dung này thường dựa vào: 1) Các chính sách giảm nghèo có được thực hiện đầy đủ và đạt kết quả tốt không? 2) Chương trình giảm nghèo được thực hiện đạt kết quả cao hay không?

1.2.3. Tổ chức bộ máy QLNN về giảm nghèo Tiêu chí đánh giá: - Bộ máy QLNN về giảm nghèo được tổ chức theo đúng quy

định chưa?

- Cơ chế hoạt động của bộ máy đã đảm bảo hiệu quả quản lý

chưa?

- Trình độ, năng lực của cán bộ trong bộ máy có đáp ứng được

yêu cầu công tác chưa?

7

1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong

thực hiện công tác giảm nghèo.

a. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác giảm

nghèo

Thanh tra, kiểm tra, giám sát là một nội dung quan trọng của

QLNN.

b. Xử lý vi phạm trong công tác giảm nghèo Tiêu chí đánh giá Tiêu chí đánh giá việc thực hiện vai trò thanh tra, kiểm tra,

giám sát của nhà nước được thể hiện ở các nội dung: 1) Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát được thực hiện tốt chưa? 2) Thanh tra, kiểm tra, giám sát có được tổ chức theo đúng quy định không? 3) Kết quả xử lý các vi phạm được phát hiện trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát?

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ

1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 1.3.2. Các nhân tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nƣớc về

giảm nghèo

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cơ quan QLNN - Năng lực quản lý của cán bộ quản lý công tác giảm nghèo - Liên kết, phối hợp giữa các cơ quan quản lý trong công tác

giảm nghèo

- Nguồn lực của nhà nước hỗ trợ công tác giảm nghèo

1.3.3. Các nhân tố thuộc về ngƣời nghèo Trình độ học vấn thấp, những phong tục tập quán lạc hậu, trình độ sản xuất của người đồng bào dân tộc thiểu số hạn chế, thiên tai và dịch bệnh xảy ra thường xuyên ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả và

8

hiệu quả của quá trình QLNN về giảm nghèo

1.3.4 Những yếu tố khác

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG

1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Nam Trà My – Quảng Nam 1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chương 1 của luận văn trên cơ sở hệ thống các lý luận cơ bản trong các tài liệu, giáo trình và các công trình nghiên cứu khoa học

đã tập trung phân tích các nội dung của quản lý nhà nước về giảm nghèo, trong đó tập trung chủ yếu là nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo ở cấp huyện. Và đã xây dựng tiêu chí đánh giá dựa theo các nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo. Đây là cơ sở lý luận và tiền đề quan trọng để luận văn phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Đông Giang tại Chương 2.

9

CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN QLNN VỀ GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Tiềm năng phát triển rừng ở Đông Giang rất lớn. Nếu công tác

quản lý nhà nước tốt thì rừng sẽ đóng một vai trò chủ lực trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo của huyện.

Đất đai tại huyện Đông Giang rất thích hợp để trồng cây keo, đây cũng là cây chủ lực của địa phương, đã và đang giúp rất nhiều hộ gia đình thoát nghèo và vươn lên trong cuộc sống.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Cơ cấu kinh tế huyện Đông Giang hầu như không có sự chuyển dịch lớn nào trong giai đoạn 2015 – 2018, ngành công nghiệp – xây dựng chiếm tỷ trọng cao nhất (khoảng 64%), ngành nông – lâm – thủy sản chiếm tỷ trọng khoảng 12%, ngành thương mại – dịch vụ chiếm tỷ trọng khoảng 24%.

2.2. THỰC TRẠNG NGHÈO CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG

2.2.1. Thực trạng nghèo chung của huyện giai đoạn 2015 –

2018

Tỷ lệ hộ nghèo huyện Đông Giang năm 2015 là 49,48%. Đến

năm 2018 tỷ lệ này giảm còn 29,43%

Hộ nghèo của huyện bị thiếu hụt lớn nhất trong tiếp cận các chỉ số về nhà vệ sinh, nhà tiêu hợp vệ sinh, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở, trình độ giáo dục của người lớn mặc dù các chỉ số này đều

10

được cải thiện qua các năm.

2.2.2. Thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số

huyện Đông Giang giai đoạn 2015 – 2018

. Tỷ lệ hộ nghèo DTTS huyện Đông Giang năm 2015 là

46,42%. Đến năm 2018 tỷ lệ này giảm còn 28,51%

2.2.3. Nguyên nhân nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số tại

huyện Đông Giang.

