intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Axit nitric và bài toán quy đổi

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:50

15
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến này sẽ là tài liệu tham khảo dễ hiểu, giúp các em có cái nhìn đơn giản hơn đối với những bài toán dạng trên đồng thời giải quyết chúng một cách nhanh hơn và hiệu quả hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Axit nitric và bài toán quy đổi

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. LỜI GIỚI THIỆU  Nhiệm vụ trọng tâm của dạy học nói chung và dạy môn Hóa học nói riêng  là  thực hiện muc tiêu đ ̣ ổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát  triển năng lực học sinh: năng lực tư  duy, năng lực sang tao, năng l ́ ̣ ực giai quyêt ̉ ́  vân đê… ̉ ̀ ́ ̀  Đê hinh thanh cac năng l ̀ ́ ực đo cho hoc sinh, giao viên cân trang bi cho ́ ̣ ́ ̀ ̣   ̣ ́ ̃ ̀ ́ ̃ ̉ ̀ ̣ ̃ ̣ hoc sinh cac ki năng cân thiêt: kĩ năng tìm tòi, ki năng giai bai tâp, ki năng hê thông ́   ́ ức, ki năng liên hê cac kiên th hoa kiên th ́ ̃ ̣ ́ ́ ức...  Do vậy vai trò của người giáo viên trong nhà trường là rất quan trọng. Họ  như những huấn luyện viên còn học sinh như các vận động. Trong quá trình dạy  học ở trường phổ thông, bồi dưỡng và phát huy năng lực tư duy sáng tạo cho học  sinh là một nhiệm vụ quan trọng Hoá học là bộ môn khoa học thực nghiệm và lí thuyết, cung cấp cho học sinh   những tri thức hóa học phổ thông tương đối hoàn chỉnh về các chất, sự biến đổi  các chất, mối liên hệ giữa công nghệ  hóa học, môi trường và con người. Trong   bộ  môn Hóa học thì chuyên đề  về  axit NITRIC (H+, NO3­)  là một mảng kiến  thức rất quan trọng, đề  thi trung học phổ  thông quốc gia liên tục xuất hiện các  câu hỏi về  axit nitric rất hay, đặc biệt mấy năm trở  lại đây, bài tập  axit nitric  (H+, NO3­)  thuộc mức điểm cao trong đề  thi THPT Quốc gia, thậm chí  ở  mức   điểm 10. Các dạng bài tập về  axit nitric (H+, NO3­)  rất đa dạng và phong phú.  Kiến thức về axit nitric (H+, NO3­) trong sách giáo khoa lớp 11 còn ít, đọc xong ta   rất khó tổng hợp được kiến thức và vận dụng để  giải bài tập. Sách tham khảo  đã tương đối nhiều, tuy nhiên một bài toán cũng được khai thác dưới rất nhiều   1
  2. cách giải khác nhau, nếu không hiểu bản chất thì các em rất khó để  giải quyết  được.  Khi gặp các bài toán về axit nitric (H+, NO3­), tôi nhận thấy học sinh gặp lúng  túng  trong việc tìm ra phương pháp giải phù hợp. Với mong muốn khắc phục  khó khăn của học sinh và bản thân tôi muốn giảng dạy bài tập về axit nitric (H+,  NO3­), tôi làm đề  tài  “Axit nitric và bài toán quy đổi”.  Sáng kiến này sẽ  là tài  liệu tham khảo dễ hiểu, giúp các em có cái nhìn đơn giản hơn đối với những bài  toán dạng trên đồng thời giải quyết chúng một cách nhanh hơn và hiệu quả hơn. 2. TÊN SÁNG KIẾN: “Axit nitric và bài toán quy đổi” 3.   LĨNH   VỰC   ÁP   DỤNG   SÁNG   KIẾN:  Khi   giảng   dạy   chương  “Nitơ   ­   Photpho” lớp 11, học sinh được học về axit nitric và khi học sinh ôn thi học sinh   giỏi lớp 11, học sinh giỏi lớp 12 và ôn thi THPT Quốc gia. Thời lượng học lý  thuyết về  axit nitric (H+, NO3­) rất ít,  nhưng bài tập quy đổi có axit nitric (H+,  NO3­) lại rất đa dạng và khó. Việc xây dựng chuyên đề  từ  cách triển khai dạy   học bài axit nitric đến dạng bài tập quy đổi có H+, NO3­ là rất quan trọng, để có  thể củng cố và bổ sung kiến thức của học sinh, là tài liệu giúp học sinh ôn tập vì   bài tập quy đổi có H+, NO3­ đang được khai thác ngày càng nhiều và là những câu  lấy điểm cao trong các kỳ thi. 4. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU: 5/9/2018 5. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN: 2
