1
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Tính cấp thiết lựa chọn đề tài
Giáo dục đào tạo luôn được coi là quốc sách hàng đầu, là sự nghip
của Đảng, Nnước của toàn n. Nghị quyết s29-NQ/TW về đổi mới n
bản, toàn diện giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hin đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng hi chủ nghĩa hội nhập
quốc tế đã nêu rõ: Tạo chuyển biến n bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày ng tốt n ng cuộc xây dựng, bảo vệ T
quốc nhu cầu học tập của nhân dân”. Công cuộc đổi mới y đặt ra nhiều u
cầu hơn đối với ngành giáo dục, đặc biệt là cần phải nâng cao hơn nữa chất
lượng giáo dục để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho thời đại mới. Đ
làm được điều đó, n cạnh nâng cao chất lượng trong công tác chuyên môn,
ngành giáo dục cũng cn phải ctrọng y dựng môi trường giáo dục, bởi đây
là yếu tố quan trọng và là tiền đề để thể tiến nh các hoạt động giáo dục
trong nhà trường.
Thực tế học đường gần đây cho thấy rất nhiu hiện tượng tiêu cực
xảy ra với học sinh như tình trạng bạo lực, bắt nạt học đường thực trạng vi
phạm đạo đức nhà giáo như giáo viên sử dụng bạo lực để trừng phạt học sinh
cả về thể chất tinh thần khiến phụ huynh, nhà trường cả xã hi lo lắng,
hoang mang. nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này trong đó
nguyên nhân xuất phát tsự hn chế trong cách ứng xử và knăng kiểm soát
cảm c của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh.
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay, đòi hỏi cán bộ
quản lý, giáo viên học sinh trong nhà trường cần có sthay đi từ cách tư
duy, phương pháp dạy học đến sự tương tác, ứng xử vi nhau và điều này yêu
cầu mỗi chủ thể của quá trình giáo dục cần biết cách kiểm soát cảm xúc của
bản thân mình một cách phù hợp. Khi nói đến việc đổi mới toàn diện giáo
dục, người ta thường cý nhiều hơn tới các yếu tố như: kiến thức, kỹ năng
năng lực của cán bộ quản , giáo viên, học sinh. Tuy nhiên, một yếu t
quan trọng thường bị bỏ qua hoặc bị đánh giá thấp đó chnh cảm c kỹ
năng kiểm soát cảm xúc.
Tại các sgiáo dục còn tồn tại tình trạng chú trọng ng tác chuyên
môn dạy và học hơn việc xây dựng môi trường, tổ chức các hoạt động giáo
dục, trong đó việc trau dồi kng kiểm soát cảm xúc, văn hóa ứng xử cho
cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, dẫn đến xảy ra không t những vụ việc
liên quan đến chuẩn mực đạo đức nhà giáo, bạo lực học đường nghiêm
trọng hơn là vi phạm pháp luật trong môi trường giáo dục. Những sự việc này
2
đã làm nh hưởng đến uy tn của ngành giáo dục trong hi, ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng giáo dc của toàn ngành.
Chính vì vy, chúng i mạnh dạn đưa ra “Một sgiải pháp nâng cao
kỹ năng kiểm soát cảm xúc đối với n bộ quản giáo viên phổ thông
nhằm nâng cao năng lực ng xử, kiểm soát cảm xúc trong công tác quản lý,
dạy học giáo dục cho n bộ quản , giáo viên phổ thông, góp phần đổi
mi toàn diện giáo dục trên địa bàn tỉnh NghAn.
II. Tính mới và đóng góp của đề tài
Thứ nhất, đây đề i ln đầu tiên tập trung ki quát những điểm cốt
lõi về cảm xúc, kỹ năng kiểm soát cảm xúc trong nhà trường đến nhận diện,
hiu biết vận dụng được kỹ năng kiểm soát cm c trong các tình huống
phạm cho n bộ quản , giáo viên; phân tích các tình huống vn đề
trong giáo dục cách thức xử có văn hóa; lựa chọn vận dụng được c
hình thức, kỹ thuật kim soát cảm xúc trong các tình huống dạy học, giáo dục
cụ thể nhằm xác định nguyên nhân, cách giải quyết và đề ra các giải pháp
thực hin để triển khai thực hin trong trường phổ thông.