Tỷ lệ hộ nghèo do nguyên nhân không có việc làm ổn định, không biết cách làm ăn tăng rất nhanh. Đây là vấn đề cần phải được chính quyền huyện quan tâm, chú trọng trong những năm tới. 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2015 - 2018

2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch, chƣơng trình giảm

nghèo

a. Thực trạng xây dựng kế hoạch giảm nghèo Nhìn chung quy trình lập kế hoạch giảm nghèo được tuân thủ

tốt, góp phần đảm bảo hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo.

Tuy nhiên hạn chế của công tác lập kế hoạch hiện nay là: Kế hoạch chưa sát với yêu cầu thực tế, phối hợp giữa các cơ quan có trách nhiệm lập kế hoạch chưa chặt chẽ, kế hoạch giảm nghèo được đưa ra lấy ý kiến chủ yếu từ các thành viên ban chỉ đạo huyện và xã, mặc dù có sự tham gia của đối tượng trực tiếp thụ hưởng chính sách (là người dân) nhưng còn hạn chế.

b. Thực trạng của việc xây dựng các chương trình giảm

nghèo

Để việc triển khai xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm nghèo trên địa bàn huyện đảm bảo hiệu quả, UBND huyện đã ban hành

11

nhiều văn bản liên quan. Từ năm 2012 đến nay, ngoài các chương trình, dự án cấp quốc gia và tỉnh, huyện Đông Giang đã xây dựng được nhiều chương trình giảm nghèo riêng cho huyện.

2.3.2. Thực trạng triển khai thực hiện các chính sách và

chƣơng trình về giảm nghèo

a. Thực trạng triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo Những năm qua, huyện Đông Giang đã triển khai và thực hiện đồng bộ các chính sách, dự án giảm nghèo của chính phủ, của tỉnh và kế hoạch, chương trình giảm nghèo cấp huyện.

Về ưu điểm: - Các chính sách của chính phủ, của tỉnh về giảm nghèo đều được các cơ quan QLNN ở huyện triển khai và thực hiện đầy đủ theo đúng quy định, quy trình.

- Các cơ quan QLNN đã cố gắng thực hiện để chính sách nhanh chóng đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo được tiếp cận với sự hỗ trợ của nhà nước.

Hạn chế của công tác này là: - Việc tuyên truyền chính sách còn hạn chế do sự bất đồng

ngôn ngữ và trình độ hạn chế của đồng bào nghèo DTTS.

- Công tác bình chọn, xét duyệt hộ nghèo còn gặp nhiều khó khăn do sự chủ quan, nể nang của cán bộ, do nhiều hộ gia đình không muốn ra khỏi danh sách hộ nghèo dù đã đủ điều kiện để tiếp tục hưởng các chính sách ưu đãi.

- Các thủ tục để được nhận hỗ trợ của nhà nước còn phức tạp,

qua nhiều khâu, nhiều cửa gây khó khăn cho quá trình thực hiện.

- Nguồn lực hỗ trợ của nhà nước còn hạn chế và nhiều khi còn chậm, chưa kịp thời đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất và hỗ trợ đời sống cho người nghèo.

b. Thực trạng triển khai thực hiện các chương trình giảm

12

nghèo cấp huyện.

Ưu điểm của QLNN trong triển khai thực hiện các chương

trình giảm nghèo của huyện là:

- Qua hiệu quả của các chương trình mang lại đã đánh giá được kết quả ban đầu của các chương trình giảm nghèo cho đồng bào DTTS, thể hiện những sự sáng tạo, nỗ lực và sự chủ động của chính quyền địa phương.

- Kỹ năng xây dựng, thiết kế các chương trình và tổ chức thực hiện chương trình của cán bộ và các cơ quan quản lý đã được nâng

lên.

- Việc xây dựng và thực hiện các chương trình giảm nghèo cấp huyện đã bám sát được thực tế địa phương, phát huy được lợi thế về điều kiện tự nhiên và đảm bảo được sự tương thích với đối tượng nghèo.

Về hạn chế: - Đối tượng tham gia các chương trình còn hạn chế. - Một số chương trình đạt hiệu quả thấp, chưa phù hợp với

thực tế.

- Nguồn kinh phí thực hiện chương trình còn quá ít, chưa đáp

ứng được nhu cầu.