  3. PHẦN MỘT: TỔNG QUAN I. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Muốn thay đổi cách dạy học truyền thống sang hướng dạy nghiên cứu bài  học, lấy học sinh làm trung tâm của mọi nhiệm vụ, giáo viên chỉ là người hướng   dẫn và chuyển giao nhiệm vụ. Hệ  thống hóa các phương pháp quy đổi có H+,  NO3­ từ dễ đến khó giúp học sinh biết cách giải va gi ̀ ải nhanh được cac bài t ́ ập.  II. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ­ Xây dựng bài dạy axit nitric theo hướng nghiên cứu bài học. ­ Lựa chọn và sử  dụng các bài tập quy đổi từ  dễ  đến khó khi dạy về  axit  nitric (H+, NO3­) thuộc chương Nitơ – Photpho, Hóa học 11. ­ Phân dạng và giơi thiêu ph ́ ̣ ương pháp tối ưu liên quan để giải các dạng bài  tập quy đổi về axit nitric (H+, NO3­), từ đó học sinh vận dụng linh hoạt trong các  bài toán cụ thể. ­ Thực nghiêm s ̣ ư pham v ̣ ới các lớp học sinh khác nhau, để đanh gia hi ́ ́ ệu quả  của đề tài, từ đó kết luận về khả năng áp dụng đề tài.  III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU   “Axit nitric và bài toán quy đổi”  trong chương trình  Hóa học 11, chương  “Nitơ ­ Photpho”, trong day hoc ôn thi h ̣ ̣ ọc sinh giỏi và THPT quốc gia cho hoc̣   3
  4. sinh lơp 11, 12 tr ́ ương THPT Nguyên Thai Hoc, đ ̀ ̃ ́ ̣ ể  phát triển năng lực tư  duy   sáng tạo của học sinh. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ­  Phạm vi về  nội dung:  nội dung kiến thức lý thuyết về  axit nitric (H+,  NO3­) và các dạng bài tập quy đổi liên quan ­ Phạm vi kiến thức        Trong khuôn khổ các bài tập axit nitric (H+, NO3­) đã được khai thác trong các  đề thi đại học, THPT quốc gia, học sinh giỏi 11, 12 tại tỉnh Vĩnh Phúc nên trong   sáng kiến kinh nghiệm của mình:      + Việc tiếp nhận kiến thức về axit nitric, tôi xây dựng theo hướng nghiên cứu   bài học.      + Mỗi bài toán quy đổi có axit nitric (H+, NO3­) có thể có nhiều cách giải, tôi  chỉ đưa ra một cách giải mà ở thời điểm hiện tại tôi cho là tối ưu để giải quyết   bài toán. Một số dạng quy đổi cơ bản tôi đưa ra nhiều cách giải để so sánh, đối  chiếu.      + Tôi sắp xếp cấu trúc bài tập từ  dễ  đến khó, từ  lý thuyết đến bài toán để  học sinh dễ tiếp cận.        ­ Phạm vi về thời gian: tiến hành nghiên cứu đề  tài từ  tháng 9/2018, thực   nghiệm sư phạm từ tháng 10/2018 và sẽ còn tiếp tục phát triển. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ­ Phương pháp thu thập thông tin: kiến thức lý thuyết và bài tập của liên  quan đến đề tài; hệ thống bài tập từ lý thuyết đến bài tập, từ cơ bản đến nâng  cao; lấy ý kiến của các giáo viên. ­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu:  Học sinh đọc tài liệu trước khi học  chuyên đề; làm hệ thống câu hỏi, bài tập giáo viên giao; làm bài kiểm tra   4
