I. Mở đầu:
1. Lí do chọn sáng kiến
Giáo dc th chất trong nhà trường hin nay mt b phn quan trng
không th thiếu đưc ca nn giáo dc Việt Nam, phương tiện nâng cao sc
khe, phát trin thành tích th thao, đồng thi góp phn hình thành nhân cách
cho hc sinh nhm kế tiếp s nghip cách mng, xây dng và bo v T quc.
Chính vậy ntrường ph thông cái nôi để các em rèn luyn, nhm góp
phn vào vic nâng cao tầm vóc con người Vit Nam ngang bng với các nước
trong khu vc và trên thế gii.
Trong thi gian qua ngành giáo dục đã trin khai nhiu ch trương, bin
pháp nhm nâng cao hiu qu công tác giáo dc th cht, từng bước ci tiến
mt trong nhng nhim v quan trng nhm bồi dưỡng sc kho, tinh thn, trí
thông minh thành một con người mi hoàn thin ca nn giáo dc toàn din,
tiền đề quan trng trong hoạt động hc tp, sinh hot ca hc sinh.
Mục đích của giáo dục thể chất là: “Khôi phục và tăng cường sức khỏe,
xây dựng con người phát triển toàn diện, phục vụ cho snghiệp xây dựng
bảo vệ Tổ quốc”.
Hơn nữa Giáo dục thể chất không những rèn luyện về thể lực n
nền tảng để trau dồi trí lực.
Như chúng ta đã biết khoa học và thực tiễn cho thấy chăm sóc và nâng
cao sức khỏe con người bằng phương tiện các bài tập thể chất biện pháp chủ
động nhất, ít tốn kém nhất, khả năng thực thi nhất lại phù hợp với quy
luật hoạt động tâm sinh của thể lứa tuổi, mang tính phòng ngừa bệnh
tật, nâng cao sức khỏe, làm đẹp hình thái, phát triển toàn diện các tố chất thể lực
một cách ưu thế nhất.
Thông qua tập luyện Thể dục thể thao hình thành giáo dục được
những phẩm chất, đặc điểm nhân cách con người một cách tự nhiên như: Xây
dựng được lòng dũng cảm, ý chí, lòng quyết tâm, sự tự tin, tính kiên trì, nhẫn
nại, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể cao… làm lành mạnh đời sống văn
hóa tinh thần của xã hội, góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội đặc biệt là xây dựng
niềm tin và lối sống lành mạnh cho thế hệ trẻ.
vậy, công tác Giáo dục thể chất trong nhà trường hiện nay là rất cần
thiết, nó gắn liền và góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục.
2. Tính cấp thiết của vấn đề
Trong những năm qua công tác giảng dạy Giáo dục thể chất trong các
trường học tuy đã đạt được một số kết quả, song để xây dựng được tính tự giác,
lòng đam mê với môn học còn rất nhiều hạn chế đặc biệt là đối với các nội dung
chạy. Mặt khác trên thực tế hiện nay sở vật chất phục vcho giảng dạy
học tập Giáo dục thể chất ít được đầu tư, tình trạng dạy chay còn phổ biến, quỹ
đất dành cho Thể dục thể thao ngày càng thu hẹp, nhiều học sinh n mang
tưởng học đối phó, chất lượng giờ học còn mang tính hình thức. Đa số học sinh
chỉ tập trung vào các môn học liên quan đến ngành nghề của mình sau này,
vậy mà coi nhẹ môn học, chưa ý thức được tác dụng của môn học hay những tiết
học còn nghèo nàn dẫn đến thiếu shứng thú đối với môn học Giáo dục thể
chất.
2
Để khắc phục tình trạng trên chúng tôi luôn cố gắng học hỏi, tìm tòi
thay đổi các phương pháp giảng dạy sao cho hợp lý, lôi cuốn học sinh tham gia
một cách chủ động, tự giác trong từng tiết học, tạo cho các em không khí học tập
vui vẻ, thoải mái, bằng cách thay đổi các phương pháp dạy học, các bài tập
phong phú trong các tiết học, thông qua đó các em có hứng thú tập luyện hơn.
Trong kế hoạch dạy học Giáo dục thể chất lớp 6 nội dung chạy nhanh chỉ
học thời gian 12 tiết, hơn nữa mỗi lớp học sinh lại khá đông nên lượng vận động
cho học kỹ thuật này còn nhiều hạn chế. Chính muốn học sinh đạt thành tích
cao trong chạy cự ly ngắn 60m thì cần phát huy sức nhanh, muốn phát huy được
sức nhanh cần phải hệ thống các bài tập một cách khoa học tạo hứng thú
cho học sinh. Xuất phát từ tính cấp thiết trên tôi mạnh dạn lựa chọn sáng kiến
“Ứng dng mt s bài tp b tr nhm phát trin sc nhanh cho hc sinh lp
6”.
II. Nội dung
1. Thực trạng của vấn đề
Qua nhiều năm giảng dạy tôi thấy rằng: Để tổ chức được một tiết học
được các em đón nhận với một tinh thần hồ hởi, phấn khởi, vui vẻ, tiếp thu kỹ
thuật bài tập tốt được coi thành công thì không hề đơn giản. Đặc biệt khi
giảng dạy môn Điền kinh nói chung nội dung chạy nhanh nói riêng, rất khó
để tạo cho các em hứng thú, tự giác học tập các bài tập về chạy thường đơn
điệu, nội dung nghèo nàn, cường độ tập luyện lại khắc nghiệt nên đòi hỏi sự nổ
lực không ngừng của bản thân, của mỗi học sinh, dẫn đến các em dễ bnhàm
chán, không hứng thú học tập luyện. Thậm tnhững học sinh còn rất
sợ khi tham gia học giờ Giáo dục thể chất .
Mặt khác chúng ta thấy rằng: Khoa học công nghệ thông tin ngày càng
phát triển nên các em tìm thấy thú vui khác nhiều hơn như: online, đọc báo, rồi
các trò chơi điện tử rất hấp dẫn, dẫn tới quỹ thời gian dành cho hoạt động chân
tay rất ít. Hơn nữa việc học các môn văn hóa ngày càng phần áp lực hơn.
Chính vì vậy cần phải chăm lo về thể chất và tinh thần Thể dục thể thao cho các
em phương tiện hữu ích nhất mới thể giữ gìn nâng cao sức khỏe. Thúc
đẩy được năng lực học tập của học sinh.
Trong những năm qua ng tác giảng dạy Giáo dục thể chất trường tôi
gặp không ít khó khăn như quỹ đất dành cho học sinh tập luyện là hạn hẹp, dụng
cụ còn thiếu thốn, giáo viên chỉ mới dừng lại giảng dạy những nội dung trong kế
hoạch dạy học, dẫn đến tiết học chưa lôi cuốn được học sinh tham gia một cách
tự giác, tích cực, chưa xây dựng được lòng đam hứng thú đối với các em,
đặc biệt là nội dung chạy nhanh 60m.
Vi nhng vấn đề đã nêu trên tôi đã trao đổi trực tiếp với giáo viên
các trường trong huyện tại các buổi tập huấn, chuyên đề được 100% giáo
viên đồng tình với các bài tập bản thân đã đưa ra. Điều đó chứng tỏ hướng
sáng kiến của mình là đúng và đã tiến hành đưa vào thực nghiệm với hai lớp 6A
và 6B năm học 2022 - 2023 thành hai nhóm để nghiên cứu.
Lớp 6A tổng số học sinh: 40 em (Nhóm thực nghiệm: A).
Lớp 6B tổng số học sinh: 40 em (Nhóm đối chứng: B).
3
Tôi tiến hành thu thập số liệu và áp dụng sáng kiến trên cả hai nhóm trong
cùng một thời gian là 6 tuần, mỗi tuần hai buổi và mỗi buổi một tiết. Đối với lớp
6A chúng tôi tiến hành đưa các bài tập bổ trợ vào thực nghiệm, còn lớp 6B thực
hiện theo kế hoạch giáo dục chung của các lớp. Trước khi đưa vào thực nghiệm
tôi đã tiến hành khảo sát thành ch của hai lớp với cự ly 60m thu được kết quả
như sau:
Bảng 1: Kết quả chạy 60m của lớp 6A và 6B. (Đánh giá theo tiêu chuẩn
rèn luyện thân thể)
Nhóm thực nghiệm: A
Lớp
Tổng
số
Nam/
nữ
Giỏi
Khá
Đạt
Chưa đạt
Số
lượng
%
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
6A
21
Nam
5
23,8
28,6
8
30,1
2
9,5
19
Nữ
4
21,1
21,1
8
42,1
3
15,7
Nhóm đối chứng: B
Lớp
Tổng
số
Nam/
nữ
Giỏi
Khá
Đạt
Chưa đạt
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
6B
22
Nam
5
22,7
4
18,2
9
40,9
4
18,1
18
Nữ
6
34,4
5
27,8
5
27,8
2
11,0
Qua kết quả trên chúng ta thấy thành tích của hai lớp tương đương
nhau. Với thành tích trên tôi đã mạnh dạn lấy lớp 6A làm nhóm thực nghiệm để
áp dụng các bài tập bổ trợ vào để giảng dạy trong các tiết học.
