Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phân loại và hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến tính chia hết
lượt xem 4
download
Sáng kiến kinh nghiệm THCS "Phân loại và hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến tính chia hết" được thực hiện với mục đích hướng dẫn học sinh phân loại được các dạng bài tập khác nhau liên quan đến chia hết và giải chúng như thế nào? Từ đó xây dựng lời giải hoàn thiện bằng hệ thống tư duy logic chặt chẽ với mục đích là học sinh xây dựng được phương pháp tư duy tích cực trong học toán và giải toán, giúp các em phấn khởi tự tin hình thành thói quen phân tích tổng hợp khi học toán.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phân loại và hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến tính chia hết
- Phân loại và hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến tính chia hết I. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Đối với học sinh lớp 6, trong chương I " Ôn tập và bổ túc về số tự nhiên", sau 17 tiết ôn tập và bổ túc về tập hợp số tự nhiên và các phép tính trên tập hợp đó, chương trình tiếp tục với 6 tiết về tính chất chia hết của một tổng và dấu hiệu chia hết. Thực ra ở Tiểu học học sinh đã được học các dấu hiệu chia hết cho 2, cho 3, cho 5, cho 9, nhờ các bảng chia nhưng do chưa học các tính chất chia hết của một tổng nên chưa đủ cơ sở lý luận để giải thích được các dấu hiệu chia hết đó. Các hạn chế đó được khắc phục ở lớp 6. Trong chương I, dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5 học sinh được học trong một bài; dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9 cũng vậy, nhờ đó vừa giảm được một số tiết học, vừa làm nổi bật nét chung của hai dấu hiệu chia hết. Tuy chỉ với 6 tiết được bố trí song những kiến thức được trang bị này có môt ý nghĩa rất lớn chúng làm cơ sở cho việc trình bày và tiếp thu nhiều kiến thức cơ bản về sau như: số nguyên tố Hợp số, ƯCBC, ƯCLNBCNN, rút gọn, quy đồng so sánh, cộng trừ phân số...ở lớp 6; phân tích đa thức thành nhân tử, quy đồng mẫu thức ...ở lớp 8. Mặt khác nó góp vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu về đa thức, phân thức ở môn đại số các lớp sau. Phần kiến thức này có một ý nghĩa đặc biệt là trang bị cho học sinh phương pháp tư duy có hệ thống, logic chặt chẽ, giúp học sinh phương pháp suy luận mới từ dự đoán > chứng minh, từ phân tích > tổng hợp, từ cụ thể > khái quát. Mở rộng khả năng đào sâu suy nghĩ, phát hiện và vận dụng những vấn đề mới có liên quan. Rèn luyện khả năng sử dụng ngôn ngữ chính xác, bồi dưỡng phát triển năng lực tư duy, óc linh hoạt, tính độc lập và sáng tạo bước đầu hình thành thói quen tự học, tự nghiên cứu, biết diễn đạt chính xác, khoa học ý tưởng của mình và hiểu ý tưởng của người khác. GV: Bùi Thị Nga 1 Trường THCS Mạo Khê II
- Phân loại và hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến tính chia hết Chương trình Số học 6 góp phần giúp học sinh chủ động khám phá kiến thức mới. Khai thác những kiến thức cơ bản áp dụng vào việc hoàn chỉnh các bài toán liên quan bằng việc xây dựng quy trình suy luận có lý xuất phát từ những điều đã biết để đi đến kết quả cuối cùng. 1.2. Tính cần thiết của đề tài Trong quá trình giảng dạy tôi thấy có nhiều vấn đề nảy sinh: Học sinh lớp 6 mới chỉ tiếp cận với các phương pháp suy luận cụ thể, giải quyết các bài toán đơn lẻ. Suy luận logic còn hạn chế ảnh hưởng đến năng lực tiếp thu và mở rộng kiến thức của học sinh trung bình, khá. Đối với học sinh khá giỏi các em có nhu cầu được tìm hiểu những kiến thức cao hơn song sách giáo khoa chưa đáp ứng (sách giáo khoa mới chỉ dừng ở các kiến thức cơ bản). Sử dụng những kiến thức này các em mới chỉ giải quyết được những bài tập ứng dụng đơn thuần. Đối với các bài tập đòi hỏi có sự suy luận và phát triển thì hầu hết học sinh gặp khó khăn. Vì vậy các em thường trình bày không rõ ràng, giải thích thiếu hệ thống các vấn đề. Ví dụ: Học sinh sẽ gặp nhiều lúng túng khi giải quyết bài tập: Chứng minh