35
CHƯƠNG 4.
CM XÚC LO ÂU, S HÃI, STRESS, CĂNG THNG
VÀ RI LON SAU SANG CHN
Cảm xúc căng thẳng thường biu hin nhiu sắc độ, th tm chia
thành ba mc, gm: Lo lng - S hãi - Khiếp đảm. Ngoài ra, mt s s kin
khiếp đm có th to thành hi chng stress sau chấn thương trong tâm trí.
Tuy nhiên, trong mt hi hiện đại đầy s bn rn cnh tranh quyết lit
như ngày nay, hai mức độ lo lng s hãi thường s xut hiện thường
xuyên và ph biến hơn cả.
1. Mc đ 1:
Lo lng
Cm xúc lo lng sinh ra khi bt c nhu cu nào của ta nguy bị xâm
phạm (nhưng chưa xảy ra). Thưng lo lắng giai đoạn ban đu, khi mi
nguy ngày càng tr thành hin thc, lo lng s biến thành s hãi.
Tác nhân y lo lng & s hãi th đang thực trong thc tế (như t
dữ, người l, k ác, đám đông...) nhưng cũng nhiu tác nhân ch do
chính ta t ởng tượng ra (như cái chết, b tai nn, b mt danh d, b s
c ngoài ý mun, b tht bi, b mt vic làm, b mt thu nhp...).
Ch điều là, s phát trin của trí tưởng ng quá nhanh so vi s tiến
hóa của chế t v trên cht nn sinh hc, khiến cho bản năng lo lắng &
s hãi trong thc không th phân biệt được đâu mối nguy thc tế còn
đâu chỉ là mối nguy trong tưởng tượng. Khi đó, cm xúc lo lng s hãi lúc
này li tr thành một chế lc hu s căng thẳng tr thành một “thy
bói mù” hoang mang lung tung hay phản x inh i trước các báo động gi.
Không ch vy, rt nhiều “mối nguy” do cha mẹ hội đặt ra, v nên,
thêu dt... và nhp tâm vào trong tâm thc của đứa tr, có khi nhp tâm vào
c tâm thc ca những người đã trưởng thành. “Mối nguy” về mt hình nh
kém thành đạt theo tiêu chun ca người đời là mt trong s đó.
+ Lo lng vốn dĩ là tốt, đó là cách mà bản năng diễn tp cho nhng gì th
xy đến, hoặc cách huy động năng lượng nhm chun b chu đáo
để ngăn nga nhng ri ro th xảy ra. Điều y tích cc không
36
vấn đề nếu như sau khi chun b xong gii pháp, ta có th yên tâm đi
ng, hay có th chuyn tâm trí sang làm vic khác.
+ Tuy nhiên, con ngưi li d rơi vào trng thái lo lng mãn tính. trng
thái này, s lo lng s không bao gi chp nhn mt gii pháp tha mãn (vì
đầu óc con ngưi không th nào d đoán được hết toàn b các tình hung
có th xy ra), nên s lo lng s không chu ri b tâm trí ta cho đến khi nào
s kin ta lo lắng đã diễn ra xong. Chng hạn như, ngày mai s kin
ra mt sn phm, là mt thi, bui thuyết trình, cuc gp quan trng...
trong đầu ta s luôn c gắng tưởng tượng đi tưởng tượng li nhng
th s xy ra, nhy t mi lo này sang mối lo khác, có khi tưng tưng ra c
mt bi kch khng khiếp gp nhm . T đó, sinh ra mất ng, gim sút
sc khỏe, đầu óc thiếu tnh táo, tay chân vng v, d hong loạn, và khi đó -
càng tăng thêm nguy cơ mắc sai lm.
Nếu đối tượng lo lng ca ta mt th không ngày gi xy ra c th
(chng hạn như: lo lắng cho tương lai s tr nên nghèo đói, lo lắng cái chết,
lo mi quan h này s đổ v vào một ngày nào đó, hay một ám nh v món
n không biết bao gi mi th tr...) s khiến cho vic lo âu này kéo
dài lặp đi lặp lại như một nhà không ca ra, s đưa ta vào trạng
thái ri nhiu tâm trí mà chính bản thân ta cũng không hay biết.
2. Mc đ 2:
S hãi
a. Gii mã cm xúc s hãi:
Cm xúc s hãi mt di sn ca t tiên để li cho chúng ta, nhm giúp
chúng ta phn ng trong tích tc không cần suy nghĩ nhm tránh vic b
ăn thịt trong thế giới đấu tranh sinh tn. Tuy nhiên, trong thi hiện đại ngày
nay, nơi hầu hết các loài thú ăn thịt đã bị loài người kim soát, tvic
s hãi b ăn thịt xảy ra ít hơn sự s hãi nhng th con người tưởng
ợng. Tuy nhiên, tưởng tượng hay con thú ăn thịt đang thật,
th ta cũng phản ng sinh lý theo một hưng ging nhau:
+ Hnh nhân hoạt động n một trung tâm điu hành t đó, những
đưng truyn thn kinh kéo dài lan rng ra khp các vùng của não để đưa
thể vào tình trng khn cp ch huy vận động. Lúc y, Norepinephrin
lan rng và tràn ngập trong cơ thể, xâm chiếm v não, thân não và c h
37
vin, khiến tâm trí tr nên cnh giác cùng nhy cm với các tác động
bên ngoài ch một tác động nh (như một tiếng động cũng đủ để git
bn mình, hay mt câu nói không ác ý của ai đó cũng đủ để gây nên mt
đợt căng thẳng cp).
+ Cm xúc s hãi s khiến tim đập rt mạnh đ đẩy máu đến các quan,
các ni tiết t cũng chỉnh lưu lại dòng máu rời các nơi kém quan trọng để đi
đến các quan trng - nht dồn máu vào bắp tay chân, giúp
thật căng để có th phn x một cách nhanh chóng (như một đá tự v
hoặc hành động co chân b chy khn cp chng hn). Khi s hãi, đôi mắt
ta m to tập trung chú ý vào điểm nào mà ta cho rằng nơi đó phát ra mối
đe dọa. Thậm chí, thể xy ra s nín th trong chc lát, vừa để hn chế
phát ra tiếng th - vn hu ích cho s n nấp trước k thù, vừa để lng
nghe rõ hơn các âm thanh t môi trường xung quanh. Song song đó, vì máu
ri b da để đi đến các cơ, nên khuôn mt d tr nên tái nht, máu thu vào
trong khiến ta cm thy n lạnh ngoài da, đng thời lông ng dựng đứng
lên, không ch để gi m cho da, mà xù lông có l cũng là một cách để khiến
mình v to lớn đáng sợ hơn, vốn mt phn x ta đã có t thi sinh
vt mà ngày nay rt nhiu loài có lông vn s dng (như gà, nhím, mèo, chó
sói...).
+ s s hãi khiến mi th đều tp trung vào mối đe dọa trước mt, nên
bản năng sợ hãi bt lý trí phi b hết những gì đang làm để tp trung cho s
đối phó. Điều này rt ích khi gp phi thú d trước mt, hay các tai ha
đe dọa khn cp đến s sinh tn. Tuy nhiên, s căng thẳng thường xuyên
trong thi đại ngày nay s tiêu tn quá nhiều năng lượng làm suy yếu
kh năng suy nghĩ. Nếu quá căng thng tập trung vào “k thù nguy him”
như sự kin s xy ra vào ngày mai, b não xúc cm s chiếm quyn, dn
đến vic làm tê liệt duy lý trí thông thường, điều y rt nguy hi cho vic
hc tp và làm vic.
+ S ám nh quá mc v mt tht bi s đưa đến tht bại đó gần nchắc
chn. Mt d minh chng rt xy ra khi ta chun b thuyết trình chng
hn, nếu c ám nh mãi v mt cm t bn dặn mình không được nói
ra, cm t đó s liên tc xut hiện trong đầu bạn. Khi đó, lúc trí ca bn
không cnh giác, s vt ra mt cách không ch ý thế ni lo s ca
bạn đã tr thành hin thực. Đó là tác dụng của “hiệu ng ám ảnh”.
38
Điều này cũng thường xảy ra tương t vi ni ám nh v tht bi trong thi
c, lo s quên bài mà mình đã hc rt thuc, lo âu v s p úng trong bui
phng vn, hay ám nh v s tht bi trong mt cuc giao tiếp trong
công vic.
Ngoài ra, khi ám nh, trí não s gi nh liên tc v rủi ro. Lúc đó, ta tn q
nhiu thi gian năng lượng vào việc hình dung tưởng ng. Khi y, ta
không th tập trung được cho s chun b cn thiết. kết qu là, ri ro mà
ta ám nh li th tr thành hin thc thiếu s chun b cn thiết.
Không ch vy, bạn đã biết, cái lặp đi lp li quá nhiu ln, thc s tin
đó sự thật. Khi đó, xem điều mà ta đang ởng tượng tt yếu phi
xy ra, nó s âm thầm điều khiển thể ta hướng đến hành động hin
thc hóa s tt yếu đó.