- Quá trình xây dựng và thực hiện chương trình mới chỉ tập trung vào các nhân tố đầu vào, chưa chú trọng tới nhân tố đầu ra như hỗ trợ sơ chế sản phẩm, hỗ trợ thị trường tiêu thụ sản phẩm.

2.3.3. Thực trạng tổ chức bộ máy QLNN về giảm nghèo Bộ máy QLNN về giảm nghèo của huyện được tổ chức từ

huyện xuống các xã.

13

Hình 2.3. Sơ đồ bộ máy QLNN về giảm nghèo huyện Đông Giang (Nguồn: Phòng nội vụ huyện Đông Giang) Ưu điểm trong công tác tổ chức bộ máy QLNN về giảm nghèo

là:

- Đã tổ chức được bộ máy QLNN về giảm nghèo đồng bộ từ

huyện xuống xã.

- Công tác phối hợp hoạt động giữa các cơ quan nhà nước trên

địa bàn huyện đã được chú trọng.

- UBND huyện, Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện đã thể hiện

được vai trò chỉ đạo, điều tiết, phối hợp.

Hạn chế của công tác này là: - Dù đã có sự phân công, phối hợp với nhau trong quá trình thực hiện nhưng vẫn chưa có được sự nhịp nhàng, đồng bộ và thống nhất.

- Nhiều cán bộ làm công tác giảm nghèo, nhất là cấp huyện chưa thông thạo ngôn ngữ, chưa hiểu hết phong tục tập quán của đồng bào DTTS.

- Năng lực công tác của một số cán bộ còn hạn chế, ít sáng

tạo.)

14

2.3.4 Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong công tác giảm nghèo. a. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện

công tác giảm nghèo

Kết quả khảo sát của tác giả cho thấy rằng, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo cấp huyện và cấp xã hiện nay được các cán bộ huyện và xã đánh giá tốt.

b. Thực trạng xử lý vi phạm trong công tác giảm nghèo Từ 2014 – 2018, trong lĩnh vực QLNN đối với hộ nghèo

DTTS, thanh tra huyện đã thụ lý và xử lý 59 vi phạm về quy trình điều tra hộ nghèo và cận nghèo, 62 vi phạm về thực hiện chế độ chính sách cho đối tượng hộ nghèo, 25 vi phạm trong việc lập danh sách đào tạo nghề cho lao động thuộc hộ nghèo, 41 vi phạm trong cấp tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, 37 sai phạm trong cấp bảo hiểm y tế cho người nghèo.

Ưu điểm của công tác này là: - Công tác thanh, kiểm tra được thực hiện theo đúng quy định

của Luật thanh tra và các quy định của nhà nước.

- Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm được thực

hiện công khai, minh bạch, dân chủ.

- Công tác xử lý vi phạm được xử lý theo tinh thần nhanh

chóng, kịp thời, không để tồn đọng kéo dài.

Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm vẫn còn một số hạn chế: - Địa bàn hoạt động rộng, thông tin còn hạn chế nên cơ quan

thanh tra khó nắm bắt được tình hình, chậm tiếp cận được các vi phạm.

- Xử lý vi phạm nhất là khi lỗi có liên quan đến người nghèo do đối tượng ít hiểu biết, do phong tục tập quán, thói quen của họ thường rất khó khăn.

15

- Sự tham gia kiểm tra, giám sát của các tổ chức chính trị xã

hội còn hạn chế.

Theo đánh giá của thành viên Ban chỉ đạo các xã, thị trấn thì công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá hiệu quả của chiến lược giảm nghèo trên địa bàn huyện khá được chú trọng.

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc - Việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giảm nghèo quốc gia được thực hiện nghiêm túc. Các chính sách, dự án giảm nghèo quốc gia của chính phủ, của tỉnh được triển khai đồng bộ và đầy đủ tại địa phương.

- Việc xây dựng kế hoạch và các chương trình giảm nghèo của huyện đã được thực hiện. Kế hoạch và chương trình giảm nghèo thể hiện được tính chủ động, sáng tạo, bám sát tình hình thực tiễn của địa phương, phát huy được thế mạnh của địa phương về điều kiện tự nhiên, phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội và có tính đến đặc thù của địa bàn mà người nghèo chủ yếu là đồng bào DTTS.

- Công tác triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo đã được chú trọng thực hiện đồng bộ, lồng ghép được việc thực hiện các chương trình, dự án của trung ương, của tỉnh với kế hoạch, chương trình của huyện, tạo ra sự hỗ trợ và kết hợp các nguồn lực trung ương và địa phương cho công tác giảm nghèo. Quy trình thực thi chính sách được thực hiện theo đúng quy định từ khâu tuyên truyền đến tổ

chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện.

- Các chế độ, chính sách giảm nghèo giải quyết cơ bản kịp thời, đúng quy định. Đã có nhiều cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả, đã cụ thể hóa chủ trương thành Nghị quyết, chương trình, kế

16

hoạch,... và triển khai một cách khoa học, phù hợp thực tiễn, phát huy dân chủ, tổ chức thực hiện đồng bộ, kịp thời, gắn với chương trình cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc theo dõi, quản lý đối tượng và công khai các chế độ, chính sách giảm nghèo.

- Tổ chức bộ máy QLNN về giảm nghèo ngày càng được hoàn thiện, năng lực thực thi công vụ của các cán bộ công chức làm công tác giảm nghèo được quan tâm đúng mức. Hằng năm đều thành lập ban chỉ đạo điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo để đảm bảo

công tác điều tra đạt được nhiều kết quả tốt nhất. Hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo của huyện ngày càng được cải thiện.

- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong công tác giảm nghèo được chú trọng đúng mức, góp phần chấn chỉnh những hành vi sai trái, vi phạm quy định, giúp phòng ngừa, răn đe những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng trong công tác QLNN về giảm nghèo.

- Công tác theo dõi, hướng dẫn, đánh giá và sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm trong công tác giảm nghèo được một số ngành, địa phương thực hiện kịp thời, đúng quy định.

2.4.2. Một số tồn tại, hạn chế - Việc xây dựng kế hoạch, chương trình giảm nghèo vẫn phụ thuộc nhiều vào văn bản của cấp trên đưa xuống, chưa thực hiện lấy ý kiến của nhân dân để đóng góp vào quá trình xây dựng kế hoạch. Một số chương trình giảm nghèo cấp huyện còn mang nặng tính hình

thức, không hiệu quả, chưa phù hợp với thực tiễn và ít được người nghèo hưởng ứng. Các giải pháp đưa ra để thực hiện trong kế hoạch, chương trình giảm nghèo chưa cụ thể và khả thi.

- Việc triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo còn

17

lúng túng, công tác bình xét hộ nghèo còn nhiều sai sót. Việc giải ngân cho các chương trình, dự án giảm nghèo còn chậm. Nhiều chính sách giảm nghèo được xây dựng còn chồng chéo về nội dung, trùng lắp về đối tượng thực hiện, gây lãng phí nguồn vốn ngân sách nhà nước. Một số chính sách, dự án hỗ trợ giảm nghèo đầu tư còn dàn trải, việc hỗ trợ còn mang tính bình quân, mức hỗ trợ thấp, hiệu quả chưa cao. Khả năng huy động, lồng ghép nguồn lực còn hạn chế, đặc biệt nguồn nội lực trong dân chưa được khai thác. Công tác hướng dẫn, triển khai thực hiện chính sách, dự án giảm nghèo còn chậm,

thiếu cụ thể nhất là lĩnh vực y tế, giáo dục, chính sách hỗ trợ sản xuất.

- Bộ máy QLNN về giảm nghèo chưa có tính chuyên nghiệp, chủ yếu là kiêm nhiệm, chất lượng công tác chưa đảm bảo được yêu cầu nhiệm vụ. Công tác phối hợp giữa các cơ quan trong công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo còn nhiều hạn chế.

- Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xử lý vi phạm trong công tác giảm nghèo đôi khi còn hình thức, chưa thực tế, gây lãng phí thời gian, công sức, ngân sách của nhà nước.

- Công tác theo dõi, thống kê, thông tin, báo cáo chưa kịp thời, không đúng quy định và biểu mẫu hướng dẫn, ảnh hưởng đến việc tổng hợp báo cáo đánh giá của huyện. Chưa xây dựng, ban hành hệ thống theo dõi, giám sát việc thực hiện chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo và các mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo trên địa bàn huyện, xã.