rằng: Với mọi n N thì số 5n 1 4 hay chứng minh rằng số gồm 27 chữ số 1 thì chia hết cho 27... Mặt khác sau chương I, học sinh lại tiếp tục được làm việc với bài toán chia hết (ước và bội) của số nguyên. Vậy làm thế nào để vừa sử dụng tốt kiến thức cơ bản vừa khai thác sâu chúng để phát triển, mở rộng theo một hệ thống chặt chẽ giúp học sinh phát huy tích cực, chủ động tìm tòi vận dụng sáng tạo vào việc giải các bài tập có nội dung liên quan, đồng thời dễ dàng tiếp thu kiến thức mới. Số học quả là mênh mông! Kiến thức thì vô tận! Trong phạm vi đề tài này tôi trình bày một số kinh nghiệm của bản thân về "Phân loại và hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến tính chia hết" . Hy vọng những kiến thức này sẽ giúp đỡ phần nào cho các em trong quá trình vươn lên chinh phục những đỉnh cao kiến thức của nhân loại. GV: Bùi Thị Nga 2 Trường THCS Mạo Khê II
- Phân loại và hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến tính chia hết 1.3. Mục đích nghiên cứu đề tài Dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn giảng dạy, để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong giảng dạy tôi luôn có ý thức tìm ra biện pháp thích hợp và hiệu quả nhất bằng cách: Khắc sâu kiến thức cơ bản và mở rộng phát triển từ cái đã biết: Tính chất chia hết của một tổng, các dấu hiệu chia hết, sau đó khai thác hướng dẫn cho học sinh phát hiện tính chia hết có liên quan đến những kiến thức nào. Hướng dẫn học sinh phân loại được các dạng bài tập khác nhau liên quan đến chia hết và giải chúng như thế nào? Từ đó xây dựng lời giải hoàn thiện bằng hệ thống tư duy logic chặt chẽ với mục đích là học sinh xây dựng được phương pháp tư duy tích cực trong học toán và giải toán. Từ đó các em phấn khởi tự tin hình thành thói quen phân tích tổng hợp khi học toán. 1.4. Đối tượng, phạm vi, kế hoạch, thời gian nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Trong 2 lớp 6A1, 6A2 Trường THCS Mạo Khê 2 4.3. Thời gian nghiên cứu: 3 năm (2008 2010) 1.5. Đóng góp về mặt lý luân thực tiễn Môn số học thực sự là một lĩnh vực có nhiều hấp dẫn chỉ từ những con số quen thuộc, đơn giản. Song chúng đã tạo ra một thế giới đầy bí ẩn và có sức thu hút kỳ diệu. Nghiên cứu nó, ta thấy có nhiều tính chất hay, quy luật đẹp đến bất ngờ. Vì vậy thông qua các bài tập liên quan đến tính chất chia hét, giúp học sinh phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo trong học tập. Đồng thời rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh. II. PHẦN NỘI DUNG II.1. Thực trạng vấn đề GV: Bùi Thị Nga 3 Trường THCS Mạo Khê II
- Phân loại và hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến tính chia hết II.1.1. Sơ lược về trường THCS Mạo Khê 2 Trường THCS Mạo Khê II có 1018 học sinh chia làm 28 lớp theo các khối 6,7,8,9 mỗi khối 7 lớp. Những vấn đề lớn nhà trường quan tâm là duy trì chất lượng đại trà hàng năm đã đạt: Tốt nghiệp 99 100%. Lên lớp 98% giữ vững chất lượng mũi nhọn 8 10% học sinh đạt học sinh giỏi các cấp hàng năm. Năm học 2008 2009 học sinh giỏi cấp huyện có 43 em (lớp 9); Tỉnh có 21 em (lớp 9). Giữ vững nề nếp kỷ cương trong dạy và học, tăng cường các hoạt động giáo dục ngoài giờ và quản lý học sinh. đặc biệt là đưa các nội dung dạy pháp luật có chất lượng hơn. Thực hiện tốt một số chuyên đề lớn như giáo dục dân số môi trường phòng chống ma tuý. Phấn đấu theo khẩu hiệu nhà trường “Một địa chỉ tin cậy của nhân dân trong khu vực”. Do đó với nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu bậc học trung học cơ sở ở khu trung tâm thị trấn và phấn đấu đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2 của ngành. Nhà trường phải tăng cường cơ sở vật chất: đến năm 2015 tăng 100% số phòng học (28 lớp), đủ các phòng thiết bị bộ môn. Tiếp tục bồi dưỡng chuẩn hoá đội ngũ giáo viên đạt 50% đại học 2015. Tích cực thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng việc đổi mới chương trình THCS của Bộ. II.1.2. Một số thành tựu đạt được: Sau khi giảng dạy về tính chất chia hết của một