BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN HOÀNG TIỆP
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
QUẢN LÝ RỪNG TRỒNG BỀN VỮNG QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH TẠI
TỈNH QUẢNG TRỊ
Nga2nh đào tạo: Quản lý tài nguyên rừng
MaD ngành: 9.62.02.11
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
Hà N i - 2024
Công trình được hoàn thành tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS Võ Đại Hải
2. TS Hoàng Liên Sơn
Chủ tịch Hội đồng:
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Viện
họp tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Vào hồi ….. giờ …. phút, ngày …. tháng ….. năm 2024
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện
Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1Nguyen Hoang Tiep, Vo Dai Nguyen, Nguyen Cong Phuong (2021),
“Current status and measutes to promote sustainable management of
household plantation in Quang Tri province”, Vietnam Journal of
Forest Science, (5), pp 157-173.
2Nguyễn Hoàng Tiệp và Võ Đại Hải (2021), “Phân tích các chính sách
liên quan đến quản rừng bền vững chứng chỉ rừng, trường hợp
nghiên cứu điểm tỉnh Quảng Trị”, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp,
(6), tr. 104-116.
3Nguyễn Hoàng Tiệp và Võ Đại Hải (2022), “Phân tích các chính sách
phát triển rừng trồng quy hộ gia đình, trường hợp nghiên cứu
điểm tại tỉnh Quảng Trị”, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, (1), tr. 137-
152.
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng (QLRBV&CCR) là
mục tiêu quan trọng của ngành Lâm nghiệp. Hiện nay cả nước có
4.655.993 ha rừng trồng, trong đó chủ rừng là hộ gia đình (HGĐ),
cá nhân đang quản lý 1.884.069 ha (Bộ NN&PTNT, 2023). Thu
nhập từ rừng trồng giữ vai trò quan trọng trong sinh kế của khoảng
1,5 triệu HGĐ vùng nông thôn miền núi và là nguồn cung cấp gỗ
quan trọng cho ngành công nghiệp chế biến gỗ với quy mô 13,4-
15,7 tỷ USD/năm. Rừng trồng sản xuất của HGĐ là mắt xích đầu
tiên trong chuỗi giá trị sản xuất lâm nghiệp, đây cũng là mắt xích
gặp rất nhiều khó khăn, dễ bị tổn thương và chịu nhiều tác động từ
các nhân tố bên trong và bên ngoài chuỗi giá trị, đặc biệt là các yêu
cầu về gỗ có chứng chỉ QLRBV, gỗ hợp pháp và có nguồn gốc
được kiểm soát,...
Quảng Trị có 345 nghìn ha rừng và đất lâm nghiệp, trong đó
có 61 nghìn ha rừng trồng sản xuất với diện tích rừng trồng HGĐ là
32 nghìn ha. Đây là địa phương đi đầu trong việc xây dựng các mô
hình QLRBV & CCR. Việc phát triển mô hình QLRBV&CCR ở tỉnh
Quảng Trị là một thực tiễn sinh động và cần có nghiên cứu, đánh
giá toàn diện để đưa ra các giải pháp thúc đẩy mô hình cũng như
rút ra những bài học kinh nghiệm cho các địa phương khác. Xuất
phát từ thực tiễn đó, đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các
giải pháp thúc đẩy quản lý rừng trồng bền vững quy mô hộ gia đình
tại tỉnh Quảng Trị” đặt ra là hết sức cần thiết, có ý nghĩa khoa học
và thực, đáp ứng được yêu cầu sản xuất hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Về khoa học
- Đánh giá được hiện trạng quản lý rừng trồng bền vững của
các HGĐ trong chuỗi giá trị sản xuất lâm nghiệp tại tỉnh Quảng Trị.
- Phân tích và đánh giá được các chính sách có liên quan đến
QLRBV và CCR hộ gia đình, xác định được các khoảng trống trong
chính sách hiện hành.
2.2. Về thực tiễn
- Đánh giá được tác động của các chính sách và các biện
pháp đã áp dụng đến phát triển rừng trồng HGĐ và QLRBV.
5
- Đề xuất được các giải pháp thúc đẩy quản lý rừng trồng bền
vững quy mô HGĐ tại tỉnh Quảng Trị.
3. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án
là:
- HGĐ trồng rừng tại tỉnh Quảng Trị
- Hoạt động quản lý rừng trồng của HGĐ tại tỉnh Quảng Trị,
tập trung nghiên cứu quản lý rừng trồng: Keo lai và Keo tai tượng,
bao gồm rừng đã được cấp và chưa được cấp CCR.
- Các chính sách, quy định của pháp luật liên quan đến
QLRBV.
- Mô hình chứng chỉ rừng theo nhóm hộ tại tỉnh Quảng Trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện tại 4 huyện: Vĩnh Linh, Cam Lộ,
Gio Linh và Triệu Phong tỉnh Quảng Trị.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Về khoa học: Đề tài bổ sung thêm các luận cứ khoa học cho đề
xuất các giải pháp phát triển rừng trồng bền vững quy mô HGĐ tại
Quảng Trị.
- Về thực tiễn: đã đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu trong quản
lý rừng trồng HGĐ, đánh giá được các tác động của chính sách và
biện pháp đã áp dụng đến phát triển rừng trồng HGĐ và đề xuất
các giải pháp thúc đẩy quản lý bền vững rừng trồng HGĐ trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị.
5. Những đóng góp mới của luận án:
- Đề tài luận án đã bổ sung những luận cứ khoa học nhằm
thúc đẩy quản lý rừng trồng bền vững quy mô HGĐ trên cơ sở
phân tích hiệu quả kinh tế và chuỗi giá trị sản xuất lâm nghiệp tại
Quảng Trị.
- Phát hiện được khoảng trống về chính sách có liên quan làm
cơ sở đề xuất bổ sung sửa đổi chính sách phù hợp với xu hướng
quản lý rừng trồng bền vững quy mô HGĐ tại tỉnh Quảng Trị;
- Đã đề xuất được một số giải pháp góp phần thúc đẩy quản lý
và phát triển rừng trồng bền vững quy mô HGĐ tại tỉnh Quảng Trị.
6. Cấu trúc và bố cục của luận án
Đề tài luận án dài 143 trang, ngoài các phần lời cam đoan,
cảm ơn, mục lục,.... được kêœt câœu thành các phần chính sau đây: