Quy trình định giá bất động sản
Nhiệm vcủa việc định giá bất động sản trong bất cứ một xã hội nào trước
hết là nhằm phục v cho các lợi ích của nhà nước, làm n cứ để thu thuế và
các khoản lệ phí, điều chỉnh thu nhập của các tầng lớp dân người lao
động trong xã hội thông qua các chính sách tài chính, sau đó nhằm đáp ứng
các nhu cu của người chủ shữu bất động sản, những người có quyền và lợi
ích liên quan cần biết giá trị thực ca bất động sản trong việc thực hiện các
chuyn đi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng giá trị
quyền sử dụng đất, đền bù gii phóng mặt bằng, giải quyết các tranh chấp về
giá trị bất động sản…
1. XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ ĐỊNH GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN
Bất động sản có nhiều loại, có loại dùng để ở ( nhà ở, đất ở ), có loại dùng vào
việc kinh doanh dịch vụ, nhằm thu lợi nhuận ( khách sạn, nhà ng ), có loại dùng
vào ng sở, trường học.Nhiệm vụ định giá bất động sn thể phân thành rt
nhiều loại, đây chỉ đưa ra một số loại sau đây: nhiệm vụ bảo toàn tài sản, mua
sm tài sản, chuyển đổi quyền sở hữu tài sn, thế chấp, tính thuế, thanh lý tài sản…
1.1. Bảo toàn bt động sản
- Bảo hiểm bất động sản, bồi thường và đánh giá bất động sản
1.2. Mua bán bất động sản đơn hạng mục
1.3. Biến động chủ quyền bất động sn của doanh nghiệp
Doanh nghiệp góp vốn hợp tác kinh doanh và nghiệp liên doanh
Hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp
Bán doanh nghiệp
Cho thuê
1.4. Chuyển nhượng bất động sản
1.5. Bồi thường
1.6. Thế chấp
Ngân hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải tài sn, đặc biệt là bất động sản là
vật thế chấp. Gtrị vật thế chấp phải tch ứng với giá trị thị trường của tài sn tại
thời điểm thế chấp và thích ứng với tài khon. Mục đích để đảm bảo san toàn
cho ngân hàng. Thực tế an toàn không th quyết định bởi tính chun xác của việc
định giá bất động sn thế chấp. Vì thế cn phải có chuyên gia chuyên nghiệp định
giá .
1.7. Xác định giá trị bất động sản để cổ phần a
Doanh nghiệp phát hành cphiếu là một loại quy trình tp trung thị trường tư
bản, cho nên doanh nghiệp là người phát hành cphiếu phải tính toán giá thành.
Người nhận mua người chủ quyền của cphiếu cần phải tận mắt nhìn thấy năng
lực chi tiêu đều và hiu suất thu lợi của cổ phiếu.
V bản mà i cphiếu cũng như lợi tức của cổ phiếu quyết định bi hiện
trạng và trin vọng của doanh nghiệp phát hành cphiếu. Bản thân điu đó đã có
nhiều nhân tố cần tới định giá .
1.8. Hạch toán kế toán
Thuế khóa quốc gia đối với tài sn va tài nguyên bao gồm thuế đất, thuế nhà,
thuế di sản, thuế tặng phẩm… là ly bản thân làm đối tượng (ở đây không bao gồm
tài sn chuyển nhượng, cho thuê làm đối tượng của thuế) các loại thuế đó được vận
dụng đúng theo trình độ nhất định của các quốc gia. Một số quốc gia lấy giá cả thị
trường hiện hành làm cơ sở để tính thuế. Do đó cần phải tiến hành Thẩm định giá
nộp thuế. Vì vậy cần có những người chuyên môn tính thuế và cơ quan định thuế.
1.9. Nghiệp v thanh toán
Doanh nghiệp tiến hành thanh toán quyết toán và thanh toán tài sn, tách hoặc
nhập; những người quyền lợi hữu quan đòi hỏi lấy tiền đền bù, cho n đi với
tài sn cũng cần tiến hành n hoặc hóa giá hoặc biến đổi. Như thế cần các nhà
chuyên môn định giá đưa ra nhng kết luận định giá để thanh toán hiện hành của
doanh nghiệp làmn cứ cho việc xử lý các tài sản hin có.
1.10. Phục vụ tư vấn
Việc trình y các đặc tính định giá ở trên đều có thể coi như các lĩnh vực đặc
thù của phục vụ vấn. đây i phục vvấn kng có nghĩa là trực tiếp phục
vtiến hành c nghiệp vụ tài sn như nêu trên tiến hành nghip vụ định
giá bất động sn đã phát sinh hoặc sẽ phát sinh mà phục vụ vấn cho chủ doanh
nghiệp, chủ nhay người kinh doanh.
Có rất nhiều loại tư vấn, chủ yếu là:
- Kiện tụng
- Giúp cho việc hạch toán kế toán.
2. KHẢO SÁT HIỆN TRƯỜNG, THU THẬP THÔNG TIN BẤT ĐỘNG
SẢN
2.1. Khảo sát hiện trường
Định giá viên phi trực tiếp khảo sát hiện trường: Đối với bất động sản, định
giá viên phải khảo sát và thu thập số liệu về:
+ Vtrí thực tế của bất động sn so sánh với vị trí trên bn đđa chính, các
mô tả pháp lý liên quan đến bất động sản.