Thứ hai, đề tài giúp ích cho n bộ qun lý và giáo viên trong hoạt động
dạy học giáo dục thêm kiến thức và k năng kiểm soát cảm c, góp
phần nâng cao năng lực xử tình hung phạm cũng như trong việc giáo
dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Từ đó, tạo nền tảng vững chắc để xây
dựng môi trường an toàn, lành mnh, thân thiện, phòng chống bạo học đường,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
PHẦN II. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
1. Các khái niệm
1.1. Khái niệm cảm xúc
Con người không phân biệt tuổi tác, ngun gốc xuất thân, văn hóa sắc
tộc đều trải nghiệm nhiều dạng cảm c khác nhau và thể hin những cảm xúc
đó theo cách riêng như thể bộc lộ ra n ngoài hoặc m n vào n trong.
Điều sẽ xảy ra nếu con người sống mà không cảm xúc? Các nhà nghiên
cứu về cảm xúc khng định không cảm xúc, cuộc sống của con người sẽ
thiếu đi ý nghĩa, sự phong phú, niềm vui sự kết nối với những người xung
quanh (Leahy, Tirch & Napolitano, 2011, trang 11). Rõ ng, cm xúc ý
nghĩa quan trọng làm giàu tm đời sống tinh thần, làm tăng tm hiệu quả
trong giao tiếp cũng như sự bền chặt trong mối quan hệ của con người. Ngoài ra,
việc hiu cảm xúc của nhân sẽ giúp hiểu được phn ng hành vi sau đó của
3
mi người trong những tình huống, hoàn cảnh c thể hay nói ngắn gọn n
muốn hiểu hành vi, trước hết cần hiểu cảm c”.
Trong tâm l học, các hoạt động m l của nhân được chia thành 3
nhóm: Nhóm hoạt động nhận thức, nhóm cảm xúc và nhóm hành động (hành
vi). Mỗi nhóm chức năng riêng. Nhóm hoạt động nhn thức nhân tương
tác với đối tượng, nhm tìm hiểu bản chất quy luật vận động của sự vật, hiện
tượng ca thế giới xung quanh (thế gii tự nhiên, hội) hiểu bản thân mình
(tự nhn thức). Kết quả của hoạt động nhận thức, giúp nhân tri thức, hiểu
biết về sự vt, hiện tượng bản thân. Hoạt động cảm c hoạt động kết hợp
với hoạt động nhận thức. Trong quá trình tương tác vi đối tượng, với hoàn cảnh
xung quanh, một mặt diễn ra stác động của hoàn cảnh, của sự vật, hin tượng
đến nhân, hoặc nhân đến đối tượng, dẫn đến sự hiu biết đối tượng; mặt
khác, tạo ra nhân những rung động nhất định. Những rung động này được
gọi cảm xúc. Nvậy, cảm xúc của nhân được hiểu những phản ứng
của nhân dưới dạng các rung động tâm khi nhân tương tác với đối tượng
hoặc hoàn cảnh nhất định”. Hay như tác gi Nguyn Quang Uẩn (1995) định
nghĩa cảm c sự rung động của con người với c sự vật hin tượng có liên
quan tới nhu cầu động của họ”. Từ c quan điểm trên th thấy một s
đặc điểm liên quan đến cảm xúc như:
Thứ nhất, phản ứng cảm xúc các rung động của nhân thể hin biu
hin sinh m . Cảm xúc của con người không tự nhiên ny sinh ch
được biu hin khi sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu động của
người đó. Sự biểu hin cảm xúc được thể hiện ở cả hai cấp độ:n trong (như s
thay đổi nội tiết tố, nhịp tim, nhịp thở, dẫn truyn máu...) cấp độ n ngoài
(thông qua nét mặt, điệu bộ, cử chỉ, ngôn ngữ và hành vi).
