1
QUẢN Lí RỦI RO
TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
PGs Lê Kiều ,Ths. Phạm Đắc Thành, Ks. Nguyn Thanh Tựng,
Khoa Xây Dựng, Trường Đại học Kiến Trúc Hà nội
1. Vlý thuyết đánh giá rủi ro
Rủi ro là các yếu tố ngu nhiên nh hưởng tiêu cực đến sự hình thành và
thực hiện c dự án. Đánh giá mức độ tác hại của rủi ro để tìm mọi biện
pháp ngăn chặn các tác động tiêu cực đến kết quả của dự án là những nghiên
cứu có tính hệ thống của thuyết quản lý.
Đỏnh giỏ rủi ro (risk evaluation) cú nguồn gốc t thuyết xỏc xuất và
thống kờ. Đánh giá rủi ro dựa vào thuyết xỏc xuất đầu tiên do Von
Bortkiewiczl, thế kthứ 19 ứng dụng o phép đo tần xuất tai nạn trong
diễn tập ca quân đi Đức. Ông đó nghiờn cứu cỏc ghi chộp về cỏc binh
lnh bị ngó ngựa trong Binh Đoàn số 20 trong vũng 10 năm. Đối vi tập hợp
20 các quan sát, ông tính toán tần suất tương đối với 0,1,2,3 hay 4 người tử
vong có thxy ra và so sánh kết quả vi thực tế. Các tính toán đó phự hợp
tốt với thực tế.
Đến thế kthứ 18, Gauss đó phỏt triển thuyết phõn phối chuẩn. thuyết
này tin đoán xác suất của một stai nạn sẽ xảy ra trong một chu kỡ thời
gian. T những nghiên cu về rủi ro đã hình thành nn cụng nghiệp bảo
him.
Th nghim ln đầu tiên để phân tích điu khiển rủi ro là d án
Manhattan chế tạo bom nguyên tử trong chiến tranh thế gii lần thứ 2. Trước
đây, các công nghệ mi được phát triển với các thực nghim mà không có s
xem xét về an toàn trong việc thiết kế hay các giai đoạn phát triển. Một ví d
là các vnổ tàu thuỷ chạy hơi c rất phổ biến trong dũng sụng Mississippi
vào thế kthứ 19. Tuy nhin, bắt đầu vi dán Manhattan, công nghiệp hạt
nhân đưa ra c báo cáo phân tích an toàn, các chuẩn mực an toàn... Trong
mỗi giai đoạn của dự án được phân tích đều đặn và h thống c mối rủi ro,
các các đo lường điều khiển được tuân theo trước khi công việc thực sự bắt
đầu. Các phân tích an toàn mi chỉ hạn chế xác định các rủi ro đánh giá
các hậu quả xấu nht (phân tích trường hợp xấu nhất: worst-case analysis).
Cỏc bỏo cỏo an toàn n bản liên quan ti trường hợp xu nhất (tai biến cực
đại theo thuyết gọi stai biến thiết kế) đối với một mức độ hậu
qucho trước. Ví dụ, rủi ro được xem là chấp nhận được nếu các phóng xạ
2
ra ngi công trường từ các tai biến cực đại không vượt qua gii hạn cho
trước.
Vào năm 1950, Gumbel phát triển mt thuyết cực hạn mà thsdụng
để tiên đoán tần suất của các skiện cực đại. thuyết này ln đầu được áp
dụng vào c s kiện tự nhiên như dũng chảy sụng cực đại, gió cực đại....
thuyết này cũng được dùng để xác định thích hợp với các dự án điều
khiển đập và lũ lụt, khả năng chống gió của các kết cấu cao tầng...
Cùng vi sự phát triển của các tên lửa ợt đại dương với các đầu đạt hạt
nhân, cn thiết có các đánh giá rủi ro cấp cao. Một cú phóng tên lửa hạt nhân
không được hoạch định hoặc do sơ xuất dẫn tới phuỷ một thành phlà
nằm ngoài c nhn thức hoặc tai hoạ thực tế đó biết trước đó. Không có
một kinh nghim nào để áp dụng thuyết thống kờ. Một sự tỡm kiếm đối
với cỏc tai biến cú thể xảy ra và cỏc cỏch đối p(như được m đối với
công nghiệp hạt nhân) là cần thiết nhưng chưa thoả đáng. Một phương pháp
có h thống để đánh giá xác suất ca các sơ suất dẫn tới phóng tên lửa là cn
thiết. Và kết quả là phát triển được thuyết cõy sai lm (fault tree). Trong
phân tích y sai lm, một sự kin đơn (như sơ xut phóng nhm tên lửa)
được đưa thành định đề. Tiếp theo, các sự kiện khác thể dẫn tới sơ xuất
được tỡm kiếm và sắp xếp trong một sơ đồ giống với hỡnh cõy”. Quỏ trỡnh
này được tiếp tục tới khi c thành phần đơn (con người) gây lỗi hoặc khởi
tạo lỗi được tỡm thấy. Ssắp xếp cỏc cõy cho phộp chuỗi cỏc sự kin và sai
sút cng với kết quả được đánh giá. Việc gắn xỏc suất các skiện khởi đầu
trong cây sai lm cho phép đánh giá xác suất lan truyền tới các skiện trên
cùng y. Thực tế, tất ccác con đường dẫn tới c skiện trên cùng được
nhận dạng; các qtrỡnh lan truyền cỏc kết qu lờn pha trờn của cõy t
nhiều lỗi thành phn riờng lẻ hoặc cỏc sai sút con người được phân tích bởi
lý thuyết xỏc suất.
Như vậy, giống với skiện đỉnh (hoặc sơ xuất 0) thể được đánh giá. c
đường dẫn khác nhau của các sự kin có thể dẫn tới c sự kiện đỉnh được
xác định. Sự điều khiển hệ thống có thể được áp dụng khi cần thiết nhất.
Hiện nay, khoa học và ng dụng của việc đánh giá và quản rủi do phát
triển một cách nhanh chóng. Nhiều công ty đó đang sdụng c chức
năng quản rủi ro. Cỏc cụng ty bảo hiểm trở nờn quan tõm ti cỏc thuật
đánh giá rủi ro tinh vi hơn.
2. ng dụng quản lý rủi ro trong các dự án xõy dng công trình
Việt Nam
Hiện nay, việc nghiên cứu, đánh giá, phân loại và tm phương hướng quản
lý cỏc rủi ro ở c ta hiện cũn khá mới m.
3
Nhiều dán của nước ta được thực hin kém hiệu quả do chất lượng sản
phm thấp, thời gian kéo i chi pvượt cao so với dtính. Chúng ta
chưa đưa vấn đề quản rủi ro trong đánh giá c phương án khả thi của d
án tuy vấn đề Quản rủi ro dự n là một vấn đề không mới đó được các
chuyên gia ớc ngi nghiên cu rất nhiều. Thay cho vic nghiên cu đ
quản lý, nghĩa là cần ngăn chặn rủi ro để rủi ro khụng xảy ra hoặc nếu xảy ra
thhậu quả ca rủi ro là thấp nhất, thỡ cỏc nhà quản dự n thường chuẩn
b một slượng lớn i nguyên để xử hậu quả nếu rủi ro xảy ra. Qun
rủi ro giỳp làm ng hiểu biết về dự án một ch cặn kẽ n, tạo điều kiện
cho việc lập một kế hoạch dán hiện thực n, chính xác n cả về chi p
và thi gian. Xác định và phân tích rủi ro một cách chính xác, khách quan có
thđánh giá được nh hưởng của để giảm thiểu rủi ro cho c bên tham
gia dự án hoặc phân bổ rủi ro cho bên nào có khả năng giải quyết nhất.
Hiểu biết sâu n về rủi ro của một dự án cũng có thể giúp người quản lý d
án nhn biết được các loại hợp đồng thớch hợp, cỏc hỡnh thức quản hiệu
quả, đưa ra các quyết định đúng đắn snhững thời điểm thích hợp
kng phi dự trữ một khối lượng lớn tài nguyên thi gian để đề
phũng xử lý cỏc hu quả rủi ro khi xảy ra.
3. Mụ hỡnh rủi ro dự ỏn
Dỏn thđược coi là mt qtrỡnh ngẫu nhiờn với nhiều sự kin tỏc
động đến dự án. Để hỡnh sự bất định, thường người ta s dụng phân
phối xác suất để y dựng hỡnh toỏn học cỏc quỏ trỡnh ngẫu nhiờn.
Việc lựa chọn dạng phõn phối xỏc suất (vớ dụ Poisson, chun...) là rất quan
trọng và ph thuộc vào s hiểu biết của quỏ trỡnh. Mmen ca cỏc quỏ
trỡnh này (đặc bit là giá trtrung bỡnh phương sai) sẽ phản ánh khuynh
hướng và cấp độ mà chúng ta chắc chắn về các sự kiện có khả năng xảy ra.
nhiều hỡnh tn học để biểu diễn c qtrỡnh ngẫu nhiờn như:
Bước ngẫu nhiên (Random walk), q trỡnh Wiener và Poisson, chui
Markov (Markov chain). Trong đó chuỗi Markov đóng một vai trũ quan
trọng. Vỡ vậy bài y khảo sỏt mụ hỡnh toỏn học của chuỗi Markov đ
hỡnh hoỏ cỏc qu trỡnh ngẫu nhiờn từ đó ứng dụng để hnh hoỏ bài
toỏn quản lý rủi do dự ỏn đầu tư xây dựng.