  5. ­ Phương pháp thực nghiêm s ̣ ư  pham: ̣   tiến hành thực nghiệm với nhiều  đối tượng học sinh (nhiều lớp, nhiều học sinh), trao đổi kinh nghiệm với các  giáo viên trên địa bàn cụm Vĩnh Yên. ­ Phương pháp thông kê toán h ́ ọc: xử li và phân tích sô liêu th ́ ́ ̣ ực nghiêm s ̣ ư  ̣ pham. VI. CƠ SỞ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP       1. Nhân lực        + Tác giả sáng kiến chịu trách nhiệm chính thiết kế bài giảng, làm hệ thống  các dạng bài tập quy đổi về axit nitric (H+, NO3­) + Học sinh lớp 12A6 – THPT Nguyễn Thái Học  (đầu vào thấp của trường) + Học sinh lớp 11A3 – THPT Nguyễn Thái Học (đầu vào cao của trường)       2. Cơ sở vật chất:        Dùng phần mềm McMic trộn các câu hỏi trắc nghiệm       Dùng phần mềm powerpoint để soạn giảng bài axit nitric       Dùng phòng học bộ môn hóa học để dạy bài axit nitic       Giáo viên photo tài liệu phát cho học sinh làm bài, thống kê, đánh giá 5
  6. PHẦN HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ A. TÊN CHUYÊN ĐỀ ­ Tên: Axit nitric và bài toán quy đổi   (Bài 9: Axit nitric và muối nitrat – Hóa học 11 – Ban cơ bản) ­ Đối tượng học sinh: Học sinh lớp 11 ­ Số tiết dự kiến: 6 tiết  B. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ: AXIT NITRIC VÀ BÀI TOÁN QUY ĐỔI BÀI 9: AXIT NITRIC VÀ MUỐI NITRAT 6
  7. Giới thiệu chung ­ Bài Axit nitric và muối nitrat gồm các nội dung: Cấu tạo phân tử, tính chất vật  lý, tính chất hóa học, ứng dụng, điều chế  axit nitric. Tính chất vật lý, tính chất   hóa học, ứng dụng của muối nitrat. ­ Chủ đề Axit nitric và bài toán quy đổi bao gồm các nội dung: Cấu tạo phân tử,   tính chất vật lý, tính chất hóa học,  ứng dụng, điều chế  axit nitric. Bài toán quy  đổi có axit nitric.  ­ Bài giảng được thiết kế  theo hướng: Giáo viên là người tổ  chức, định hướng  các hoạt động học tập còn học sinh thực hiện các nhiệm vụ do giáo viên chuyển  giao một cách chủ động, tích cực. Giáo viên theo dõi quá trình thực hiện nhiệm  vụ của học sinh hỗ trợ kịp thời những khó khăn, vướng mắc nhằm giúp học sinh  giải quyết vấn đề  học tập một cách hiệu quả, phù hợp với mục tiêu phát triển   năng lực cho học sinh. ­ Bài giảng thực hiện trong 3 tiết: 1 tiết nghiên cứu về cấu tạo phân tử, tính chất  vật lý, tính chất hóa học,  ứng dụng. 2 tiết còn lại nghiên cứu về  điều chế  axit   nitric và các dạng bài toán quy đổi có HNO3 I. Mục tiêu 1. Kiến thức, kỹ năng, thái độ a. Kiến thức ­ HS nêu được: Cấu tạo phân tử   và số  oxi hóa của nito trong HNO 3, tính chất  vật lí (trạng thái, màu sắc, tính tan), ứng dụng của axit nitric. Một số dạng toán   quy đổi oxit kim loại đã được học  ở  chương trình hóa 10 chương oxi – lưu   huỳnh. HS giải thích được: Axit nitric vừa có tính axit mạnh (5 tính chất chung của axit:  làm quỳ tím hóa đỏ, tác dụng với bazo, tác dụng với oxit bazo, tác dụng với kim   loại, tác dụng với muối), vừa có tính oxi hóa rất mạnh (oxi hóa hầu hết các kim  7