tổng và các dấu hiệu chia hết, HS ở hai lớp 6A1, 6A2 đã vận dụng thành thạo các tính chất và dấu hiệu chia hết vào giải các bài tập có liên quan. Đặc biệt HS làm bài diễn đạt chính xác, có nhiều cách giải hay, lập luận logic, hợp lý các em hăng hái xây dựng bài, tạo ra các giờ học thoải mái, tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, từ đó giúp các em thêm yêu bộ môn Toán hơn và bước đầu hình thành khả năng vận dụng kíên thức toán học vào đời sống và các môn khoa học khác II.1.3. Một số tồn tại và nguyên nhân Học sinh ở 2 lớp 6A1, 6A2 học lực không đồng đều, còn một số học sinh chưa chăm học: Trong lớp còn hay nói chuyện, ghi bài không đầy đủ, lười học GV: Bùi Thị Nga 4 Trường THCS Mạo Khê II
- Phân loại và hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến tính chia hết bài và làm bài tập. Một số em này do hổng kiến thức từ cấp 1, gia đình thiếu quan tâm đôn đốc, mải chơi...=> kết quả học tập chưa cao. II.1.4. Vấn đề đặt ra GV cần giúp học sinh suy đoán, suy diễn, hoạt động tư duy để dẫn đến các tính chất chia hết, từ đó học sinh vận dụng dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9 vào các tình huống cụ thể của hoạt động giải toán. Rèn luyện tư duy linh hoạt sáng tạo: tìm thêm các cách giải khác và chọn cách giải tối ưu. Nghiên cứu khả năng ứng dụng kết quả hay phương pháp cho các bài toán khác, đề xuất bài toán mới... II.2. Áp dụng trong giảng dạy II.2.1. Các bước tiến hành Qua khảo sát chất lượng đầu năm học, tôi thu được kết quả như sau: Lớp SS Nữ Giỏi Khá TB Yếu Kém 6A1 43 23 39.5% 45.9% 7.6% 7% 0 6A2 39 22 53.3% 28.9% 15.3% 2.5% 0 II.2.2. Bài dạy minh hoạ 1. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1.1. Định nghĩa: Cho 2 số tự nhiên a; b (b 0) ta nói a chia hết cho b nếu tồn tại số tự nhiên q sao cho a = b.q 1.2. Các tính chất 1.2.1. Tính chất chung: 1.2.1.1. Bất cứ số nào khác 0 cũng chia hết cho 1 và chính nó. 1.2.1.2. Số 0 chia hết cho mọi số khác 0 1.2.1.3. Tính chất bắc cầu: a b và b c thì a c 1.2.2. Tính chất chia hết của tổng và hiệu: 1.2.2.1. a m; b m => a + b m; a b m (a b) * Hệ quả: Nếu a + b m và a m thì b m 1.2.2.2. a / m; b m => a + b / m; a b / m (a b) GV: Bùi Thị Nga 5 Trường THCS Mạo Khê II
- Phân loại và hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến tính chia hết 1.2.2.3. Tính chất chia hết của một tích + Nếu a m => ab m + Nếu b m và b n => ab mn * Hệ quả: Nếu a b thì an bn 1.3. Một số dấu hiệu chia hết: 1.3.1. n 2 Chữ số tận cùng của n chẵn => n : 2 dư r => n = 2k + r (k N), r = 0;1. 1.3.2. n 5 Chữ số tận cùng của n là 0 hoặc 5 => n : 5 dư r => n = 5k + r (k N), r = 0;1;2;3;4. 1.3.3. n 4 Số tạo bởi hai chữ số tận cùng của n chia hết cho 4. 1.3.4. n 25 Số tạo bởi hai chữ số tận cùng của n chia hết cho 25. 1.3.5. n 8 Số tạo bởi ba chữ số tận cùng của n chia hết cho 8. 1.3.6. n 2k Số tạo bởi k chữ số tận cùng của n chia hết cho 2k. 1.3.7. n 5k Số tạo bởi k chữ số tận cùng của n chia hết cho 5k. 1.3.8. n 3 Tổng các chữ số của n chia hết cho 3. 1.3.9. n 9 Tổng các chữ số của n chia hết cho 9. n 9 => n 3. Điều ngược lại không đúng 1.3.10. n 11 Tổng các Tổng các chữ số hàng chẵn và tổng các chữ số hàng lẻ có hiệu chia hết cho 11. 2. NỘI DUNG CÁC BÀI TOÁN CỤ THỂ LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH CHIA HẾT. 2.1. BÀI TOÁN VỀ CHỮ SỐ TẬN CÙNG: 2.1.1. Ví dụ 1: Cho A = 51n + 47102 ( n N). Chứng tỏ A 10. * Hướng dẫn: Mấu chốt của bài toán này là học sinh phải nắm được một số như thế nào thì chia hết cho 10. Trong trường hợp này muốn chứng tỏ A 10 thì ta cần giải theo hướng đi tìm chữ số tận cùng của A. Bài toán này trở về bài toán dạng: Tìm chữ số tận cùng của A. Nếu A có chữ số tận cùng bằng 0 thì chứng tỏ A 10. Ta có: 51n có tận cùng là 1 GV: Bùi Thị Nga 6 Trường THCS Mạo Khê II