+ “Lo lắng nền” gây nên “s hãi cấp”. Sự lo lắng cũng tiết ra các ni tiết t
gây căng thẳng, cnh giác, hi hp. Trong cái tâm trng nền đó, một kích
thích nh v như liên quan đến điều trí não ta đang lo hãi cũng đ để
to nên một cơn s hãi cp. Chng hạn như, trong một bui ti, với người
s ma, h liên tục tưởng tượng v các hình thái ca các th loi ma trong
đầu. Khi đó, ch mt tiếng ca, mt tiếng nước x, mt tm rèm
bay, hay một con mèo phóng ngang qua... cũng đ để to thành mt cơn sợ
hãi cp và mt cú thót tim.
+ Đc bit, khi thc tế xảy ra đúng với điều mình đã tưởng tượng, b não s
lp tức “thưởng” bằng mt s sng khoái cho cái s ng tượng đúng y.
Nếu điu này xảy ra thường xuyên, s d dn đến chng nghin lo âu.
+ Trong thi hiện đại, tâm trạng lo âu căng thẳng thường được gi chung
stress. Nhiu nhà nghiên cu v stress cũng đã khẳng định, stress gây c
chế chức năng của các tế bào min dch, l để tiết kiệm năng lượng,
nhằm ưu tiên đối phó vi hoàn cnh sng còn mang tính cấp bách hơn
trưc mt. S c chế y tm thi, tuy nhiên, nếu stress din ra quá
thưng xuyên, s c chế này có th tr thành bn vững. Do đó, stress
thưng xuyên s y c chế h min dch lâu dài, làm suy yếu khiến
con người d mc bệnh hơn so với trng thái thoải mái thông thường.
+ Stress còn gia tăng nguy cơ mc chứng vữa động mch, nhi máu
tim, tiểu đường sm, thúc đẩy nhanh s tiến trin ca bnh tiu đưng
mun, làm trm trọng thêm các cơn hen suyễn, làm loét d dày... B não
39
cũng chịu nhng hu qu lâu dài nếu nó phi chu đng mt s căng thẳng
thưng xuyên. Các tế bào thn kinh bi mòn và lão hóa sm.
Nếu s lo âu din ra quá mc, xy ra dai dng (trên 6 tháng), và bt hp
lý, ch th không th t kim soát s lo âu của mình, tlúc đó cảm xúc
lo âu s tr thành yếu t đầu độc đời sng ca ch th đưa chủ th tiến
vào Ri Lon Lo Âu - mt loi bnh tinh thn.
b. Khi cm xúc s hãi tr thành bnh:
Ri Lon Lo Âu
Có nhiu dng ri loạn lo âu như:
1. Ri lon lo âu nn: Ch th thưng có tâm trng lo lng mt cách quá
mc v nhiu hoạt động hoc s kiện khác nhau. Đối tượng gây lo âu
thường thay đi theo thi gian, nhng lo lng hay gp gm: trách nhim vi
công việc, gia đình, tiền bc, sc kho, s an toàn, sa cha đ đạc...
2. Ri lon ám s đặc hiu: Nhng ni s hãi dai dng, bt hp lý, mãnh
liệt, liên quan đến mt hoàn cnh hoặc đối tượng c th như: s rn, s
động vt, s độ cao, s cu, s sm chp, s mũi kim, sợ máu...
3. Ri lon ám s hi: Lo s v vic giao tiếp trong các tình hung hi
hoc phi trình diễn trước người khác. d như: sợ ăn uống với người
khác, s gặp người mi, s tán gu vi mt nhóm, s nói trước công
chúng...
4. Ri lon ám s b mc kt: Lo s vô lý v vic b mc kt trong tình hung
hoc trong một nơi không cách nào đ thoát ra. Chng hn như: sợ nơi
kín, s đưng hm, s phòng hc, s xe buýt, s ngi trên máy bay...
5. Ri lon ám nh nghi thc: Là mt loi ri lon ám ảnh đặc bit, tuy nhiên
th tm xếp vào như mt dng ri lon lo âu. Khi mc chng ri lon ám
nh nghi thc, ch th b những suy nghĩ ám nh thôi thúc phi thc hin
nhng hành vi lặp đi lặp li (các nghi thc) để làm gim bt s lo lng
s ám ảnh đó gây ra. Các chủ đ ám ảnh thường gặp như: Nhiễm bn (dn
đến ra tay quá mc, tm quá mc) - Kim tra (dẫn đến kim tra bếp đã tắt,
cửa ra vào đã khóa hay chưa lặp đi lp li hàng chc ln) - Sp xếp theo
th t (d: sp xếp b đồ ăn, đ vt, không gian làm vic theo mt th t