intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Giải pháp để rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cho học sinh lớp 9 ở trường THCS

Chia sẻ: Lê Thị Diễm Hương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

884
lượt xem
90
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến “Giải pháp để rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cho học sinh lớp 9 ở trường THCS” để góp phần nâng cao rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cho học sinh giúp học sinh rèn luyện kĩ năng thực hành Địa lí tốt hơn trong học tập nên được áp dụng trong học sinh khối 8 và khối 9 ở trường THCS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Giải pháp để rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cho học sinh lớp 9 ở trường THCS

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIẢI PHÁP ĐỂ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VẼ BIỂU ĐỒ CHO HỌC SINH LỚP 9 Ở TRƯỜNG THCS
  2. 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Với xu thế tiến bộ của thời đại, dạy học theo hướng tích cực có ý nghĩa rất lớn đối với ngành giỏo dục núi chung và bậc THCS nói riêng. Trong dạy học, việc tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh tự tìm tòi kiến thức và cao hơn nữa là biết vận dụng vào thực tế, nhằm phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh là một trong những mục tiêu của dạy học tích cực và lấy học sinh làm trung tâm. Thực hành kỹ năng Địa lí trong đó có kỹ năng vẽ biểu đồ là một yêu cầu rất quan trọng của việc học tập môn Địa lí. Vì vậy, các đề kiểm tra, đề thi học sinh giỏi môn Địa lí đều có hai phần lí thuyết và phần thực hành. Trong đó phần thực hành thường có những bài tập về vẽ và nhận xét biểu đồ chiếm khoảng 30 - 35% tổng số điểm. - Hiện nay trong chương trình đổi mới của sách giáo khoa Địa lí lớp 9 - gồm có 52 tiết học thì đã có 11 tiết thực hành trong đó có 6 tiết về vẽ biểu đồ và có khoảng 13 bài tập về rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ sau các bài học của học sinh trong phần câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa. Điều đó chứng tỏ rằng bộ môn Địa lí lớp 9 hiện nay không chỉ chú trọng đến việc cung cấp cho học sinh những kiến thức lí thuyết mà còn giúp các em rèn luyện những kỹ năng địa lí cần thiết, đặc biệt như kỹ năng vẽ biểu đồ. Bởi thông qua biểu đồ các em đã thể hiện được mối liên hệ giữa những đối tượng địa lí đã học, thấy được tình hình, xu hướng phát triển của các đối tượng địa lí. hoặc từ biểu đồ đã vẽ các em cũng có thể phân tích, nhận xét, phát hiện tìm tòi thêm nội dung kiến thức mới trên cơ sở kiến thức của bài học. Tuy vậy, với nhiều em học sinh lớp 9 hiện nay, kỹ năng vẽ biểu đồ còn rất yếu hoặc kỹ năng này vẫn chưa được các em coi trọng. Chính vì vậy, bản thân tôi là một giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí, tôi rất quan tâm đén việc củng cố, rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh - để giúp các em thực hiện kỹ năng này ngày càng tốt hơn.
  3. Từ những lí do trên, tôi đã chọn chủ đề “ Giải pháp để rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cho học sinh lớp 9 ở trường THCS ” 1.2. PHẠM VI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI Việc nghiên cứu đề tài này nhằm góp phần nâng cao rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cho học sinh giúp học sinh rèn luyện kĩ năng thực hành địa lí tốt hơn trong học tập nên được áp dụng trong học sinh khối 8 và khối 9 ở trường THCS. Đề tài này có thể áp dụng cho các năm sau của bản thân và các đồng nghiệp trong dạy học Địa lí ở trường THCS. 