- Phân loại và hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến tính chia hết 47102 = 47100. 472 = (474)25.472 = ( ...1 ).( ...9 ) 0= số có tận cùng là 9 => A = ...1 + ...9 có tận cùng là 0 nền A 10. 2.1.2. Ví dụ 2 Cho A = 2 + 22 + 23 +....+220 Tìm chữ số tận cùng của A. * Hướng dẫn: Bài toán này thuộc loại toán tìm chữ số tận cùng của tổng các luỹ thừa của 2 nên ta phải xét xem tổng đó có đặc điểm gì? Tìm chữ số tận cùng bằng cách nào? * Lời giải: Bài tập này có nhiều cách giải, song nên hướng dẫn học sinh theo hai cách cơ bản sau: * Cách 1: A = (2 + 22 + 23 + 24) + (25 +....+28)+...+(217 + 218+219+220) = (2 + 22 + 23 + 24) + (1 + 24 +....+216) = 30(1 + 24 +....+216) Mà 30 10 => A 10 => A có tận cùng là 0. * Cách 2: A = 2 + 22 + 23 + ...+220 => 2A = 22 + 23+...+ 221 2A A = 221 2 A = 221 2 = (24)5.2 2 A = 165.2 2 = ........2 2 = số có tận cùng là 0 * Nhận xét: Bản chất đều là dạng toán: Tìm chữ số tận cùng, giải quyết thông qua tính chất chia hết. Hai bài toán có yêu cầu ngược nhau: Để có sự chia hết phải tìm chữ số tận cùng ( Ví dụ 1). Để biết chữ số tận cùng phải xét tính chia hết (ví dụ 2). Tuy nhiên bản chất hai bài toán này đều là xác định chữ số tận cùng. Để thành thạo loại toán này đòi hỏi học sinh phải xác dịnh được chữ số tận cùng của một luỹ thừa, một tích từ đó định hướng cách giải. 2.2.3. Bài toán tương tự GV: Bùi Thị Nga 7 Trường THCS Mạo Khê II
- Phân loại và hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến tính chia hết 2.2.3.1 Cho A = 119 + 118 + 117 + ...+ 11 + 1. Chứng minh rằng A chia hết cho 5. * Hướng dẫn: Tìm chữ số tận cùng của A bằng cách nhóm các số hạng rồi chứng minh A có tận cùng là 0 nên chia hết cho 5. 2.2.3.2. Chứng minh rằng: n N thì n2 + n + 6 / 5 * Hướng dẫn: Lưu ý n2 + n = n(n+1), tích 2 số tự nhiên liên tiếp chỉ tận cùng bằng 0; 2; 6 => n2 + n + 6 chỉ tận cùng bằng 6; 8; 2 /5 2.2.3.3. Chứng tỏ rằng: 175 + 244 1321 10 * Hướng dẫn: Tương tự như ví dụ 1 2.2. BÀI TOÁN VỀ SỐ NGUYÊN TỐ Ngoài các tính chất đã nêu ở trên, với các kiến thức về số nguyên tố, nguyên tố cùng nhau ta cần chú ý thêm một số tính chất về chia hết sau: 1) Nếu một tích chia hết cho số nguyên tố p thì tồn tại một thừa số của tích chia hết cho p. * Hệ quả: an+ p => a p 2) Nếu ab m ; (b,m) = 1 => a m 2.2.1. Ví dụ 1: Tìm số tự nhiên n sao cho 18n + 3 7 * Hướng dẫn: * Cách 1: 18n + 3 7 14n + 4n + 3 7 4n + 3 7 4n + 3 7 7 4n 7 7 4(n 1) 7 Do (4;7) = 1 nên n 1 7 Vậy n = 7k + 1 (n N) * Cách 2: 18n + 3 7 18n + 3 21 7 GV: Bùi Thị Nga 8 Trường THCS Mạo Khê II
- Phân loại và hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến tính chia hết 18n 18 7 18(n 1) 7 Do (18;7) = 1 => n = 7k + 1 ( k N) Đây là bài tập không khó. Nó khắc sâu cho học sinh các tính chất chia hết có tổng (hiệu) mối quan hệ giữa số nguyên tố, các số nguyên tố cùng nhau. Việc thêm bớt các bội của 7 trong hai cách giải trên nhằm đi đến một bài toán chia hết cho 7 mà ở đó hệ số của n bằng 1. 2.2.2. Ví dụ 2: Cho a + 4b 13 ( a, b N). Chứng minh : 10a + b 13 a 4b x * Hướng dẫn: Đặt (1) 10a b y * Cách 1: 10a 40b 10 x Từ (1) => 10a b y => 10x y = 39b 13 => 10 x y 13 mà x 13 => y 13 hay 10a + b 13 * Cách 2: x a 4b Từ (1) => 4 y 40a 4b => 4y x = 39a 13 Do x 13 => 4y 13 13. Do (4;13) = 1 => y 13 (đpcm) * Cách 3: Xét: 3x + y = 2(a+4b) + 10a + b = 13a + 13b = 13(a + b) 13 Như vậy: 3x + y 13 Do x 13 => 3x 13 * Cách 4: Xét x + 9y = a + 4b + 9 (10a+b) = 91a + 13b = 13(7a + b) 13 Do x 13 => 9y 13 mà (9;13) = 1 => y 13 GV: Bùi Thị Nga 9 Trường THCS Mạo Khê II
- Phân loại và hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến tính chia hết * Nhận xét: Trong các cách giải trên ta đã đưa ra các bài toán mà sau khi rút gọn có một số hạng là bội của 13; khi đó số hạng thứ hai (nếu có) cũng là bội của 13. Hệ số của a ở x là 1; hệ số của a ở y là 10; nên xét bài toán 10x y nhằm tạo ra hệ số của a bằng 13. Hệ số của b ở x là 4; hệ số của b ở y là 1 nên xét bài toán 4y x nhằm khử b, xét bài toán x + 9y nhằm tạo ra hệ số của b bằng 13... Bài toán có thể giải được bằng cách khác nhờ việc chọn hệ số phù hợp. 2.2.3. Ví dụ 3: Chứng minh rằng nếu p là số nguyên tố lớn hơn 3 thì (p1)(p+1) 24 * Hướng dẫn: Giáo viên gợi mở học sinh thông qua các câu hỏi: 1) p là