2. Các giải pháp áp dụng sáng kiến
Giáo viên cần phải nêu yêu cầu cho học sinh, định hướng cho học sinh
về mức độ yêu cầu, lượng vận động, về độ khó của động tác nâng cao dần
yêu cầu. Giáo viên cần đặt yêu cầu rõ: Các em thực hiện cơ bản đúng, tương đối
đúng các động tác này. Đồng thời cần sự kiểm tra đánh giá thường xuyên để
nắm bắt kịp thời sự thay đổi về mức độ hoàn thiện của học sinh, từ đó nâng dần
mức độ.
Giải pháp 1:
- Lượng vận động của học sinh yếu phải vừa sức, không nên đặt yêu cầu
quá cao đối với các em.
- Nội dung tập luyện giống như cả lớp nhưng với tần suất thấp hơn.
- Thời gian tập luyện đối với bài tập kĩ năng kĩ xảo phải dài hơn.
Qua tham khảo tôi đưa ra hệ thống các bài tập bổ nhằm phát triển sức
nhanh nsau: Để đảm bo tính khách quan trong quá trình nghiên cu la
chọn được các bài tp phù hp với đối tượng nghiên cu. Qua tham kho các tài
liệu chuyên môn khác nhau, tôi đã tiến hành la chn các nguyên tc sau cn áp
dng trong vic la chn h thng các bài tp nhm phát trin sức nhanh cho đối
ng nghiên cu.
Nguyên tc 1: Các bài tập được la chn phải đảm bo thi gian thc
nghim t 5 - 10 phút.
4
Nguyên tc 2: Các bài tp phải huy đng ít nht 1/2 khối lượng bp
tham gia hoạt động.
Nguyên tc 3: Các bài tập được la chn trong quá trình vn dng phi
ng đến nâng tn s mạch đập của đối tượng tp luyn ch s 120 - 130
ln/phút ngay sau khi chm dt thc hin bài tp.
T các nguyên tc chn la bài tập nêu trên, tôi đã chn la mt s động
tác b tr để áp dng trong quá trình nghiên cu, h thng các bài tp này bao
gm:
- Đứng mặt hướng chy - xut phát.
- Đứng vai hướng chy - xut phát.
- Đứng lưng hướng chy - xut phát.
- Chạy bước nh: Mục đích nhằm tăng tần s c chy phi hp động
tác toàn thân nhp nhàng.
- Chạy nâng cao đùi: Mục đích nhằm tăng tn s c chy và giúp các
cơ đùi tham gia tích cực vào động tác nâng cao đùi khi đưa về trước.
- Chy đp sau: Mục đích nhằm tăng hiệu qu động tác đp sau, phi hp
dùng sc hp lý gia các b phận cơ thể khi chy.
- Chạy tăng tốc 30m: Mc đích nhằm cng c k thut chy phát trin
c th lc chuyên môn.
Gii pháp 2:
- Ti ch thc hiện động tác đánh tay: Mục đích nhằm thc hiện động tác
đánh tay hợp lý.
- Vịn tay vào tường thc hiện động tác đạp chân: Mục đích tăng sức
mnh của động tác đạp chân đồng thời tăng tần s c khi chy.
- Chy nâng cao đùi tại ch: Mục đích nhm phát trin tn s động tác
phi hp hoạt động ca hai chân.
- Thc hin k thut sau các lnh: vào ch - sn sàng - chy chy tc
độ cao c ly 20m: Mục đích nhằm tăng sức mnh ca lực đạp chân và sc nhanh
phn x.
- Chy biến tốc các đon 20 - 30m: Mục đích nhằm tăng cường sc nhanh
động tác và sc nhanh phn x.
- Chy tốc đ cao 60m: Mc đích nhằm hoàn thin phát trin sc
nhanh động tác, phi hợp ba giai đon k thut: xut phát - chy lao - chy gia
quãng.
- Chy lp lại các đoạn 30 - 40m vi tc độ tối đa: Mục đích nhằm phát
trin tc độhoàn thin k thut.
- Chy gii hn độ dài bước: Mục đích nhằm cho hc sinh cm nhn
được độ dài bước chy ca mình nhm phi hp tt với động tác đánh tay đ đạt
đưc hiu qu tốt hơn.