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. MỘT SỐ NÉT VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÝ Ở TRƯỜNG BẢN THÂN TÔI TRỰC TIẾP GIẢNG DẠY. Quan điểm đổi mới giáo dục phổ thông luôn thường trực trong mọi định hướng lãnh chỉ đạo của trường chúng tôi. Tuy nhiên, việc dạy học thực hành địa lí đặc biệt là kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ của học sinh còn nhiều hạn chế mặc dù khi dạy giáo viên đã rất chú trọng đến việc rèn luyện kĩ năng này *Đối với nhà trường. Hiện nay cơ sở vật chất trang thiết bị của nhà trường tương đối đầy đủ rất thuận lợi cho giáo viên khi lựa chọn và vận dụng các phương pháp giảng dạy tích cực. * Đối với giáo viên - Có đủ giáo viên, nhiệt tình trong giảng dạy, có ý thức chấp hành kỉ luật tốt và quan trọng là nắm được phương pháp giảng dạy, quan tâm đến việc phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, có ý thức học hỏi đồng nghiệp thông qua các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm. Đặc biệt chú trọng đến đặc trưng của bộ môn địa lí là sử dụng bản đồ, biểu đồ để khai thác kiến thức * Đối với học sinh. - Trong những năm gần đây, việc học môn Địa lý đó được nhiều học sinh cũng như gia đình quan tâm hơn như mua đủ các phương tiện, đồ dùng để phục vụ đắc lực cho việc học tập như sách giáo khoa, tập bản đồ, vở bài tập, sách tham khảo… - Đa số học sinh đã làm quen với cách học mới, tích cực chủ động hơn trong việc phát hiện kiến thức, có ý thức tự giác trong làm bài tập chuẩn bị bài mới. Qua kiểm tra vở bài tập thấy phần lớn học sinh đó có sự đầu tư thời gian cho việc làm bài tập, làm bài đầy đủ có chất lượng, chịu khó tìm tòi những kiến thức thực tế khi giáo viên cầu. Và điều quan trọng hơn cả là học sinh cũng đã làm quen với việc vẽ và nhận xét biểu đồ. Tuy nhiên, việc học tập của học sinh vẫn còn có một số tồn tại sau:
  4. - Một số học sinh còn lười học, thiếu tính tích cực chủ động trong học tập nên chưa nắm chắc được kiến thức - Một số học sinh lại không chịu khó trong việc làm bài ở nhà, thậm chí các em còn mượn vở bài tập của bạn để chép lại một cách thụ động, trong khi ở vở bài tập của mình cũng đã có một số bài hưỡng dẫn cách vẽ biểu đồ. - Một số học sinh yếu kĩ năng xử lí số liệu từ tuyệt đối sang tương đối để vẽ biểu đồ chưa thành thạo, kĩ năng vẽ chia tỉ lệ chưa chính xác . * Nguyên nhân của thực trạng trên. - Trường có quy mô nhỏ, chỉ có hai giáo viên dạy bộ môn địa lí nên khó trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ. - Giáo viên trong quá trình giảng dạy chưa thu hút được học sinh, cũng nặng về truyền đạt kiến thức, rèn luyện tính tự giác, chủ động tích cực cho học sinh chưa cao. - Đa số học sinh có sự nhạy bén, thích nghi và thích tìm hiểu cái mới đặc biệt là cách học mới. - Học sinh của trường có địa bàn phân bố rộng, đa số gia đình làm nông nên thời gian đầu tư cho việc học cũng hạn chế - Học sinh nhiều em cũng học lệch, không quan tâm đến môn học còn tư tưởng xem môn địa là môn học phụ, là môn học thuộc nên không chú trọng quan tâm đến việc tự rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cho mình - Một bộ phận phụ huynh còn quan niệm không cần đầu tư cho việc học môn địa Kết quả học tập của học sinh trước khi áp dụng đề tài này: TT Lớp Sĩ số G K TB YẾU SL % SL % SL % SL % 1 8A 27 3 11.1 7 25,9 9 33,3 8 29,6 2 8B 28 4 11,3 6 21,4 11 39,3 7 25,0 3 9A 35 5 14,3 10 28,6 11 31,4 9 25,7 4 9B 35 4 11,4 10 28,6 12 34,3 9 25,7 2.2 CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VẼ BIỂU ĐỒ CHO HỌC SINH LỚP 9 Ở TRƯỜNG THCS - Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng động thái phát triển của một hiện tượng (như quá trình phát triển công nghệ qua các năm, dân số qua các năm), mối tương quan về độ lớn giữa các đại lượng (như so sánh
