BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

----------

NGUYỄN TRỌNG NAM

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH

TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN VỊ XUYÊN,

TỈNH HÀ GIANG

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2024

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

----------

NGUYỄN TRỌNG NAM

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH

TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN VỊ XUYÊN,

TỈNH HÀ GIANG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ: 8310110

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN

HÀ NỘI, NĂM 2024

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả

nghiên cứu nêu trong đề cương đề án là trung thực và chưa từng được ai công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày tháng năm 2024

Tác giả Đề án

Nguyễn Trọng Nam

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Đại học Thương Mại, đặc

biệt là Quý thầy, cô Khoa Kinh tế đã dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu làm nền tảng cho việc thực hiện đề án này.

Tôi xin đặc biệt cảm ơn người hướng dẫn đề án – TS. Nguyễn Thị Thu Hiền

đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để tôi có thể hoàn tất đề án tốt nghiệp thạc sĩ này.

Nhân đây, tôi cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo Chi cục thuế huyện Vị Xuyên

đã tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo sát để có dữ liệu viết Đề án.

Cuối cùng, tôi hết lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình đã động

viên và tạo động lực để tôi hoàn thành đề án này một cách tốt đẹp.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, với trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế, nội dung đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết, tồn tại. Tôi rất mong

được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các Quý Thầy, Cô giáo, các đồng nghiệp để

tôi có điều kiện học hỏi, hoàn thiện kiến thức hơn nữa.

Tác giả Đề án

Nguyễn Trọng Nam

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vii

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN .................................................................. viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Lý do lựa chọn đề án ............................................................................................... 1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án.............................................................................. 2

2.1. Mục tiêu của đề án ........................................................................................... 2

2.2. Nhiệm vụ của đề án ......................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi của đề án ............................................................................. 2

3.1. Đối tượng ......................................................................................................... 2

3.2. Phạm vi của đề án ............................................................................................ 3

4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án ............................................................. 3

4.1. Quy trình thực hiện đề án ................................................................................ 3

4.2. Phương pháp thực hiện đề án ........................................................................... 3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề án ................................................................ 4

6. Kết cấu đề án ........................................................................................................... 5

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH ............................................................... 6

1.1. Cơ sở lý thuyết về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh của cơ quan thuế cấp huyện ....................................................................................................................... 6

1.1.1. Khái niệm, mục đích và yêu cầu quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ...... 6

1.1.2. Nội dung và công cụ của quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ................. 8

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ............ 13

1.2. Cơ sở pháp lý của quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ...................................................................................... 14

iv

1.2.1. Chính sách pháp luật của Nhà nước về thuế và quản lý thuế đối với hộ

kinh doanh ........................................................................................................ 14

1.2.2. Các chính sách, quy định của tỉnh Hà Giang về thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ............................................................................................. 16

1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh của một số Chi cục Thuế và

bài học đối với Chi cục thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ............................. 16

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ................................... 16

1.3.2. Bài học thực tiễn đối với Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang . 21

PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI

VỚI HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG .............................................................................................................. 22

2.1. Khái quát về thuế đối với các hộ kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng đến

quản lý thuế đối với hộ kinh doanh của Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà

Giang ..................................................................................................................... 22

2.1.1. Tổng quan về thuế đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn Huyện ........ 22

2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với hộ kinh doanh của Chi

cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ........................................................ 25

2.2. Phân tích thực trạng quản lý Thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế

huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ........................................................................... 29

2.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế .................................................................... 29

2.2.2. Quản lý kê khai thuế ............................................................................... 36

2.2.3. Quản lý thu nộp thuế .............................................................................. 42

2.2.4. Kiểm tra thuế .......................................................................................... 45

2.3. Đánh giá chung về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ........................................................................... 47

2.3.1. Một số kết quả đạt được ......................................................................... 47

2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế ......... 47

PHẦN 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHẰM

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG ........................................ 50

v

3.1. Bối cảnh và phương hướng hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

của Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang .............................................. 50

3.1.1. Bối cảnh mới có ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với hộ kinh doanh của Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ................................................. 50

3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh của Chi

cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ........................................................ 52

3.2. Nhiệm vụ và tổ chức thực hiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi

cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ........................................................... 53

3.2.1. Nhiệm vụ để hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục

Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ............................................................... 53

3.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ........................................................................ 53

3.3. Các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh

doanh tại Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ..................................... 55

3.3.1. Những giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

tại Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ............................................ 55

3.3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

tại Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ............................................ 58

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 60

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Diễn giải

BĐSHKD Bản đồ số hộ kinh doanh

Chi cục Thuế CCT

Cơ quan thuế CQT

Cơ sở dữ liệu CSDL

Đối tượng nộp thuế ĐTNT

Giá trị gia tăng GTGT

HC-NS-TV-AC Hành chính- Nhân sự - Tài Vụ-Ấn chỉ

Hội đồng nhân dân HĐND

Hội đồng Tư vấn thuế HĐTVT

Hợp tác xã HTX

Kinh doanh KD

Kê khai - Kế toán thuế KK-KKT

Liên xã phường LXP

Mặt trận tổ quốc MTTQ

Người lao động NLD

Người nộp thuế NNT

Ngân sách nhà nước NSNN

Quản lý ấn chỉ QLAC

Quản lý nợ QLN

Sản xuất kinh doanh SXKD

TH-KK,KKT&TH Tổng hợp - Kê khai, kế toán thuế và Tin học

THNVDT Tổng hợp nhiệp vụ dự toán

Hệ thống quản lý thuế tập trung TMS

Thu nhập cá nhân TNCN

Thu nhập doanh nghiệp TNDN

Tiêu thụ đặc biệt TTĐB

TTHT NNT Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế

Ủy ban nhân dân UBND

Xuất nhập khẩu XNK

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Số HKD hoạt động theo các lĩnh vực ngành nghề trên địa bàn huyện Vị Xuyên năm 2021, 2022, 2023 ................................................................................... 24

Bảng 2.2. Số HKD hoạt động trên địa bàn huyện Vị Xuyên năm 2023 ................... 25

Bảng 2.3. Thống kê tình hình cấp mới Giấy chứng nhận ĐKKD trên địa bàn huyện Vị Xuyên ................................................................................................................... 30

Bảng 2.4. Thống kê trạng thái hoạt động của HKD tại Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên giai đoạn 2021-2023 ...................................................................................... 31

Bảng 2.5. Kết quả kiểm tra việc ngừng nghỉ KD của nộp hộ nộp thuế khoán trên địa bàn huyện Vị Xuyên giai đoạn 2021-2023 ............................................................... 33

Bảng 2.6. Kết quả xử lý HKD ngừng nghỉ KD không thông báo với CQT huyện Vị Xuyên ........................................................................................................................ 34

Bảng 2.7: Mức đóng lệ phí môn bài đối với đối tượng hộ kinh doanh cá thể .......... 36

Bảng 2.8: Kết quả thu lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh cá thể ......................... 37

Bảng 2.9: Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu theo lĩnh vực ngành nghề đối với hộ kinh doanh cá thể ............................................................................................................... 38

Bảng 2.10: Kết quả thu thuế giá trị gia tăng và thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể ............................................................................................................... 40

Bảng 2.11. Dự toán thu NS HKD huyện Vị Xuyên giai đoạn 2021-2023 ................ 42

Bảng 2.12: Thống kê kết quả thực hiện thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Vị Xuyên giai đoạn 2021 - 2023 ............................................................................... 44

Bảng 2.13. Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh ..................................................... 46

viii

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN

Đề án “ Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang” với mục tiêu đánh giá thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh doanh, cá

nhân kinh doanh trên địa bàn huyện và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn

công tác quản lý thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh, kết quả chính đạt được đó là:

Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên

địa bàn khu vực huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang bao gồm khái niệm, công cụ, phương pháp và nội dung quản lý thuế HKD, nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến

quản lý thuế HKD trên địa bàn huyện.

Phân tích thực trạng quản lý thuế HKD trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, từ đó đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại và

nguyên nhân.

Trong công tác quản lý đối tượng nộp thuế: Vẫn tồn tại tình trạng bỏ sót đối

tượng chưa đưa vào quản lý đối với hộ mới phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh,

số hộ thống kê và số hộ đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh còn có sự

chênh lệch. Chủ yếu nhất là những hộ ở lĩnh vực vận tải tư nhân, hộ cho thuê nhà, xây

dựng tư nhân, hộ kinh doanh ăn sáng, tối, hộ kinh doanh thời vụ, vãng lai.

Công tác quản lý kê khai vẫn chưa chủ động nắm bắt và phân loại được nhóm

đối tượng thường xuyên kê khai sai, chậm nộp, cũng như các vướng mắc của từng

nhóm đối tượng nộp thuế trong kê khai…để từ đó chủ động đề xuất thay đổi, hoàn

thiện và nâng cao hiệu quả công tác kê khai.

Việc xác định doanh thu tính thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh, đặc biệt đối

với những hộ không sử dụng hoá đơn bán hàng có nhiều trường hợp không sát thực

tế và cũng là một kẽ hở dễ phát sinh các trường hợp tiêu cực, thông đồng ăn chia với công chức quản lý thuế gây thất thu Ngân sách Nhà nước.

Trong công tác kiểm tra thuế: Kiểm tra thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh có tỷ lệ thực hiện đươc thấp. Việc giải quyết miễn giảm thuế đối với HKD vẫn phụ thuộc vào ý kiến xác nhận của UBND xã thị trấn, Ban Quản lý chợ. Vẫn tồn tại số lượng không nhỏ NNT lợi dụng việc thông báo tạm ngừng nghỉ kinh

doanh để trốn thuế.

Nguyên nhân của thực trạng trên:

ix

Trình độ và năng lực của một số công chức còn hạn chế: Năng lực, trình độ, ý

thức tự giác của một số công chức thuế đặc biệt là đội ngũ công chức Đội thuế liên

xã, phường còn yếu. Hiện tại, đội ngũ nhân lực của Đội thuế liên xã, phường chủ yếu là những công chức có tuổi đời khá cao, từ 50 tuổi trở lên, khả năng tiếp thu

những cái mới còn yếu, trình độ tin học gần như không có gây khó khăn cho quá

trình quản lý cộng thêm tư duy làm việc theo lối mòn làm cho công tác quản lý thu

thuế không được cải thiện nhiều qua các năm.

Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế chưa hiệu quả, còn nặng về hình thức, chưa thường xuyên và đi sâu để giải đáp cụ thể vướng mắc về chính sách.

Hệ thống chính sách thuế phức tạp và thiếu ổn định: Chính sách thuế chưa có

tính ổn định, thay thế hoặc sửa đổi bổ sung thường xuyên, các văn bản hướng dẫn thi hành nhiều, phức tạp đôi khi không rõ ràng.

Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế còn hạn chế:

Ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế và nhận thức của người dân về thuế

còn hạn chế, kỷ cương về thuế còn lỏng lẻo.

Sự phối kết hợp giữa ngành thuế với các ngành, các cấp còn chưa tốt, đặc biệt

trong công tác rà soát nguồn thu, người nộp thuế và công tác cưỡng chế thu nợ đọng

thuế. Các cơ quan liên quan thường chưa phối hợp với cơ quan thuế ở mức độ trách

nhiệm cao.

Đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với

HKD trên địa bàn huyện tại Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề án

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho Nhà nước, ngoài ra còn có chức năng phân phối lại thu nhập và tài sản

nhằm đảm bảo công bằng xã hội, điều tiết nền vĩ mô nền kinh tế. Quản lý thuế là

khâu tổ chức, phân công trách nhiệm cho các bộ phận trong cơ quan thuế, xác lập

mỗi quan hệ giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi chính sách

thuế. Hiện quản lý thuế đối mặt với áp lực của nhiệm vụ thu ngân sách, sự gia tăng về số lượng, quy mô người nộp thuế. Đây là bài toán đặt ra không chỉ với ngành

Thuế mà còn là vấn đề được toàn xã hội quan tâm.

Trong nền kinh tế thị trường, khu vực hộ kinh doanh đã và đang phát triển đa dạng, có nhiều tiềm năng và thể hiện vai trò quan trọng đối với nền kinh tế đất

nước, góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động, thực hiện xóa đói giảm

nghèo và tăng nguồn thu cho NSNN. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế đối với HKD

vẫn còn nhiều bất cập, tình trạng trốn thuế, gian lận thuế và nợ đọng thuế gây thất

thu NSNN vẫn diễn ra thường xuyên, chưa khuyến khích được ý thức tuân thủ pháp

luật thuế của người nộp thuế.

Trong thời gian qua, công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa

bàn huyện Vị Xuyên đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần hạn chế thất thu,

tăng thu cho ngân sách Nhà nước với tỷ lệ tăng năm sau cao hơn năm trước. Tổng số

thu NSNN trên địa bàn huyện Vị Xuyên năm 2021 thực hiện được 205,054 tỷ đồng,

đạt 116% dự toán tỉnh giao, bằng 112,68% dự toán huyện giao. Năm 2022, Chi cục

Thuế Vị Xuyên thu nộp NSNN đạt 191,825 tỷ đồng, bằng 108,87% dự toán tỉnh

giao, bằng 102,41% dự toán HĐND, UBND huyện giao và tăng 16,3% so với năm

2021 [2] Nguồn thu ngân sách chủ yếu của huyện Vị Xuyên là từ ba khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tỷ trọng số thuế từ khu vực này chiếm gần 90%, trong đó từ hộ kinh doanh cá thể chiếm khoảng 40% trong tổng số thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa huyện. Tuy nhiên, ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các hộ kinh doanh vẫn còn thấp, tình trạng vi phạm pháp luật thuế vẫn luôn xảy ra ở nhiều hình thức, với mức độ khác nhau, nợ thuế ngày càng tăng. Tổng nợ thuế

tại thời điểm 31/12/2022: 41 tỷ đồng, trong đó: nợ khó thu 23 tỷ đồng, nợ có khả

năng thu 18 tỷ đồng; nợ trong khối các doanh nghiệp 39,5 tỷ đồng; nợ của hộ, cá

nhân kinh doanh 1,5 tỷ đồng. Số nợ thuế tại thời điểm 31/12/2023 là 54,043 tỷ đồng

2

Trong đó: Nợ có khả năng thu 36,53 tỷ đồng; nợ khó thu 17,873 tỷ đồng [2]. Đối với

nguồn thu này còn nhiều tiềm năng khai thác bởi thực trạng quản lý thuế còn sót hộ,

doanh thu tính thuế còn chưa tương xứng với doanh thu thực tế kinh doanh của hộ. Trong bối cảnh phát triển, các hộ kinh doanh gia tăng về số lượng cũng như quy

mô. Việc đẩy mạnh hiệu quả công tác quản lý thu thuế đặt ra yêu cầu đổi mới hơn

nữa cơ chế chính sách cũng như cải tiến công cụ quản lý thuế. Điều đó đưa ra yêu

cầu hoàn thiện chính sách và công cụ quản lý để nâng cao hiệu lực của công tác

quản lý thu thuế đối với hộ cá thể trở nên rất bức xúc. Đề tài “Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang” được chọn

nghiên cứu nhăm đáp ứng đòi hỏi bức xúc đó của thực tiễn.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án

2.1. Mục tiêu của đề án

Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn

huyện Vị Xuyên, từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý thu thuế đối với các đối

tượng này một cách hiệu quả; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế

vào Ngân sách Nhà nước, góp phần ổn định nguồn thu và tăng thu qua các năm góp

phần chống thất thu NSNN.

2.2. Nhiệm vụ của đề án

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với hộ

kinh doanh;

- Đánh giá thực trạng về công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh tại

huyện Vị Xuyên giai đoạn 2021 - 2023;

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh

doanh trên địa bàn huyện Vị Xuyên;

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao công tác quản lý thuế đối

với hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Vị Xuyên trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi của đề án

3.1. Đối tượng

Đối tượng nghiên cứu của đề án là các vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, bao gồm

các vấn đề chủ yếu như Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh, Quản lý

thu theo các sắc thuế, miễn giảm thuế, Quản lý nợ thuế, cưỡng chế thi hành quyết

3

định hành chính thuế.

3.2. Phạm vi của đề án

- Về thời gian: Đề án nghiên cứu các số liệu thứ cấp giai đoạn 2021 - 2023;

các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2025 - 2030.

- Về không gian: Đề án được thực hiện nghiên cứu trên địa bàn huyện Vị

Xuyên, tỉnh Hà Giang.

- Về nội dung: Đề án chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá về quy trình quản lý thu thế hộ kinh doanh và tình hình thực hiện quy trình đó ở Chi cục thuế huyện Vị Xuyên và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý thu thuế.

Cụ thể bao gồm các nội dung: tình hình thực hiện công tác đăng ký, kê khai thuế;

công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; công tác thu nợ và cưỡng chế thuế.

4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án

Nghiên cứu

các khái niệm

và lý thuyết

Giải thích kết

Xây dựng

Thu thập

Phân tích

quả viết luận

đề cương

dữ liệu

dữ liệu

văn

Tìm hiểu các

nghiên cứu

trước đây

4.1. Quy trình thực hiện đề án

4.2. Phương pháp thực hiện đề án

* Phương pháp thu thập thông tin

Đề án sử dụng nguồn số liệu thông tin thứ cấp trong nghiên cứu. Các số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo của Chi cục thuế huyện Vị Xuyên. Ngoài ra, các số liệu sử dụng trong đề án được thu thập từ niên giám thống kê huyện Vị Xuyên; các báo cáo tài liệu của các ban ngành huyện Vị Xuyên; các thông tin đã được công bố trên các giáo trình, báo, tạp chí, internet, công trình và đề tài khoa học trong và ngoài nước và các số liệu từ kết quả kiểm tra, đánh giá của các

đơn vị trong và ngoài huyện cũng như kết luận của Kiểm toán Nhà nước Khu vực…

4

* Phương pháp tổng hợp thông tin

Đề án sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hoá và tổng hợp tài

liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu. Việc xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành trên máy tính thông qua các phần

mềm Excel và phầm mềm tin học của Tổng cục thuế. Kết quả tổng hợp số liệu được

trình bày trên bảng thống kê và đồ thị thống kê.

* Phương pháp phân tích thông tin

Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp, đề án vận dụng các phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế để đánh giá thực trạng quản lý thu thuế tại

Chi cục thuế huyện Vị Xuyên; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản

lý thu thuế hộ kinh doanh. Đề án sử dụng phương pháp kiểm định sự bằng nhau của giá trị trung bình để so sánh có sự khác biệt ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng

được điều tra về nội dung chính sách thuế và công tác quản lý thu thuế.

* Phương pháp thống kê mô tả

Đề án sử dụng phương pháp thống kê mô tả thông qua tính toán các số tuyệt

đối, tương đối để xác định sự biến động của các hiện tượng kinh tế xã hội trong một

thời gian và không gian nhất định, qua đó phân tích, đánh giá thực trạng tình hình

hoạt động của Chi Cục thuế huyện Vị Xuyên mà cụ thể là tình hình quản lý thu thuế

đối với các hộ kinh doanh.

* Phương pháp so sánh

Trên cơ sở các chỉ tiêu đã được tính toán, tiến hành so sánh các chỉ tiêu có mối

quan hệ tương quan như kết quả thực hiện so kế hoạch... và các chi tiêu tương ứng.

Phương pháp so sánh giúp phát hiện những sự khác biệt, những bất cập trong công

tác quản lý thu thuế. Từ đó thấy được những ưu, khuyết điểm, khó khăn, thuận lợi

làm cơ sở để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh tại Chi cục thuế huyện Vị Xuyên.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề án

Về mặt lý luận: Đề án giúp hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế nói chung, quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh nói riêng nhằm mục tiêu nâng cao công tác quản lý thu thuế, chống thất thu NSNN.

Về mặt thực tiễn: trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu

thuế ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang hiện nay; chỉ ra những mặt được, những hạn

5

chế và nguyên nhân của tình hình. Từ đó, giúp cơ quan thuế có được giải pháp phù

hợp nhằm nâng cao công tác quản lý thu thuế ở huyện Vị Xuyên trong thời gian tới.

6. Kết cấu đề án

Ngoài phần mục lục, danh mục các hình, các bảng, phần mở đầu, kết luận,

danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề án gồm 3 chương chính như sau:

Phần 1: Cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thuế đối với hộ

kinh doanh

Phần 2: Thực trạng và đánh giá chung về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

tại Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

Phần 3: Giải pháp, kiến nghị và tổ chức thực hiện nhằm hoàn thiện quản lý

thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

6

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH

1.1. Cơ sở lý thuyết về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh của cơ quan

thuế cấp huyện

1.1.1. Khái niệm, mục đích và yêu cầu quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

1.1.1.1. Khái niệm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh là hoạt động quản lý của Nhà nước mà

cơ quan thuế là đại diện để tổ chức hướng dẫn, điều hành, giám sát việc thực thi pháp luật về thuế đối với các HKD nhằm động viên nguồn thu vào ngân sách nhà nước.

- Đối với cán bộ thuế, quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế HKD nói

riêng bao gồm ba hoạt động riêng biệt, liên tiếp nhau: xác định đối tượng nộp thuế, xác định số thuế phải nộp và thu thuế. Chức năng chủ yếu của quản lý ở đây là kiểm

soát sự tuân thủ và áp dụng các khoản phạt theo luật thuế để răn đe những đối tượng

nộp thuế vi phạm. Đồng thời, quản lý thu thuế cũng đảm bảo bên thứ ba có giao dịch

mua bán hay cung cấp dịch vụ với đối tượng nộp thuế phải báo cáo đầy đủ, trung

thực các giao dịch kinh tế có phát sinh thuế nộp ngân sách nhà nước theo qui định

của luật (Tổng cục Thuế, 2014, Chuyên đề cải cách hành chính thuế, tr. 39).