  8. loại, một số  phi kim, nhiều hợp chất vô cơ  và hữu cơ), tuy nhiên trọng tâm là  tính oxi hóa mạnh (N+5 bị khử về các số oxi hóa thấp hơn như N+4, N+2, N­3, N0) b. Kĩ năng ­ Dựa vào sự điện li của HNO 3 dự đoán được tính axit mạnh của HNO 3, kiểm tra  dự đoán bằng thí nghiệm và rút ra kết luận. ­ Dựa vào số oxi hóa của nito trong HNO3 dự đoán được tính oxi hóa của HNO3,  quan sát thí nghiệm, hình  ảnh..., rút ra nhận xét về  tính oxi hóa rất mạnh của   HNO3. ­ Viết các PTHH dạng phân tử, ion rút gọn minh họa tính chất hóa học của axit  nitric đặc và loãng c. Thái độ ­ Say mê, hứng thú trong học tập bộ môn. ­ Có ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng hóa chất đủ liều lượng và hiệu quả ­ Thực hiện thí nghiệm cẩn thận 2. Định hướng các năng lực cần hình thành và phát triển ­ Năng lực tự học, năng lực hợp tác ­ Năng lực thực hành hóa học. ­ Năng lực giải quyết vấn đề thống qua môn hóa học ­ Năng lực vận dụng kiến thức môn hóa học vào cuộc sống   II. Chuẩn bị 1. Giáo viên ­ Video, máy tính, máy chiếu ­ Dụng cụ, hóa chất: quỳ tím, CuO, dung dịch NaOH, CaCO 3, Cu, Zn, HNO3 đặc,  HNO3  loãng, dung dịch HCl,  ống nghiệm, đèn cồn, giá thí nghiệm, giá đỡ   ống   nghiệm, bông, nút cao su, cốc thủy tinh. 2. Học sinh 8
  9. ­ Ôn lại kiến thức cũ: Cách viết công thức cấu tạo của axit có oxi, phản ứng oxi  hóa khử, phương trình ion rút gọn, bài toán quy đổi đã học ở bài axit sunfuric đặc ­ Chuẩn bị bài mới theo sách giáo khoa. III. Thiết kế, tổ chức hoạt động học 1. Giới thiệu chung ­ Tình huống xuất phát: Khai thác kiến thức đã học ở lớp 10 bài axit sunfuric và  kiến thức thực tế  về phương pháp quy đổi có axit nitric, tạo hứng thú học tập   cho học sinh, sử dụng kĩ thuật KWLH. ­ Hoạt động hình thành kiến thức: Phương pháp dạy học chủ yếu: Phương pháp  sử  dụng thí nghiệm (TN đối chứng, TN nghiên cứu) và phương pháp dạy học  hợp tác theo nhóm. Thông qua thí nghiệm và hoạt động nhóm, HS rút ra được   tính chất hóa học cơ  bản của axit nitric: Tính axit và tính oxi hóa mạnh. Nhận   dạng được bài toán quy đổi có axit nitric  ­ Hoạt động luyện tập gồm các câu hỏi nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức trọng  tâm bài. ­ Hoạt động vận dụng, tìm tòi được thiết kế  cho các nhóm HS tìm hiểu tại nhà  giúp cho HS phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào giải quyết các   vấn đề thực tiễn và tạo kết nối với bài học tiếp theo. 2. Tổ chức các hoạt động cho HS hoạt động 1: Tình huống xuất phát a) Mục đích hoạt động     Huy động các kiến thức đã được học, kiến thức thực tế của HS về axit nitric   và tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới của HS. b) Nội dung hoạt động 9
  10.       HS xem hình  ảnh, nêu những điều mình đã biết và những điều mình muốn  biết tìm hiểu thêm về axit HNO3 c) Phương thức tổ chức hoạt động       GV cho HS hoạt động nhóm: xem hình  ảnh và trả  lời câu hỏi (trước khi HS   xem hình ảnh, GV yêu cầu HS sẽ phải trả lời các câu hỏi sau):        1. Hình ảnh trên nói đến hiện tượng gì trong cuộc sống?            2. Hãy cho biết những điều em đã được biết, những điều em muốn biết  thêm về axit được nói đến. K W L H (điều đã biết) (điều muốn biết) (điều học được) (học bằng cách nào) d) Dự kiến sản phẩm của HS      ­ HS sẽ  trả  lời hiện tượng được nói đến là hiện tượng mưa axit. Axit được   nhắc đến trong hình ảnh là axit nitric.    ­ HS có thể nói được một số điều đã biết về axit nitric như:  Axit nitric có công  thức phân tử là HNO3, số oxi hóa của N là +5, tan nhiều trong nước, là một axit   mạnh làm quỳ  tím hóa đỏ, tác dụng với bazo, tác dụng với oxit bazo, tác dụng   với muối, tác dụng với kim loại. Khi làm bài toán quy đổi có HNO3. HS có thể  nêu được dạng quy đổi oxit như: Khi quy đổi hỗn hợp nhiều chất (Ví dụ: hỗn  hợp X gồm: Fe,  FeO, Fe 2O3 và  Fe3O4 ...) (từ  3 chất trở  lên) thành hỗn hợp hai  chất ( như: Fe, O hoặc FeO,   Fe2O3  hoặc Fe,   FeO hoặc Fe,   Fe2O3  hoặc Fe,  Fe3O4 hoặc ...) một chất ( như: FexOy hoặc…)     ­ HS có thể nêu một số vấn đề  muốn tìm hiểu thêm về axit HNO 3 như: Công  thức cấu tạo của HNO3, ngoài tính tan thì HNO3 còn có thêm những tính chất vật  10
  11. lí nào? Ngoài tính axit thì HNO3 còn có tính chất hóa học gì? Tại sao? HNO3 là  chất oxi hóa mạnh hay yếu? Thể  hiện khi tác dụng với những chất nào? Với  dạng toán quy đổi có HNO3 ngoài dạng quy đổi oxit sắt thì còn có các dạng quy  đổi nào như: quy đổi hỗn hợp FeS, FeS2, Cu2S … về các nguyên tố Fe, Cu, S; quy  đổi tác nhân oxi hóa, quy đổi hỗn hợp sản phẩm khử chứa nito…    Dự kiến một số khó khăn vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ:         HS có thể không nêu hết được những điều muốn tìm hiểu về HNO3, khi đó  GV có thể  có một số  gợi ý khéo léo HS như: Các em có muốn tìm hiểu xem  ngoài những HNO3 được xếp vào axit loại mấy? Vì sao? Tính chất hóa học đặc  trưng của HNO3 là gì? HNO3 tác dụng được với các chất nào? Điều kiện phản  ứng của HNO3 vói các chất đó như thế nào? Ngoài dạng quy đổi ở trên thì trong   bài toán có HNO3 còn có dạng quy đổi nào khác? Cách xử lí số liệu của các dạng  mới này? Hiện nay liên quan đến HNO3, những bài toán nào chinh phục điểm  giỏi?   Có   sử   dụng   phương   pháp   quy   đổi   để   giải   quyết   bài   toán   đó   không?  Phương pháp quy đổi tác nhân oxi hóa, quy đổi hỗn hợp sản phẩm khử của nito. e) Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động    + Thông qua quan sát, GV biết được mức độ hoạt động tích cực của các nhóm  và của các HS    + Thông qua cột K và cột W trong bảng KWLH của các nhóm, GV biết được  HS đã biết những gì về phương pháp quy đổi này, HS muốn biết thêm các dạng   nào của phương pháp này. Từ  đó GV có thể  nhận xét, đánh giá sơ  bộ  giữa các  nhóm. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức a) Mục tiêu hoạt động   11
  12.     ­ HS nêu được: Cấu tạo phân tử  và số oxi hóa của nito trong HNO 3, tính chất  vật lí (trạng thái, màu sắc, tính tan), ứng dụng của axit nitric. Một số dạng toán   quy đổi oxit kim loại đã được học  ở  chương trình hóa 10 chương oxi – lưu   huỳnh.           ­ HS giải thích được: Axit nitric vừa có tính axit mạnh (5 tính chất chung của  axit: làm quỳ tím hóa đỏ, tác dụng với bazo, tác dụng với oxit bazo, tác dụng với  kim loại, tác dụng với muối), vừa có tính oxi hóa rất mạnh (oxi hóa hầu hết các  kim loại, một số phi kim, nhiều hợp chất vô cơ  và hữu cơ), tuy nhiên trọng tâm   là tính oxi hóa mạnh (N+5 bị khử về các số oxi hóa thấp hơn như N+4, N+2, N­3, N0) b) Nội dung hoạt động ND1: Tìm hiểu cấu tạo phân tử, tính chất vật lý, ứng dụng của axit nitric. ND2: Tìm hiểu về tính chất hóa học, điều chế axit nitric trong phòng thí nghiệm  và trong công nghiệp ND3: Tìm hiểu về các dạng toán quy đổi có HNO3 c) Phương thức tổ chức hoạt động ND1: Tìm hiểu cấu tạo phân tử, tính chất vật lý, ứng dụng của axit nitric.                        * GV cho HS hoạt động nhóm (mỗi nhóm từ  4 – 6 HS: 10 nhóm 4):  Nghiên cứu SGK và quan sát lọ đựng dung dịch HNO3 để trả lời các câu hỏi sau  (ghi kết quả vào bảng phụ; GV ghi câu hỏi ra phiếu học tập, sử dụng máy chiếu   để chiếu câu hỏi cho HS…)              Câu 1:                + Viết CTCT của phân tử  HNO3. Xác định số  oxi hóa của nitơ  trong  HNO3?              + Liên kết trong phân tử HNO3? Phân tử HNO3 có phân cực không?               Câu 2: Nêu tính chất vật lý của HNO3? 12
  13.               + Trạng thái               + Màu sắc               + Độ bền               + Tính tan trong nước               + Nồng độ của HNO3 đậm đặc và khối lượng riêng               Câu 3: Ứng dụng của HNO3? ND2: Tìm hiểu về tính chất hóa học, điều chế axit nitric trong phòng thí nghiệm  và trong công nghiệp            ­  GV: Yêu cầu HS viết phương trình điện li của HNO3, từ  đó dự  đoán  được tính chất hóa học nào? Thể hiện khi tác dụng với các chất nào?             GV: Yêu cầu HS làm thí nghiệm theo nhóm như cũ chứng minh tính axit   mạnh của HNO3 với:               + Quỳ tím               + CuO               + Ca(OH)2               + CaCO3              Nhận xét hiện tượng, viết phương trình phân tử và ion thu gọn.            GV: Từ số oxi hóa của N trong phân tử HNO 3 dự đoán tính chất hóa học  của HNO3?          ­ GV: cho HS quan sát thí nghiệm đối chứng, nhận xét, viết phương trình               + Cu tác dụng với HCl               + Cu tác dụng với HNO3 loãng, đặc            Xác định vai trò của HNO3 trong các phản ứng trên? 13
  14.           GV: Cho các 5 nhóm HS tiến hành thí nghiệm của Fe với HNO3 đặc nóng,  5 Nhóm tiến hành thí nghiệm của Fe với HNO 3 đặc nguội. Các nhóm quan sát  kết quả của nhau nhận xét hiện tượng, rút ra kết luận?                  ­ GV: Cho HS quan sát video thí nghiệm của HNO3  đặc với C, S; thí  nghiệm của HNO3 đặc với FeO, để nguội, nhỏ vài giọt dung dịch NaOH vào cho  đến khi có kết tủa xuất hiện. Các nhóm HS quan sát kết quả của nhóm mình và  nhóm bạn, nhận xét, viết phương trình, xác định vai trò của HNO3 trong các phản  ứng đó?                ­ Tiếp theo GV cho HS hoạt động cá nhân: Đọc SGK và cho biết trong  phòng thí  nghiệm  điều chế  HNO3  bằng cách nào? Trong công nghiệp HNO3  được sản xuất như thế nào? ND3: Tìm hiểu về các dạng toán quy đổi có HNO3      ­ GV: Yêu cầu HS liệt kê các dạng quy đổi đã biết? Phát phiếu học tập cho  HS hoạt động cá nhân giải các bài toán quy đổi quen thuộc, phân loại dạng toán   quy đổi đó? d) Dự kiến sản phẩm của học sinh Ở ND1: HS có thể trả lời các ý sau:            ­ Cấu tạo phân tử:            + CTCT:                 H – O – N   =   O                                                                     O            + Trong ptử HNO3: N có số oxi hóa +5             + Liên kết trong phân tử  HNO3 là liên kết cộng hóa trị  có cực, phân tử  HNO3 phân cực.           ­ Tính chất vật lý:               + Trạng thái: lỏng 14
  15.               + Màu sắc: không màu               + Độ bền: kém bền, khi có ánh sáng axit nitric đặc đã bị phân hủy một  phần ra khí nitơ  đioxit. Khí NO2 tan trong dung dịch axit, làm cho dung dịch có  màu vàng               + Tính tan trong nước: tan theo bất kì tỉ lệ nào               + Nồng độ của HNO3 đậm đặc 68% và khối lượng riêng D = 1,40 g/cm3          ­  Ứng dụng: dùng để  điều chế  phân đạm, thuốc nổ, thuốc nhuộm, dược   phẩm... Ở ND2: HS có thể thực hiện được các yêu cầu sau        ­ Viết được phương trình điện li của HNO3                    HNO3  H+ + NO3­ => là axit mạnh                ­ Làm được các thí nghiệm chứng minh tính axit mạnh của HNO 3,  thí  nghiệm của Fe với HNO3 đặc nguội        ­ Viết phương trình mô tả tính axit mạnh và tính oxi hóa mạnh của HNO3. 1. Tính axit : HNO3 là axit mạnh       + Quỳ tím hoá đỏ       + Tác dụng với oxít bazơ, bazơ, muối của các axít yếu muối nitrat.                     2 HNO3 + CuO  Cu(NO3)2 + H2O                     2HNO3 +Ca(OH)2Ca(NO3)2+2H2O                      2HNO3 + CaCO3  Ca(NO3)2 + CO2 + H2O +5 ­  H N O3  Số OXH cao nhất nên chỉ có thể giảm => tính oxi hoá 2. Tính oxi hoá:       +  HNO3 có số OXH + 5 có thể bị khử thành:   o      +1           +2        +4           ­3 15
  16. N2, N2O, NO, NO2, NH4NO3 tuỳ  theo nồng độ  HNO3 và khả  năng khử  của chất  tham gia.  a. Tác dụng  với kim loại:       + Oxy hoá hầu hết kim loại (trừ Au, Pt).                        0           +5                 +2                 +2           3Cu +8HNO3(l)   3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O            3Cu0 + 8H+ + 2NO3­→ 3Cu2+ + 2NO + 4H2O                      0            +5              +2                   +4            Cu + 4HNO3đ   Cu(NO3)2  + 2NO2 + 2H2O           Cu0 + 4H+ + 2NO3­→ Cu2+ + 2NO2 + 2H2O         + Fe, Al, Cr  thụ động hoá với HNO3 đặc, nguội b. Tác dụng với phi kim:          HNO3 đặc, nóng OXH được một số phi kim C,S,P,...  NO2  0 +5 +4 +4                C  + 4H N O3   C O2 + 4 N O2 + 2H2O 0 +5 +6 +4                S  + 6H N O3 H2 S O4 + 6 N O2+ 2H2O c. Tác dụng với  hợp chất:         + HNO3 đặc oxi hoá nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ +2 +5 +3 +4                   Fe O + 4H N O3   Fe (NO3)3 +  N O2 + 2H2O        + Vải, giấy, mùn cưa, dầu thông….bị phá huỷ khi tiếp xúc HNO3 đặc ­ Tìm hiểu về  phương pháp điều chế  HNO3  trong phòng thí nghiệm dựa vào  phản ứng axit tác dụng với muối để tạo muối mới axit mới. Trong công nghiệp  đi từ hóa chất phổ biến và có nhiều nitơ. 1.Trong PTN:Cho tinh thể  NaNO3 (hoặc KNO3) tác dụng với H2SO4 đặc, đun nóng                      NaNO3 + H2SO4(đ)  to  HNO3 + NaHSO4 2. Trong CN: 16
  17. * Sản xuất HNO3 từ NH3, không khí: Gồm 3 giai đoạn ­ Oxi hoá khí NH3 bằng oxi kk thành NO:   −3 +2 4 N H3+ 5O2 850 − 900o C , Pt 4 N O +6H2O H  mFe = 56.0,045 = 2,52 gam   A đúng  Cách 2: Quy hỗn hợp chất rắn X về hai chất Fe, Fe2O3 Fe + 4HNO3   Fe(NO3)3 + NO + 2H2O 17