  5. sản lượng lương thực giữa các vừng…) hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể (ví dụ như cơ cấu của nền kinh tế). Các loại biểu đồ rất phong phú, đa dạng. Mỗi loại biểu đồ lại có thể được dùng để biểu hiện nhiều chủ đề khác nhau, vì vậy, khi vẽ biểu đồ, việc đầu tiên là phải đọc kỹ đề bài để tìm hiểu chủ đề định thể hiện trên biểu đồ (thể hiện động thái phát triển, so sánh tương quan độ lớn hay thể hiện cơ cấu), sau đó căn cứ vào chủ đề đã được xác định để lựa chọn loại biểu đồ thích hợp nhất. * Khi rèn luyện kỹ năng về biểu đồ cần nắm được các dạng biểu đồ sau: a)Vẽ biểu đồ hình cột (hoặc thang ngang): Biểu đồ hình cột (hoặc thang ngang) có thể được sử dụng để biểu hiện động thái phát triển, so sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng hoặc thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể. Tuy nhiên, loại biểu đồ này thường hay được sử dụng để thể hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng hơn cả. Khi vẽ biểu độ cột (hoặc thanh ngang) cần chú ý những điểm sau đây: + Chọn kích thước biểu đồ (đặc biệt chú ý tới sự tương quan giữa chiều ngang và chiều cao của các cột) sao cho phù hợp với các khổ giấy và đảm bảo tính mĩ thuật. + Các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của cột phải bằng nhau. b)Vẽ biểu đồ hình tròn (hoặc hình vuông): Biểu đồ hình tròn (hoặc hình vuông) thường được dùng để thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể. Khi vẽ biểu đồ hình tròn (hoặc hình vuông) cần chú ý những điểm sau đây: + Nếu đề bài cho số liệu thô (số liệu tuyệt đối) thì việc đầu tiên phần xử lý sang số liệu tinh (tỉ lệ %). + Nếu phải vẽ nhiều hình tròn (hoặc hình vuông) cần chú ý xem các hình tròn (hoặc vuông) có cần thiết phải vẽ với độ lớn khác nhau hay không.
  6. Cần lựa chọn các ký hiệu thích hợp để thể hiện các thành phần trên biểu đồ. Sau khi vẽ xong phải có chú giải, giải thích các ký hiệu sủ dụng trên biểu đồ. c)Vẽ đồ thị (đương biểu diễn) Đồ thị (đường biểu diễn) thường được sử dụng để thể hiện tiến trình, động thái phát triển của một hiện tượng qua thời gian. Khi vẽ đồ thị (đường biểu diễn) cần chú ý những điểm sau: Đường biểu diễn được vẽ trên hệ trục tọa độ vuông góc mà trục đứng thể hiện độ lớn của đại lượng (số người, sản lượng, tỉ lệ…) còn trục hoành nằm ngang thể hiện các năm. Cần xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục sao cho biểu đồ phù hợp với khổ giấy, cân đối và thể hiện rõ yêu cầu của chủ đề. Khi vẽ cần chia chia khoảng cách các năm trên trục ngang cho đúng tỉ lệ. Nếu đề bài yêu cầu thể hiện 2 đường biểu diễn có đại lượng khác nhau (ví dụ: một đường thể hiện số dân, một đường thể hiện sản lượng lúa) thì vẽ 2 trục đứng ở 2 bên biểu đồ, mỗi trục thể hiện một đại lượng. Nếu biểu đồ có nhiều đường biểu diễn, cần chọn tỉ lệ hợp lí để các đường biểu đồ khơi trùng lên nhau hoặc nằm quá sát nhau. Mỗi đường biểu diễn phải được thể hiện bằng một ký hiệu riêng, sau khi vẽ, cần có chú giải để giải thích các ký hiệu trên biểu đồ. d)Vẽ biểu đồ miền: Biểu đồ miền được sử dụng để thể hiện đồng thời cả 2 mặt cơ cấu và động thái phát triển của đối tượng. Khi vẽ biểu đồ miền cần chú ý: Ranh giới các miền được vẽ như khi vẽ các đường biểu diễn (đồ thị). Giá trị của đại lượng trên trục đứng là tỉ lệ % (nếu để kiểm tra cho số liệu thô thì trước khi vẽ phải xử lí sang tỉ lệ %. e)Vẽ biểu độ kết hợp:
  7. Biểu đồ kết hợp thường gồm một biểu đồ hình cột và một đường biểu diễn, để thể hiện động lực phát triển và tương quan về độ lớn giữa các đại lượng. Khi vẽ cần chú ý thể hiện rõ rệt nhất mối tương quan giữa hai loại biểu đồ được vẽ kết hợp. Với loại biểu đồ này mức độ có phức tạp hơn, trong các bài tập thực hành của SGK Địa lí 9 ít nói tới, xong giáo viên cũng nên biết và giới thiệu cho học sinh để củng cố, nâng cao kỹ năng vẽ biểu đồ cho các em. 3.Các bước cần tiến hành khi vẽ biểu đồ: Trước khi làm một bài tập thực hành về vẽ biểu đồ, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh tiến hành các thao tác, các bước, các công việc cụ thể để hoàn thành yêu cầu của bài thực hành. Thông thường gồm 4 bước sau: Bước 1: Nêu mục đích, yêu cầu của bài thập. VD: Vẽ biểu đồ cơ cấu kinh tế nước ta. Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tiến hành các thao tác, các bước, các công việc cụ thể tùy thuộc vào nội dung bài tập. VD: Phải xử lý số liệu thích hợp trước khi vẽ biểu đồ, chọn biểu đồ thích hợp với chuỗi số liệu, các buwocs cần thiết khi vẽ một dạng biểu đồ cụ thể. Bước 3: Học sính thực hiện các công việc theo sự hướng dẫn của giáo viên. Bước 4: Tổng kết, đánh giá. Chương II: Thực trạng việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ địa lý của học sinh lớp 9 trường THCS Tân Minh 1.Những thuận lợi khi rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh. Đa số học các tiết học thực hành về vẽ biểu đồ, học sinh đều có hứng thú tham gia học tập tốt, bới những giờ học này không nặng về kiến thức lý thuyết, mà chủ yếu rèn luyện cho học sinh kỹ năng thực hành. Thông qua những bài thực hành về vẽ biểu đồ học sinh sẽ thấy được mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng địa lí đã học, thấy được xu hướng phát triển cũng như biết so sánh, phân tích đánh giá được sự phát triển của các sự vật, hiện tượng địa lý đã học. Đó
  8. cũng là một biện pháp rất tốt để các em ghi nhớ, củng cố kiến thức bài học cho mình. Thông qua các bài tập thực hành về vẽ biểu đồ học sinh cũng có cơ hội để thể hiện khả năng của mình, các em không chỉ biết ghi nhớ, củng cố kiến thức lý thuyết đã học mà còn biết mô hình hóa các kiến thức đó thông qua cấc bài tập biểu đồ. Bản thân người giáo viên giảng dạy môn địa lý khi thiết kế những bài tập thực hành về vẽ biểu đồ cho học sinh cũng nhẹ nhàng hơn, bới không nặng nề về nội dung kiến thức lý thuyết mà chủ yếu đi sâu về các bước tiến hành, dẫn dắt học sinh các thao tác để các em hoàn thành được bài tập của mình. Thông qua các bài thực hành về vẽ biểu đồ, giáo viên có cơ hội để đánh giá về việc rèn luyện kỹ năng địa lí của học sinh, phát hiện ra những học sinh có kỹ năng thực hiện tốt hoặc thực hiện còn yếu để kịp thời có biện pháp điều chỉnh khắc phục nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn này. 2. Khó khăn: Với học sinh các trường ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn như trường THCS Dương Thủy thì việc rèn luyện kỹ năng thực hành Địa lí cho các em trong một bài học gặp không ít khó khăn: ví dụ với mọt bài tập thực hành vẽ biểu đồ có yêu cầu phải sử lí số liệu, thì đa phần các em thực hiện vẫn còn chậm, mất nhiều thời gian do máy tính không có, hoặc còn ít trong một lớp học, khiến cho việc so sánh, đánh giá kết quả giữa các tổ, nóm hoặc cá nhân với nhau còn rất hạn chế. Từ đó cũng ảnh hưởng nhiều tới thời gian hoàn thành bài tập của học sinh, bởi thông thường sau khi vẽ biểu đồ, học sinh còn phải nhận xét, đánh giá các sự vật, hiện tượng địa lí từ biểu đồ đã vẽ. - Nhiều em chưa có ý thức chuẩn bị tốt các đồ dùng học tập chuản bị cho bài thực hành như thước kẻ, bút chì, compa, hộp màu… còn coi nhẹ yêu cầu của bài thực hành nên cũng ảnh hưởng nhiều tới các bài tập về vẽ biểu đồ như: hình vẽ chưa đẹp, vẽ chưa chuẩn xác.