- Đối với một cơ quan thuế, quản lý thu thuế hay quản lý thu thuế đối với HKD

một quá trình giống như quá trình sản xuất. Trong đó, đầu vào gồm nhân công (cán

bộ thuế), tài liệu và các thông tin, còn đầu ra là số thu cho Nhà nước và sự công bằng

cho người nộp thuế.

- Trên phạm vi cả nước, quản lý thu thuế đối với HKD bao gồm các hoạt động:

hoạch định mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành qui trình thủ tục, đề ra

giải pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức bộ máy và nhân sự

để thực hiện các khâu công việc (Tổng cục Thuế, 2014, Chuyên đề cải cách hành chính thuế, tr. 20-22).

1.1.1.2. Mục đích quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

Mục đích quản lý thuế đối với hộ kinh doanh là đảm bảo rằng hộ kinh doanh

tuân thủ các quy định thuế và đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà nước:

- Thu nhập cho ngân sách nhà nước: Một trong những mục đích chính của

quản lý thuế là thu nhập thuế để tài trợ cho các hoạt động và dịch vụ công cộng, bao

gồm giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường, và các dịch vụ xã hội khác.

7

- Bảo đảm tính công bằng và đồng nhất: Quản lý thuế đảm bảo rằng mọi người

và doanh nghiệp đóng góp theo khả năng của mình và tuân thủ các quy định thuế

một cách công bằng và đồng nhất. Điều này bao gồm việc áp dụng các quy định thuế đối với hộ kinh doanh một cách nhất quán và công bằng.

- Điều chỉnh hành vi kinh doanh: Hệ thống thuế có thể được sử dụng để điều

chỉnh hành vi kinh doanh bằng cách cung cấp các khoản khuyến khích và miễn

giảm thuế cho các hoạt động nhất định, hoặc áp dụng các khoản thuế cao đối với

các hoạt động không mong muốn hoặc không cần thiết.

- Thúc đẩy sự phát triển kinh tế: Quản lý thuế có thể được sử dụng để thúc đẩy

sự phát triển kinh tế bằng cách cung cấp các chính sách thuế hợp lý và khuyến

khích đầu tư và phát triển trong các lĩnh vực chiến lược.

- Đảm bảo tuân thủ pháp luật: Quản lý thuế đảm bảo rằng tất cả các hoạt động

kinh doanh đều tuân thủ pháp luật về thuế, và xử lý các trường hợp vi phạm thuế

một cách công bằng và khách quan.

- Tạo ra các cơ hội cho sự phát triển cá nhân và doanh nghiệp: Hệ thống thuế

có thể cung cấp các chính sách hỗ trợ và khuyến khích cho các doanh nghiệp và cá

nhân để tạo ra các cơ hội phát triển và thành công.

1.1.1.3. Yêu cầu quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

Ở nước ta, số thu bằng thuế hàng năm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số

thu NSNN. Số thuế thu được từ khu vực cá thể tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong

tổng thu NSNN nhưng đây là lĩnh vực phức tạp, khó quản lý. Do hộ kinh doanh ý

thức tự giác thấp, trình độ hiểu biết pháp luật của hộ chưa cao. Vì vậy, cần nâng cao

ý thức, trách nhiệm của NNT, cụ thể:

- Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ kinh doanh. Qua công tác

tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các luật thuế, tạo thói quen "Sống và làm việc theo pháp luật" trong mọi tầng lớp dân cư.

- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sâu rộng thường xuyên các luật thuế và các

văn bản dưới luật để đối tượng nộp thuế hiểu và tự giác chấp hành.

- Tận thu, khai thác triệt để các nguồn thu, kết hợp nuôi dưỡng nguồn thu:

+ Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng.

+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hộ nghỉ kinh doanh.

8

+ Quản lý hết các đối tượng tham gia sản xuất, kinh doanh (gồm cố định có

cửa hàng - cửa hiệu và đối tượng kinh doanh vãng lai).

+ Quản lý sát doanh thu thực tế của đối tượng nộp thuế (thường xuyên kiểm

tra sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ ..., rà soát điều chỉnh thuế hộ khoán).

1.1.2. Nội dung và công cụ của quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

1.1.2.1. Nội dung của quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

a) Quản lý đối tượng nộp thuế

Đội thuế có trách nhiệm phối hợp với Chính quyền địa phương và HĐTVT của các xã, thị trấn để điều tra số hộ có sản xuất, kinh doanh trên địa bàn mình quản lý để

nắm bắt tình hình hoạt động của các hộ kinh doanh. Kịp thời cập nhật bổ sung thêm

vào Sổ quản lý danh bạ của cơ quan thuế đối với các trường hợp sau:

- Trường hợp NTT có đăng ký kinh doanh: Đội kê khai kế toán thuế và tin học

(KTT&TH) phối hợp với các ngành trên địa bàn quản lý (phòng kinh tế, bộ phận

cấp đăng ký kinh doanh, HĐTVT) để hướng dẫn NNT làm thủ tục kê khai đăng ký

thuế. Sau khi cấp mã số thuế cho NNT, Đội kê khai KTT&TH cập nhật thông tin

vào Danh bạ quản lý HKD để theo dõi quản lý thuế. Đội kê khai KTT&TH chuyển

danh sách NNT mới đăng ký thuế cho Đội thuế liên xã, thị trấn để thực hiện phân

loại quản lý thu thuế và dự kiến doanh thu để lập bộ, tính thuế.

- Trường hợp NNT không có đăng ký kinh doanh, chưa có mã số thuế: Đội

thuế liên xã, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với HĐTVT xã, phường, cán bộ uỷ

nhiệm thu thường xuyên đối chiếu, rà soát địa bàn để nắm lại các HKD thực tế đang

hoạt động (cả hộ có đăng ký kinh doanh chưa đăng ký thuế và hộ không phải đăng

ký kinh doanh) để hướng dẫn kê khai, thu tờ khai đăng ký thuế và hồ sơ kèm theo

của HKD, lập Danh sách và chuyển kèm theo toàn bộ hồ sơ đăng ký thuế của HKD

cho Đội KK-KTT để thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế, đồng thời cập nhật bổ sung Danh bạ quản lý HKD.

Thông qua các thủ tục, hồ sơ đăng ký thuế, cơ quan thuế tiến hành thực hiện việc quản lý thông tin về NNT. Các thông tin về NNT được cơ quan thuế cập nhật vào CSDL để phục vụ cho công tác quản lý thu thuế bao gồm: Tên doanh nghiệp hoặc tên Hộ kinh doanh; Loại hình doanh nghiệp; Họ và tên Chủ doanh nghiệp, chủ

hộ; Địa chỉ, số điện thoại, số fax; Thời điểm bắt đầu kinh doanh; Ngành nghề kinh

doanh, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ kinh doanh; Mã số thuế; Số Tài khoản; Tình

9

trạng ngưng, nghỉ kinh doanh; Tình hình biến động doanh số; Kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh hàng năm; Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách

Nhà nước hàng năm; Báo cáo quyết toán thuế hàng năm.

Quản lý đăng ký thuế và đối tượng nộp thuế được thực hiện trên nguyên tắc cơ

quan thuế giả thuyết rằng tất cả người nộp thuế đều tự giác và thực hiện tốt nghĩa vụ

đăng ký nộp thuế. Khi người nộp thuế đã tự tính thuế, tự nộp tờ khai và nộp thuế

theo quy định của Luật thuế, cơ quan thuế sẽ xử lý ngay các tờ khai và chứng từ nộp

thuế nhận được. Trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế, công tác xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế và kế toán thuế phải đáp ứng được các yêu cầu:

Thứ nhất, nhận và xử lý các hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế nhanh chóng,

chính xác với sự trợ giúp hiệu quả của công nghệ thông tin, đảm bảo chi phí nguồn lực thấp nhất, không gây phiền hà cho người nộp thuế.

Thứ hai, thu thập được đầy đủ dữ liệu để theo dõi tình hình thực hiện và cung

cấp thông tin cho các khâu quản lý tiếp theo: phải theo dõi được hồ sơ khai thuế của

người nộp thuế từ lần kê khai đầu tiên, qua các hồ sơ khai điều chỉnh (nếu có) đến

hồ sơ khai cuối cùng, các lỗi người nộp thuế đã mắc và quyết định xử lý của cơ

quan thuế, qua đó, cơ quan thuế có thể có biện pháp xử lý phù hợp.

Thứ ba, thực hiện việc hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời và trung thực về

nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và theo dõi việc thu nộp thuế. Việc này nhằm đôn

đốc người nộp thuế kê khai và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN, đảm bảo

đúng quy định [10].

Công tác quản lý về số hóa dữ liệu HKD không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho

người dân khi cần tra cứu các thông tin liên quan, mà còn góp phần quan trọng

trong công tác quản lý thuế đúng đối tượng nộp thuế, chống thất thu ngân sách một

cách hiệu quả. Hiện nay các thông tin HKD đã được lưu trữ dưới dạng số hóa trên chức năng bản đồ số hộ kinh doanh được triển khai trên ứng dụng eTax Mobile, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu, phản hồi thông tin một cách dễ dàng mọi lúc, mọi nơi.

Chức năng BĐSHKD là tập hợp các thông tin đã được mã hóa và lưu trữ dưới dạng số. Thông tin hiển thị trên chức năng BĐSHKD là các thông tin phải công khai

đối với HKD theo quy định. Chức năng BĐSHKD sẽ đẩy mạnh tiến trình chuyển đổi

số của Chính phủ và thực hiện chiến lược cải cách, hiện đại hóa trong công tác quản

lý thuế của ngành thuế. Việc triển khai chức năng BĐSHKD áp dụng trong toàn

10

ngành thuế để hỗ trợ thêm một hình thức hiển thị các thông tin phải công khai của

HKD, nâng cao hiệu quả của việc công khai thông tin hộ kinh doanh theo quy định

của Luật Quản lý thuế. Nói cách khác, BĐSHKD sẽ hiển thị vị trí các hộ kinh doanh với các thông tin công khai theo quy định của Luật Quản lý thuế, như: mã số thuế, họ

tên, bảng hiệu, tên đường, ngành nghề kinh doanh, tình hình sử dụng hóa đơn, doanh

thu, mức thuế và thời gian nộp thuế.

Với chức năng này sẽ hỗ trợ cơ quan thuế quản lý người nộp thuế một cách

trực quan, nắm bắt tốt địa bàn, chống sót hộ, chống thất thu ngân sách. Chức năng BĐSHKD cũng hỗ trợ tốt hơn cho HKD, người dân, doanh nghiệp, các cơ quan

quản lý nhà nước và các tổ chức khác thực hiện việc phản hồi thông tin đến cơ quan

thuế về công tác quản lý thuế HKD của cơ quan thuế địa phương, tăng cường công khai, minh bạch trong công tác quản lý thuế.

b) Quản lý kê khai thuế

Người nộp thuế phải có trách nhiệm tính số thuế phải nộp NSNN do mình kê

khai, thông tin kê khai phải chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai

thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp theo quy định của

pháp luật. Kê khai thuế theo mẫu biểu khai thuế do cơ quan thuế cung cấp, bao gồm

các thông tin về thu nhập, chi phí, thuế phải nộp, và các chi tiết khác liên quan đến

hoạt động kinh doanh.

Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử

phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề

án 06) ban hành kèm theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 6-1-2022 của Thủ tướng

Chính phủ được triển khai thực hiện đồng bộ. Theo đề án, mỗi mã số thuế cá nhân

sẽ được gắn đúng cho công dân theo số định danh cá nhân. Khi người nộp thuế sử

dụng tài khoản định danh điện tử sẽ giúp tiết kiệm thời gian, chi phí cho các loại biểu mẫu kê khai, giảm nhiều thủ tục khi thực hiện các dịch vụ công (đã được tích hợp trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia) do thông tin cá nhân sẽ được tự động điền vào các biểu mẫu đăng ký, kê khai. Chuẩn hóa dữ liệu mã số thuế với mã số định danh cá nhân là vấn đề được cả cơ quan thuế và NNT đang rất quan tâm. Mục đích nhằm tạo sự thuận tiện, nhanh chóng, an toàn, minh bạch, góp phần phòng

ngừa, ngăn chặn gian lận, lừa đảo trên không gian mạng. Trong quá trình chuẩn

hóa, người nộp thuế cần theo dõi, nắm bắt, kịp thời thực hiện theo đúng hướng dẫn

của cơ quan thuế nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp đối với NNT.

11

c) Quản lý thu nộp thuế

Công tác lập dự toán thu là công việc khó khăn, phức tạp, thực hiện theo hướng

dẫn của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế. Căn cứ để lập dự toán thu là mục tiêu chính trị, mục tiêu tăng trưởng kinh tế - xã hội của địa phương. Để công tác lập dự

toán thu được thuận lợi, vào quý III - đầu quý IV hàng năm, Chi cục Thuế tiến hành

rà soát các đối tượng nộp thuế trên địa bàn, rà soát thuế bộ năm trước, đồng thời căn

cứ khung hướng dẫn của Tổng cục Thuế và Cục Thuế tỉnh để tiến hành lập dự toán

thu ngân sách, từ đó lập báo cáo gửi về Cục Thuế và Sở Tài chính tỉnh. Căn cứ quyết định giao dự toán của UBND tỉnh, Chi cục Thuế tham mưu UBND huyện,

thành phố xem xét phê chuẩn. Căn cứ Nghị quyết của HĐND huyện, thành phố,

phòng Tài chính và Chi cục Thuế phối hợp tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện, thành phố ban hành quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách cho các cơ quan, ban

ngành đoàn thể và các UBND xã, thị trấn trên địa bàn. Các đơn vị được giao có

trách nhiệm xây dựng kế hoạch nhằm thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu dự toán thu

ngân sách được giao.

Công tác thu nộp thuế: Đội thuế LXTT căn cứ vào Sổ bộ thuế đã được duyệt

để thực hiện đôn đốc hộ kinh doanh nộp tiền thuế theo đúng thời hạn đã ghi trên

Thông báo thuế. Cán bộ Đội thuế LXTT thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn hộ kinh

doanh lưu giữ các Thông báo thuế, Giấy nộp tiền, Biên lai thu thuế… để phục vụ

công tác kiểm tra, đối chiếu và chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế của HKD.

Trường hợp cơ quan thuế trực tiếp quản lý và thu thuế: Đối với HKD tại khu

vực trung tâm, nơi có điểm thu thuế của Ngân hàng Thương mại, Kho bạc thuận lợi,

Đội thuế LXTT hướng dẫn, đôn đốc hộ kinh doanh nộp thuế tại Ngân hàng, Kho

bạc đúng thời hạn quy định; đối với HKD tại các xã khu vực trung tâm có phát sinh

tiền thuế hàng tháng, hàng quý thì cán bộ thuộc Đội thuế LXTT trực tiếp thu thuế và cấp chứng từ thu thuế cho HKD. Cán bộ trực tiếp thu thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác đã thu vào Ngân sách nhà nước

Trường hợp uỷ nhiệm thu thuế: Việc thu nộp thuế đối với trường hợp thuộc diện uỷ nhiệm thu thuế được thực hiện theo hợp đồng uỷ nhiệm thu, HKD nộp thuế thông qua nhân viên uỷ nhiệm thu thì Đội thuế LXTT có trách nhiệm hướng dẫn,

đôn đốc nhân viên uỷ nhiệm thu thực hiện công tác thu nộp tiền thuế, báo soát biên

lai và theo dõi nợ thuế của uỷ nhiệm thu.

12

Đội KK-KTT nhận dữ liệu từ Kho bạc và biên lai thu thuế của cán bộ thuế

thuộc các Đội thuế LXTT hoặc nhân viên ủy nhiệm thu để chấm bộ thuế; đối chiếu

và xử lý sai lệch; theo dõi tình hình thu nộp thuế của hộ kinh doanh.

d) Kiểm tra thuế

Trong QLT, thường xuyên có những HKD không chấp hành việc kê khai, nộp

thuế, tình trạng thất thu thuế còn khá phổ biến... Để quản lý được các HKD này, đòi

hỏi kiểm tra thường xuyên, liên tục của cơ quan thuế, gồm: Kiểm tra miễn giảm thuế

theo đơn xin nghỉ kinh doanh; Giám sát việc kê khai doanh thu của các HKD; Đôn đốc, xử lý các hộ không chấp hành việc kê khai, nộp thuế và giải quyết đơn thư khiếu

nại, tố cáo của HKD. Kiểm tra theo xác xuất. Nếu phát hiện HKD vi phạm, xử phạt

về hành vi trốn thuế.

1.1.2.2. Công cụ của quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

Hệ thống quản lý thuế: Đây là các hệ thống phần mềm hoặc ứng dụng được

thiết kế để giúp hộ kinh doanh quản lý và tự động hóa các quy trình liên quan đến

việc tính toán, báo cáo và nộp thuế.

Hướng dẫn và tư vấn thuế: Các cơ quan thuế cung cấp thông tin, hướng dẫn và

tư vấn cho hộ kinh doanh về các vấn đề liên quan đến thuế, bao gồm cả các quy

định mới, quy trình nộp thuế và các chính sách thuế.

Biểu mẫu và tờ khai thuế: Các biểu mẫu và tờ khai thuế được cung cấp bởi cơ

quan thuế để hỗ trợ hộ kinh doanh trong việc báo cáo thuế và nộp thuế đúng hạn.

Hệ thống thanh toán thuế điện tử: Các hệ thống thanh toán thuế điện tử cung

cấp cho hộ kinh doanh các phương thức thanh toán thuế trực tuyến, giúp tiết kiệm

thời gian và công sức trong quá trình nộp thuế.

Kiểm tra và kiểm soát thuế: Các cơ quan thuế thường tiến hành kiểm tra và

kiểm soát việc tuân thủ các quy định thuế của hộ kinh doanh để đảm bảo tính đúng đắn và công bằng trong việc nộp thuế.

Chương trình miễn giảm thuế: Các chương trình miễn giảm thuế nhằm thúc

đẩy phát triển kinh tế và hỗ trợ các lĩnh vực kinh doanh nhất định.

Hệ thống hỗ trợ khách hàng: cơ quan thuế có các hệ thống hỗ trợ khách hàng, bao gồm cả dịch vụ trực tuyến, điện thoại và trực tiếp tại văn phòng để giải đáp các

thắc mắc và cung cấp hỗ trợ cho hộ kinh doanh trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế

của mình.

13

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

Để đánh giá được công tác quản lý thuế đối với HKD có hiệu quả, tác giả đã

đưa ra 07 nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế HKD như sau:

* Thứ nhất: Tổng thu NS của các HKD trên địa bàn.

Tổng thu = tiền thu thuế môn bài + tiền thu thuế GTGT + tiền thu thuế TNCN

Các khoản thu trên càng lớn, càng tốt chứng tỏ hoạt động kinh doanh các hộ

càng tốt, phát triển và hoạt động quản lý thu NSNN được thực hiện chặt chẽ, có

hiệu quả. Ví dụ: Năm 2021 Tổng thu NS của HKD là 3.611,3 triệu đồng, đến năm 2022 Tổng thu NS của HKD là 3.770,6 triệu đồng chứng tỏ hoạt động kinh doanh

của các HKD phát triển về cả quy mô và số lượng, công tác quản lý HKD được thực

hiện chặt chẽ, hiệu quả.

* Thứ hai: Tỷ lệ đối tượng nộp thuế

Tỷ lệ đối tượng nộp thuế = (Số đối tượng nộp thuế / Tổng số đối tượng phải

nộp thuế) * 100%

Chỉ tiêu này phản ánh số lượng hộ kinh doanh cá thể tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế

cho NSNN qua các thời kỳ, cho thấy mức độ tuân thủ của các đối tượng nộp thuế.

* Thứ ba: Số hộ chấp hành nộp thuế

Số hộ có nộp thuế môn bài = (Số hộ có nộp thuế môn bài / số hộ theo thống kê)

* 100%

Số hộ có nộp thuế GTGT, TNCN = (Số hộ có nộp thuế GTGT, TNCN / số hộ

theo thống kê) * 100%

Các chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ số hộ có chiều hướng gia tăng, phát triển,

thực hiện tốt nghĩa vụ và trách nhiệm nộp thuế với nhà nước.

* Thứ tư: Số lượt hộ xin nghỉ kinh doanh phản ánh số hộ kinh doanh không

tiếp tục kinh doanh nữa vì bất cứ lý do nào.

Số lượt hộ xin nghỉ kinh doanh = Tổng số hộ kinh doanh – Số hộ đang kinh

doanh”

Số lượt hộ xin nghỉ kinh doanh càng lớn chứng tỏ hoạt động sản xuất, kinh

doanh của các hộ kinh doanh trên địa bàn có dấu hiệu giảm.

14

* Thứ năm: Số lượt hộ được kiểm tra phản ánh thực tế thực hiện kiểm tra các

hộ đang kinh doan của Chi cục thuế. Con số này càng lớn chứng tỏ Chi cục thuế thực

hiện công tác kiểm tra sát sao, chặt chẽ, rộng khắp.