số nguyên tố lớn hơn 3 thì chẵn hay lẻ? 2) Từ đó suy ra p 1 và p + 1 là số chẵn hay lẻ? 3) Hai số chẵn liên tiếp khi chia cho 4 có đặc điểm gì? Tích của chúng có chia hết cho 8 không? Cụ thể: Ta có (p1)p(p+1) 3 mà (p;3) = 1 nên (p1)(p+1) 3 (1) p là số nguyên tố lớn hơn 3 nên p là số lẻ => p 1 và p + 1 là 2 số chẵn liên tiếp. Trong 2 số chẵn liên tiếp sẽ có 1 số chia hết cho 4 nên tích của chúng chia hết cho 8 (2) Do (3;8) = 1 Từ (1) và (2) => (p1)(p+1) 3.8 Hay (p1)(p+1) 24 2.3. BÀI TOÁN VỀ ƯCLN, BCNN Trên cơ sở những kiến thức SGK về chia hết, về ƯCBC, ƯCLNBCNN, trên thực tế tôi đã cung cấp thêm cho học sinh tính chất sau: * Nếu a m và a n => a BCNN(m,n) * Nếu ƯCLN (a,b) = d a', b' N/a = da' ; b = db'; (a',b') = 1 GV: Bùi Thị Nga 10 Trường THCS Mạo Khê II
- Phân loại và hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến tính chia hết 2.3.1. Ví dụ 1: Tìm số tự nhiên b biết rằng chia 326 cho b thì dư 11; còn chia 553 cho b thì dư 13. * Hướng dẫn: Mấu chốt của bài toán là ở chỗ: giáo viên hướng dẫn học sinh biến đổi đưa phép chia có dư về chia hết. Sau đó dẫn dắt đến phương pháp làm: b có quan hệ như thế nào với 315; 540? Tìm ƯC? * Cách giải: 326 chia cho b dư 11 => 326 11 = 315 b (b > 11) 553 chia cho b dư 13 => 553 13 = 540 b (b + 13) => b ƯC(315;540) với b > 13 ta tìm được ƯCLN (315;540) = 45. => ƯC(315;540) = ƯC(45) = {1;3;5;9;15;45} => b {1;3;5;9;15;45}. Do b > 13 => b {15;45} Bài toán có hai đáp số. 2.3.2. Ví dụ 2: Tìm hai số tự nhiên biết rằng tổng của chúng bằng 84; ƯCLN của chúng bằng 6 * Hướng dẫn: Giáo viên gợi mở Giả sử hai số là a,b (a b). ƯCLN (a;b) = 6. Mối quan hệ của a và b với 6? Hãy thiết lập mối tương quan giữa a và b với 84? Cụ thể: Gọi 2 số đó là a và b (a b). . Ta có: (a,b) = 6 nên: a 6a ' với (a',b') = 1; (a',b',a,b N; a' b') b 6b' Do a + b = 84 => 6(a'+b') = 84 => a'+b' = 14 Lập bảng xét các trường hợp. Sau đó chọn cặp số a',b' nguyên tố cùng nhau có tổng bằng 14 (a' b'), ta được: a' 1 3 5 b' 13 11 9 Do đó a 6 18 30 b 78 66 54 GV: Bùi Thị Nga 11 Trường THCS Mạo Khê II
- Phân loại và hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến tính chia hết 2.3.3. Ví dụ 3: Tìm hai số tự nhiên biết: ƯCLN của chúng bằng 15 và BCNN của chúng bằng 300 * Hướng dẫn: Giống như bài trên: Giáo viên hướng dẫn học sinh: Tạo ra hai số cần tìm ? ƯCLN của chúng bằng 15 suy ra điều gì? ? Quan hệ giữa ƯCLN và BCNN? * Cách giải: Gọi các số phải tìm là a, b (a b) Ta có (a,b) = 15 nên a = 15a'; b=15b' (a' bvà ('a',b')=1). Do đó: ab=[a,b].(a,b) = 300.15 = 4500 ab = 225 a'b' => a'b' = 20 Lập bảng xét các trường hợp. Ta chọn các trường hợp: a' 1 4 a 15 60 Do đó b' 20 5 b 300 75 * Nhận xét: Trong cách giải này: Giáo viên củng cố thêm cho học sinh tính chất: ab = ƯCLN(a,b). BCNN(a,b). Với học sinh đại trà chỉ yêu cầu công nhận công thức, với học sinh giỏi giáo viên có thể hướng dẫn để học sinh chứng minh cụ thể. Loại toán này đòi hỏi học sinh thật sự nhuần nhuyễn kiến thức về chia hết, số nguyên tố, nguyên tố cùng nhau, ƯCLN, BCNN, mối quan hệ giữa ƯCƯCLN và BC BCNN từ đó giải quyết các bài toán. 2.3.4. Bài toán tương tự 2.3.4.1. Tìm hai số biết hiệu của chúng là 90 và ƯCLN của chúng là 105 2.3.4.2. Tìm hai số tự nhiên biết tích của chúng là 8748 và ƯCLN của chúng là 27 2.3.4.3. Tìm hai số tự nhiên biết tích của chúng là 2940 và BCNN của chúng là 210 * Hướng dẫn: Cách làm các bài này như ví dụ 2.3.2 2.3.4.4. Tìm số tự nhiên a nhỏ nhất có 3 chữ số chia cho 11 thì dư 5, chia cho 13 thì dư 8 GV: Bùi Thị Nga 12 Trường THCS Mạo Khê II