- Bt cao ti ch: Mục đích nhằm tăng cường sc mnh ca lực đạp sau
trong quá trình chy.
- Bt xa di chuyn: Mc đích nhằm tăng cường sc mnh ca lực đạp sau
trong quá trình chy.
- Để phát trin sc mnh tốc độ cần lưu ý đến s luân phiên luyn tp
ngh ngơi trong một bui tp, lúc này các bài tp tiếp theo cần được thc hin
5
trên nn tng ca s phc hi kh năng vận động khi tn s nhp tim khong
120-135 ln/phút. Thi gian ngh trung bình đ lp lại các đoạn chy 60m
khong 2,5 - 3 phút, 100m thì khong 5 phút.
- Chy biến tốc các đoạn 20 - 30m: C lp thc hiện. Ban đầu c lp thc
hin chy nh nhàng. Khi nghe hiu lnh ca giáo viên thì các em lp tc chy
nhanh vi tốc độ tối đa thể. Sau khi chy khong 20 - 30m thì cho hc sinh
chy chm li. Khi c lớp đã chạy đồng đều nhau thì tiếp tc cho hc sinh chy
nhanh tr li. C như vy thc hin trong khong 5 phút. Yêu cu hc sinh thc
hin tích cc theo hiu lnh ca giáo viên.
Gii pháp 3:
- Vịn tay vào tường thc hiện động tác đạp chân: Mi nhóm 8 hc sinh
thc hin theo hiu lệnh giáo viên. Lúc đầu thc hin chậm sau đó thực hin
nhanh dn, c luân phiên như vậy trong khong thi gian một phút, sau đó đổi
nhóm tp. Yêu cu thc hiện động tác đạp chân liên tc.
- Thc hin k thut sau các lnh: vào ch - sn sàng - chy và chy c ly
20m: Mi ln bn hc sinh thc hin theo hiu lnh ca giáo viên. Mi hc sinh
thc hin k thut t 2 - 3 ln.
- Bt cao ti ch ôm gi: Lp tp trung thành bn hàng ngang giãn cách,
xen k. Ngi xung hai tay chng hông. Khi nghe hiu lnh ca giáo viên thì
dùng sc mnh ca chân bt cao ti ch. C thc hiện như vy trong khong 2
phút. Yêu cu thc hin tích cc.
- Bt xa di chuyn: Lp tp trung thành bn hàng ngang. Lần lượt hàng
đầu tiên thc hin bt xa khong cách 15m. Lần lượt đến hàng th 2, 3, 4 cùng
thc hiện như vậy. Sau khi đến vạch quy định thì tiến hành thc hiện ngược li.
- Chy lp lại các đoạn 20 - 30m vi tốc đ gn tối đa: Mỗi nhóm 6 hc
sinh thc hin bài tp. Khi nghe hiu lnh ca giáo viên thì hc sinh nhanh
chóng chạy đến vạch đích đã vẽ sn vi tốc độ gn tối đa. Sau đó chạy nh
nhàng v vch xut phát thc hin chạy như lần đầu. Mi nhóm thc hin
chy 3 ln, c thay nhóm tp luyện như vậy cho đến hết lp.
- Chy tốc độ cao 60m: Mi nhóm 4 hc sinh thc hin. Khi nghe hiu
lnh ca giáo viên thì ngưi tp nhanh chóng vào vch xut phát thp vi bàn
đạp. Thc hin ln tp ca mình. Thc hin xong quay v cui hàng đ thc
hin nhng ln tp sau. Mi hc sinh thc hin 2 ln. Yêu cu thc hin vi tc
độ tối đa và hết c ly đã quy định.
- Phi hợp 4 giai đoạn k thut hoàn thành c ly 60m: Mi nhóm 4 hc
sinh thc hin. Khi nghe hiu lnh ca giáo viên thì các em vào vch xut phát
thc hin hoàn thành c ly. Yêu cu thc hin vi tốc độ tối đa.
2.1. Quá trình thực hiện
- Phương pháp để phát triển sức nhanh động tác.
Kthuật sao cho thể thực hiện với tốc độ giới hạn, tức là phải nắm
vững kỹ thuật .
Người tập cần nắm vững các bài tập tốc độ để khi thực hiện thì nỗ lực ý
chí chủ yếu không phải tập trung vào cách thực hiện động tác .
Cự li phải đảm bảo sao cho đến cuối lúc thực hiện động tác, tốc độ không
bị giảm do mệt mỏi.