* Thứ sáu: Số hộ nghỉ giả phản ánh số hộ kinh doanh không trung thực trong

việc khai báo tình trạng kinh doanh của mình. Con số này càng lớn, chứng tỏ việc

thanh tra, kiểm tra của Chi cục thuế chưa tốt, vẫn còn nhiều hộ nghỉ giả và ảnh

hưởng tiêu cực tới ngân sách nhà nước.

* Thứ bảy: Tổng số thuế nợ lũy kế là số thuế nợ cộng dồn của nhiều năm trở

lại đây.

“Tổng số thuế nợ lũy kế = Thuế nợ năm 1 + Thuế nợ năm 2 +…Thuế nợ năm n”

Con số này càng lớn càng chứng tỏ việc quản lý thu thuế chưa chặt chẽ và

hiệu quả, còn tồn tại nhiều nợ thuế.

Nợ năm trước chuyển sang phản ánh số nợ của năm hiện tại và năm trước đó.

Con số này càng lớn càng chứng tỏ việc quản lý thu thuế chưa chặt chẽ và hiệu quả.

Nợ là khoản chi phí mà trên thực tế một đơn vị phải thực hiện nhưng không

thực hiện hoặc chưa thực hiện. Con số này càng lớn càng chứng tỏ việc quản lý thu

thuế chưa chặt chẽ và hiệu quả.

1.2. Cơ sở pháp lý của quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục thuế

huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

1.2.1. Chính sách pháp luật của Nhà nước về thuế và quản lý thuế đối với

hộ kinh doanh

Hành lang pháp lý về quản lý thuế đối với HKD đến nay đã dần được hoàn

thiện, góp phần giúp Nhà nước thực hiện được mục đích động viên nguồn thu ngân

sách từ HKD; đồng thời, giúp cơ quan quản lý thuế dễ dàng quản lý thuế đối với HKD và là căn cứ để cơ quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử phạt đối với những hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

Quản lý thuế đối với HKD được thực hiện theo quy định về pháp luật quản lý thuế. Bên cạnh đó, một loạt các thông tư, nghị định liên quan đến việc quản lý thuế HKD ra đời như: Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14; Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thuế giá trị

gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh

15

doanh;… nhằm thay thế các thông tư, nghị định cũ, không còn phù hợp với tình hình

phát triển kinh tế - xã hội đã giúp hoàn thiện hơn các chính sách pháp luật về quản lý

thuế đối với hộ kinh doanh ở Việt Nam hiện nay. Ví dụ như:

Trước thời điểm Thông tư 40/2021/TT-BTC có hiệu lực, việc quản lý thuế và

tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô lớn, sử dụng hoá

đơn quyển rất khó khăn, vất vả, đa số vẫn phải quản lý thuế tính thuế theo phương

pháp khoán được quy định tại thông tư 92/2015/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện

thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập

cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số

71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ dẫn đến các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh kê khai doanh thu tính thuế với cơ

quan thuế thấp hơn doanh thu thực tế phát sinh từ hoạt động kinh doanh để trốn

thuế, gây thất thoát nguồn thu của NSNN.

Hay việc chỉ rõ xác định đối tượng nộp thuế theo từng lần phát sinh, mặc dù ở

cả Thông tư 92/2015/TT-BTC và Thông tư 40/2021/TT-BTC đều quy định cá nhân

nộp thuế theo từng lần phát sinh là “…cá nhân kinh doanh không thường xuyên và

không có địa điểm kinh doanh cố định…” nhưng tại Thông tư 40/2021/TT-BTC lại

liệt kê từng đối tượng cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh bao

gồm: Cá nhân kinh doanh lưu động; Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân; Cá nhân

chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”; Cá nhân có thu nhập từ

sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương

pháp kê khai. Trong khi Thông tư 92/2015/TT-BTC không chỉ rõ mà chỉ đưa ra tiêu

chí xác định cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh

Việc các HKD tính thuế theo phương pháp khoán và đăng ký sử dụng hoá đơn quyển dẫn đến việc quản lý, kiểm tra, giám sát HKD của cán bộ thuế gặp rất nhiều khó khăn, thách thức. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ kèm theo đó là việc sử dụng hoá đơn điện tử thay cho hoá đơn giấy thông thường đã quy định bắt buộc các HKD muốn sử dụng hoá đơn phải đăng ký khai thuế, tính thuế theo phương pháp kê khai và phải thực hiện chế độ kế toán theo quy định tại Thông tư

40/2021/TT-BTC và Thông tư 88/2021/TT-BTC ngày 11/10/2021 của Bộ Tài chính

về Hướng dẫn chế độ kế toán cho các HKD, cá nhân kinh doanh.

16

Trong thời gian qua công tác quản lý thuế đối với HKD tại Chi cục Thuế

huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang đã có nhiều chuyển biến tích cực, cho thấy quy định

tại luật thuế cơ bản phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việc áp dụng một loạt các văn bản mới trong quản lý thuế đối với HKD như: Luật

quản lý thuế số 38/2019/QH14; Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của

Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Thông tư

40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thuế GTGT, thuế

TNCN và quản lý thuế đối với HKD, cá nhân kinh doanh; Thông tư 100/2021/TT- BTC ngày 15/11/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 40/2021/TT-BTC

ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính; Thông tư số 88/2021/TT-BTC ngày 11/10/2021

của Bộ Tài chính về Hướng dẫn chế độ kế toán cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; … góp phần tăng thu cho NSNN. Các văn bản này cung cấp cơ sở pháp lý

cho việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, giúp

đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong việc thu thuế và quản lý thuế.

1.2.2. Các chính sách, quy định của tỉnh Hà Giang về thuế và quản lý thuế

đối với hộ kinh doanh

- Quyết định số 305/QĐ-UBND ngày 9/3/2020 của UBND tỉnh Hà Giang về

việc ban hành quy chế phối hợp trong công tác quản lý thuế giữa Cục Thuế với

UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

- Công văn số 1157/CTHGI-NVDTPC ngày 9/12/2022 của Cục Thuế tỉnh Hà

Giang về việc thực hiện mục tiêu công tác quản lý thuế hộ kinh doanh năm 2023.

- Công văn số 909/CTHGI-NVDTPC ngày 8/11/2021 của Cục Thuế tỉnh Hà

Giang về việc công tác quản lý thuế hộ kinh doanh năm 2022.

- Công văn số 1120/CTHGI-NVDTPC ngày 22/12/2021 của Cục Thuế tỉnh Hà

Giang về miễn thuế cho hộ kinh doanh do ảnh hưởng dịch Covid-19.

1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh của một số Chi cục

Thuế và bài học đối với Chi cục thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

1.3.1.1. Kinh nghiệm ở Chi cục thuế huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định

Tại huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định, Chi cục Thuế gặp rất nhiều khó khăn trong

việc thực hiện công tác thu thuế đối với các HKD. Nguyên nhân chủ yếu là do các

chủ hộ chưa tự giác thực hiện việc đăng ký, kê khai thuế theo quy định; công tác

17

xác định số hộ và mức thuế phải nộp của mỗi hộ còn nhiều hạn chế…. Trước thực

trạng đó, để đưa công tác quản lý thuế đối với đối tượng HKD cá thể trên địa bàn

huyện đi vào nề nếp, từ tháng 06/2021 CCT huyện Mỹ Lộc đã xây dựng kế hoạch và triển khai thí điểm việc lập bộ thuế khoán HKD tại làng nghề xã Mỹ Thắng. Trên

cơ sở thực hiện từ làng nghề này sẽ rút ra kinh nghiệm và những bài học thực tiễn

để có thể nhân rộng ra trên toàn huyện. Chi cục Thuế đã thực hiện bằng cách đưa

100% số HKD đang hoạt động trên địa bàn xã Mỹ Thắng vào quản lý thuế; tiến

hành lập bộ thuế GTGT, thuế TNCN của các HKD và thu róc số lệ phí môn bài hằng năm. Kế hoạch này được thực hiện theo phương châm tuân thủ theo đúng quy

định của pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, không làm ảnh hưởng

đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hộ dân.

Chi cục Thuế huyện Mỹ Lộc đã tập trung đẩy mạnh tuyên truyền về chính sách

thuế, đăng ký, kê khai thuế, ấn định thuế, xử lý vi phạm về thuế và các bước thực hiện

kế hoạch đến người dân. Tổ chức tập huấn chính sách thuế đối với HKD cho toàn thể

cán bộ, công chức xã; các thành viên HĐTVT xã và đội ngũ cán bộ, đảng viên và

trưởng, phó các thôn trong toàn xã. Cùng với đó, Chi cục Thuế huyện phân công cán

bộ phát tờ khai đăng ký thuế và tờ khai thuế khoán cho các hộ kê khai theo danh sách

bộ phí môn bài yêu cầu các hộ ký nhận tờ khai. Đối với những HKD cá thể phát sinh

ghi thêm ngoài danh sách, hộ bỏ kinh doanh, cán bộ thôn phải ghi chú rõ ràng.

Trên cơ sở sổ bộ phí môn bài, sổ theo dõi thu nộp và căn cứ vào tình hình thực

tế kinh doanh của các hộ cùng mặt hàng, ngành nghề, quy mô kinh doanh, UBND và

HĐTVT xã cùng Chi cục Thuế huyện mời lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, MTTQ và các

tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội của xã cùng đại diện HKD phân loại từng hộ tại

trụ sở UBND xã. Chi cục Thuế huyện sẽ tiến hành cấp mã số thuế cho từng hộ,

đồng thời lập danh sách hộ đã kê khai doanh thu, mức thuế theo mẫu quy định. Riêng đối với hộ không kê khai sẽ lấy doanh thu cao nhất của hộ kê khai có cùng quy mô, ngành nghề, mặt hàng tại địa bàn xã hoặc địa bàn huyện để ấn định mức thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế. Đối với những trường hợp HKD thực hiện kê khai chưa đúng, không sát thực tế và cũng không có hộ khác cùng ngành nghề để đối chiếu so sánh, Chi cục Thuế huyện và UBND xã sẽ thành lập đoàn đi khảo sát

những điểm có quy mô, ngành nghề mặt hàng cùng loại và số liệu tiêu thụ điện năng

của Điện lực huyện Mỹ Lộc làm cơ sở ấn định thuế cho các hộ có cùng quy mô,

ngành nghề, mặt hàng kinh doanh theo quy định. Riêng đối với trường hợp những

18

HKD trong lĩnh vực vận tải mà không thực hiện kê khai Chi cục sẽ ấn định doanh thu

tối thiểu theo quy định tại Công văn số 3606/CT-THNVDT ngày 13-12-2013 của

Cục Thuế tỉnh Nam Định ban hành mức doanh thu tối thiểu tính thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ. Sau khi triển khai các nội dung trên, từ việc phân

loại hộ kinh doanh, số liệu kê khai của các hộ, kết quả khảo sát của Chi cục Thuế

huyện, UBND và HĐTVT xã Mỹ Thắng họp xây dựng dự kiến doanh thu, mức thuế

của từng hộ kinh doanh trên địa bàn. Sau đó tiến hành công khai doanh thu, mức

thuế của từng hộ lần 1 bằng 2 hình thức là gửi trực tiếp đến từng hộ và niêm yết công khai tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế, UBND huyện, xã, nhà văn hóa các

thôn, xóm, ban quản lý chợ… Căn cứ vào kết quả công khai lần 1, ý kiến phản hồi

của các hộ kinh doanh, UBND xã, HĐTVT xã và Chi cục Thuế huyện tham vấn đại diện lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, Mặt trận Tổ Quốc và các tổ chức hội, đoàn thể và các

hộ trong diện; sau đó Chi cục Thuế chỉnh sửa và duyệt bộ thuế chính thức, đồng thời

tiếp tục tổ chức công khai lần 2 theo 3 hình thức là gửi trực tiếp tới hộ kinh doanh,

niêm yết công khai và công bố trên website của ngành Thuế…. (Văn Đại, 2023)

Nhờ việc chỉ đạo quyết liệt và thực hiện đồng bộ các biện pháp đã đề ra, tính

đến giữa năm 2022, Chi cục Thuế huyện Mỹ Lộc đã cơ bản lập sổ bộ và đưa vào

quản lý thu thuế đối với các HKD trên địa bàn huyện. Theo đó, tổng số HKD thuộc

diện quản lý thuế trên địa bàn huyện là 1.319 hộ, trong đó có 805 hộ khoán ổn định,

tăng 348% so với năm 2021, hộ thu nhập thấp là 514 hộ. Số lệ phí môn bài, thuế

GTGT, thuế TNCN đều đã được lập sổ bộ và triển khai thu một cách hiệu quả. Số

thuế bình quân mỗi hộ là gần 247 nghìn đồng/tháng, mức cao nhất là 3 triệu 700

nghìn đồng/hộ/tháng và thấp nhất là 162 nghìn đồng/hộ/tháng. Hết năm 2022, tổng số

tiền thuế thu được từ HKD trên địa bàn huyện đạt 2 tỷ 391 triệu đồng, tăng 964 triệu

đồng so với năm 2021 và là mức thu cao nhất từ trước tới nay. Kết quả đạt được này

có được, ngoài sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo ngành Thuế, sự nỗ lực, phấn đấu, khắc phục khó khăn của đội ngũ cán bộ Chi cục còn có sự đóng góp vào cuộc quyết liệt của các cấp ủy Đảng, chính quyền huyện Mỹ Lộc. Lãnh đạo huyện luôn xác định và quán triệt, giao nhiệm vụ thu thuế nói chung, thu thuế hộ cá thể kinh doanh nói riêng là nhiệm vụ trọng tâm của từng xã, thị trấn để huy động sự vào cuộc tích

cực của cả hệ thống chính trị của địa phương, nhất là đội ngũ cán bộ, đảng viên ở

thôn, xóm. (Văn Đại, 2023). Thành công trong công tác quản lý thu thuế của Chi

19

cục Thuế huyện Mỹ Lộc chính là việc mạnh dạn thực hiện thí điểm và phát huy sự

phối hợp giữa các đơn vị liên quan trong triển khai công tác thu thuế.

1.3.1.2. Kinh nghiệm ở chi cục Thuế thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái

Thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái là một địa phương miền núi có điều kiện kinh

tế - xã hội còn gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, trong những vừa năm qua, công

tác tuyên truyền các chính sách thuế, thu và quản lý hộ, quản lý thu thuế đối với các

HKD cá thể đã được Chi cục Thuế thị xã Nghĩa Lộ quan tâm chú trọng đúng mức.

Kết quả đạt được là “công tác thu thuế nói chung đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần vào việc nâng cao ý thức thực hiện nghĩa vụ và tuân thủ pháp luật về thuế

của các hộ kinh doanh cá thể, hạn chế tối đa thất thu, tăng cường các khoản thu cho

ngân sách nhà nước ở thị xã Nghĩa Lộ”. Tuy nhiên, tại đây công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể còn bộ lộ nhiều khó khăn, bởi HKD cá thể phần lớn là nhỏ lẻ, số

thuế phát sinh thấp, một số cá nhân kinh doanh tại nhà; tình trạng không đăng ký

kinh doanh, kê khai nộp thuế, ngừng nghỉ không báo cáo cơ quan thuế.

Tính đến thời điểm năm 2023, Chi cục Thuế thị xã Nghĩa Lộ đang quản lý

1.334 HKD, trong đó có 689 hộ thuộc diện có doanh thu dưới 100 triệu đồng, 645

hộ thu thuế hàng tháng, số thuế trung bình 354 nghìn đồng/hộ. Với xu hướng số

lượng HKD cá thể gia nhập thị trường ngày càng nhiều, Chi cục Thuế thị xã đã cố

gắng đảm bảo công tác hành thu, quản lý hộ hàng tháng, quản lý kinh doanh, tình

hình sử dụng hóa đơn cả quyển với hộ khoán và quản lý nợ đọng. Tuy nhiên, trên

thực tế, số HKD cá thể được cơ quan thuế theo dõi và quản lý thuế còn thấp so với cá

nhân kinh doanh theo danh sách theo dõi. Cụ thể, phường có tỷ lệ quản lý HKD

cao nhất là Tân An với 171/216 hộ, đạt 79,1%; phường thấp nhất là Pú Trạng có

32/142 hộ, đạt 43,8%. Tỷ lệ quản lý HKD trung bình tại các xã, phường ở Nghĩa Lộ

đạt 65,4%. Cùng với đó, công tác đôn đốc thu nộp thuế ở một số xã, phường chưa quyết liệt, việc xử lý nợ đọng thuế còn hạn chế, không kịp thời, nợ đọng kéo dài...

Trước những khó khăn trên, Chi cục Thuế thị xã Nghĩa Lộ đã tham mưu với UBND thị xã làm tốt hành thu; quản lý hộ hàng tháng, quản lý doanh thu. Đặc biệt là tuyên truyền Luật Quản lý thuế, nâng cao ý thức, trách nhiệm của các HKD cá thể thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng

cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thuế; cải cách thủ tục hành

chính trong công tác quản lý thu thuế không để tình trạng gây phiền hà cho người

20

đến nộp thuế; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn trong việc kiểm tra,

kiểm soát, chống thất thu, nợ đọng và điều chỉnh doanh thu kịp thời.

Đặc biệt, để khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể, tìm các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

Cục Thuế tỉnh Yên Bái triển khai Đề án "Tăng cường công tác quản lý thuế đối với

HKD trên địa bàn tỉnh Yên Bái", trong đó thị xã Nghĩa Lộ là một trong những địa

phương chính thực hiện đề án. Theo đó, Cục Thuế tỉnh chỉ đạo các chi cục thuế tham

mưu giúp UBND huyện, thị xã, thành phố kiện toàn HĐTVT xã, phường, thị trấn; tham mưu việc chỉ đạo rà soát, thống kê HKD cá thể trên địa bàn theo từng ngành

nghề kinh doanh để đưa vào lập bộ thuế. Đối với một số ngành, nghề kinh doanh có

tiềm ẩn thất thu NSNN như: kinh doanh vận tải; dịch vụ, cho thuê tài sản, cho thuê nhà,… khi điều tra doanh thu cần phối hợp với các sở, ngành quản lý; đồng thời, tổ

chức điều tra để xác định doanh thu phát sinh thực tế phù hợp với từng lĩnh vực đặc

thù. Căn cứ vào điều kiện thực tế, Chi cục Thuế thị xã Nghĩa Lộ đã xây dựng kế

hoạch và tổ chức hội nghị triển khai thực hiện Đề án trên theo 2 giai đoạn:

Giai đoạn 1 từ ngày 01/06 - 20/11/2022 đảm bảo 03 bước về xây dựng kế

hoạch, công tác triển khai thực hiện và tổ chức kiểm tra thực hiện cũng như xử lý

đối với các HKD cá thể không chấp hành kê khai thuế, còn dây dưa nợ đọng thuế…

Giai đoạn 2, từ ngày 20/11 đến hết ngày 31/12/2022, đảm bảo phát tờ khai và

thực hiện các bước theo quyết định của Tổng cục Thuế, dự kiến doanh thu, mức

thuế cho các HKD cá thể năm 2023 và tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án.

Việc đề ra nhiều giải pháp sát với tình hình thực tế trong quản lý HKD cá thể

và triển khai thực hiện đề án tại thị xã Nghĩa Lộ, đã tạo ý thức chấp hành tuân thủ

pháp luật của các HKD đối với nghĩa vụ nộp thuế, góp phần tăng thu cho ngân sách

cho địa phương. Tính đến hết năm 2023 Chi cục quản lý 1.334 hộ khoán với doanh số khoán là 20,7 tỷ đồng, số thuế lập bộ là 258 triệu đồng, trong đó thuế GTGT là 174 triệu đồng, thuế TNCN là 86,3 triệu đồng; các hộ ra kinh doanh được cấp mã số thuế kịp thời, số thuế quản lý ổn định.

Tóm lại, thành công trong quản lý thu thuế đối với HKD cá thể tại thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái được xây dựng trên cơ sở triển khai đề án riêng để tăng tính

hiệu quả cho việc thực hiện nâng cao hiệu quả quản lý. Bên cạnh đó, chú trọng công

tác tuyên truyền và phối hợp với các đơn vị liên quan trong tổ chức kế hoạch thu

thuế kết hợp với việc đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính.

21

1.3.2. Bài học thực tiễn đối với Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

Đặc điểm của các HKD cá thể là quy mô nhỏ lẻ, tản mạn, rời rạc, điều kiện áp

dụng khoa học công nghệ tiên tiến hạn chế và luôn tìm mọi cách để lách những sơ hở trong quản lý để kinh doanh trái phép, trốn thuế.

Thứ nhất, cơ quan thuế cần chủ động tạo dựng các mối quan hệ và tranh thủ sự

hỗ trợ của các ban, ngành địa phương khi triển khai công tác thuế tại địa bàn. Cán bộ

quản lý thuế cần phối hợp tốt với Cấp ủy và Chính quyền địa phương và HĐTVT của

địa phương để năm chắc địa bàn quản lý, nắm chắc số lượng HKD phát sinh trong địa bàn quản lý.

Thứ hai, Chi cục thuế cần chú trọng đến công tác bố trí, sắp xếp bộ máy theo

chức năng chuyên môn hóa; cần có kế hoạch đào tạo, phát triển đội ngũ công chức đảm nhiệm công tác quản lý thu thuế đối với HKD cá thể đạt yêu cầu giỏi về

chuyên môn, nghiệp vụ, có thái độ đúng đắn, nghiêm túc trong quá trình làm việc.

Thứ ba, Chi cục thuế cần triển khải những biện pháp hữu hiệu nhằm tăng

cường công tác tuyên truyền, phổ biến và hỗ trợ cho người nộp thuế. Bên cạnh đó

cần đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, tăng cường kiểm soát quản lý nợ thuế một

cách chính xác, kịp thời. Đây là yếu tố mang tính quyết định và quan trọng trong

quá trình triển khai cơ chế quản lý thuế.

Thứ tư, tại mỗi địa phương sẽ có các đặc điểm khác nhau nên cán bộ, công chức

làm nhiệm vụ quản lý thu thuế đối với HKD cá thể cần phải đảm bảo nắm bắt được

tình hình cụ thể của từng địa phương, từng hộ gia đình để có các biện pháp quản lý

sát sao, hiệu quả.

Thứ năm, tiếp tục duy trì cách làm việc một cửa, tạo điều kiện thuận lợi cho

người nộp thuế khi đến cơ quản thuế làm thủ tục đăng ký, kê khai một cách nhanh

chóng, đơn giản và hiệu quả nhất.

Thứ sáu, tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng

từ của các HKD để tránh các gian lận, sai sót trong quá trình thực hiện.

Thứ bảy, thực hiện tổ chức, phân loại các HKD cá thể theo quy mô, ngành nghề để có các biện pháp quản lý phù hợp, kịp thời điều chỉnh và kiên quyết xử lý các vi phạm về thuế theo đúng quy định.

22

PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN VỊ XUYÊN,

TỈNH HÀ GIANG

2.1. Khái quát về thuế đối với các hộ kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với hộ kinh doanh của Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên,

tỉnh Hà Giang

2.1.1. Tổng quan về thuế đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn Huyện

2.1.1.1. Giới thiệu về Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên

a. Quá trình hình thành và phát triển

Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên là tổ chức trực thuộc Cục Thuế tỉnh Hà Giang,

được thành lập theo Quyết định số 336-TC/TCCB ngày 31 tháng 8 năm 1991 của Bộ

Trưởng Bộ Tài chính về việc thành lập Cục thuế tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang.

Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên hiện có trụ sở chính tại tổ 05, thị trấn Vị Xuyên, huyện

Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế bao gồm 06 Đội thuế với

40 công chức, người lao động, quản lý 205 doanh nghiệp, 1.441 hộ, cá nhân kinh doanh, 23.924 hộ nộp thuế nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

b. Cơ cấu, tổ chức của Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên

Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy tại Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên

23

a) Đội Nghiệp vụ Quản lý thuế

* Bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế - Trước bạ - Thu khác

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính

sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý.

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (thuế tài sản), phí, lệ phí và các khoản thu khác (bao gồm thuế TNCN của cá nhân hành nghề tự do, các khoản thu về đất bao gồm cả thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ và thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi CCT quản lý; Thực hiện dự toán thu thuế đối với đối tượng được giao quản lý.

* Bộ phận Kê khai - Kế toán thuế - Tin học - Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, quản lý khai thuế, xử lý các hồ sơ hoàn thuế (trừ hoàn thuế thu nhập cá nhân và các khoản thu từ đất), khấu trừ thuế, tính thuế và thông báo thuế, nộp thuế, hoàn trả tiền thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế, quản lý nội ngành cho công chức thuế và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế.

Giúp Chi Cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế,

chính sách, pháp luật thuế cho công chức thuế trong Chi cục Thuế;

b) Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý.

c) Đội Kiểm tra thuế

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; thực hiện dự toán thu thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.

d) Đội Quản lý thuế liên xã, thị trấn: số 1, số 2, số 3

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức, cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, thị trấn được phân công; Thực hiện dự toán thu thuế đối với đối tượng được giao quản lý.

24

2.1.1.2. Tổng quan về thuế đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn Huyện

Các loại sắc thuế áp dụng đối với HKD trên địa bàn huyện Vị Xuyên bao gồm:

+ Thuế giá trị gia tăng.

+ Thuế tiêu thụ đặc biệt.

+ Thuế thu nhập cá nhân.

+ Thuế tài nguyên.

+ Phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản

Các HKD thuộc Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên quản lý thuế chủ yếu là các HKD vừa và nhỏ, hoạt động trong các lĩnh vực thương mại, xuất khẩu, vận tải, dịch

vụ kho bãi, dịch vụ du lịch và một số lĩnh vực khác.

Bảng 2.1. Số HKD hoạt động theo các lĩnh vực ngành nghề trên địa bàn huyện Vị Xuyên năm 2021, 2022, 2023

2021 2022 2023 Tốc độ tăng trưởng qua các năm Ngành nghề

SL (hộ) SL (hộ) CC (%) CC (%) SL (hộ) CC (%) SL (hộ) CC (%) SL (hộ) CC (%)

Thương mại 540 64,1 547 63,8 577 63,0 7 43,75 30 51,72

DV, ăn uống 210 24,9 211 24,6 232 25,3 1 6,25 21 36,21

Sản xuất 32 3,8 35 4,1 40 4,4 3 18,75 5 8,62

Vận tải 50 5,9 53 6,2 55 6,0 3 18,75 2 3,45

Xây Dựng 10 1,2 12 1,4 12 1,3 2 12,50 0 0,00

Tổng 842 100 858 100 916 100 16 100 58 100

(Nguồn: Chi cục thuế Huyện Vị Xuyên năm 2021, 2022, 2023)

Trong các thành phần sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện thì hộ kinh doanh (HKD) là đối tượng chiếm số lượng lớn. Tính đến 31/12/2023, Chi cục Thuế quản lý 1441 hộ, trong đó có 961 hộ (chiếm 63,93%) có doanh thu đến ngưỡng phải nộp thuế, còn 480 hộ (chiếm 36,07%) có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm nên

chưa đến ngưỡng phải nộp thuế.

Số lượng HKD của huyện Vị Xuyên được quản lý theo địa bàn hành chính và được tổng hợp theo phạm vi quản lý của các Đội thuế liên xã thị trấn. Các hộ này

25

chủ yếu kinh doanh ở các ngành nghề thương mại, dịch vụ, ăn uống, tiểu thủ công

nghiệp và vận tải. Đây là những lĩnh vực có thị trường lớn, không đòi hỏi vốn đầu tư

nhiều, khả năng quay vòng vốn nhanh, hạn chế được rủi ra và tỷ suất lợi nhuận cao. Các HKD này được Chi cục Thuế quản lý thu nộp thuế theo phương pháp khoán.

Bảng 2.2. Số HKD hoạt động trên địa bàn huyện Vị Xuyên năm 2023

Số hộ Cơ cấu Tên đội thuế Loại hộ (hộ) (%)

Hộ chưa phải nộp thuế 156 10,81 Đội thuế số 1 Hộ phải nộp thuế 336 23,35

Hộ chưa phải nộp thuế 215 14,94 Đối thuế số 2 Hộ phải nộp thuế 388 26,95

Hộ chưa phải nộp thuế 109 7,57 Đội thuế số 3 Hộ phải nộp thuế 236 16,39

Tổng số 1.441 100,00

Ghi chú: -“ Hộ chưa phải nộp thuế” là hộ có doanh thu dưới100 triệu đồng/ năm.

-“ Hộ phải nộp thuế” là hộ có doanh thu từ 100 triệu đồng/ năm trở lên.

(Nguồn: Chi cục thuế Huyện Vị Xuyên, 2023)

Huyện Vị Xuyên có địa bàn tương đối rộng, đường biên giới kéo dài nên hoạt

động kinh doanh của các HKD tiềm ẩn nhiều nguy cơ khó kiểm soát như đối tượng

nộp thuế và doanh thu khoán tăng giảm bất thường, buôn bán hàng giả, hàng nhái,

hàng lậu,…Vì vậy, Ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ, công chức của Cục thuế

cần có nhiều biện pháp quản lý sát sao, chống thất thu thuế trên địa bàn.

2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với hộ kinh doanh của

Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

2.1.2.1. Các yếu tố chủ quan

a. Trình độ, năng lực nghề nghiệp của cán bộ quản lý thu thuế

Yếu tố con người luôn có vai trò và ảnh hưởng lớn nhất đến sự vận hành của một tổ chức. Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên cũng không nằm ngoài quy luật đó. Việc quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện được cấp trên đánh giá thực hiện tương tốt có sự đóng góp lớn của các cán bộ thuộc Chi cục. Mặc dù số lượng người không nhiều nhưng nhìn chung các cán bộ của Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên luôn có ý thức tu dưỡng rèn luyện đạo đức và có trình độ chuyên

26

môn nghiệp vụ tốt, được đầu tư đào tạo, tập huấn thường xuyên, nắm bắt kịp thời những quy định, hướng dẫn mới. Nhờ đó, khi tiếp cận với các hộ kinh doanh cá thể, các cán bộ của Chi cục có thể nhanh chóng nắm bắt tình hình, có phân tích và đưa ra những quyết định đúng đắn trong công tác kê khai, thực hiện thu và kiểm tra thuế.

Trong công tác quản lý thu thuế, năng lực của cán bộ đóng vai trò rất quan trọng. Trên cơ sở nhận thức đó, lãnh đạo Chi cục cũng như ngành Thuế luôn “quan tâm, đổi mới công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ lý luận chính trị, kỹ năng chuyên môn; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, giáo dục đạo đức, xây dựng hình ảnh người cán bộ thuế thời kỳ đổi mới có đủ năng lực, tính chuyên nghiệp, phẩm chất đạo đức vững vàng, thân thiện”. Nhờ đó, trong những năm qua, công tác quản lý thu thuế nói chung và công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể nói riêng của Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên luôn đạt và vượt kế hoạch đặt ra, từng bước trở thành một trong những đơn vị vững mạnh của tỉnh.

b. Quy mô và sự phân bổ về không gian của hộ kinh doanh

Do còn nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế nên quy mô sản xuất kinh

doanh của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Vị Xuyên nhìn chung còn

nhỏ, mang tính gia đình. Thêm vào đó, do đặc điểm về xã hội khu vực miền núi,

vùng sâu xa, trình độ dân trí còn chưa cao nên cách thức tổ chức sản xuất kinh

doanh còn hạn chế khiến cho việc quản lý thuế đối với những đối tượng này gặp

nhiều khó khăn. Vì vậy, Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên phải tốn nhiều thời gian

công sức cho công tác tuyên truyền, phổ biến và giải thích những vấn đề liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ và quy trình nộp thuế để các hộ kinh doanh hiểu, nắm

rõ và thực hiện theo đúng quy định. Việc quản lý các hộ kinh doanh cá thể cũng trở

nên phức tạp, nhiều rào cản hơn khi quy mô sản xuất kinh doanh của hộ ở mức nhỏ,

trình độ và khả năng tiếp nhận những cách thức quản lý mới, phương tiện quản lý

hiện đại còn kém. Những tiến bộ về khoa học công nghệ được áp dụng trong công tác kê khai, thu thuế được triển khai dễ dàng và đạt được nhiều thành công ở những khu vực đô thị phát triển nhưng đối với khu vực miền núi thì vướng rất nhiều rào cản từ phía hộ kinh doanh.

Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, đặc biệt là địa hình chia

cắt, nhiều đồi núi làm cho mức độ tập trung của các hộ sản xuất kinh doanh thấp, phân tán rải rác ở nhiều nơi khác nhau khiến cho việc quản lý của Chi cục Thuế rất khó khăn. Đi kèm với đó là hệ thống giao chưa hoàn thiện làm việc triển khai các công

27

việc thu thuế, kiểm tra gặp nhiều bất lợi, mất nhiều thời gian và công sức. Vì vậy, Chi

cục Thuế huyện Vị Xuyên phải triển khai nhiều biện pháp quản lý phù hợp với điều

kiện thực tế, đảm bảo huy động được tối đa nguồn thu cho ngân sách trong phạm vi nguồn lực về con người và vật chất của Chi cục.

c. Sự hiểu biết pháp luật thuế, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế

Đặc điểm chung của các hộ kinh doanh cá thể là phần lớn sản xuất kinh doanh

ở quy mô nhỏ, được điều hành bởi các thành viên trong gia đình. Vì vậy sự nhận

thức của hộ kinh doanh về pháp luật thuế, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế phụ thuộc rất nhiều vào trình độ dân trí và sự hiểu biết của hộ. Do đặc thù huyện Vị Xuyên

nằm ở khu vực miền núi phía Bắc, đặc điểm về lao đông, trình độ phát triển xã hội

còn nhiều hạn chế nên việc hiểu biết cũng như ý thức tuân thủ thực hiện theo các quy định của pháp luật còn nhiều hạn chế. Vì vậy việc quản lý thu thuế đối với đối

tượng hộ kinh doanh cá thể cũng khó khăn hơn so với các địa phương miền xuôi -

nơi có trình độ dân trí cao hơn. Để khắc phục vấn đề này, Chi cục Thuế huyện Vị

Xuyên luôn quan tâm, trú trọng đôi với công tác tuyên truyền các vấn đề liên quan

đến việc thu thuế. Việc này được giao cho Đội Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp

thuế thực hiện định kỳ và thường xuyên. Được sự quan tâm và đầu tư của Nhà nước

nói chung, chính quyền tỉnh

Hà Giang, huyện Vị Xuyên nói riêng về công tác giáo dục, đào tạo cũng như

tuyên truyền phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức của người dân đã góp phần nâng

cao trình độ dân trí cũng như ý thức của người dân trong việc tuân thủ pháp luật.

Cùng với đó, công tác tuyên truyền, biến và hỗ trợ trực tiếp, giải thích chi tiết rõ

ràng của Chi cục Thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể đã góp phần làm nâng cao

nhận thức về ý nghĩa, vai trò của thuế, ý thức tự giá trong thực hiện nghĩa vụ nộp

thuế. Nhờ đó, công quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh thuận lợi, đạt được nhiều kết quả tích cực, việc triển khai công tác thu thuế dễ dàng, ít gặp phải sự bất hợp tác, chống đối trong quá trình cán bộ thuế của Chi cục thực thi nhiệm vụ.

2.1.2.2. Các yếu tố khách quan

a. Hệ thống chính sách, pháp luật về thuế

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, công tác quản lý thuế của Nhà

nước đã có nhiều sự thay đổi tích cực để phù hợp với xu thế cũng thực tiễn của sản

xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho việc thu thuế được triệt để, công bằng, không

bỏ sót đối tượng nộp thuế, tránh thất thoát, đảm bảo nguồn thu của ngân sách Nhà

28

nước. Trong những năm qua, chính sách và hệ thống pháp luật về thuế liên tục được

ban hành mới, chỉnh sửa, bổ sung theo hướng tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng

cho các đối tượng nộp thuế trong đó có hộ kinh doanh cá thể. Ngoài Luật Quản lý Thuế số 38, trong năm 2020, 2021, 2022 Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy

định về công tác quản lý cũng như hướng dẫn chi tiết cụ thể, rõ ràng việc thu thuế

đối với hộ kinh doanh.

Ngoài ra nhiều văn bản hướng dẫn chi tiết khác của ngành Thuế cũng đã giúp

cho công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên được triển khai thuận lợi, mọi việc trong công tác quản lý đều được triển

khai dễ ràng, mạch lạc, thông tin rõ ràng. Có thể nói hệ thống chính sách, pháp luật

về thuế đã có tác động tích cực đến công tác quản lý thu thuế nói chung, quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể nói riêng.

b. Sự phát triển kinh tế của địa phương

Trong giai đoạn 2021 - 2023, huyện Vị Xuyên đã đạt được những kết quả tích

cực trong phát triển kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện luôn duy

trì ở mức tăng ổn định, GRDP đạt tốc độ tăng bình quân 12%/năm. Cơ cấu kinh tế

chuyển dịch theo hướng phù hợp với định hướng và xu thế phát triển, tỷ trọng ngành

nông lâm nghiệp trong GRDP giảm từ 37,2% năm 2022 xuống còn 35,5% năm

2023, tương ứng với đó lĩnh vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 24,9% lên 25,5% và

dịch vụ tăng từ 37,9% lên 39%. GRDP đầu người đạt 26,8 triệu đồng/người/năm.

Trong đó, tốc độ tăng trường ngành nông lâm nghiệp đạt 9%, công nghiệp - xây dựng

đạt 13,2% và ngành du lịch, dịch vụ đạt trên 13,6%. Chương trình xây dựng nông

thôn mới được đẩy mạnh; bộ mặt nông thôn trên địa bàn huyện Vị Xuyên đã có

nhiều khởi sắc. Sự khởi sắc trong phát triển kinh tế của địa phương gắn liền với sự

phát triển của các hộ kinh doanh cá thể. Chiều hướng phát triển kinh tế tích cực của các hộ kinh doanh góp phần nâng cao ý thức cũng như đóng góp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời ý thức chấp hành các quy định về thuế cũng cao hơn. Nhờ đó, công tác quản lý thu thuế đối với HKD cũng được thực hiện dễ dàng, thuận lợi hơn.

c. Sự phối hợp giữa Chi cục Thuế và các cơ quan liên quan

Sự hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ của UBND cũng như các ngành, cơ quan, đoàn

thể các cấp có vai trò quan trọng trong trong quá trình quản lý thu thuế. Việc thực

hiện công tác thu thuế đối với hộ kinh doanh các thế là sự tác động lên đối tượng

29

người dân - chịu sự quản lý của chính quyền địa phương. Vì vậy, muốn việc thực

hiện thu thuế diễn ra thuận lợi đòi hỏi phải có sự phối hợp sâu. Nhờ có sự phối hợp

trong công tác quản lý được thể hiện bằng quy định văn bản rõ ràng giữa Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên với UBND huyện, UBND các xã giữa đơn vị quản lý thu thuế

là Chi cục Thuế và chính quyền địa phương. Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên đã thực

hiện tốt công tác tham mưu, tư vấn cho UBND, HĐND huyện ban hành nhiều văn

bản chỉ đạo các đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan Thuế như: Tuyên truyền vận

động tích cực, tự giác nộp thuế môn bài, ủy nhiệm thuế, thu nợ thuế, khai thác nguồn thu, quản lý thu thuế xây dựng tư nhân, thu vãng lai, khai thác tài nguyên... Việc này

đá góp phần giúp Chi cục Thuế hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách Nhà

nước trong các năm thuộc giai đoạn 2021 - 2023, vượt chỉ tiêu pháp lệnh được giao.

Cùng với đó, các phòng, ban thuộc UBND huyện, đặc biệt là Phòng Tài chính

- Kế hoạch đã phối hợp chặt chẽ với Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên trong việc cung

cấp thông tin về cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh giúp việc quản lý thuế

của Chi cục được cập nhật kịp thời. Các đội thuế của Chi cục đã đề xuất nhiều biện

pháp đôn đốc thu thuế với Hội đồng Tư vấn thuế và tổ thu nợ thuế tại các xã, thị

trấn như: Mời các hộ kinh doanh thường xuyên dây dưa nợ thuế, có số tiền thuế nợ

lớn đến vận động, đôn đốc nộp thuế... Bên cạnh đó, Chi cục đẩy mạnh sự phối hợp

trong thực hiện đúng quy định trong công tác nộp thuế qua các ngân hàng thương

mại, quy trình kết nối thông tin ngành Thuế

Hải quan - Kho bạc - Tài chính. Từ đó, dữ liệu thông tin người nộp thuế, số

thuế phải nộp, số thuế đã nộp được cập nhật kịp thời, góp phần chống thất thu thuế.

Có thể nói, sự phối hợp giữa Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên và các cơ quan liên

quan đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế nói chung, quản lý

thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn, tăng cường các khoản thu đóng góp cho ngân sách Nhà nước, hạn chế tối đa sự thất thoát trong quá trình triển khai.

2.2. Phân tích thực trạng quản lý Thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục

Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

2.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế

Thông qua hồ sơ đăng ký thuế của các ĐTNT, Chi cục thuế huyện thực hiện việc thu thập thông tin về NNT để làm cơ sở quản lý. Ngoài ra thông tin về người nộp thuế còn được CCT khai thác thông qua các cơ quan có liên quan như UBND các xã-thị trấn, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh, Ngân hàng và các tổ chức có liên quan.

30

Hiện nay Chi cục thuế huyện Vị Xuyên quản lý thông tin về ĐTNT với các nội dung chính như sau: Tên doanh nghiệp hoặc tên Hộ kinh doanh; Loại hình doanh nghiệp; Họ và tên Chủ doanh nghiệp, chủ hộ; Địa chỉ, số điện thoại, số fax; Thời điểm bắt đầu kinh doanh; Ngành nghề kinh doanh, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ kinh doanh; Mã số thuế; Số Tài khoản; Tình trạng ngưng, nghỉ kinh doanh; Tình hình biến động doanh số; Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm; Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách Nhà nước hàng năm; Báo cáo quyết toán thuế hàng năm...

Toàn bộ thông tin của ĐTNT được cập nhật vào CSDL tại chi cục để phục vụ

cho công tác quản lý thu thuế.

a. Quản lý hộ mới kinh doanh

Trong các loại hình sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện, các hộ cá thể là

đối tượng kinh doanh chiếm số lượng khá đông. Tính đến 31/12/2023, toàn huyện có 100 hộ kinh doanh cá thể đã được cấp giấy chứng nhận ĐKKD.