- Phân loại và hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến tính chia hết * Hướng dẫn: Phân tích suy ra cách làm như ví dụ 2.3.1 (song ở đây liên quan đến BCNN) 2.4. BÀI TOÁN VỀ TÌM ĐIỀU KIỆN CỦA BIẾN TRONG BIỂU THỨC: 2.4.1. Ví dụ 1: Tìm các số x, y N sao cho: (3x 2)(2y3) = 1 * Hướng dẫn: Giáo viên chỉ rõ cho học sinh thấy rằng nếu đi biến đổi vế trái bằng cách áp dụng việc nhân phá ra thì sẽ dẫn đến một biểu thức vô cùng phức tạp, việc giải bài toán đó để tìm x, y là rất khó khăn thậm chí đi đến bế tắc. Giáo viên gợi mở cho học sinh như sau: 1) (3x2) và (2y3) có quan hệ gì với 1? 2) Nhận xét gì về thừa số (2y 3) * Cách giải: x, y N => (3x 2)(2y3) là các ước của 1 Trong N số 1 chỉ có 1 ước là chính nó. Nên có bảng sau: 3x 2 1 2y 3 1 x 1 y 2 x 1 Vậy có 1 cặp số thoả mãn y 2 * Nhận xét: Dưới sự phân tích và hướng dẫn của giáo viên bài toán này tương đối đơn giản song trong thực tế dạy và học toán có những bài toán phức tạp hơn. Chẳng hạn: 2.4.2. Ví dụ 2: Tìm x, y N nếu biết: (x+1)(2y5) = 143 * Hướng dẫn: Như ví dụ 2.4.1 5 * Cách giải: x, y N => 2y 5 và x + 1 là các ước của 143 (y > ) 2 ƯC (143) = {1;11;13;143}. Mặt khác 2y 5 là số lẻ => 2y 5 {11;13;143} Lập bảng 2y5 11 13 143 GV: Bùi Thị Nga 13 Trường THCS Mạo Khê II
- Phân loại và hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến tính chia hết y 8 9 74 x 12 10 0 Nhận xét Thoả mãn Thoả mãn Thoả mãn x 14 x 10 x 0 Vậy có các cặp số (x,y) thoả mãn là: ; ; y 8 y 9 y 74 * Nhận xét: Với dạng toán này trong tập số N còn có thể mở rộng trong tập số nguyên Z. Cách làm tương tự. Song có một số bài tập phức tạp đòi hỏi người học sinh phải linh hoạt, sáng tạo để tìm ra hướng giải quyết nếu không rất dễ rơi vào bế tắc. 2.4.3. Bài tập tương tự 2.4.3.1. Tìm số x, y N sao cho: a) (2x+1)(y3) = 10 b) (x+1)(2y1) = 12 c) (x3) = y(x+2) d) x + 6 = y(x1) Riêng phần c, d ta có thể phân tích theo cácch khác như sau: x+6 = y(x1) => x + 6 x 1 => x 1 + 7 x 1 => 7 x 1 => x 1 Ư(7) 2.4.3.2. Tìm x, y Z biết: a) (x+2)(y3) = 5 b) (x+1)(xy1) = 3 2.5. BÀI TOÁN TÌM ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÂN SỐ CÓ GIÁ TRỊ NGUYÊN * Hướng dẫn: Nhìn chung, đây là một dạng toán khó đói với học sinh đại trà. vì vậy khi giảng dạy phần này tôi chỉ áp dụng cho học sinh khá và giỏi. Sau đây là một số ví dụ minh hoạ. 2.5.1. Ví dụ 1: 3n 3 Tìm số tự nhiên n để phân số A có giá trị là một số nguyên n 4 GV: Bùi Thị Nga 14 Trường THCS Mạo Khê II
- Phân loại và hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến tính chia hết * Hướng dẫn: Đối với bài tập này yêu cầu học sinh hiểu rằng bản chất a của phân số = a : b ( b khác 0) b a Vậy thì để Z thì phép chia a : b (b khác )) có gì đặc biệt? b Suy ra học sinh phải kết luậnđược ngay là : a b ( b khác 0). * Cách giải: Để phân số A có giá trị là một số nguyên thì tử phải chia hết cho mẫu Ta có: 3n 5 n + 4 => 3(n + 4) 17 n + 4 => 17 n + 4. Do đó n + 4 Ư(17) Ư(17) = { 1; 17 } Ta có nhận xét: n + 4 4 n N => n + 4 chỉ nhận giá trị 17 Ta có: n + 4 = 17 => n = 13 (thoả mãn) Vậy với n = 13 thì phân số A có giá trị là một số nguyên n 10 2.5.2. Ví dụ 2: Tìm n N để phân số A có giá trị là một số nguyên 2n 8 * Hướng dẫn: Ví dụ 2.5.2 giống ví dụ 2.5.1 về yêu cầu, điều kiện và dạng của phân số. Song phân số của ví dụ 2.5.2 khác phân số của ví dụ 2.5.1 ở chỗ: Biểu thức tử có hệ số của n nhỏ hơn hệ số của n ở biểu thức mẫu. Vì vậy không thể hiểu diễn biểu thức ở tử thông qua biểu thức ở mẫu được. Vậy thì phải làm thế nào? Đây là cái khó đối với học sinh và nhiệm vụ của giáo viên phải hướng dẫn. * Cách giải: Để phân số có giá trị là một số nguyên thì tử phải chia hết cho mẫu. Ta có: n + 10 2n 8 tức là n + 10 2(n 4) => n + 10 n 4 => n 4 + 14 n 4 => 14 n 4 => n 4 Ư(14). Ư(14) = { 1; 2; 7; 14 } Do n 4 4 (n N ) => n 4 { 1; 2;7;14 } GV: Bùi Thị Nga 15 Trường THCS Mạo Khê II
- Phân loại và hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến tính chia hết Ta có: n4 1 1 2 2 7 14 n 5 3 6 2 11 18 A 15 13 16 4 12 3 21 28 1 2 2 4 4 14 28 Nhận xét Loại Loại Thoả Thoả Loại Thoả mãn mãn mãn Vậy n có 3 giá trị: n = 6 => A = 4 n = 2 => A = 3 n = 18 => A = 1 * Chú ý: Các giá trị của n = 5;3;11 làm cho giá trị tương ứng của A không là số nguyên. Sở dĩ phải tính giá trị của A mới kết luận được n = 6;2;18 vì trong lời giải trên chỉ có: n + 10 2n 8 => n + 10 n 4 mà không có điều ngược lại Phương pháp làm nói chung của các bài tập dạng này là: biến đổi biểu thức ở tử thông qua biểu thức ở mẫu. Từ đó