  18. 0,025mol              0,025mol 0, 56   n NO = = 0, 025mol 22, 4   m Fe2O3 = 3 ­ 0,025 .56 = 1,6gam  1,6   n Fe(trong Fe2O3 ) = 2. = 0,02mol 160  mFe = 56(0,025 + 0,02) = 2,52 gam   A đúng  1, 6 Chú ý: Nếu  n Fe(trong Fe 2O3 ) = = 0, 01mol  mFe = 56.(0,035) = 1,96g  B sai 160 Cách 3: Quy hỗn hợp chất rắn X về hai chất FeO, Fe2O3  3FeO + 10HNO3   3Fe(NO3)3 + NO + 5H2O            3.0,025                                     0,025 5, 4  mFeO = 3.0,025 . 72 = 5,4g    n Fe(FeO) = = 0, 075mol 72   m Fe2O3  = 3 ­ 5,4 = ­2,4g  2.(−2, 4) 4,8   n Fe(Fe2O3 ) = =− = −0, 03mol 160 160 mFe = 56 .(0,075 + (­0,03)) = 2,52 gam   A đúng  Chú ý:  + Kết quả  âm ta vẫn tính bình thường vì đây là phương pháp quy  đổi + Nếu  n Fe(Fe2O3 ) = −0,015mol    mFe = 56.0,06 = 3,36g   C sai Cách 4: Quy hỗn hợp chất rắn X về một chất là Fex Oy 3FexOy + (12x ­ 2y)HNO3   2Fe(NO3)3 +(3x­2y)NO + (6x ­y)H2O 3.0,025       0,025mol 3x − 2y 18
  19. 3 3.0, 025 x 3 M   n Fex O y = =   = � m Fe3O2 = 200 56x + 16y 3x − 2y y 2  mFe = 56.nFe = 56.3.nFe3O2 3.56.3   m Fe(oxit) = = 2, 52g    A đúng 200 Chú ý: Fe3O2 là oxit giả định, không có thật. Nếu  m Fe2O3 = 160 � m Fe = 3.2.56 = 2,1g    D sai 160 Bài toán 2: Cho 11,36 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe 2O3 và Fe3O4 phản ứng hết  với dung dịch HNO3 loãng dư thu được 1,344 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất   ở  đktc) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X sau phản  ứng được m gam muối   khan. Tính m. A. 14,52 B. 38,72 C. 19,36 D. 53,24 Bài giải Quy hỗn hợp chất rắn X về nguyên tử là Fe và O Ta xem   11.36 gam hỗn hợp gồm (Fe, FeO,  Fe 2O3 và  Fe3O4)   là hỗn hợp  của   x mol Fe và y mol O. Ta có: mhh =56x+16y =11,36 (1). Mặt khác quá trình cho và nhận electron như sau 0 +3 0 −2 +5 +2 Fe− 3e Fe+ 3e O + 2e O N + 3e N 3x y 2y ...0,18 0,06 x 3x Áp dụng ĐLBT electron ta được:   n e = 2y + 0,18 = 3x, => 3x − 2y = 0,18 (2) Giải hệ (1) và (2) => x=0,16 mol, y=0,15 mol. n Fe( NO3 )3 = n Fe = x = 0,16mol, => m Fe( NO3 )3 = 0,16.242 = 38,72gam  B đúng.. Chú ý:  8x(2) + (1) ta có mhh + 24.nNO =80x = 80nFe 19
  20.  nFe = 1/80(mhh + 24.nNO) (công thức tính nhanh *) Bài toán 3:  Cho 8,16 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe3O4 và Fe2O3 phản ứng hết  với dung dịch HNO3 loãng (dung dịch Y), thu được 1,344 lít NO (đktc) và dung  dịch Z. Dung dịch Z hòa tan tối đa 5,04 gam Fe, sinh ra khí NO. Biết trong các  phản ứng, NO là sản phẩm khử duy nhất của N+5. Số mol HNO3 có trong Y là  A. 0,54 mol B. 0,78 mol C. 0,50 mol D. 0,44 mol Bài giải Quy hỗn hợp chất rắn X về nguyên tử là Fe và O Áp dụng công thức tính nhanh * ta có nFe = 1/80(mhh + 24.nNO) = 0,12 mol => nO = 0,09 mol  Quy hỗn hợp chất rắn X và 5,04 gam Fe về nguyên tử là Fe và O Ta có nO = 0,09 mol => nFe = (8,16+5,04­16.0,09)/56 = 0,21 mol Mặc khác quá trình cho và nhận electron như sau 0 2+ + + ­ 2 3 2 Fe  → Fe   + 2e    2H   + O + 2e → H O 4H   + NO  + 3e → NO + 2H O Suy ra nNO = (2.nFe – 2nO)/3 = 0,08 mol Suy ra nHNO3 = 4nNO + 2nO = 0,5 mol Đáp án C Bài toán 4: Hoà tan 13,875 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe 2O3, Fe3O4 trong dung  dịch có chứa x mol HNO3 đặc nóng. Sau phản ứng thu được 1,68 lít NO duy nhất  (ở  đktc), dng dịch X chứa y gam muối và còn lại 1,095 gam kim loại chưa tan.   Giá trị của x và y lần lượt gần với các giá trị nào nhất? A. 0,35 và 37 B. 0,50 và 37 C. 0,35 và 40 D. 0,50 và 40 Bài giải Quy hỗn hợp chất rắn X về nguyên tử là Fe và O 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2