Bảng 2.3. Thống kê tình hình cấp mới Giấy chứng nhận ĐKKD trên địa bàn

huyện Vị Xuyên

2021 2022 2023 Lũy kế cấp mới ĐKKD 31/12/2023 Ngành nghề

SL (hộ) 13 7 2 2 2 26 CC (%) 50,0 26,9 7,7 7,7 7,7 100 SL (hộ) 7 1 3 3 2 16 CC (%) 43,75 6,25 18,75 18,75 12,5 100 SL (hộ) 30 21 5 2 0 58 CC (%) 51,72 36,21 8,62 3,45 0,00 100 SL (hộ) 50 29 10 7 4 100 CC (%) 50 29 10 7 4 100 Thương mại DV, ăn uống Sản xuất Vận tải Xây Dựng Tổng

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vị Xuyên, 2023)

Qua 3 năm, số lượng HKD cá thể đăng ký cấp mới giấy chứng nhận đăng ký tăng từ 26 lên đến 58 hộ (tăng 123,07%). Các HKD trên địa bàn huyện hoạt động trong mọi ngành nghề nhưng chủ yếu là các ngành nghề thương mại, dịch vụ, ăn

uống vì đây là các ngành, lĩnh vực có thị trường nhỏ, đòi hỏi vốn đầu tư không nhiều, khả năng quay vòng vốn nhanh, hạn chế được rủi ro.

31

Với sự phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn quy mô trong những năm gần

đây, các HKD cá thể đã đóng góp một phần đáng kể vào tổng thu NSNN trên địa

bàn huyện, giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lao động đáng kể, qua đó góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương ngày càng phát triển. Song do số lượng HKD

khá lớn lại phân bố rải rác trên địa bàn rộng đã làm cho công tác quản lý thu thuế

trở nên vô cùng phức tạp và bộc lộ nhiều hạn chế cần có những giải pháp nhằm

khắc phục để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế.

b. Quản lý HKD đang hoạt động

Bảng 2.4. Thống kê trạng thái hoạt động của HKD tại Chi cục Thuế huyện Vị

Xuyên giai đoạn 2021-2023

T12/2021 T12/2022 T12/2023 Tốc độ phát triển (%)

Tiêu chí phân loại trong DB BQ SL (hộ) CC (%) SL (hộ) CC (%) SL (hộ) CC (%) 2022/2 021 2023/2 022

1795 100 1823 100 1930 100 101,56 105,87 103,71

1322 73,65 1345 73,78 1441 74,66 101,74 107,14 104,44

480 36,31 487 36,21 480 33,31 101,46 98,56 100,01

842 63,69 858 63,79 961 66,69 101,90 112,00 106,95

473 26,35 478 26,22 489 25,34 101,06 102,30 101,68

29 6,13 19 3,97 13 2,66 65,52 68,42 66,97

7 1,48 10 2,09 5 1,02 142,86 50,00 96,43

436 92,18 449 93,93 472 96,52 102,98 105,12 104,05 Tổng Danh bạ * NNT có MST đang hoạt động Đối tượng được miễn thuế NNT thuộc diện phải nộp thuế * NNT có MST đang không hoạt động NNT tạm ngừng, nghỉ dài hạn NNT đang tạm ngừng để đóng MST NNT trạng thái đã đóng MST

(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, 2023)

32

Hàng tháng Đội thuế LXP phối hợp với HĐTVT xã, thị trấn rà soát địa bàn để nắm bắt tình hình các hộ sản xuất kinh doanh. Công chức thuế thuộc các đội lập danh sách các cơ sở kinh doanh mà mình phụ trách quản lý, thông qua phân loại ngành nghề, quy mô để quản lý cho phù hợp. Việc quản lý thông tin NNT nói chung và HKD nói riêng được thực hiện tại Bộ phận KK - KTT - Tin học - NV - DT - Pháp chế (Đội NVQLT), sau đó được lập thành bộ thuế chuyển cho các Đội thuế quản lý trực tiếp.

Thông qua hồ sơ đăng ký thuế của HKD, Chi cục Thuế huyện thực hiện việc thu thập thông tin về NNT để làm cơ sở quản lý, hiện nay Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên thực hiện quản lý thông tin của các HKD nộp thuế khoán với các nội dung sau: tên chủ hộ kinh doanh; tên cơ sở kinh doanh; thời điểm bắt đầu kinh doanh; địa điểm, số điện thoại liên hệ; ngành nghề kinh doanh; vốn đăng ký; MST; tình trạng hoạt động/ngừng nghỉ kinh doanh; tình hình biến động doanh số; tình trạng thực hiện nghĩa vụ thuế,… Toàn bộ thông tin đăng ký thuế của NNT được cập nhật vào TMS và cơ sở dữ liệu của Chi cục Thuế để phục vụ cho công tác quản lý thu thuế.

Qua 3 năm, số lượng HKD cá thể có xu hướng tăng nhẹ, 1.795 hộ (năm 2021) lên

1.930 hộ (năm 2023), tăng bình quân 3,71%/năm. Trong đó:

- NNT có mã số thuế đang hoạt động tăng từ 1.322 hộ (năm 2021) lên 1.441 hộ

(năm 2023), tăng bình quân 4,44%/năm.

- NNT có MST đang không hoạt động tăng từ 473 hộ (năm 2021) lên 489 hộ

(năm 2023), tăng bình quân 1,68%/năm.

Như vậy, tình hình của HKD trên địa bàn huyện Vị Xuyên có sự biến động cả về

số lượng và trạng thái hoạt động, đòi hỏi sự sát sao địa bàn của công chức thuế và

trách nhiệm trong quản lý của cả chính quyền địa phương, HĐTVT trong hoạt động

quản lý đối tượng kinh doanh trên địa bàn. Việc theo dõi NNT ngừng nghỉ dài hạn rất

phức tạp, NNT cũng thường không để ý đến thời hạn thông báo ngừng nghỉ kinh doanh gửi tới CQT, vì thế công chức thuế thường phải tự chủ động theo dõi, hướng dẫn các thủ tục hoặc chủ động hoàn thiện các thủ tục cần thiết khi NNT hoạt động trở lại.

c. Quản lý HDK ngừng, nghỉ, bỏ KD

HKD có gửi thông báo tạm ngừng, nghỉ KD: Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên

chủ yếu xét miễn, giảm thuế cho NNT có thông báo tạm ngừng nghỉ kinh doanh. Việc xem xét và quyết định miễn, giảm thuế cho các hộ nhìn chung đã được thực hiện theo đúng quy trình được ban hành theo Quyết định số 749/QĐ-TCT ngày 20/4/2015

33

của Tổng cục Thuế. Đội thuế LXP sau khi nhận được thông báo ngừng nghỉ kinh

doanh của NNT thì lập danh sách hộ ngừng nghỉ kinh doanh kèm theo các thông báo

(có/không có xác nhận của UBND xã, thị trấn/Ban Quản lý chợ) và chuyển Bộ phận KK - KTT - Tin học - NV - DT - Pháp chế (Đội NVQLT) chậm nhất là ngày 05 hàng

tháng, đối với các hộ gửi thông báo ngừng nghỉ kinh doanh tại bộ phận một cửa của Chi

cục Thuế thì bộ phận một cửa chuyển hồ sơ ngay ngày làm việc hôm sau cho Bộ phận

KK - KTT - Tin học - NV - DT - Pháp chế (Đội NVQLT) xử lý.

Bộ phận KK - KTT - Tin học - NV - DT - Pháp chế (Đội NVQLT) căn cứ vào thông báo tạm ngừng nghỉ kinh doanh thực hiện việc tính toán xác định tiền thuế của

hộ kinh doanh được miễn giảm trong thời gian xin ngừng nghỉ kinh doanh theo quy

định. Khi đó Đội thuế LXP phối hợp với Đội Kiểm tra thuế và HĐTVT tiến hành kiểm tra xác minh tại địa điểm của các hộ có thông báo ngừng nghỉ để làm cơ sở xét miễn

giảm trong thời gian 05 ngày làm việc, trường hợp tạm ngừng nghỉ kinh doanh theo

như thông báo là thực thì NNT thuộc diện được miễn, giảm thuế. Sau đó, Bộ phận KK

- KTT - Tin học - NV - DT - Pháp chế (Đội NVQLT) căn cứ vào quyết định miễn giảm

đã được duyệt để cập nhật trạng thái của NNT trên hệ thống đăng ký thuế và bổ sung

vào danh bạ quản lý HKD làm căn cứ xét duyệt sổ bộ thuế tháng phát sinh. Chi cục

Thuế huyện tiến hành kiểm tra thông báo tạm ngừng nghỉ của HKD không có xác

nhận của UBND thị trấn, xã hoặc không có xác nhận của Ban QL chợ. Đôi khi Chi

cục Thuế vẫn kiểm tra bất chợt các trường hợp đã có xác nhận.

Bảng 2.5. Kết quả kiểm tra việc ngừng nghỉ KD của nộp hộ nộp thuế khoán

trên địa bàn huyện Vị Xuyên giai đoạn 2021-2023

Chỉ tiêu

STT 1 2021 842 2022 858 2023 961

2 Số lượt 771 877 847

3 Số HKD quản lý thu Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh Dự kiến thuế miễn, giảm (tr.đ) 239 311 305

4 349 333 294

5 Số lượt 20 16 12

6 7 Số lượt TB được kiểm tra Số lượt TB nhưng vẫn kinh doanh Thuế không miễn giảm theo TB Tỷ lệ thông báo nghỉ (7)=(2)/(1) 8 0,92 7 1,02 6 0,96

(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, 2023)

34

Tỉ lệ HKD xin ngừng nghỉ KD khá ổn định qua các năm, bình quân mỗi hộ

xin tạm ngừng nghỉ khoảng 1 lượt/năm. Tuy nhiên, trong thực tế, vẫn còn những hộ

không thực ngừng nghỉ như thông báo gửi CQT. Số hộ thông báo nghỉ nhưng vẫn KD có giảm qua các năm. Đối với những HKD thuộc diện này, CQT tiến hành lập

biên bản ghi nhận vụ việc lưu hồ sơ, đồng thời thông báo về việc kông miễn giảm

tiền thuế khoán do NNT vẫn đang KD.

HKD không gửi thông báo tạm ngừng, nghỉ KD: Để nắm bắt được tình hình tự

ý nghỉ, bỏ kinh doanh không thông báo của các HKD, công chức thuế thuộc các đội thuế LXP phải thường xuyên rà soát địa bàn để nắm bắt tình hình, tránh tình trạng đến

khi NNT nợ tiền thuế khoán hàng tháng đến kỳ đôn đốc, kiểm tra mới phát hiện. Việc

chủ động nắm bắt thông tin, liên lạc qua điện thoại và các nguồn thông tin khác xem NNT tạm nghỉ vài ngày hay bỏ kinh doanh giúp công chức thuế địa bàn chủ động tiến

hành được các thủ tục cần thiết như khoanh nợ, xác minh NNT không còn tại địa chỉ

kinh doanh để đóng MST của NNT nhằm tránh phát sinh nợ xấu.

Bảng 2.6. Kết quả xử lý HKD ngừng nghỉ KD không thông báo với

CQT huyện Vị Xuyên

Tốc độ phát triển (%)

STT

Chỉ tiêu

2021 2022

2023

2022/2021

2023/2022

BQ

13

192

158,3

174,36

1

7

21

1.1

131,3

71,4

96,82

4

4

6

HKD doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm Được hướng dẫn thay đổi thông tin/địa chỉ KD

1.2 Được đóng MST

300

225,9

260,34

3

17

7

2

10

11

16

145

62,1

94,87

2.1

130,8

29,4

62,02

4

2

5

2.2

157,1

40,9

80,18

4

2

6

2.3

146,2

115,8

130,09

3

6

5

HKD thuộc diện phải nộp thuế Được hướng dẫn thay đổi thông tin/địa chỉ KD Không kinh doanh nữa nhưng vẫn tại địa chỉ đăng ký (Làm thủ tục tạm ngừng MST) Thông báo HKD bỏ địa điểm KD

(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, 2023)

35

Số liệu thu được cho thấy công chức các Đội thuế LXP nắm bắt tình hình đối tượng nộp thuế khá tốt, việc quản lý danh bạ và trạng thái hoạt động, địa bàn hoạt động của các đối tượng nộp thuế là khá toàn diện. Không chỉ tập trung vào nhóm hộ đang phải nộp thuế mà tất cả các đối tượng HKD đều được cập nhật kịp thời trạng thái hoạt động và có biện pháp xử lý cần thiết.

d. Công tác quản lý về số hóa, sơ đồ hóa (Bản đồ số hộ kinh doanh)

Trên địa bàn tỉnh hiện có 1.441 hộ kinh doanh được quản lý; trong đó, có 961

hộ phải nộp thuế. Số tiền nộp ngân sách của hộ gia đình và cá nhân kinh doanh năm 2023 là trên 3,9 tỷ đồng. Việc công khai thông tin hộ kinh doanh hiện nay đang được cơ quan thuế thực hiện theo hình thức thủ công (niêm yết bản giấy tại UBND, khu

chợ, chi cục thuế, niêm yết trên các trang thông tin của địa phương,..) và công khai trên website của ngành thuế. Việc công khai thông tin hộ kinh doanh trên website của

ngành thuế mới đang ở dạng danh sách, chưa được thể hiện trực quan, chưa hỗ trợ tra

cứu và tìm kiếm một cách dễ dàng. Để giải quyết những tồn tại này, Chi cục Thuế

huyện Vị Xuyên đã tích cực triển khai thực hiện chức năng BĐSHKD để hỗ trợ thêm

một hình thức hiển thị các thông tin phải công khai của HKD theo quy định.

Theo đó, Chi cục Thuế tập trung triển khai rà soát, chuẩn hóa dữ liệu thông tin

đăng ký thuế của chủ HKD để đảm bảo đồng bộ dữ liệu thuế với cơ sở dữ liệu quốc

gia về dân cư, tiến tới chuyển sang sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số

thuế (Đề án 06). Thực hiện việc tra cứu, rà soát và hiệu chỉnh thông tin trên chức

năng BĐSHKD đúng với cơ sở dữ liệu trên ứng dụng Hệ thống quản lý thuế tập

trung (TMS) và thực tế. Tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi về địa điểm, ngành

nghề, doanh thu, mức thuế và các thông tin khác theo đúng quy định về công tác

quản lý thuế đối với HKD.

Việc cập nhật thông tin hộ kinh doanh vẫn đang được Chi cục Thuế liên tục

cập nhật theo thực tế quản lý. Tính tới thời điểm hiện tại, Chi cục Thuế đã thực hiện cập nhật được 234 hộ/ 1.441 hộ kinh doanh được quản lý, đạt 16%, đa phần các HKD được cập nhật có địa chỉ tại 02 thị trấn của huyện. Bên cạnh đó, việc xác định vị trí HKD vẫn còn khó khăn như có một số sự thay đổi về địa giới hành chính trên

địa bàn nhưng trên hệ thống Google Map chưa cập nhật được địa chỉ cụ thể chính

xác nên việc xác định vị trí HKD, hay là vấn đề không có tên ngõ, số nhà cũng là một trở ngại lớn trong công tác lập BĐSHKD của Chi cục Thuế.

36

2.2.2. Quản lý kê khai thuế

Việc quản lý kê khai thuế của Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên được giao cho Bộ phận KK - KTT - Tin học - NV - DT - Pháp chế (Đội NVQLT) phối hợp với Đội thuế LXP thực hiện nhằm nắm bắt kịp thời các hộ kinh doanh nộp thuế để đưa vào diện theo dõi quản lý thuế. Việc quản lý thực hiện trên cơ sở rà soát mã số thuế. Hàng quý Bộ phận KK - KTT - Tin học - NV - DT - Pháp chế (Đội NVQLT) lập danh sách các HKD gửi cho Đội Kiểm tra thuế, Đội thuế LXP nhằm đối chiếu số lượng người nộp thuế được cấp mã với người nộp thuế thực tế đang hoạt động nhằm đưa người nộp thuế vào quản lý kịp thời, trách thất thu tiền thuế.

Với hộ kinh doanh cá thể, các loại thuế hộ phải bao gồm phí môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Việc xác định mức thuế đối với các sắc thuế này được tính theo phương pháp khác nhau, đòi hỏi cán bộ thuế phải có cách thức

triển khai thực hiện và quản lý khác nhau. Cụ thể:

a. Lệ phí môn bài

Lệ phí môn bài là loại phí trực thu và thường là định ngạch. Tức là, loại phí

này do HKD cá thể chịu thuế và cũng là người nộp thuế. Mức lệ phí này là cố định

về lượng, không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của hộ. Việc thực hiện

quy định nộp lệ phí môn bài được thực hiện theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP, Nghị

định 22/2020/NĐ-CP và Thông tư 302/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính. Theo đó,

mức đóng lệ phí môn bài đối với đối tượng là HKD được xác định trên cơ sở doanh

thu bình quân năm của hộ. Mức doanh thu bình quân này được xác định trên cơ sở

việc kê khai hoặc khoán. Mức đóng cụ thể được Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên thực

hiện theo đúng quy định Nhà nước tính từ năm 2020 như sau:

Bảng 2.7: Mức đóng lệ phí môn bài đối với đối tượng hộ kinh doanh cá thể

Doanh thu bình quân năm của hộ Bậc Mức thuế môn bài

môn bài theo năm

- Trên 500 triệu đồng/năm 1.000.000 đồng/năm 1

- Trên 300 đến 500 triệu đồng/năm 500.000 đồng/năm 2

- Trên 100 đến 300 triệu đồng/năm 300.000 đồng/năm 3

- - Từ 100 triệu đồng/năm trở xuống Được miễn

(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên - Hà Giang)

So với quy định cũ thì mức đóng thuế môn bài có sự thay đổi đối với HKD.

37

Theo đó, mức môn bài theo quy định mới chỉ còn 3 bậc thay vì 6 bậc như quy định

cũ và tính trên căn cứ doanh thu bình quân năm của hộ kinh doanh. Các nội dung

trong quy định mới về lệ phí môn bài được chi tiết, đầy đủ, phù hợp với tình hình hiện tại đã giúp cho việc kê khai và xác định mức thuế của Chi cục Thuế huyện Vị

Xuyên được thực hiện dễ dàng và minh bạch hơn.

Để thực hiện việc quản lý thu lệ phí môn bài đối với HKD, Chi cục Thuế

huyện Vị Xuyên giao cho Bộ phận KK - KTT - Tin học - NV - DT - Pháp chế (Đội

NVQLT) phối hợp với Đội thuế LXTT thực hiện. Do HKD nộp thuế theo phương pháp khoán nên không phải thực hiện khai lệ phí môn bài mà Chi cục Thuế căn cứ

trên cơ sở thông tin, dữ liệu về doanh thu của HKD để xác định mức thu và trực tiếp

thực hiện việc thu. Việc đăng ký nộp lệ phí môn bài của các hộ được Chi cục Thuế triển khai ngay tháng đầu năm của năm dương lịch. Trường hợp HKD mới ra kinh

doanh thì sẽ được miễn lệ phí môn bài năm đầu tiên khi mới ra kinh doanh.

Bảng 2.8: Kết quả thu lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh cá thể

Năm Năm Năm

2021 2022 2023 Chỉ tiêu

Số hộ KD thuộc diện quản lý 1322 1345 1441

Số hộ KD được miễn lệ phí môn bài (hộ chưa đến 506 503 538 ngưỡng phải nộp thuế + hộ mới ra KD trong năm)

Số hộ KD phải nộp thuế môn bài 816 842 903

Số thu lệ phí môn bài 246,3 293,6 405,9

Trong giai đoạn 2021 - 2023, số lượng HKD thuộc diện miễn thuế có sự tăng cao

Lệ phí môn bài BQ/hộ KD 0,30 0,35 0,45

với lý do chủ yếu là doanh thu bình quân dưới 100 triệu đồng/năm và có một số hộ mới ra đăng ký kinh doanh trong năm. Điều này cho thấy kinh tế HKD của huyện Vị Xuyên còn ở quy mô nhỏ, kém phát triển. Xu hướng số hộ được miễn tăng lên qua các năm

với tốc độ nhanh. Mặc dù doanh thu thuế qua các năm có xu hướng tăng nhưng tốc độ chưa cao, chỉ với mức thu bình quân khoảng 350 nghìn đồng /năm/HKD.

b. Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân * Đối với HKD nộp thuế theo mức thuế khoán: Trên cơ sở mức khoán doanh

thu ổn định của HKD được Chi cục Thuế chấp nhận, các HKD sẽ nộp thuế theo thông báo thuế của Chi cục gửi đến. Theo quy định, “thông báo thuế sẽ được chuyển đến

HKD chậm nhất trước 03 ngày so với thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo” để HKD

38

có thời gian chuẩn bị. Ngoài ra, đối với trường hợp không gửi trực tiếp mà “gửi qua

đường bưu điện thì thời hạn chuyển chậm nhất là trước 05 ngày so với ngày nộp thuế

ghi trên thông báo. Ngày nộp thuế ghi trên thông báo nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phải nộp thuế”. Do đặc thù địa bàn miền núi, giao thông đi lại

khó khăn nên việc chuyển thông báo thuế đến các hộ kinh doanh cá thể tại huyện Vị

Xuyên được Chi cục Thuế sử dụng song song cả hai hình thức gửi trực tiếp và qua

đường bưu điện nhằm đảm bảo các hộ nắm bắt được đầy đủ thông tin nộp thuế.