4. Mụ hỡnh hoỏ quỏ trỡnh ngẫu nhiờn bằng chuỗi Markov (Markov
chain)
Khỏi niệm về chuỗi Markov
4
Trong ton học mt chuỗi Markov (thời gian rời rạc) là một thời gian rời rạc
qutrỡnh ngẫu nhiờn với cỏc thuộc tớnh Markov. Trong cỏc quỏ trỡnh này,
cỏc quỏ trỡnh trước đó không liên quan tới vic dự đoán tương lai với các
thông tin của hiện tại. Ngoài ra cũn cú chui Markov thời gian liờn tục.
Một chui Markov một chuỗi cỏc biến ngẫu nhiờn X1, X2, X3, ... Phm vi
các biến này, dtập hợp c giá trthể, được gọi là không gian trng
thái (space state) giá tr của Xn trng thỏi của quỏ trỡnh tại thời đim n.
Nếu như pn phối xác suất có điều kiện của Xn+1 trong các trng thái trước
là một hàm của Xn th:
Trong đó x là một trạng thái nào đó của quá trỡnh. Sự xỏc định này xác định
thuộc tính của chuỗi Markov. Chuỗi Markov liên quan đến các chuyển động
Brown và các giả thiết ergodic.
Cỏc thuộc tớnh của chuỗi Markov
Một chuỗi Markov được đặc trưng hoá bởi xác suất có điu kin sau:
được gọi là xác suất chuyển của qutrỡnh. Cú lỳc cũn được gọi là xác
suất chuyển của “mt bước”. Xác suất chuyển ca hai, ba, hay nhiều hơn các
bước nhận được từ xác suất chuyn một quỏ trỡnh và thuộc tớnh Markov:
Tương tự như vy:
Các công thức y được tổng quát hoá với các thi đim tương lai bất kỡ
n+k bng cỏc lặp nhiều lần xỏc suất chuyển và tớch phõn k lần.
Xỏc phõn phối lề P(Xn) là phân phối qua các trạng thái tại thời điểm n. Pn
phối khi đầu là P(X0). Sphỏt trin của quỏ trnh qua một bước chuyn
được mô tả bởi:
5
Đây là một phiên bn ca phương trỡnh Frobenius-Perron . Cú thể tồn tại
một hoặc nhiều phõn phối trạng thỏi ð như là
Trong đó, Y chỉ sdụng cho tiện quỏ trỡnh tớch phõn. Cỏc phõn phối như
trên được gọi là một phân phối dừng hay phân phối trạng thái n định. Một
phân phối dừng là mt hàm trriêng của một hàm phân phi điều kiện,
liên hợp với tr riêng 1. Việc có hoặc không một phân phối dừng và
hoặc không có tính duy nht nếu như tồn tại, được xác định bởi các
thuộc tính nht định của qtrỡnh. Tớnh khụng rỳt gn được nghĩa là
mọi trạng thái chỉ được truy cập từ mỗi trạng thái khác. Một quá trỡnh là cú
chu k nếu như tồn tại ít nhất 1 trạng thỏi mà qutrỡnh sẽ tiếp tục trở v
với một khoảng thời gian cố định( ln hơn 1). Tính không chu kỡnghĩa là
không trng thái như vậy. Hồi qui dương tính nghĩa là thi gian trở lại
là hu hạn đối với mỗi trạng thái. Đôi khi thuật ngữ kng thể tổ hợp, khụng
vũng được sdụng đồng nghĩa vi không rút gọn được”, không chu kỡ”
“hồi qui” một cỏch lần lượt. Khi một không gian trạng thái ca chuỗi
Markov không rút gọn được, thể được chia thành tp c lớp liên
lạc. Mỗi lớp thể được phân loại như trên. i toán phân loại là một bài
toán quan trọng trong thuyết toỏn học nghiờn cứu chuỗi Markov và cỏc
quỏ trỡnh ngẫu nhiờn cú liờn quan.
Nếu như một chuỗi Markov là hồi qui dương tính, tồn tại một phân phối
dừng. Nếu là hồi qui dương tính không thrút gọn, tồn tại một phân
phối dừng duy nhất n nữa quá trỡnh được xây dựng bởi các phân phi
ổn định giống như các phân phối khởi đầu là ergodic. Khi đó, trung bỡnh
của một hàm f thụng qua cỏc mu của chuỗi Markov bằng với giỏ trị trung
bỡnh tương ứng với phân phối dừng:
Đặc biệt, điu này vẫn đúng đối với g bằng với m xác định. Nvậy, giá
trtrung bỡnh của cỏc giỏ trị mu toàn b thời gian bằng vi kỡ vọng ca
phõn phi dừng.
Hơn nữa, giá trị trung bỡnh tương đương cũng nếu f là hàm chđịnh của
một tập con A của không gian trạng thái.