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác

giảm nghèo ở một số xã chưa kịp thời, thiếu đồng bộ, không có kế hoạch, giải pháp cụ thể và rất bị động. Một số xã chưa quan tâm đúng mức đến công tác giảm nghèo, chậm củng cố, kiện toàn BCĐ giảm nghèo nên việc triển khai thực hiện còn lúng túng, thiếu tập

18

trung.

- Tham gia vào công tác giảm nghèo không chỉ có nhà nước mà còn còn có sự tham gia của các tổ chức xã hội, doàn thể, doanh nghiệp và người dân. Tuy nhiên, nguồn lực này ở huyện còn hạn chế và công tác QLNN đối với huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực này chưa được chú trọng đúng mức.

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế a. Nguyên nhân khách quan: - Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào DTTS quá cao, kinh tế gia đình chủ

yếu phụ thuộc vào nông nghiệp, xuất phát điểm kinh tế thấp, điều kiện tự nhiên không thuận lợi, thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra.

- Trình độ dân trí còn thấp, phong tục tập quán sản xuất còn

lạc hậu

-Một số cơ chế, chính sách giảm nghèo chưa phù hợp từng địa

phương.

- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân còn lạc hậu, thiếu thốn, gây khó khăn cho thực hiện các chương trình, dự án giảm nghèo.

b. Nguyên nhân chủ quan: - Công tác chỉ đạo, điều hành của Ban Chỉ đạo cấp huyện và cấp xã chưa thật sự tập trung, thiếu quyết liệt và chưa cụ thể. Một số Phòng ban chuyên môn huyện chưa xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu giảm nghèo do ngành phụ trách.

- Công tác thông tin tuyên truyền của các cấp chưa được

thường xuyên và nội dung chưa sát với tình hình thực tế nên nhiều hộ gia đình không nắm được các chính sách mà mình là đối tượng được thụ hưởng. Việc đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp cơ sở chưa được quan tâm đúng mức nên chất lượng

19

thực hiện công tác giảm nghèo còn nhiều bất cập.

- Bộ máy tổ chức cán bộ làm công tác giảm nghèo huyện, xã chưa hoàn thiện, chưa chuyên trách, năng lực chưa đáp ứng yêu cầu. Tính trông chờ, ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ của nhà nước còn nặng nề trong nhân dân.

- Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách giảm nghèo chưa được triển khai một cách thường xuyên, liên tục. Công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành thiếu chặt chẽ và chưa đồng bộ.

- Việc thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho người dân mới chỉ tập trung hỗ trợ trực tiếp giống cây trồng con vật nuôi vật tư phân bón hỗ trợ mua sắm máy móc thiết bị mà ít triển khai xây dựng mô hình điểm để nhân rộng ra diện rộng.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Công tác QLNN về giảm nghèo cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Đông Giang đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, QLNN về giảm nghèo hiện nay bộc lộ nhiều hạn chế. Sự phân tích đánh giá những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế là cơ sở đề đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu của QLNN về giảm nghèo đối với đồng bào DTTS ở chương 3.

20

CHƢƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ ĐƢA RA GIẢI PHÁP

3.1.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội

huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam

a. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Đông Giang

đến năm 2025

Rừng là yếu tố cực kì then chốt trong giảm nghèo cho đồng bào đân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông Giang, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của huyện phát triển ổn định và bền vững.

b. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Đông Giang 3.1.2 Phƣơng hƣớng và mục tiêu tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc

về giảm nghèo trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam

a. Phương hướng Xây dựng chiến lược giảm nghèo bền vững gắn liền với đặc

thù của huyện Đông Giang.

Mục tiêu của QLNN về giảm nghèo: Cải thiện thu nhập và gia tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ

xã hội cơ bản cho người nghèo

3.2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH

QUẢNG NAM

3.2.1 Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch giảm nghèo Việc xây dựng chiến lược và kế hoạch giảm nghèo phải dựa trên tính hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã

21

hội. Trong chiến luợc giảm nghèo phải có các biện pháp hỗ trợ cho từng đối tuợng cụ thể về giảm nghèo và liên kết với các chính sách an sinh xã hội khác nhằm bảo đảm tăng trưởng bền vững và xóa đói giảm nghèo

3.2.2. Hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo a. Tăng cường thực hiện hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ

biến chính sách giảm nghèo của Nhà nước

b. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chỉ đạo của chính quyền, giám sát của MTTQ trong triển khai thực hiện chính sách

về giảm nghèo

c. Tập trung các nguồn lực giải quyết tiêu chí thu nhập và các tiêu chí tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho hộ nghèo [3], [9], [15], [22]

3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN về giảm nghèo Tiếp tục kiện toàn Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện Đông Giang. Xây dựng đội ngũ điều tra viên chuyên nghiệp.Tập trung đào tạo, tập huấn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo cho cấp xã, thị trấn.

3.2.4. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử

lý vi phạm trong việc thực hiện công tác giảm nghèo.

a. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về giảm nghèo Chính quyền các cấp nên quan tâm hơn đến việc xây dựng bộ tiêu chí kiểm tra, giám sát riêng trong việc thực hiện công tác Quản lý Nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn. Ðổi mới phương thức kiểm tra và giám sát. Trình tự, thủ tục kiểm tra, giám sát phải được

nghiên cứu và thiết kế lại một cách hết sức khoa học để làm sao bảo đảm được mục đích, yêu cầu kiểm tra, giám sát.

b. Hoàn thiện việc xử lý các vi phạm trong công tác giảm

nghèo.

22

Trên thực tế, trách nhiệm phát hiện, xử lý các vi phạm mới chỉ chủ yếu thuộc về phía các cơ quan nhà nước, trong đó một phần đáng kể là do các cơ quan thanh tra phát hiện trong quá trình thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Ðiều này đòi hỏi pháp luật cần phải có cơ chế hiệu quả để xã hội hóa công tác phòng và chống vi phạm trong công tác giảm nghèo thì mới đem lại hiệu quả.

3.2.5. Tăng cƣờng huy động và quản lý các nguồn lực xã

hội tham gia vào công tác giảm nghèo

Công tác giảm nghèo không thể chỉ dựa vào nguồn lực nhà

nước mà còn phải dựa vào sự tham gia của các tổ chức, các doanh nghiệp, người dân kể cả trong và ngoài nước.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Để thực hiệu hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số, cần phải xây dựng và thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp dựa trên cơ sở hạn chế đã được chỉ ra trong công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo. Việc áp dụng các giải pháp giảm nghèo trên cơ sở kinh nghiệm của các địa phương đã thực hiện giảm nghèo thành công cho đồng bào dân tộc thiểu số là rất cần thiết, tuy nhiên cần tránh rập khuôn, nó phải phù hợp với đặc điểm đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đông Giang và với các điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của huyện.

Hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo đóng một vai trò quan trọng vào mục tiêu giảm nghèo chung của Đảng bộ, chính quyền huyện Đông Giang. Do đó công tác xây dựng kế hoạch giảm nghèo, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo,

thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm về giảm nghèo cần phải được quan tâm đúng mức thì mới mang lại hiệu quả thiết thực.

23

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN Giảm nghèo đã và đang được nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về bản chất và tác động của nó đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

Luận văn đã tập trung phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Đông Giang, đi sâu phân tích tình hình nghèo, giảm nghèo và thực trạng QLNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện. Qua phân tích, luận văn đã làm rõ thực trạng công tác QLNN về

giảm nghèo, xác định những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.

Luận văn cũng đã đề xuất 5 giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả của QLNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện Đông Giang từ nay đến 2025.

Do năng lực, trình độ nhận thức và thời gian có hạn nên luận văn chưa thể nghiên cứu một cách trọn vẹn về những vấn đề mà đề tài đặt ra, các giải pháp được đề xuất trong luận văn có thể chưa đầy đủ mà chỉ mới là những giải pháp cơ bản, chưa thật cụ thể. Mặc dù vậy, tác giả hy vọng rằng những vấn đề lý luận và thực tiễn đã đề cập trong đề tài sẽ là tài liệu thiết thực trong nghiên cứu, học tập và giúp ích cho hoạch định và thực hiện chính sách của địa phương.

KIẾN NGHỊ Từ việc nghiên cứu, tác giả xin có một số kiến nghị sau: - Các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo của nhà nước hiện nay đã bao quát được nhiều mặt, nhiều nội dung về giảm

nghèo và thực tiễn đã mang lại những kết quả đáng ghi nhận trong nỗ lực giảm nghèo của Đảng và nhà nước, song quá trình thực hiện cho thấy còn có sự chồng chéo về mục tiêu, giải pháp do đó rất khó khăn cho công tác đánh giá hiệu quả của từng chương trình. Nhà nước cần