Việc xác định mức thuế GTGT và TNCN của HKD theo mức thuế khoán được thực hiện trên căn cứ doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu đã khoán.

Theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính “Doanh thu

tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia

công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt

động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ”. Mức doanh thu này được xác định

trên cơ sở kê khai của HKD khi làm việc với Chi cục thuế và đã được Chi cục Thuế

duyệt. Trong trường hợp HKD thuộc diện “không xác định được doanh thu tính

thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế” thì Chi cục Thuế sẽ “ấn định mức

doanh thu tính thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế”. Tỷ lệ tính thuế

GTGT và thuế TNCN theo doanh thu đối với các HKD theo hình thức khoán sẽ

được Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên thực hiện theo lĩnh vực ngành nghề mà hộ

đang sản xuất, kinh doanh. Tùy theo từng ngành nghề mà hộ sẽ được áp dụng tỷ lệ

tính thuế GTGT, TNCN trên doanh thu khoán khác nhau theo quy định của Nhà

nước. Cụ thể mức tính như sau:

Bảng 2.9: Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu theo lĩnh vực ngành nghề đối với hộ kinh doanh cá thể ĐVT: %

STT Lĩnh vực ngành nghề Tỷ lệ thuế GTGT TNCN

Phân phối, cung cấp hàng hóa

1 2 Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu Sản xuất, vận tải, DV có bao thầu nguyên vật liệu 3 4 Hoạt động kinh doanh khác 5 Cho thuê tài sản 1 5 3 2 5

0,5 2 1,5 1 5 (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên - Hà Giang)

Như vậy, đối với mỗi ngành nghề lĩnh vực khác nhau của HKD sẽ được Chi cục

39

Thuế huyện Vị Xuyên áp dụng tỷ lệ thuế GTGT, TNCN khác nhau. Trong đó, lĩnh

vực bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (thuộc lĩnh vực phân phối cung cấp hàng hóa)

chịu tỷ lệ thuế thấp nhất là 1,5% doanh thu đã khoán cho HKD. Hoạt động có tỷ lệ thuế cao nhất là hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà

xưởng kho bãi và cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị. Lĩnh vực này được

áp mức tỷ lệ là 10% cho tổng cộng cả 2 loại thuế đối với HKD. Trên địa bàn huyện

Vị Xuyên, hoạt động kinh doanh chính là của các HKD cá thể thuộc lĩnh vực bán

buôn, bán lẻ hàng hóa (hoạt động thương mại) và sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa (chủ yếu là sản xuất gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa; khai thác chế

biến khoáng sản; vận tải hàng hóa, hành khách; dịch vụ ăn uống, dịch vụ sửa chữa

bảo dưỡng máy móc, thiết bị…). Đối với trường hợp HKD nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì Chi cục Thuế huyện sẽ yêu cầu hộ thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế

tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.

Số thuế mà hộ kinh doanh cá thể phải nộp được Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên

xác định như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

* Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh:

Căn cứ và cách xác định để tính thuế đối với trường hợp này cũng tương tự

như trường hợp HKD nộp thuế theo phương pháp khoán doanh thu là dựa vào doanh

thu tính thuế và tỷ lệ thuế. Doanh thu tính thuế đối với đối tượng này được xác định

là “doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán

hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ được xác định theo hợp

đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ

trội; các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (đối với doanh thu tính thuế thu

nhập cá nhân) mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”. Tỷ lệ % thuế GTGT và thuế TNCN tính trên doanh thu được tính giống như HKD cá thể nộp thuế khoán (Bảng 2.9) . Số thuế mà HKD phải nộp cũng tương tự như trường hợp nộp thuế khoán:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Về quy trình quản lý thuế đối với đối tượng HKD nộp thuế theo từng lần phát

sinh được Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên thực hiện như sau: HKD kê khai và nộp

thuế theo từng lần phát sinh tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế. Sau khi hồ sơ kê

40

khai của hộ đã đầy đủ và đúng quy định, Bộ phận KK - KTT - Tin học - NV - DT -

Pháp chế (Đội NVQLT) cập nhật hồ sơ kê khai vào Ứng dụng quản lý thuế tập trung

của ngành Thuế chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh doanh thu tính thuế. Đối với đối tượng HKD cá thể trong lĩnh vực cho thuê tài sản có thể trực

tiếp khai thuế, hoặc doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản có thể khai thay (theo

thỏa thuận trong hợp đồng) tại chi cục thuế nơi có tài sản cho thuê. Trường hợp này

HKD có thể lựa chọn “khai thuế theo kỳ thanh toán (chậm nhất là ngày thứ 30 của

quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê) hoặc khai thuế một lần theo năm (chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch)”. Trường hợp có sự thay đổi

về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh

toán, thời hạn thuê thì hộ kinh doanh phải thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung.

Bảng 2.10: Kết quả thu thuế giá trị gia tăng và thu nhập cá nhân đối với hộ

kinh doanh cá thể

ĐVT: Triệu đồng

Tốc độ Năm Năm Năm tăng BQ Chỉ tiêu 2021 2022 2023 (%)

104,43 Tổng số hộ KD thuộc diện quản lý 1322 1345 1441

106,95 Số hộ KD nộp thuế GTGT, TNCN 842 858 961

100 Số hộ KD được miễn thuế GTGT, TNCN 480 487 480

103,37 Số thu thuế GTGT, TNCN 3255 3327 3478

96,82 Thuế GTGT, TNCCN BQ/hộ KD 3,866 3,878 3,619

Trong giai đoạn 2021 - 2023, số thuế GTGT, TNCN mà Chi cục Thuế huyện

Vị Xuyên thực hiện có xu hướng biến động tăng qua các năm là do số hộ KD nộp

thuế GTGT, TNCN tăng đều qua các năm. Năm 2022 số thu tăng 72 triệu đồng so

với năm 2021 là do việc áp dụng những quy định miễn giảm trong ngành thuế và những điều chỉnh trong chính sách của huyện và tỉnh ảnh hưởng đến số thu. Tuy nhiên, sang năm 2023, số thuế GTGT và TNCN từ HKD tăng 151 triệu đồng so với năm 2022 nhưng giá trị thu thuế bình quân/hộ trên địa bàn huyện có xu hướng giảm từ 3,878 triệu đồng/hộ xuống 3,619 triệu đồng/hộ. Kết quả này cho thấy những HKD

mới gia nhập thị trường phần lớn vẫn ở quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, số thuế GTGT,TNCN thu được ở mức còn chưa cao, doanh thu không lớn.

c. Tính tích hợp giữa đề án 06 của Chính phủ về định danh NNT với mã số thuế

41

Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên đã nghiêm túc triển khai thực hiện chỉ đạo của

Tổ Công tác Đề án 06 của huyện về thực hiện các nội dung như: phối hợp thực hiện

làm sạch dữ liệu trong triển khai thực hiện Đề án 06; tổ chức tuyên truyền hướng dẫn Dịch vụ Công trực tuyến, định danh điện tử (VNeID);.... Cụ thể:

- Chi cục Thuế trực tiếp hướng dẫn các cá nhân qua nhiều hình thức (trên

Cổng dịch vụ thuế điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng dịch vụ công quốc gia, ứng

dụng trên thiết bị di động eTax Mobile) nhằm hỗ trợ cho NNT đăng ký thuế, thay

đổi thông tin đăng ký thuế dễ dàng, thuận tiện tra cứu mọi thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế của mình cũng như các hỗ trợ NNT dễ dàng thanh toán nghĩa vụ thuế,

nghĩa vụ tài chính với cơ quan thuế.

- Hướng dẫn, hỗ trợ và giải đáp cho các đơn vị sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế, 100% các đơn vị kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Chi cục thuế kê

khai và nộp thuế theo phương thức điện tử tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức,

cá nhân thuận tiện hơn trong công tác khai thuế, nộp thuế giảm thiểu thời gian đi lại.

- Hướng dẫn người nộp thuế là HKD chưa có tài khoản giao dịch điện tử về

thuế đăng ký tài khoản trên cổng dịch vụ công Quốc gia; Bộ phận quản lý thuế

HKD thực hiện tuyên truyền, vận động và khuyến khích các HKD nộp thuế theo

phương pháp kê khai, thực hiện khai và nộp thuế theo phương thức điện tử.

Sau 2 năm thực hiện, từ năm 2022 - 2023 Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên đã

đạt được các kết quả như: thực hiện 100% công chức, người lao động của đơn vị

(40/40) đăng ký và sử dụng tài khoản định danh điện tử mức 2 (VNeID), chỉ thực

hiện dịch vụ công trực tuyến; Đăng ký Thuế lần đầu, đăng ký thay đổi thông tin đối

với người nộp thuế là cá nhân không kinh doanh: 222/247 hồ sơ điện tử, đạt 90%;

Triển khai ứng dụng Thuế điện tử (eTax Mobile) đến người nộp thuế trên địa bàn

huyện. Lũy kế đến thời điểm báo cáo có 234 người nộp thuế cài đặt, sử dụng ứng dụng; Kết quả thực hiện chuẩn hóa dữ liệu mã số thuế của NNT trên địa bàn huyện: 3.794/5.753 mã số thuế được rà soát, đạt tỷ lệ 65,9%;... Bên cạnh những kết quả đạt được, việc chuẩn hóa dữ liệu mã số thuế với mã số định danh cá nhân trên địa bàn huyện vẫn còn những khó khăn, vướng mắc cần khắc phục như: Hạ tầng đường truyền nhiều điểm còn chậm, chưa đồng đều; hệ thống đăng ký trên cổng thông tin

Tổng Cục Thuế nhiều khi bị quá tải, không đăng nhập được; Công dân vẫn còn nộp

hồ sơ phương thức trực tiếp theo thói quen; việc tiếp cận nộp hồ sơ trên Cổng dịch

vụ công trực tuyến của Công dân gặp nhiều khó khăn; Một bộ phận người dân sử

42

dụng số điện thoại không chính chủ nên không thực hiện được việc đăng ký, kích

hoạt sử dụng dịch vụ công trực tuyến và định danh điện tử;…

2.2.3. Quản lý thu nộp thuế

Lập dự toán thu: Công tác lập dự toán thu được căn cứ vào kết quả thu của Đội với từng địa bàn

năm trước, tình hình sản xuất kinh doanh của địa bàn năm hiện tại. Việc lập dự toán

thu cho từng Đội không chỉ là việc giao chỉ tiêu thực hiện mà còn khích lệ khả năng

khai thác nguồn thu của từng Đội, góp phần tăng thu NSNN. Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên cũng tham mưu cho UBND huyện về việc phân dự toán cho từng địa bàn thị

trấn xã. Đây là một biện pháp để phấn đấu hoàn thành dự toán thu NSNN từng khu

vực, đồng thời là căn cứ đánh giá thi đua đối với công chức và tập thể các Đội thuế LXP của Chi cục.

Dự toán thu ngân sách qua 3 năm tăng, bình quân tăng 18%/năm. Trong đó dự

toán thu từ HKD giảm cả về số lượng và cơ cấu trong tổng dự toán thu NS của Chi

cục. Trong đó, tất cả các loại thuế đều giảm về số lượng. Về cơ cấu, trong các loại

thuế, thuế GTGT cơ cấu tăng từ 88,55% (năm 2021) lên 92,71% (năm 2023), thuế tiêu

thụ đặc biệt có sự giảm mạnh từ 2,55% (năm 2021) xuống còn 1,14% (năm 2023).

Bảng 2.11. Dự toán thu NS HKD huyện Vị Xuyên giai đoạn 2021-2023

2021

2022

2023

Chỉ tiêu

SL (tr.đ)

CC (%)

SL (tr.đ)

CC (%)

SL (tr.đ)

CC (%)

Tốc độ phát triển bình quân (%)

TỔNG DỰ TOÁN

171.200

100 170.810

100 231.564

100

135,3

3.800

2,2

3.500

2,0

3.500

1,5

92,1

Thu từ hộ gia đình và cá nhân kinh doanh

- Thuế giá trị gia tăng

2.308

60,7

2.155

61,6

2.164

61,8

93,8

- Thuế TNCN

1.057

27,8

1.100

31,4

1.081

30,9

102,3

- Thuế TTĐB

97

2,6

40

1,14

40

1,14

41,2

- Thuế tài nguyên

56

1,5

25

0,71

25

0,71

44,6

- Lệ phí môn bài

240

6,32

180

5,14

190

5,43

79,2

- Thu khác

42

1,11

0

0

0

0

0,0

(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, 2023)

43

Tuy nhiên, việc lập dự toán thu cũng phải dựa trên cơ sở có khả năng thực

hiện được. Nếu dự toán thấp hơn nhiều so với kết quả thu thì dự toán giao năm sau

sẽ cao hơn nhiều so với năm thực hiện, nêu dự toán giao vừa sức thu thì gây mất động lực cho các đơn vị thực hiện thu, còn nếu dự toán giao cao hơn nhiều so với

kết quả thu thì sẽ gây áp lực và ảnh hưởng đến thành tích thi đua chung của Đội,

của CCT. Do vậy công tác lập dự toán thu cần bám sát con số thu thực tế và khả

năng của toàn Đội, toàn CCT.

Tổ chức công tác thu nộp:

Để tạo điều kiện thuận lợi cho NNT, Chi cục đã phối hợp tốt với KBNN của

huyện, các NHTM và các tổ chức tín dụng có ký cam kết thực hiện liên thông thu

nộp NSNN trong phạm vi huyện. NNT có thể tự nộp tiền thuế vào NSNN theo hướng dẫn lần đầu của công chức thuế. Còn đối với các HKD có số thuế khoán phải

nộp lớn NNT lập giấy nộp tiền theo hướng dẫn và định kỳ tự giác nộp vào NSNN

thông qua KBNN, NHTM hoặc tổ chức tín dụng trên địa bàn. Tuy nhiên, do số tiền

thuế hàng tháng các HKD nộp không lớn, NNT cũng chưa tự giác thực hiện nghĩa

vụ của mình, do đó Chi cục vẫn duy trì hoạt động thu thuế trực tiếp tại địa bàn thông

qua biên lai thu thuế. Kể từ ngày 15 hàng tháng, công chức của các Đội thuế LXP

căn cứ vào sổ bộ thuế đã được phê duyệt dùng biên lai đến thu trực tiếp tại địa chỉ

kinh doanh của NNT. Cũng từ ngày 15 của tháng liền sau quý, kết hợp với việc thu

nộp thuế khoán, NNT báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, kê khai và nộp thuế đối với

doanh thu phát sinh tên hóa đơn. NNT có sử dụng hoá đơn thì có thể tự nộp tại

KBNN hoặc NTHM.

Trong quá trình thu nộp thuế, công chức các Đội thuế gặp không ít khăn khi

gặp phải những đối tượng trây ỳ, nợ thuế. Do vậy, cần phối hợp với các UBND xã,

thị trấn để đôn đốc thu nợ và giải quyết các vấn đề khúc mắc trong dân; phối hợp với Ban quản lý các chợ để đôn đốc thu thuế và thu nợ tiền thuế; phối hợp với UBND huyện trong việc đề nghị các đơn vị thi công và chủ đầu tư nộp tạm ứng một phần thuế bao thầu xây dựng,... Hàng tháng, căn cứ vào chứng từ nộp NSNN theo đường truyền điện tử từ KBNN, Kế toán thuế tiến hành hạch toán biên lai và giấy nộp tiền của công chức Đội thuế LXP. Chứng từ Đội thuế LXP nộp và KBNN phải khớp với

số tiền tương ứng trong bảng kê khai để bù trừ sổ thu nộp và lên báo cáo thu nộp

NSNN trong TMS. Khi số tiền trong bảng kê khai biên lai và giấy nộp tiền khớp nhau,

44

hệ thống TMS sẽ tự động bù trừ số phải thu với sổ nộp, nghĩa vụ của từng NNT sẽ

được thể hiện rõ ràng, hạn chế phải đối chiếu nợ thủ công.

Bảng 2.12: Thống kê kết quả thực hiện thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Vị Xuyên giai đoạn 2021 - 2023

Đơn vị tính: Triệu đồng

NĂM 2021

NĂM 2022

NĂM 2023

(%) THỰC HIỆN SO VỚI DỰ TOÁN

CHỈ TIÊU

DỰ

THỰC

DỰ

THỰC

DỰ

THỰC NĂM NĂM

NĂM

TOÁN

HIỆN TOÁN

HIỆN

TOÁN

HIỆN

2021

2022

2023

TỔNG THU

171.200 200.040 170.810

191.993

231.564 246.892

116,8

112,4

106,6

2.416

2.326

2.600

3.292

2.200

5.917

96,3

126,6

269,0

2.200

2.046

2.300

3.141

2.050

5.701

93,0

136,6

278,1

216

280

300

151

150

217

129,5

50,3

144,5

117.800 150.581 130.500

144.416

175.500 185.713

127,8

110,7

105,8

114.000 147.293 127.000

140.910

172.000 183.768

129,2

111,0

106,8

1.Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước 1.1.Thu từ khu vực doanh nghiệp trung ương 1.2.Thu từ khu vực doanh nghiệp địa phương 2.Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 2.1.Thu từ các doanh nghiệp và tổ chức kinh doanh

3.800

3.611,3

3.500

3.770,6

3.500

3.944,9

95,03

107,73

112,71

2.2.Thu từ hộ gia đình và cá nhân kinh doanh

- Thuế giá trị gia tăng

2.308

2.237

2.155

2.164

2.319

96,9

102,9

107,1

2.218

- Thuế thu nhập cá nhân

1.057

1.018

1.100

1.081

1.159

96,3

100,8

107,2

1.109

- Thuế tiêu thụ đặc biệt

40

97

46

40

40

20

47,4

100,0

50,0

- Thuế tài nguyên

100

56

56

25

25

39

100,0

400,0

156,0

- Lệ phí môn bài

240

246,3

180

293,6

190

405,9

102,6

163,1

213,6

- Thu khác

42

8

0

10

0

2

19,05

0,00

0,00

14.000 4.400

12.918 4.587

15.000 4.200

17.759 8.624

15.500 12.800

17.998 16.570

92,3 104,3

118,4 205,3

116,1 129,5

50

70

60

111

60

156

140,0

184,3

260,2

250

321

250

1.368

254

939

128,5

547,0

369,8

30.000

25.791

16.800

13.398

17.500

12.281

86,0

79,7

70,2

1.306

-

-

-

750

598

500

847

610

660

79,7

169,3

108,2

1.084

603

700

1.259

7.000

6.293

55,6

179,8

89,9

3.Lệ phí trước bạ 4.Phí - lệ phí khác 5.Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 6.Thu tiền cho thuê đất, thuê mặt nước 7.Thu tiền sử dụng đất 8.Thu tiền thuê và bán nhà ở thuộc SHNN 9.Thu từ hoạt động xổ số 10.Thu tiền CQKTTNKS, tài nguyên nước 11.Thu khác ngân sách

450

939

200

921

140

364

208,6

460,6

259,8

(Nguồn: Báo cáo của Chi cục thuế huyện Vị Xuyên)

45

Có thể thấy Năm 2021 Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, dịch tả lợn Châu

Phi trên địa bàn nên số hộ nghỉ, bỏ kinh doanh lớn dẫn đến Công tác thực hiện thu

thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh trên địa bàn từ năm 2021 đến năm 2023 gặp rất nhiều khó khăn như các HKD bỏ KD, đóng cửa hàng không thông báo, trây ỳ, nợ

thuế,...số thu nộp NSNN năm 2021 so với dự toán giao chỉ đạt (95,03%).

Với tình hình diễn biến phức tạp của đại dịch Chi cục thuế huyện Vị Xuyên đã

tham mưu cho UBND huyện số dự toán giao thu của năm 2022 và 2023 giảm

300trđ tương ứng giảm 7,9% so với dự toán năm 2021. Để phục hồi kinh tế sau đại dịch và nhằm hỗ trợ các đơn vị, cá nhân kinh doanh chịu tác động của dịch Covid-

19, Nhà nước đã ban hành một số chính sách miễn, giảm thuế như: Nghị quyết số

406/NQ-UBTVQH15 ngày 19/10/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ;...

2.2.4. Kiểm tra thuế

Trong QLT, thường xuyên có những HKD không chấp hành việc kê khai, nộp

thuế, tình trạng thất thu thuế còn khá phổ biến... Để quản lý được các HKD này, đòi

hỏi kiểm tra thường xuyên, liên tục của CQT, gồm: Kiểm tra miễn giảm thuế theo

đơn xin nghỉ kinh doanh; Giám sát việc kê khai doanh thu của các HKD; Đôn đốc,

xử lý các hộ không chấp hành việc kê khai, nộp thuế và giải quyết đơn thư khiếu nại,

tố cáo của HKD. Nếu phát hiện HKD vi phạm, xử phạt về hành vi trốn thuế. Chi

cục có hai đội Kiểm tra, việc kiểm tra HKD được diễn ra thường xuyên. Tỷ lệ hộ

được kiểm tra trên tổng số HKD tại địa bàn còn vào khoảng 30 - 40%.

HKD là lĩnh vực QLT cực kỳ nhạy cảm, tác động đến đại bộ phận nhân dân,

lĩnh vực dễ xảy ra khiếu nại, khiếu kiện đông người. Đơn thư khiếu nại của HKD chủ

yếu là thắc mắc về mức thuế, ít trường hợp và phản ánh các hành vi sai trái, tiêu cực

của cán bộ thuế. Thất thu thuế ở một số ngành nghề đặc thù, như: xây dựng tư nhân, vận tải tư nhân, ăn uống, cho thuê nhà, thuê mặt bằng còn khá lớn và phổ biến.

Theo báo cáo tổng kết của Chi cục thuế, trong những năm 2021 đến năm 2023, toàn bộ số Tờ khai thuế tháng, quý, năm của người nộp thuế đều được CCT kiểm tra trước khi nộp tiền tại KBNN. Qua kiểm tra CCT đã kịp thời phát hiện và đề nghị người nộp thuế giải trình, bổ sung những lỗi sai sót, điển hình như: Áp sai thuế suất;

Ghi không đúng hoặc không ghi tên, địa chỉ, mã số thuế; Ghi giá bán trên hóa đơn

thấp hơn giá mua trên thị trường tại thời điểm phát sinh....

Cũng qua công tác kiểm tra Tờ khai CCT đã kịp thời đề nghị điều chỉnh tăng số

46

thuế phải nộp cho NSNN, cụ thể năm 2021 đã đề nghị điều chỉnh tăng thêm 102 triệu

đồng, năm 2023 là 284 triệu đồng. Công tác kiểm tra tại trụ sở NNT cũng được CCT

quan tâm thực hiện. Hàng năm Đội kiểm tra đều xây dựng kế hoạch kiểm tra trình lãnh đạo Chi cục phê duyệt. Đối với các HKD, trên cơ sở nắm bắt thông tin nộp thuế của

các hộ thông qua Đội thuế LXP và Bộ phận KK - KTT - Tin học - NV - DT - Pháp chế

(Đội NVQLT) và trên cơ sở đề nghị của Đội thuế LXP, Đội Kiểm tra đã tiến hành

kiểm tra các hộ có dấu hiệu vi phạm về thuế. Qua kiểm tra đã kịp thời phát hiện, chấn

chỉnh những sai phạm đồng thời thu hồi số thuế vi phạm cho NSNN. Theo báo cáo của Đội Kiểm tra và Đội thuế LXP, năm 2021 kiểm tra 6 hộ nộp thuế theo hình thức kê

khai và khấu trừ đã xử phạt và yêu cầu thu nộp thêm số thuế là 9.878.721 đồng; năm

2022 kiểm tra trực tiếp 8 hộ đã xử phạt và yêu cầu nộp thêm số thuế là: 11.074.706 đồng và năm 2023 kiểm tra 10 hộ số thuế thu thêm là: 15.478.710 đồng. Qua số liệu

trên cho thấy công tác kiểm tra các HKD đã được CCT quan tâm thực hiện, số hộ được

kiểm tra năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên cũng qua số liệu trên cho thấy số

lượng hộ được kiểm tra so với số hộ quản lý còn thấp, vì vậy CCT cần quan tâm chú

trọng nhiều hơn nữa đối với công tác kiểm tra.Về những hành vi vi phạm của các

HKD: Qua trao đổi với cán bộ của Đội Kiểm tra được biết hầu hết các hộ được kiểm

tra ít nhiều có vi phạm, trong đó nổi cộm nhất là hành vi không kê khai đủ doanh thu,

bán hàng không xuất hoá đơn,...Công tác kiểm tra những hộ có đơn nghỉ cũng được

CCT quan tâm thực hiện. Sau khi nhận được đơn ngừng nghỉ kinh doanh của các hộ,

CCT tổ chức đi xác minh, còn nhiều tình trạng xin nghỉ giả để không phải nộp thuế.

Bảng 2.13. Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh

TỶ LỆ (%) NĂM SỐ LƯỢT HỘ XIN NGHỈ KINH DOANH (Hộ)

1 2021 2022 2023 2 771 877 847 SỐ LƯỢT HỘ ĐƯỢC KIỂM TRA (Hộ) 3 349 333 294 SỐ HỘ NGHỈ GIẢ (Hộ) 4 20 16 12 5=3/2 45,23 38,03 34,76 6=4/3 5,67 4,86 4,1

(Nguồn: Đội Kiểm tra - Chi cục thuế huyện Vị Xuyên)

Nhìn từ trong bảng Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh cho thấy Tỷ lệ số hộ

nghỉ giả có chiều hướng giảm. Điều này cho thấy ý thức tự giác chấp hành pháp luật

về thuế của một số HKD đã tăng lên. Đồng thời qua đây cũng cho thấy hiệu quả của

47

công tác thanh tra, kiểm tra cũng như các biện pháp chế tài của Chi cục thuế đủ tính

răn đe. Tuy nhiên, tỷ lệ số HKD được kiểm tra xác minh hàng năm chưa cao, mới chỉ

chiếm chưa đến 50%.

2.3. Đánh giá chung về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục

Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

2.3.1. Một số kết quả đạt được

Một là, Chi cục Thuế đã thực hiện tốt chính sách miễn, giảm, giãn thuế theo

Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành

một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch

Covid-19. Cụ thể, triển khai thực hiện miễn thuế trong năm 2021 đối với 135 lượt hộ, số tiền 551 triệu đồng; năm 2022 có 122 lượt hộ, số tiền 482,5 triệu đồng.

Hai là, Công tác quản lý danh bạ HKD đã được các Đội thuế chức năng

thường xuyên phối hợp với các ban ngành có liên quan và chủ động để rà soát HKD

mới phát sinh kinh doanh để hướng dẫn và yêu cầu thực hiện kê khai đăng ký thuế

để lập danh bạ quản lý thuế và hướng dẫn kê khai, xác định mức doanh thu bán

hàng để quản lý thuế theo quy định. Cụ thể qua 3 năm, số lượng HKD cá thể đưa

thêm được 89/100 HKD vào Sổ danh bạ quản lý thuế.

Ba là, Công tác quản lý nợ và giải quyết nợ thuế được CCT thực hiện khá tốt

và rất tốt đối với nợ của HKD tỷ lệ nợ của HKD/tổng nợ quản lý chỉ xấp xỉ 0,1%.

Bốn là, Công tác kiểm tra luôn được chú trọng từ nội bộ cơ quan đến các

NNT, đảm bảo theo đúng quy định của quy trình kiểm tra, đảm bảo công khai, minh

bạch trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của các công chức quản lý trực tiếp, các bộ

phận liên quan có thể kiểm tra chéo lẫn nhau. Trong những năm qua tại Chi cục

Thuế huyện Vị Xuyên đã không xảy ra trường hợp khiếu nại, khiếu kiện nào của NNT cũng như đơn tố cáo nào của công chức thuế.

2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế

2.3.2.1. Những hạn chế

Phân tích và đánh giá các nội dung của công tác quản lý thuế đối với HKD, kết quả khảo sát HKD cho thấy công tác quản lý thuế trên địa bàn vẫn còn một số

các tồn tại hạn chế và có các nguyên nhân tồn tại hạn chế cụ thể như sau:

48

Thứ nhất, Trong công tác quản lý đối tượng nộp thuế: Vẫn tồn tại tình trạng bỏ

sót đối tượng chưa đưa vào quản lý đối với hộ mới phát sinh hoạt động sản xuất kinh

doanh. Chủ yếu nhất là những hộ ở lĩnh vực vận tải tư nhân, hộ cho thuê nhà, xây dựng tư nhân, hộ kinh doanh thời vụ, vãng lai. Tổng số hộ chưa được cấp mã số thuế chưa

quản lý thuế từ năm 2021-2023 là 11/100 hộ, chiếm 11% so với tổng số hộ đã được

cấp GPĐKKD đến 31/12/2023.

Thứ hai, Việc quản lý đăng ký thuế và kê khai thuế còn chậm trễ, sai sót: Công

tác quản lý kê khai chưa chủ động nắm bắt và phân loại được nhóm đối tượng HKD nộp thuế theo PP kê khai thường xuyên kê khai sai, chậm nộp, cũng như các vướng

mắc trong kê khai…để từ đó chủ động đề xuất thay đổi, hoàn thiện và nâng cao hiệu

quả công tác kê khai (Năm 2021 khai sai dẫn đến giảm số thuế phải nộp trước khi được kiểm tra là 102 trđ, năm 2023 là 284 triệu đồng).

Thứ ba, Việc xác định doanh thu tính thuế đối với HKD, đặc biệt đối với

những hộ không sử dụng hoá đơn bán hàng có nhiều trường hợp không sát thực tế

và cũng là một kẽ hở dễ phát sinh các trường hợp tiêu cực gây thất thu NSNN.

Thứ tư, Trong công tác kiểm tra thuế: Công tác kiểm tra thuế đạt tỷ lệ thấp, tồn

tại số lượng không nhỏ NNT lợi dụng việc thông báo tạm ngừng nghỉ kinh doanh để

trốn thuế. Kiểm tra thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh: Tỷ lệ thực hiện được

thấp chiếm chưa đến 50% trên tổng số HKD có đơn ngừng nghỉ, qua kiểm tra thì có

tới 5% đối tượng được kiểm tra thực tế không nghỉ kinh doanh như thông báo và

không được CQT chấp thuận giải quyết miễn, giảm thuế.

2.3.2.2. Nguyên nhân những hạn chế

a. Nguyên nhân chủ quan từ phía Chi cục Thuế.

- Trình độ và năng lực của một số cán bộ viên chức thuế còn hạn chế: Hiện tại,

Chi cục thuế huyện vị xuyên gồm 03 Đội thuế LX đội ngũ nhân lực là 10 người có tuổi đời cao, từ 50 tuổi trở lên, nên khả năng tiếp thu những cái chính sách, ứng dụng mới còn yếu, không có trình độ tin học do vậy không biết sử dụng các công cụ hỗ trợ quản lý để áp dụng vào quản lý HKD, đa số sẽ làm việc và quản lý hộ theo lối mòn làm cho công tác quản lý thu thuế không được cải thiện nhiều qua các năm dẫn đến cái hạn chế trong công tác quản lý đối tượng, bỏ sót đối tượng chưa đưa

vào quản lý và Công tác quản lý kê khai chưa được chủ động.

49

- Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế chưa hiệu quả: Công tác tuyên

truyền triển khai thực hiện Dịch vụ Công trực tuyến, Định danh điện tử (VNeID) có

lúc có nơi chưa được thường xuyên, liên tục; nhiều cá nhân khi chuẩn hóa, tích hợp mã số thuế trên cổng thông tin BCA chưa được tích hợp vào dữ liệu dân cư quốc

gia. Do Hà Giang là tỉnh miền núi nên việc các HKD là người dân tộc thiểu số chiếm

đa số các đối tượng cần được hỗ trợ giải đáp tuyên truyền hỗ trợ thì họ lại không tiếp

cận được với các ứng dụng công nghệ cao dẫn đến việc tuyên truyền trên diện rộng,

trên các trang thông tin mạng chưa được hiệu quả và gặp nhiều khó khăn.

- Tổ chức và giám sát thực hiện quy trình quản lý thu thuế chưa hợp lý và

khoa học: Việc tổ chức bố trí số lượng công chức phụ trách các địa bàn chưa thực

sự căn cứ vào số lượng HKD và quy mô các xã của từng địa bàn. Bên cạnh đó lực lượng công chức kế cận thay thế cho đội ngũ công chức về hưu tại Đội thuế LXTT

còn thiếu đa số các công chức trẻ mới vào ngành có trình độ tin học nhưng chưa có

kinh nghiệm nên thường được phân về Đội Nghiệp vụ Quản lý Thuế.

b. Nguyên nhân khách quan

- Hệ thống chính sách thuế phức tạp và không có tính ổn định: Người nộp thuế

là HKD tại các xã sát biên giới thường ít có điều kiện để tiếp xúc với các nguồn

thông tin dẫn đến việc nắm bắt các sự thay đổi, bổ sung của Luật thuế còn hạn chế.

Từ đó, việc thực hiện Luật hoặc là không đúng hoặc là chưa kịp thời từ đó gây khó

khăn cho việc quản lý thu thuế của CQT.

- Hệ thống chính sách thuế phức tạp và không có tính ổn định: Chính sách

thuế chưa có tính ổn định, thay thế hoặc sửa đổi bổ sung thường xuyên. Như Luật

thuế GTGT, năm 2008 có Luật thuế số 13/2008/QH12, đến năm 2013 có Luật sửa

đổi, bổ sung số 31/2013/QH13, kèm theo đó là hàng loạt các văn bản hướng dẫn thi

hành Nghị định 92/2013/NĐ-CP, thông tư 219/2013/TT-BTC... Người nộp thuế là HKD tại các xã sát biên giới thường ít có điều kiện để tiếp xúc với các nguồn thông tin dẫn đến việc nắm bắt các sự thay đổi, bổ sung của Luật thuế còn hạn chế. Từ đó, việc thực hiện Luật hoặc là không đúng hoặc là chưa kịp thời từ đó gây khó khăn cho việc quản lý thu thuế của cơ quan thuế.

- Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của NNT còn hạn chế: Ý thức

chấp hành pháp luật của người nộp thuế và nhận thức của người dân về thuế còn

hạn chế, kỷ cương về thuế còn lỏng lẻo. Nhiều HKD chỉ vì chạy theo đồng tiền mà

bất chấp pháp luật bất chấp đạo lý, bất chấp kỷ cương thuế miễn sao thu được nhiều

50

lợi nhuận. Có những trường hợp HKD mặc dù đã được cơ quan thuế nhắc nhở nhiều

lần, mời lên trụ cở cơ quan thuế làm việc nhưng vẫn cố tình đưa ra các lý do bất khả

kháng để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế…Tất cả đã trở thành một cản trở rất lớn cho việc thu thuế của CQT.

- Sự phối hợp lỏng lẻo giữa các cơ quan chức năng có liên quan: Sự phối kết

hợp giữa Chi cục Thuế với phòng Tài chính - Kế hoạch của UBND huyện trong công

tác cung cấp danh sách các hộ được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh trong tháng

sang chi cục thuế để rà soát, cấp MST đưa các hộ vào quản lý chưa có hiệu quả.

PHẦN 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHẰM

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI

CHI CỤC THUẾ HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG

3.1. Bối cảnh và phương hướng hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh

doanh của Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

3.1.1. Bối cảnh mới có ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

của Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

3.1.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến công tác quản lý thu

thuế hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh của Chi cục thuế huyện Vị Xuyên

- Những thuận lợi:

Tình hình kinh tế, chính trị của đất nước luôn duy trì ổn định và tăng trưởng,

an ninh, quốc phòng được giữ vững là môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu

tư trong và ngoài nước. Đất nước đang trong thời kỳ đổi mới và đã đạt được nhiều

thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội. Với những đặc trưng của mình,

HKD đóng góp một phần rất quan trọng cho NSNN, giải quyết công ăn, việc làm

cho người lao động, góp phần xoá bỏ khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng miền.

Cùng với sự phát triển của đất nước, HKD đã, đang và sẽ giữ vai trò quan quan trọng về cung cấp nguồn lực cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước.

Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế HKD nói riêng vẫn đang đặt ra yêu cầu hoàn thiện cho phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội. Đây là một tất yếu khách quan khi đất nước ta đang ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, quản lý thuế luôn phải đổi mới, hoàn thiện để đáp

ứng ngày càng phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế. Phải đảm bảo một

lúc nhiều mục tiêu: Đảm bảo nguồn thu cho NSNN; điều tiết vĩ mô nền kinh tế;

51

đồng thời phải phù hợp với thông lệ quốc tế khi hội nhập. Chính phủ đã thành công

trong việc thực hiện các giải pháp kích cầu, chống suy giảm kinh tế, giá cả trên thị

trường được bình ổn, nền kinh tế đã dần phục hồi, sản xuất đã đi vào ổn định, thị trường tài chính, bất động sản đã có dấu hiệu phục hồi.

Đảng và Nhà nước luôn coi kinh tế cá thể có một vị trí quan trọng, lâu dài, loại

hình kinh tế này xuất hiện và phát huy tác dụng ở cả thành thị và nông thôn, cả

trong nông nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Sự phát triển của

kinh tế cá thể trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá gắn với thị trường có vai trò quan trọng trước mắt cũng như lâu dài trong việc thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát

triển, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thông qua cải cách chính sách

thuế, cải cách các thủ tục hành chính để đầu tư phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục tiêu dân

giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.

- Những khó khăn thử thách:

Hệ thống công nghệ thông tin còn chưa đáp ứng, nghèo nàn về cơ sở dữ liệu

làm hạn chế hiệu quả công tác quản lý thuế. Sự trỗi dậy của khu vực tư nhân trong

phát triển kinh tế là đáng ghi nhận, nhưng do quy mô hoạt động của khu vực này

còn nhỏ và phân tán cho nên những yêu cầu về báo cáo thống kê không được thiết

lập một cách có hệ thống, hơn nữa do những hạn chế về tài chính, cơ quan thuế và

cơ quan thống kê còn gặp nhiều khó khăn trong việc tổng hợp và đưa ra những số

liệu thống kê một cách chính xác, chi tiết và kịp thời. Thiếu số liệu tin cậy và cung

cấp không kịp thời làm cho những người ra quyết định chính sách gặp phải nhiều

khó khăn trong việc đánh giá sự ảnh hưởng tiềm năng của những thay đổi cơ bản

đến hệ thống thuế hiện hành.

Sự hội nhập với kinh tế thế giới vào nền kinh tế toàn cầu, hàng rào thương mại bị tháo dỡ và sự di chuyển vốn quốc tế gia tăng trong khi năng lực quản lý thuế còn hạn chế và nguồn thu của nền kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào thuế thương mại Quốc tế, sự thay thế thuế thương mại quốc tế bằng hệ thống thuế nội địa và đi kèm theo đó là hưởng lợi nhuận thông qua các hoạt động chuyển giá của các nhà đầu tư nước ngoài đó là những thử thách rất lớn trong quá trình cải cách thuế Việt Nam.

Hiện tại chống lạm dụng thuế trong các luật thuế cũng như sự đào tạo kỹ thuật cho

đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế ở Việt Nam nói chung là chưa đủ để ngăn

chặn và phát hiện những thực tế như vậy.

52

3.1.1.2 Những yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý thuế đối với HKD trên

địa bàn huyện của Chi cục thuế huyện Vị Xuyên trong những năm tới

Để công tác quản lý thu thuế đối với HKD có hiệu quả, đảm bảo đúng quy định của pháp luật, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ thuế và người nộp thuế

cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:

- Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn người nộp thuế

trong việc kê khai đăng ký thuế, kê khai doanh thu tính thuế, chấp hành nộp thuế

vào NSNN đúng thời gian quy định.

- Công tác phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể trên địa bàn cần phải

được thực hiện thường xuyên. Đối với các cơ quan như công an, quản lý thị trường,

bộ phận cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và UBND xác xã phường cần phải ban hành quy chế phối hợp để thông nhất tổ chức thực hiện, định kỳ phải sơ

kết, đánh giá rút kinh nghiệm trong công tác quản lý thu thuế HKD.

- Bố trí xắp xếp lại cán bộ phù hợp, có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, trình độ tin học, tập huấn kịp thời

các chính sách chế độ mới ban hành cho cán bộ để không ngừng nâng cao trình độ

về mọi mặt cho cán bộ

- Công tác kiểm tra, giám sát phải được thực hiện thường xuyên để phát hiện

và ngăn chặn kịp thời các vi phạm có thể xảy ra đối với các HKD và đối với cán bộ

quản lý thuế, không ngừng xây dựng đội ngũ cán bộ thuế có phẩm chất đạo đức tốt,

có năng lực chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh của

Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

Công tác thu thuế đang được triển khai trong bối cảnh tình hình kinh tế được

dự báo vẫn còn nhiều khó khăn, trong đó có những thuận lợi, thời cơ và cả những thách thức đan xen. Vì vậy, phải có sự lãnh đạo chỉ đạo quyết liệt, đoàn kết nội bộ, kỷ luật kỷ cương, phát huy tối đa sức mạnh nội lực để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao.

Mục tiêu về số thu: đối với thu NSNN tại huyện Vị Xuyên là tăng 21% hàng năm (Nguồn: Cục thuế tỉnh Hà Giang). Đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ thu NSNN

hàng năm được tỉnh giao; Tổ chức thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thuế,

tăng cường công tác kiểm tra chống thất thu thuế, đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ

53

thuế, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu được giao; Thực hiện các chính

sách của Chính phủ, của tỉnh, huyện về những giải pháp tăng cường ổn định KTXH;

Đẩy mạnh hiện đại hoá công tác quản lý thuế gắn với cải cách TTHC; Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán bộ công chức trong

thực thi công vụ và thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng.

3.2. Nhiệm vụ và tổ chức thực hiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại

Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

3.2.1. Nhiệm vụ để hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi

cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

Để thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế nói chung, tránh thất

thu thuế, phương hướng quản lý thuế của Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên đối với hộ kinh doanh tập trung vào những nhiệm vụ cụ thể sau:

- Triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý thuế, tăng cường công tác thanh

tra, kiểm tra chống thất thu thuế, trốn thuế, nợ thuế; phấn đấu hoàn thành vượt dự

toán thu các năm.

- Thực hiện các chính sách của Chính phủ về những giải pháp tăng cường ổn

định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn những năm trước.

- Đẩy mạnh hiện đại hoá công tác quản lý thuế gắn với cải cách thủ tục hành chính.