tìm ra mối quan hệ về chia hết giữa một thành phần của tử và mẫu. Tuy nhiên trong mỗi trường hợp cụ thể cần linh hoạt để lựa chọn ra cách biến đổi như thế nào cho phù hợp. 2.5.3. Bài tập tương tự 2.5.3.1 Tìm các giá trị nguyên của n để các phân số sau có giá trị là số nguyên: 3n 4 6n 3 a) A ; B n 1 3n 1 2.5.3.2. Tìm các số nguyên n sao cho các phân số sau đồng thời có giá trị nguyên 12 2n 3 a) ; 3n 1 7 2.6. BÀI TOÁN VỀ PHÂN SỐ TỐI GIẢN Với dạng này cần bổ sung kiến thức về phân số tối giản: a m Nếu ( |a|, |b| ) = 1 thì là phân số tối giản. Nếu là dạng tối giản của b n a phân số thì tồn tại số k Z | a = mk và b = nk b GV: Bùi Thị Nga 16 Trường THCS Mạo Khê II
- Phân loại và hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến tính chia hết n 2 2.6.1. Ví dụ 1: Cho Q với n N, n > 2. Các số tự nhiên n phải thoả mãn n 1 điều kiện nào để Q là một phân số tối giản? * Hướng dẫn: ta xét những giá trị của n để Q là một phân số có thể rút gọn được. Gọi k là ước chung lớn hơn 1 của n 2 và n + 1 thì: => n + 1 k và n 2 k => [(n+1) (n 2)] k => 3 k Do k > 1 => k = 3 Như vậy nếu n là các số tự nhiên sao cho n + 1 chia hết cho 3 và n 2 chia hết cho 3 tức là n chia cho 3 dư 2 thì Q là một phân số rút gọn được. Để Q là phân số tối giản thì phải lấy các giá trị của n khác giá trị n chia cho 3 dư 2. Tức là n hoặc chia hết cho 3 hoặc chia cho 3 dư 1. => n =3k hoặc n =3k =1 VD: n = 9 hoặc n = 13 2.6.2. Ví dụ 2: a a Cho là một phân số tối giản hỏi phân số có phải là phân số tối b a b giản không? II.3. Phương pháp nghiên cứu, kết quả sau thực nghiệm II.3.1. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu lý luận qua đọc tài liệu tham khảo, học tập chuyên môn tại trường, cụm, Phòng Giáo dục, Sở giáo dục đào tạo tổ chức Tổng kết kinh nghiệm bằng thực tế giảng dạy. Bồi dưỡng học sinh giỏi của bản thân, học hỏi, trao đổi với đồng nghiệp. Cập nhật thông tin qua mạng Internet và ứng dụng CNTT vào việc soạn giáo án và dạy học. Quan sát sư phạm qua dự giờ thăm lớp hội thảo chuyên môn. II.3.2. Kết quả nghiên cứu GV: Bùi Thị Nga 17 Trường THCS Mạo Khê II
- Phân loại và hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến tính chia hết Với kiến thức về phép chia hết cùng những dạng bài tập điển hình có liên quan, đảm bảo tính vừa sức với từng đối tượng học sinh trên tinh thần "Đổi mới phương pháp dạy học tón trong trường phổ thông" đã dược tôi áp dụng thực nghiệm tại đơn vị đối với học sinh lớp 6A1 và 6A2. Lớp 6A2 giảng bài tập theo hướng dẫn của sách giáo viên, lớp 6A1 theo nội dung nghiên cứu của để tài. Qua các bài kiểm tra tôi thấy: Học sinh lớp 6A1 hầu hết đã biết phân tích đề bài, xác định hướng giải, xây dựng được hệ thống lập luận rõ ràng. Trình bày bài khoa học gọn gàng, hoàn chỉnh hơn. Học sinh lớp 6A2 đa số các em còn lúng túng khi phân tích đề bài và đề xuất hướng giải quyết. Bài làm chưa thể hiện tính hệ thống, còn lủng củng, chưa hoàn thiện. Kết quả đối chứng như sau: Lớp Giỏi Khá TB Yếu Kém Mặc dù 6A1 32 7 0 0 0 6A2 23 16 4 0 0 những vấn đề được trình bày ở đề tài này là tương đối khó với học sinh đại trà. Song vẫn là một nội dung quan trọng trong chương trình số học 6, kết quả trên rõ ràng tỷ lệ học sinh khá giỏi ở lớp 2 đã tăng, tỷ lệ học sinh yếu kém đã giảm rõ rệt. Đặc biệt không khí học tập ở 6A1 nổi hẳn lớp 6A2. Các em hăng hái nhưng số học sinh hiểu bài vận dụng tốt ở 6A1 hơn hẳn so với 6A2 và tích cực làm bài hơn. Đề tài này có thể áp dụng với hầu hết học sinh lớp 6 song tuỳ đối tượng học sinh, giáo viên nên cung cấp mức độ vừa sức với học sinh. + Với học sinh đại trà: Giáo viên có thể cung cấp cho học sinh dạng 1, 2 và dạng 3 hoặc kết hợp 3 dạng với một số bài tập ở dạng đơn giản. + Với học sinh khá giỏi: Ngoài nội dung của đề tài nên sưu tầm và giới thiệu thêm cho học sinh những bài tập ở mức độ khó và phức tạp hơn nữa. GV: Bùi Thị Nga 18 Trường THCS Mạo Khê II
- Phân loại và hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến tính chia hết Như vậy trong đề tài này tôi đã hình thành việc triển khải sự liên quan giữa tính chia hết với các kiến thức: chữ số tận cùng, số nguyên tố, ƯCLN BCNN, phân số tối giản và phân số giá trị nguyên, tìm điều kiện của bíên trong biểu thức...Đây là những vấn đề cơ bản thường gặp: Song vì thời gian nghiên cứu đề tài còn hạn chế nên còn một số vấn đề liên quan mà tôi chưa giải quyết được. Ví dụ: số chính phương... Trong những năm học tới, tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu vấn đề này với tinh thần khai thác sâu hơn và rộng hơn về tính chia hết. GV: Bùi Thị Nga 19 Trường THCS Mạo Khê II
- Phân loại và hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến tính chia hết III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ III.1. Kết luận Trên đây tôi đã trình bày xong về phân loại và hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến tính chia hết: "Trong trình bày tôi đã cố gắng chọn lọc các kiến thức, các ví dụ minh hoạ tiêu biểu đảm bảo vừa sức và có sáng tạo, phát triển tư duy với mỗi đối tượng học sinh." Tuy nhiên do thời gian hạn chế, do năng lực còn có hạn, kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều, nên nội dung đề tài này không tránh khỏi những hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp chân tình từ các bạn đồng nghiệp. III.2. Kiến nghị Việc nghiên cứu đạt chất lượng cao. Để việc ứng dụng đề tài được rộng rãi hơn thì: Lượng sách tham khảo về Toán nói chung và số học nói riêng cần được cung cấp nhiều. Sở và Phòng cần tăng cường tổ chức các buổi thảo luận ngoại khoá cùng trao đổi trong trường, các trường về vấn đề liên quan để học hỏi, nâng cao chất lượng giảng dạy. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học. Mạo Khê, ngày 20 tháng 5 năm 2009 NGƯỜI VIẾT Bùi Thị Nga GV: Bùi Thị Nga 20 Trường THCS Mạo Khê II
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập phân môn Hát ở lớp 6
13 p | 327 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Ứng dụng phần mềm Violet trong thiết kế, giảng dạy bộ môn Sinh học
19 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để dạy - học môn Hóa học lớp 8 THCS
22 p | 25 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng giáo án điện tử để góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường THCS
13 p | 16 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp rèn kỹ năng viết CTHH của chất vô cơ trong chương trình Hoá học lớp 8 THCS
45 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giải pháp đẩy mạnh phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS
27 p | 16 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm dạy dạng bài tập đồ thị phần toán chuyển động trong Vật lí THCS
33 p | 36 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm ôn thi môn Ngữ văn 9 phần Thơ hiện đại Việt Nam
22 p | 27 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp dạy học, khai thác chất nhạc trong thơ cho học sinh Trung học cơ sở
12 p | 9 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Đổi mới phương pháp dạy học trong phân môn vẽ tranh
24 p | 22 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Đổi mới phương pháp dạy học trong phân môn Âm nhạc thường thức
25 p | 14 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biểu đồ khí hậu và phương pháp sử dụng trong dạy học môn Địa lí ở trường trung học cơ sở
32 p | 25 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh THCS trong các bài vẽ tranh
17 p | 22 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh qua chủ đề Các giác quan Sinh học 8, ở trường THCS và THPT Nghi Sơn
27 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Nâng cao chất lượng dạy học Hình học bậc THCS bằng phương pháp trực quan thông qua phần mềm Sketchpad
43 p | 33 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh giải toán phân tích đa thức thành nhân tử nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh
20 p | 13 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp giải bài tập Nhiệt học 8
15 p | 15 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn