
143
Chuyên đề 3
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG
Phần I
GIỚI THIỆU NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
I. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng:
1.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình là gì?
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng
nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản
phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình
bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
Dự án đầu tư xây dựng công trình khác với các dự án khác là dự án đầu tư
bắt buộc có liên quan đến xây dựng, dù tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư của phần
xây dựng có rất nhỏ.
1.2. Báo cáo kinh tế kỹ thuật là gì?
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình là dự án đầu tư xây dựng
công trình rút gọn trong đó chỉ đặt ra các yêu cầu cơ bản theo quy định.
Đối với công trình tôn giáo; công trình có tổng vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng
trở xuống không tính tiền sử dụng đất; công trình nhà ở riêng lẻ thể không bắt
buộc lập dự án mà chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công
trình.
2. Mục đích và yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng:
2.1. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các cơ sở sản
xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội

144
của đất nước trong từng thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy nhanh tiến độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
2.2. Sử dụng các nguồn vốn cho đầu tư xây dựng công trình do Nhà nước
quản lý đạt hiệu quả cao nhất, chống thất thoát, lãng phí.
2.3. Bảo đảm đầu tư xây dựng được thực hiện theo đúng quy hoạch, kiến
trúc, đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi
trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo
đảm chất lượng và thời gian xây dựng với chi phí hợp lý, bảo đảm tiết kiệm,
thực hiện bảo hành công trình. Dự án đạt hiệu quả kinh tế - xã hội.
3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng:
3.1. Tiêu chí phân loại, phân nhóm dự án:
a) Tuỳ theo tính chất và quy mô đầu tư, dự án đầu tư xây dựng công trình
được phân thành 3 nhóm A, B, C để phân cấp quản lý và được thể hiện tại Phụ
lục số 1.
b) Dự án quan trọng quốc gia là những dự án do Quốc hội thông qua chủ
trương đầu tư.
3.2. Mục đích phân loại, phân nhóm dự án:
a) Mục đích của việc phân loại, phân nhóm dự án là để phân cấp quản lư;
b) UBND xã được quyết định đầu tư các dự án thuộc nguồn vốn ngân
sách của xã và được quyết định đầu tư đối với các dự án do cấp trên hỗ trợ vốn
theo phân cấp của địa phương, căn cứ vào năng lực thực tế quản lư của từng xã.
II. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. Đối với các dự án sử dụng mọi nguồn vốn
Việc đầu tư xây dựng công trình phải được cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền cho phép đầu tư. Dự án đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, hoạch xây dựng
được duyệt và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước

145
Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ
trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu,
thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác
sử dụng.
3. Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước
3.1 Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước
bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư phát triển
của doanh nghiệp Nhà nước thì Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô
đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý
dự án theo các quy định.
3.2 Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà
nước, Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo quy định của pháp luật.
III. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
1. Đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước:
Việc sử dụng vốn ngân sách của xã hoặc vốn hỗ trợ của trung ương, của
UBND tỉnh, UBND huyện hoặc của tổ chức trong và ngoài nước được coi là dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ cho lợi ích cộng đồng không v mục đích kinh
doanh
2. Đầu tư bằng vốn góp từ vốn ngân sách + vốn đóng góp của nhân
dân + vốn viện trợ:
Trường hợp dự án sử dụng vốn hỗn hợp bao gồm vốn ngân sách, vốn góp
của nhân dân, vốn viên trợ, thì phải tuân thủ các quy định sau:
2.1. Công bố công khai các mức huy động đóng góp, mục đích đóng góp;
2.2. Thành lập ban giám sát công trình để giám sát quá trình huy động,
quản lư và sử dụng các khoản góp của nhân dân theo đúng quy định;
2.3. Sau khi quyết toán công trình, UBXD xã lập báo cáo tnh hnh thu,
quản lư sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân để công khai cho nhân dân
biết, đồng thời gửi báo cáo cho UBND huyện biết.