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán

bộ công chức trong thực thi công vụ và thực hiện tốt công tác phòng chống tham

nhũng, tiết kiệm chống lãng phí.

3.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục

Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

3.2.2.1. Tổ chức đội ngũ cán bộ thực hiện quy trình

Tổ chức sắp xếp lại nhân sự giữa các đội nghiệp vụ, nhất là các đội thuế LXTT theo hướng lấy số lượng đối tượng quản lý làm cơ sở bố trí nhân lực. Chi cục Thuế cần bố trí, phân công lại công chức quản lý cho phù hợp với năng lực, trình độ của từng người nhằm nâng cao hiệu quả công tác. Xây dựng đội ngũ công chức kế cận giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, giỏi về kế toán, thành thạo kỹ năng máy tính, có khả năng quản lý kèm theo đó là có phẩm chất đạo đức tốt, yêu ngành và tinh thần phục

vụ nhân dân đất nước.

3.2.2.2. Tổ chức thực hiện và giám sát quy trình quản lý thu

54

Tăng cường công tác quản lý địa bàn, quản lý đối tượng nộp thuế: Chi cục Thuế cần phối hợp với Chính quyền các thị trấn - xã tập trung rà soát đối tượng kinh doanh trên từng địa bàn để thống kê toàn bộ các đối tượng thực tế có kinh doanh kể cả đối tượng đã được cấp mã số thuế và chưa được cấp mã số thuế đưa vào diện quản lý thu thuế. Đối với các đối tượng chưa được cấp mã số thuế công chức thuế có trách nhiệm hướng dẫn, yêu cầu họ làm hồ sơ để được cấp mã số thuế. Phối hợp với Phòng Tài chính-Kế hoạch để kịp thời cập nhật và quản lý các HKD ngay từ khâu đăng ký kinh doanh. Hàng tháng cập nhật những hộ đăng ký kinh doanh mới để rà soát kiểm tra đưa vào diện quản lý thuế. Đặc biệt cần chú ý tới những địa bàn giáp ranh giữa các xã, thị trấn và với các quận huyện khác.

Tích cực đẩy mạnh các biện pháp thu nợ: Phối hợp với các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các xã-thị trấn để đôn đốc thu hồi nợ đọng của các HKD, hạn chế đến mức tối đa tình trạng nợ thuế dây dưa kéo dài. Thành lập đoàn liên ngành để đôn đốc, thu hồi số thuế nợ đọng. Chi cục Thuế giám sát chặt chỉ tiêu thu hồi nợ thuế hàng tháng cho đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, công chức quản lý thuế LXTT. Thực hiện theo quy trình, công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về đối tượng trây ỳ nợ thuế.

Tích cực điều tra doanh thu, kiểm tra định kỳ: Tổ chức kiểm tra điển hình tình

hình quản lý HKD trên một số địa bàn, qua đó đánh giá mức độ thất thu về HKD,

rút kinh nghiệm và giao chỉ tiêu cụ thể về số hộ đưa thêm vào quản lý cho từng đội

thuế. Tổ chức điều tra thí điểm doanh thu kinh doanh của một số hộ để đánh giá mức

độ thất thu về doanh thu để có cơ sở điều chỉnh doanh số của các hộ, đồng thời căn

cứ vào tình hình tăng trưởng kinh tế trên địa bàn để làm cơ sở giao chỉ tiêu phấn đấu

tăng so với mức thuế khoán hiện nay cho từng đội thuế.

Tăng cường kiểm tra việc sử dụng hóa đơn của HKD: Nhằm phát hiện và xử

lý nghiêm khắc đối với những HKD không chấp hành, lập hoá đơn chứng từ không trung thực.

Phân loại và tăng cường kiểm tra các hộ có thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh: CCT cần kiểm tra, xác minh thực tế tại địa điểm kinh doanh trước khi quyết định cho ngừng nghỉ. Đối với những hộ đã thông báo ngừng, nghỉ nhưng thực tế vẫn kinh doanh phải kiên quyết xử phạt vi phạm hành chính và truy thu số thuế không nộp trong thời gian ngừng, nghỉ. Đối với những hộ qua kiểm tra phát hiện vi phạm,

ngoài việc xử lý vi phạm hành chính, CCT nên thông báo cho Chính quyền địa

phương biết, đồng thời phải ấn định thuế theo kết quả kiểm tra.

55

3.3. Các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ

kinh doanh tại Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

3.3.1. Những giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh

doanh tại Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

Để khắc phục các tồn tại hạn chế nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế HKD

trên địa bàn huyện. Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang cần thực hiện các

giải pháp chủ yếu sau:

3.3.1.1. Thực hiện công tác rà soát, đưa vào quản lý các đối tượng nộp thuế

Để thực hiện được công tác quản lý danh bạ hộ, cá nhân kinh doanh đúng với

thực tế, tránh bỏ sót HKD chưa đưa vào quản lý, Chi cục Thuế cần thực hiện tốt các

nội dung sau:

- Thực hiện tốt công tác phối hợp với bộ phận cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phòng Tài chính – Kế hoạch của huyện để kịp thời khi HKD làm các thủ tục xin được cấp phép kinh doanh đồng thời hướng dẫn hộ, cá nhân kinh doanh sang cơ quan thuế làm các thủ tục kê khai đăng ký thuế, kê khai dự kiến doanh thu tính thuế để được cấp MST và quản thuế kịp thời đúng quy định.

- Cần có sự vào cuộc của chính quyền UBND các xã, thị trấn trong công tác

tuyên truyền chính sách, pháp luật đến mọi người dân: Thông qua cấp cơ sở của

chính quyền xã, thị trấn, trưởng thôn, các đoàn thể của thôn xóm.

- Tiếp tục triển khai ứng dụng Bản đồ số hộ kinh doanh nhanh chóng và hiệu

quả đến HKD trên địa bàn toàn huyện, đồng thời Chi cục Thuế cần tiếp tục tập trung chỉ đạo các Đội thuế phối hợp với các đơn vị, cơ quan truyền thông xã, thị

trấn tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn HKD các kỹ năng số cơ

bản như sử dụng Etax Mobile, thanh toán điện tử, các hộ khai và nộp thuế điện tử,

khai thác thông tin và phản hồi thông tin trên Bản đồ số hộ kinh doanh, hỗ trợ hộ kinh doanh tham gia toàn diện vào lộ trình chuyển đổi số theo định hướng của Chính phủ. Các đơn vị chủ động nắm bắt những khó khăn vướng mắc của HKD để kịp thời tháo gỡ; thực hiện rà soát, hiệu chỉnh, khai thác và sử dụng các thông tin trên Bản đồ số hộ kinh doanh để phục vụ công tác quản lý HKD theo đúng quy định.

3.3.1.2. Thực hiện công tác đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế

Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế là trách nhiệm và nghĩa vụ của các hộ, cá

nhân kinh doanh, cơ quan thuế có chức năng quản lý, hướng dẫn HKD thực hiện

56

nghĩa vụ kê khai đăng ký thuế và kê khai doanh thu tính thuế đảm bảo đúng quy

định của pháp luật, đảm bảo sự công bằng trong xã hội, quản lý đúng doanh thu và

khai thác hết các nguồn thu là yêu cầu và trách nhiệm của cơ quan thuế cùng với sự tham gia của các cơ quan quản lý Nhà nước đặc biệt là chính quyền các xã, thị trấn.

Để đẩy nhanh tiến độ tích hợp giữa đề án 06 của Chính phủ về định danh NNT

với mã số thuế bằng cách: Chi cục Thuế rà soát, chuẩn hóa dữ liệu MST cá nhân

bảo đảm cập nhật chính xác trước mắt 3 thông tin: Họ và tên, số căn cước công dân,

số chứng minh nhân dân còn hiệu lực, hoặc số định danh đối với cá nhân chưa có căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân, ngày tháng năm sinh của cá nhân

vào dữ liệu MST; Ban hành các quyết định để thành lập Tổ chỉ đạo và Tổ triển khai

rà soát, chuẩn hóa dữ liệu mã số thuế cá nhân trên địa bàn huyện, đồng thời, xây dựng Kế hoạch triển khai chi tiết và giao nhiệm vụ, chỉ tiêu triển khai cụ thể đến

từng Đội thuế; Đẩy mạnh cải cách, ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa công

tác quản lý thuế như: Triển khai triệt để hóa đơn điện tử và hóa đơn điện tử có mã

của cơ quan thuế kết nối từ máy tính tiền; triển khai các dịch vụ Thuế điện tử; triển

khai dịch vụ thuế điện tử trên thiết bị di động và Cổng thông tin điện tử Quốc gia

dành cho cá nhân; triển khai tích hợp toàn trên hệ thống với Cơ sở dữ liệu quốc gia

về dân cư…

3.3.1.3. Thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế, mức thuế khoán của HKD

Công tác quản lý doanh thu của HKD là nhiệm vụ rất quan trọng đặt ra cho cơ

quan thuế, quản lý doanh thu sát với thực tế kinh doanh góp phần tạo nên sự công

bằng về thuế giữa HKD với nhau, chống thất thu cho Ngân sách Nhà nước. Việc quản

lý doanh thu đối với HKD theo quy định hiện nay là rất khó khăn vì HKD chủ yếu là

kinh doanh nhỏ lẻ, không thực hiện chế độ kế toán; việc xác định doanh thu để xác

định mức thuế như hiện tại phụ thuộc chủ yếu vào ý thức tự giác của HKD và sự ấn định của cơ quan Thuế. Để quản lý doanh thu của HKD sát với thực tế, nâng cao ý thức tự giác chấp hành của HKD trong công tác kê khai doanh thu cần coi trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, hỗ trợ người nộp thuế nhằm tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, thường xuyên trong mọi tổ chức và cá nhân về các luật thuế và các văn bản dưới luật để họ hiểu rõ, nhận thức trách nhiệm, nghĩa vụ của người nộp thuế.

Có biện pháp để yêu cầu HKD phải sử dụng hoá đơn khi mua, bán hàng hoá,

cung cấp dịch vụ. Thông qua việc sử dụng hoá đơn bán hàng sẽ giúp cho cơ quan

57

thuế quản lý được doanh thu bán hàng một cách kịp thời, chính xác, minh bạch, đảm bảo sự công bằng trong xã hội.

Có biện pháp khuyến khích HKD thực hiện mở tài khoản tại Ngân hàng để giao dịch thanh toán khi mua bán hàng hóa, dịch vụ và thanh toán không dùng tiền

mặt. Việc thanh toán không dùng tiền mặt giúp các cơ quan quản lý kiểm soát

được chính xác hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của HKD.

3.3.1.4. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát HKD có thông báo ngừng, nghỉ

Công tác kiểm tra, giám sát đối với HKD là rất cần thiết nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của

HKD, tạo được niềm tin cho nhân dân, đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật. Để

nâng cao ý thức tự giác chấp hành chính sách pháp luật thuế trong công tác kiểm tra, giám sát cần tập trung một số nhiệm vụ cụ thể sau:

- Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát phù hợp theo định kỳ

hàng tháng, quý, năm; Thực hiện kiểm tra chéo giữa các Đội thuế với nhau để tránh

tình trạng nể nang hoặc thông đồng, bắt tay với HKD làm thất thu cho NSNN.

- Thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên đối với HKD có thông báo xin

nghỉ, bỏ kinh doanh và hộ sử dụng hóa đơn khi mua bán hàng hóa, qua kiểm tra

việc sử dụng hóa đơn bán hàng, giúp cơ quan thuế xác định mức doanh thu thực tế

của HKD làm căn cứ đánh giá cho những hộ có quy mô kinh doanh tương đương để

xác định mức thuế khoán đảm bảo sự công bằng giữa các HKD trên địa bàn.

3.3.1.5. Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực

chuyên môn, nghiệp vụ của công chức thuế

Trong giai đoạn hiện nay, chính sách thuế thường xuyên có nhiều thay đổi, để

phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, do đó việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

công chức là nhu cầu rất cần thiết và cần thực hiện một số nội dung sau:

- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, từng bước chuẩn hóa trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ công chức, tập huấn và cử công chức chuyên môn tham gia các lớp tập huấn về công tác chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ, trao đổi kinh nghiệm giữa Chi cục Thuế với Cục Thuế và giữa các Chi cục thuế với nhau.

- Tổ chức tập huấn cho công chức theo chương trình của ngành, nhất là chính

sách thuế và trình độ công nghệ thông tin, sử dụng và tra cứu thông tin trên các ứng

dụng quản lý thuế, động viên công chức tự nghiên cứu nâng cao trình độ nghiệp vụ,

58

trình độ nhận thức chính trị, tham gia vào các hoạt động tìm hiểu pháp luật; học tập

và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

- Hướng dẫn công chức trong Chi cục sử dụng thành thạo các phần mềm ứng

dụng trong quản lý thuế để phục vụ cho công tác.

3.3.1.6. Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế HKD

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế có vai trò quan trọng trong việc

phổ biến các chính sách, pháp luật thuế, tác động đến ý thức chấp hành nghĩa vụ

ngân sách nhà nước của toàn thể nhân dân, do đó công tác tuyên truyền cần được quan tâm, chú trọng để hoàn thiện hơn nữa bằng các biện pháp cụ thể:

- Phân loại HKD theo các nhóm, theo ngành nghề,... để áp dụng hình thức

tuyên truyền chính sách pháp luật thuế đến với từng nhóm đối tượng.

- Tổ chức hội nghị tập huấn chính sách thuế mới cho HKD, tổ chức tiếp xúc trực

tiếp với các HKD để trao đổi về chính sách thuế, giải đáp các vướng mắc của HKD

một cách thỏa đáng tại Hội nghị.

- Tuyên truyền cho HKD thấy được nghĩa vụ và trách nhiệm trong công tác kê

khai thuế, nộp thuế. Đồng thời để HKD biết được những lợi ích của việc đóng góp

tiền thuế của HKD cho NSNN.

- Thường xuyên phối hợp với Đài truyền thanh, truyền hình của huyện và các

Đài truyền thanh của xã, thị trấn để đưa các nội dung tuyên truyền vào các chương

trình của đài.

3.3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

tại Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

3.3.2.1. Đối với Tổng cục Thuế

- Tham mưu xây dựng hệ thống Luật thuế phải thực sự minh bạch, người dân có thể dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu chính sách thuế, tức là các Luật thuế và các các văn bản hướng dẫn thi hành phải đơn giản, dễ hiểu, minh bạch, từng quy định trong các Luật thuế phải được rõ ràng, không mơ hồ,...

- Nâng cấp các ứng dụng quản lý thuế theo hướng hiện đại, nâng cấp trang thông tin điện tử của ngành để đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng trong việc khai thác các thông tin một cách kịp thời và nhanh nhất.

- Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, mở các lớp tập huấn để nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ tin học cho cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu và

59

nhiệm vụ trong thời kỳ công nghệ thông tin nhằm giảm bớt các thủ tục hành chính,

hiện đại trong công tác quản lý thuế.

- Xây dựng bộ tiêu chí rủi ro và cơ sở dữ liệu về HKD nhằm hạn chế tối đa

việc khoán thuế không sát thực tế.

3.3.2.2. Đối với Hội đồng Nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Vị Xuyên

- Gắn trách nhiệm của UBND các phường, xã trong cân đối thu chi Ngân sách,

có chính sách khuyến khích đối với các phường, xã thực hiện quản lý, khai thác tốt

nguồn thu, thu vượt dự toán được giao.

- Chỉ đạo UBND các phường, xã phối hợp cùng với cơ quan thuế trong công

tác quản lý HKD, phát hiện kịp thời các hộ phát sinh kinh doanh, hộ nghỉ, bỏ kinh

doanh, tham gia về doanh thu tính thuế và mức thuế khoán của các HKD trên địa bàn đảm bảo sự công bằng giữa các HKD theo đúng quy định của pháp luật và các

quy trình quản lý của ngành thuế.

- Chỉ đạo các cơ quan, ban ngành, đoàn thể trên địa bàn như Quản lý thị trường,

Công an thành phố, phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố, Y tế, Văn hóa – Thông

tin,... tăng cường công tác quản lý Nhà nước và chủ động phối hợp với Chi cục Thuế

trong công tác quản lý thuế HKD.

3.3.2.3. Đối với Cục Thuế tỉnh Hà Giang

Cục Thuế tỉnh Hà Giang là cơ quan chủ quản, có chức năng quản lý trực tiếp

và toàn diện các hoạt động của Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên. Để nâng cao công

tác quản lý thuế HKD của Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, đề nghị Cục Thuế tỉnh Hà

Giang cần quan tâm một số nội dung sau:

- Phát triển ứng dụng quản lý thuế, đảm bảo kết nối được đến các Đội thuế

LXTT để cán bộ có thể trực tiếp khai thác sử dụng.

- Tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ Đội

thuế LXTT đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.

- Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, giám sát thực thi công vụ để đảm bảo kỷ cương, kỷ luật hành chính và liêm chính của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách, đảm bảo tính chuyên nghiệp, chuyên sâu, trung thực, trong sạch thực hiện nhiệm vụ đúng pháp luật, đúng quy trình nghiệp vụ.

60

KẾT LUẬN

Công tác quản lý thuế hiện nay nói chung và trên địa bàn huyện Vị Xuyên nói

riêng cơ bản đã được cập nhật công nghệ quản lý thuế hiện đại, đồng bộ cùng toàn ngành thống nhất thực thi trên toàn quốc nhưng vẫn tồn tại nhiều mặt hạn chế, cả

về cơ chế chính sách, cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức.

Nguyên nhân của các tồn tại này có yếu tố khách quan và chủ quan, việc cần

thiết là ngành thuế luôn phải nhìn nhận kịp thời các tồn tại để khắc phục, mục

tiêu nâng cao chất lượng quản lý thuế.

Đề án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với HKD theo các quy

định pháp luật hiện hành và kinh nghiệm thực tiễn tại một số địa phương, thực trạng

thực hiện tại Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên. Trên địa bàn huyện Vị Xuyên qua các năm 2021-2023 công tác quản lý thuế đối với HKD về cơ bản đạt được những kết quả

tốt. Tuy nhiên thông qua phương pháp thu thập thông tin, thống kê, phân tích, đối

chiếu, so sách tổng hợp và đánh giá thì công tác quản lý thuế đối với HKD trên địa

bàn huyện Vị Xuyên còn bộ lộ những hạn chế: Chưa quản lý hết đối tượng nộp thuế

trọng điểm thuộc các lĩnh vực như cho thuê địa điểm kinh doanh, kinh doanh vận tải,

kinh doanh một thời điểm trong ngày.. .tồn tại tình trạng thất thu do quản lý doanh thu

chưa sát thực tế, tỷ lệ kiểm tra việc thông báo ngừng nghỉ kinh doanh của NNT còn

thấp, vẫn tồn tại NNT thông báo ngừng nghỉ với mục đích trốn thuế. Công tác kiểm tra

doanh thu, kiểm tra hóa đơn tại cơ sở kinh doanh của hộ tiến hành được với tỷ lệ thấp,

qua kiểm tra tỷ lệ không nhỏ NNT vẫn vi phạm. Khâu tổ chức thu nộp tồn tại nhiều

yếu tố chưa đồng nhất dẫn tới phải xử lý nợ ảo nhiều. Xuất phát từ thực trạng đó, đề

án đã đề xuất hai các giải pháp như: Tổ chức thực hiện và giám sát quy trình quản lý

thu thuế hiệu quả, Giải pháp tăng cường công tác quản lý địa bàn, quản lý NNT, Giải

pháp tiến hành phân loại đối tượng hộ kinh doanh, Cải tiến cách thức kiểm tra thuế, Đẩy mạnh các biện pháp chế tài nhằm giảm nợ đọng thuế...

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài Chính (2013). Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số

điều của luật Quản lý thuế.

2. Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên (2021-2023). Báo cáo tổng kết năm (2021- 2023), sổ bộ thuế (2021-2023), phần mềm quản lý thuế tập trung TMS (2021-

2023).

3. HĐND tỉnh Hà Giang (2021) Nghị quyết số 89/2021/NQ-HĐND ngày ban hành quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các

khoản thu giữa các cấp ngân sách ở địa phương; định mức phân bổ dự toán chi

thường xuyên; thời gian phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương giai đoạn

2021-2023.

4. Lê Xuân Trường (2010). Giáo trình Quản lý thuế. NXB Tài Chính, Hà Nội.

5. Nguyễn Thị Liên (2009). Giáo trình nghiệp vụ thuế. NXB Tài Chính, Hà Nội.

6. Phòng thống kê huyện Vị Xuyên (2021-2023). Tình hình sử dụng đất và các

thông tin kinh tế xã hội khác.

7. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.

8. Tổng cục Thuế (2014). Quyết định số 1688/QĐ-TCT về việc ban hành quy trình

quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.

9. Tổng cục Thuế (2015). Quyết định số 2371/QĐ-TCT về việc ban hành quy trình

quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh.

10. Tổng cục Thuế (2015). Quyết định số 746/QĐ-TCT ban hành quy trình kiểm tra thuế.

11. UBND tỉnh Hà Giang (2023). Quyết định số 5748/QĐ-UBND về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.

12. UBND tỉnh Hà Giang (2023). Quyết định số 1784/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2023 của huyện Vị Xuyên.

13. UBND huyện Vị Xuyên (2023). Quyết định số 5471/QĐ-UBND về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm

2023.