Thứ hai, tùy vào cường độ tnh chất của cảm xúc mà thể được gọi
với các tên khác nhau như cảm xúc (trực tiếp diễn ra trong thời gian ngắn)
m trạng (cảm xúc kéo i), tình cảm (mang tnh n định) song dù là cảm
xúc hay m trạng tình cm thì đều điểm chung sự rung đng mang tính
chủ quan của con người trước những sự vật, hiện tượng con người xung quanh
có liên quan đến nhu cầu của cá nhân đó.
Thứ ba, không phải mọi sự tác động đều gây ra cm c cho con người
mà chỉ những skin, hiện tượng, con người được đánh giá là có ý nghĩa với
đời sống m nhân hay liên quan đến nhu cầu, động cơ, giá trị t mi nảy
sinh cảm xúc.
Thứ tư, cảm xúc trải nghim mang tnh chủ quan. Trước một tác nhân
ch thích nhưng mỗi nhân lại phản ứng cảm xúc khác nhau tùy thuộc vào
4
đánh giá ca nhân trong mi liên quan đến nhu cầu, sở thích mong muốn
của họ. Vdụ, cùng giáo dạy Toán nhưng em A lại thấy giáo dạy hay
còn em B, em C lại không thch cô dạy không hay. Nvy, xúc cảm ca con
người ny sinh trong qtrình nhn thức hin thực. Trong đó, nhận thức được
xem là “cái lýcủa tình cảm, nó làm cho tình cảm có tnh đối tượng xác định.
Thứ năm, cảm xúc một hin tượng m lý nên mang bản chất xã hội
tính lịch sử chứ không phải nhng phản ứng sinh đơn thuần, nghĩa cảm
xúc được nảy sinh trong mối quan hệ giữa con người với con người, phn ánh
mi quan hệ trong xã hội sự thể hin khác nhau tùy từng thời điểm. Vì
thế, trong bối cảnh trường học những cảm xúc khác nhau (cả tch cực tiêu
cực, dương tính âm tính) được nảy sinh trong mối quan hệ giữa học sinh vi
giáo viên và các lực lượng giáo dục khác.
Theo tác giả Nguyễn Đức Sơn (2018), cảm xúc có một số đặc trưng sau:
- Cảm xúc một loại phản ứng của nhân xảy ra trong tình hung cụ thể
(tại đây và bây giờ). Tình huống đó có thể là sự tác động qua lại giữa cá nhân với
người khác; cũng thể khi nhân trong tình huống (hoàn cảnh) khác
thường. Trong cả hai trường hợp như vậy, mi cá nhân đều xuất hin những
rung động nào đó tương ứng vi nó. Nếu không có sự tương tác giữa nhân với
người khác, hoặc nhân không trong tình huống khác tng t không nảy
sinh cảm xúc (đó chỉ là hành động hay hoàn cảnh theo thói quen).
- Cảm c ny sinh tại thời điểm nhất định, gn vi sự xuất hin và tác
động ca các kch thch từ đối tượng tác động hay từ hoàn cảnh. Khi kch thch
hay hoàn cảnh không n hiện diện nữa tcảm xúc cũng gim dần mất.
vậy, để duy trì cảm xúc, cần thường xuyên tạo ra các kích thích cùng loại. Việc
duy trì các kích thích như vy, sẽ tạo sở để ổn định cảm xúc, hình thành trạng
thái và tình cảm, là thuộc tnh tâm l của cá nhân.
- Cảm xúc khác với nhận thức. Nhận thức thể được hình thành từ s
khái quát hcác skiện tri giác qua việc phân tch thông tin, tư liệu khác
nhau, từ đó đưa ra các kết luận, các nhận định về đối tượng. Cảm xúc hình thành
qua con đường trải nghiệm của nhân trong những tình hung cthể của cuộc
sống. Nếu không qua trải nghiệm, nhân sẽ không cảm xúc tương ứng.
Những trải nghiệm đầu đời của trẻ em liên quan tới vic thoả mãn hay không
khoả mãn những nhu cầu bản của thể sở nền tảng để hình thành c
cảm c nền tảng của cá nhân sauy.
- Cảm xúc cá nhân không chỉ phụ thuộc vào cường độ và tần suất của kch
thch hay hoàn cảnh khách quan còn phụ thuộc nhiu vào yếu tchủ quan
của nhân. Trong đó, kinh nghim sống, sự trải nghiệm hoạt động hay nghề
5
nghiệp, m trạng nhân trong hoàn cảnh, kh chất năng lực tr tuệ cảm xúc
của nhân những yếu tố tác động mnh đến cảmc của nhân. Cùng một tác
nhân kch thch cường độ như nhau, nhưng mỗi người cường độ cảm xúc
mnh hay yếu khác nhau.
Thông thường Phản ứng cm xúc vi các kch thch ba thành phần
chính: tinh thần, thể chất động cơ. Cảm xúc thành phần tinh thần liên
quan đến những cảmc như hnh phúc, tức gin hoặc sợ hãi. thành phn
thchất bao gm một phức hợp của những thay đổi n trong thể bao
gồm các hoạt động bắp, hóa học, tuyến và thn kinh. thành phần đng
cơ vì nó liên quan đến việc bổ sung liên tục sự thch ứng với các vấn đề nảy sinh
trong một môi trường luôn thay đổi. Động thường trung m hoặc cốt i
của trạng thái cm xúc của con người. Hay nói ngắn gn hơn, cảm xúc là tiếng
nóin trong giúp cho con người biết về nhu cầu, sự khó chịu, cảm xúc tc đẩy
con người thay đổi (như sự xấu hổ, buồn bã, tức giận) hay giúp chúng ta thoát
khỏi tình huống k khăn (sợ i, tức giận) hay sự thỏa mãn của con người
(hạnh phúc, vui v).
1.2. Khái niệm kỹ năng kiểm soát cảm xúc
Kỹ năng kiểm soát cảm xúc khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm,
hiu biết của bản thân để nhận diện, xử điều chỉnh cảm xúc của bản thân
mt cách phù hợp vi đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp.
Như vy, kiểm soát cảm xúc mt qtrình thế để kỹ năng kiểm
soát cảm xúc đòi hỏi cần thi gian rèn luyện và cần những kỹ thuật/cách thức đ
đạt được mục đch mà con ngưi mong muốn.
2. Phân loại cảm xúc
Theo tác giả Stringaris (2015) con ngưi có 5 dạng cảm xúc bản n
hạnh pc, lo sợ, thch t, đau khổ và tức giận. Tuy nhiên nhiều cách pn
loại cảm xúc khác nhau tùy thuộc vào n cứ các tác gi lựa chn, thể
đim qua mt số cách phân loại sau:
2.1. Căn cứ vào nguồn gốc tâm của chủ thể đối với giá trị của các kích
thích từ phía đối tượng như nhu cầu, thái độ của nhân, người ta chia cảm xúc
thành 2 cấp độ: cảm xúc nền tảng và các cảm xúc phức hợp.
- Các cảm xúc nền tảng: có 6 cảm xúc nền tảng: vui vẻ, đau khổ, shãi,
tức giận, ngạc nhiên, khinh bỉ vi cách hiểu như sau:
Vui sướng: cảm xúc khi kch thch xuất hiện đáp ứng được nhu cầu cơ bản
và thái độ của cá nhân.
Sợ hãi: xúc cm sợ hãi xuất hiện khi nhu cầu cơ thể nhu cầu an toàn b
đe doạ khi cá nhân tiếp nhận một kch thch hoặc trong tình huống nào đó.