YOMEDIA
SACÔM EWING Ở TRẺ EM (Kỳ 4)
Chia sẻ: Tu Tu
| Ngày:
| Loại File: PDF
| Số trang:5
86
lượt xem
6
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Điều trị tia xạ Lập kế hoạch tia: Bước 1: Đánh giá tổn thương về lâm sàng, MRI, CT scan u nguyên
-
phát. MRI cho phép tính được khối lượng u theo chiều dọc, có hay không tình trạng u xâm lấn vào trong ống tuỷ và xâm lấn ra ngoài ống tuỷ, tình trạng của phần mềm. CT scan cho phép đánh giá kích thước u theo bề ngang, tình trạng bờ u và màng xương. Mô phỏng: Từ các số liệu đo được qua MRI và CT scan có thể mô phỏng khối u theo không gian 3...
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: SACÔM EWING Ở TRẺ EM (Kỳ 4)
- SACÔM EWING Ở TRẺ EM
(Kỳ 4)
TS Nguyễn Đại Bình
3.3. Điều trị tia xạ
Lập kế hoạch tia:
Bước 1: Đánh giá tổn thương về lâm sàng, MRI, CT scan u nguyên
-
phát. MRI cho phép tính được khối lượng u theo chiều dọc, có hay không tình
trạng u xâm lấn vào trong ống tuỷ và xâm lấn ra ngoài ống tuỷ, tình trạng của
phần mềm. CT scan cho phép đánh giá kích thước u theo bề ngang, tình trạng
bờ u và màng xương.
Mô phỏng: Từ các số liệu đo được qua MRI và CT scan có thể mô phỏng
khối u theo không gian 3 chiều, xác định trường chiếu tối đa về chiều dọc u tối đa
về chiều ngang u và bề dày của u. Từ đó xác định được khối lượng vật chất phải
chiếu xạ.
Bước 2: Lập kế hoạch che chắn vùng và cơ quan kém chịu đựng tia
-
xạ (ruột non, tuỷ sống..: ruột non, tuỷ sống).
- Bước 3: Vẽ trường chiếu trên da bệnh nhân, trường chiếu thẳng,
-
trường chiếu chếch, trường chiếu bên tập trung liều xạ vào khối u.
Bước 4: Tính liều xạ toàn bộ vật chất chiếu tia, liều tập trung cho
-
khối u và kế hoạch nâng liều tập trung khi u thu nhỏ và xơ, thiếu o xy trong
lòng u.
Bước 5: Kế hoạch trải liều tia: Thường trải đều 2 Gy cho 1 buổi tia,
-
hàng tuần có nghỉ cuối tuần.
Bước 6: Tính tổng liều tia xạ, thường dùng 40-60Gy, tại khối u ít
-
nhất phải đạt 55-60 Gy.
Bước thứ 7: Xếp lịch tia để cho bệnh nhân và gia đình bệnh nhân
-
biết cùng phối hợp.
Bước 8:Kế hoạch dùng thuốc bổ trợ giảm nhiễm độc và biến chứng
-
do tia.
3.4. Điều trị hoá chất
Trước khi có hoá chất, chỉ có 10% sacôm Ewing sống thêm 5 năm sau điều
trị. Số bệnh nhân tử vong chủ yếu là do di căn xa. Những năm 1960, sử dụng hoá
chất cyclophosphamide, actinomycin-D, vincristine thấy có tác dụng đối với
sacôm Ewing. Đến cuối những năm 1960, tại Viện UT quốc gia Mỹ đã điều trị
- thành công sacôm Ewing với tỷ lệ sống sau 15 năm không tái phát di căn là 30%.
Ngày nay nhờ biết phối hợp phẫu thuật, tia xạ và hóa chất hài hòa nên kết quả
sống thêm 5 năm chung không phân biệt giai đoạn bệnh là 60%, thậm chí có di
căn phổi vẫn điều trị sống thêm 5 năm là 40%.
Đơn hoá chất được dùng có hiệu quả là doxorubicin với tỷ lệ đáp ứng 42%.
Tuy nhiên, xu hướng dùng đa hoá chất mà nòng cốt là doxorubicin.
Phác đồ nghiên cứu IESS-MD1
Pha 1 (tuần 0-8)
Thuốc Liều Ngày dùng
Đườn
dùng/m2 da g dùng
1,5mg, tối đa
Vincristine TM 1,8,15,22,29,3
2mg 6
Cyclophosph 500mg TM 1,8,15,22,29,3
amide 6
Doxorubicin 60mg TM 36
- Pha 2 (tuần 9-68)
Thuốc Liều Ngày dùng
Đườn
dùng/m2 da g dùng
Dacinomycin 0,015 mg/kg TM 1-5
1,5mg, tối đa
Vincristine TM 15,22,29,36,4
2 mg 3
Cyclophosph 500 mg TM 15,22,29,36,4
amide 3
Doxorubicin 60 mg TM 43
Pha 3 (tuần 69-98)
Thuốc Liều Ngày dùng
Đường
dùng/m2 da dùng
Dactinomyci 0,015 mg/kg TM 1-5,7
- n-D
1,5mg, tối đa
Vincristine TM 15,22,29,3
2 mg 6,43
Cyclophosph 500 mg TM 15,22,29,3
amide 6,43
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...