+ Chi tiết bên ngoài và bên trong bất động sản.
+ Đối với ng trình xây dng dở dang, định giá viên phải kết hợp giữa khảo
sát thực địa với báo cáo của chủ đầu tư, nhà thầu đang xây dựng công trình.
- Trong qtrình khảo sát, để đầy đủ chứng ccho việc định giá, định giá
viên cn chụp nh bất động sản theo các dạng (tòan cnh, chi tiết), các hướng khác
nhau.
2.2 -Thu thập thông tin.
Bên cnh thông tin, số liệu thu thập tkhảo t hiện trường, định giá viên
phải thu thập các thông tin sau:
- Các thông tin liên quan đến chi phí, giá bán, lãi suất, thu nhập của bất động
sản so sánh.
- Các thông tin v yếu tcung - cu, lực lượng tham gia thị trường, động thái
người mua - người bán tiềm năng.
- Các thông tin về tính pháp lý của bất động sản.
- Vi bất động sản cần thu thập thêm các thông tin v nhng điều kin t
nhiên, kinh tế, xã hội và mi trường tác động đến giá trị BĐS cn định giá
- Đthực hiện định giá, định giá viên phải dựa trên nhng thông tin thu thập
tc nguồn khác nhau. Định giá viên phải nêu nguồn thông tin trong báo cáo
định giá và phi được kiểm chứng để bảo đảm độ chính xác của thông tin.
3. PHÂN TÍCH THÔNG TIN VỀ BẤT ĐỘNG SẢN
quá trình đánh giá tác động của các yếu tố đến mức giá của bất động sản
cần định giá.
1- Phân tích những thông tin từ khảo sát hiện trường bất động sản.
2- Phân tích những đặc trưng của thị trường bất động sản cn định giá.
a. Bản chất và hành vi ng xử của những người tham gia thị trường.
b. Xu hướng cung cầu trên thị trường bất động sản.
3- Phân tích về khách hàng:
4- Phân tích về việc sử dụng tốt nhất và tối ưu của bất động sản.
4. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN
- Vi phương pháp so sánh trực tiếp, khi tiến hành định giá phải lựa chọn từ 3
đến 5 thửa đất, khu đất trống khu vực liền kề đã được chuyển nhượng thành công
trên thtrường những đặc điểm tương tvới thửa đất, khu đất cần định giá đ
làm cơ sở. Việc thu thập các thông tin về những thửa đất lựa chọn nói trên phải tiến
hành trong khong thời gian gần nhất với thời điểm khảo sát. Giá sẽ được tính
bằng cách ly mức bình quân của các mức giá 3-5 thửa đất, khu đất đó.
- Vi phương pháp thu nhập, giá đất được xác định bằng cách tính tng thu
nhập hằng m thu được tthửa đất, khu đất cần định giá. Riêng với các thửa đất
trống hoặc có y dựng công trình kiến trúc cho thuê t tng thu nhập của thửa đất
cần định giá chính là stiền thuê đất hoặc số tiền thuê bất động sản (bao gồm đất
i sn trên đất) thu được ng năm. Tiền thuê đất hoặc tiền thuê bất động sản
tính theo mặt bằng giá tiền thuê đất hoặc bất động sản trên thtrường tại thời điểm
định giá đất. Đối với đất ng nghiệp, người được giao đất tự tổ chức sn xuất thì
tổng thu nhập của thửa đất cần định giá là tổng doanh thu thoạt động sn xuất
hàng năm. Mức giá đất cần định giá theo công thức, giá đất sbằng thu nhập thuần
túy hàng năm thu được từ thửa đất chia lãi suất tiết kim VND khạn 12 tháng.
- Với phương pháp chiết trừ, việc định giá được thực hiện trên cơ sthu thập
thông tin trên thị trường của ít nhất 3 bất động sản (bao gồm đất vài sn trên đất)
đã chuyn nhượng thành ng, nhng đặc điểm tương tvới thửa đất cần định
giá. Sau đó n cứ vào đim sai biệt giữa thửa đất cần định giá và tha đất so sánh
để điều chỉnh (Việc xác định giá trhiện tại củac tài sản để đầu tư xây dựng trên
đất được tính trên cơ sở giá tr xây mới trừ đi phn giá trị hao mòn).
- Phương pháp thặng dư, khi thực hiện phải xác định mục đích sử dụng tốt
nhất và hiu quả nhất của khu đất, căn ctheo đặc điểm, li thế, quy hoạch liên
quan... Theo phương pháp này giá trị thửa đất được tính bằng tổng giá trị phát triển
của bất động sn trừ đi tổng chi ppt triển (chi pngười sử dụng bỏ ra để
xây dng kết cấu hạ tầng).
- Trong trường hợp thu thập được đầy đthông tin, số liệu để thể áp dụng
cbốn phương pháp trên, thì phương pháp so sánh trực tiếp được ưu tiên lựa chọn.
Một số trường hợp phải sdụng kết hợp ít nhất hai phương pháp như trường hợp
việc chuyển nhượng quyền sdụng đất chưa diễn ra phổ biến trên thtrường, số