146
3. Liên doanh, liên kết
4. BOT, BTO, BT
IV. ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
1. Điều kiện năng lực đối với tổ chức tư vấn, cá nhân hoạt động xây
dựng
1.1. Điều kiện năng lực hành nghề đối với cá nhân:
a) Cá nhân là chủ nhiệm lập dự án, chủ nhiệm khảo sát xây dựng, chủ
nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình phải có đủ
điều kiện năng lực theo quy định. Năng lực được phân thành 2 hạng, phạm vi
hoạt động của mỗi hạng phải phù hợp với loại dự án, loại và cấp công trình.
b) Cá nhân hành nghề độc lập khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công
trình, giám sát thi công xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định,
và phải được cấp chứng chỉ hành nghề. Cá nhân hành nghề độc lập được thực
hiện các công việc tư vấn về khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình
trong phạm vi nhất định theo quy định.,
c) Đối với khu vực vùng sâu, vùng xa, cá nhân là tư vấn giám sát chỉ yêu
cầu có trình độ chuyên môn là cao đẳng hoặc trung cấp thuộc chuyên ngành phù
hợp với công việc giám sát nếu đủ thời gian và kinh nghiệm theo quy định thì
được cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát để thực hiện giám sát thi công
xây dựng đối với công trình cấp IV
1.2. Điều kiện năng lực đối với tổ chức:
a) Tổ chức tư vấn thực hiện các công việc lập dự án đầu tư xây dựng công
trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây
dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định. Năng lực của tổ chức tư vấn
được phân thành 2 hạng, phạm vi hoạt động của mỗi hạng phải phù hợp với loại
dự án, loại và cấp công trình.
b) Đối với nhà riêng lẻ từ 3 tầng trở xuống hoặc có diện tích từ 250 m2 trở
xuống, thì hộ gia đình tự tổ chức thiết kế, nhưng vẫn phải do cá nhân có trình độ
chuyên môn phù hợp thực hiện thiết kế (có thể là cao đẳng, trung cấp) mà không
yêu cầu cá nhân đó phải có chứng chỉ hành nghề.

147
c) Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện tương đương với các hạng theo quy
định thì được thực hiện lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế các công trình
cấp IV. Những cá nhân tham gia lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc thiết kế yêu
cầu phải có trình độ chuyên môn phù hợp với công việc đảm nhận.
2. Điều kiện năng lực đối với tổ chức thi công
2.1. Đối với cá nhân:
Năng lực Chỉ huy trưởng công trình được phân thành 2 hạng, phạm vi
hoạt động của mỗi hạng phù hợp với loại và cấp công trình theo quy định.
2.2. Đối với tổ chức:
a) Năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình được phân thành 2
hạng theo quy định căn cứ theo năng lực của chỉ huy trưởng công trường, những
cá nhân tham gia thực hiện gói thầu; máy móc thiết bị thi công huy động cho gói
thầu; khả năng đáp ứng về tài chính và kinh nghiệm đă thực hiện các công trình
tương tự hoặc thấp hơn liền kề.
b) Phạm vi hoạt động của mỗi hạng phù hợp với loại và cấp công trình.
Trường hợp tổ chức chưa đủ điều kiện tương đương với hạng 2 thì được thi công
các công trình cấp IV. Đối với nhà ở riêng lẻ, thì hộ gia đình tự tổ chức thi công;
tuy nhiên những người tham gia thi công phải có chuyên môn phù hợp với công
việc thực đảm nhận; máy móc thiết bị thi công phải đảm bảo an toàn và phải
tuân thủ các quy định khác theo quy định của pháp luật.
V. CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được
giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo chủ đầu tư xây
dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư
xây dựng công trình phự hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
1.1. Đối với dự án do UBND huyện quyết định đầu tư, Chủ tịch UBND
huyện giao cho UBND xã làm chủ đầu tư
1.2. Đối với dự án do UBND xã quyết định đầu tư, UBND xã giao đơn vị
quản lý, sử dụng công trình làm chủ đầu tư.