  9. - Khi giáo viên hướng dẫn các bước tiến hành, một số học sinh vẫn chưa chịu để ý, quan tâm dẫn đến các em lúng túng khi tiến hành các thao tác: ví dụ cách xử lý số liệu hoặc cách chọn tỷ lệ.. - Thời gian một bài thực hành có 45 phút: có rất nhiều các bước cần thực hiện, nhưng quan trọng nhất là việc kiểm tra, đánh giá kết quả bài tập của học sinh. Tuy vậy công việc nàythường được thực hiện sau khi học sinh đã hoàn thành hết các yêu cầu của bài tập nên giáo viên bị hạn chế rất nhiều về thời gian để sủa chữa uốn nắn cho các em nhất là học sinh yếu. - Bên cạnh các bài tập thực hành vẽ biểu đồ trên lớp còn có rất nhiều các bài tập thực hành vẽ biểu đồ ở nhà, nếu không có biện pháp kiểm tra, đánh giá kịp thời thì nhiều em sẽ coi nhẹ việc thực hiện các bài tập này, hoặc có những lỗi soi sót mắc phải của học sinh mà mà giáo viên không kịp thời phát hiện ra để giúp các em sửa chữa. 3. Thực trạng về việc rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ. - Thông qua các phương pháp quan sát, điều tra, nghiên cứu sản phẩm thực hành ( kết quả các bài kiểm tra vẽ biểu đồ) của các em học sinh, tôi thấy các em còn hay mắc một số lỗi sau: + Chia tỷ lệ chưa chính xác ( ví dụ với biểu đồ hình tròn với số liệu nhỏ 8% mà học sinh chia tới 1/4 hình tròn là chưa hợp lí). + Hoặc với biểu đồ hình cột khoảng cách giữa các năm học sinh vẫn chia không đều: kích thước của các cột to, nhỏ khác nhau làm cho hình vẽ không đẹp. Một số em chỉ nìn qua số liệu để áng khoảng và dựng hình vẽ luôn làm cho biểu đồ đã vẽ không đảm bảo độ chính xác. + Học sinh kí hiệu không rõ ràng, hoặc nhầm lẫn các kí hiệu này với kí hiệu khác cho nên yêu cầu đưa ra khi vẽ Biểu đồ là học sinh phải lập luôn bảng chú giải ngay bên cạnh hoặc phía dưới biểu đồ đã vẽ. + Một số học sinh khi vẽ biểu đồ cột còn có sự nhầm lẫn giữa hai trục dọc và ngang: trục dọc bị nghi các móc thời gian, trục ngang lạ nghi đơn vị của đối tượng được thể hiện. Như vậy học sinh đã nhầm sang dạng biểu đồ thanh
  10. ngang (Một biến thể của biểu đồ hình cột)… lỗi này nếu giáo viên giảng dạy bộ môn phát hiện và sửa chữa kịp thời thì lần sau học sinh sẽ không mắc phải. + Một số học sinh thường quên ghi đơn vị, hoặc tên biểu đồ thể hiện cái gì? lỗi này cũng làm mất đi một phần điểm của học sinh. + Có một số bài tập sau yêu cầu học sinh sau khi vẽ biểu đồ phải rút ra nhận xét sự thay đổi của các đại lượng hoặc sự vật, hiện tượng địa lí đã vẽ, song một số em vẫn chưa coi trọng, hoặc chỉ nhận xét sơ sài thì cũng sẽ mất điểm hoặc không được điểm tối đa vì thế bước nhận xét sau khi vẽ biểu đồ cũng rất quan trọng, giáo viên bộ môn cũng cần quan tâm, hướng dẫn cho học sinh thấy được vai trò quan trọng của các công việc này. - Nếu người giáo viên bộ môn nào thực hiện được tốt các công việc dẫn dắt, chỉ đạo các bước tiến hành cho học sinh và học sinh thực hiện tốt thì bài thực hành rèn kỹ năng vẽ biểu đồ sẽ đạt kết quả cao. Sau đây là một số bài tập ví dụ về các bước cần thực hiện ki vẽ biểu đồ: Bài 10: Phân tích biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu diện tích đất trồng phân theo các loại cây, sự tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm. A- Mục tiêu: Học sinh cần: - Rèn luyện kỹ năng xử lí bảng số liệu tính ra % diện tích các loại cây trồng. - Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ hình tròn và biểu đồ đường. - Biết rút ra nhận xét và giải thích từ biểu đồ đã vẽ. B- Chuẩn bị: HS: Compa, thước kẻ, thước đo độ, máy tính C- Hoạt động dạy và học: BT1: * Hoạt động 1: Cả lớp - Giáo viên nêu mục tiêu, yêu cầu bài thực hành: chú ý vẽ đúng, vẽ đẹp.
  11. + Bước 1: Từ bảng số liệu tuyệt đối đã cho, tính toán chuyển thành bảng số liệu tương đối: cách làm: lấy diện tích của mỗi nhóm chia tổng diẹn tích nhân với 100% (theo năm), chú ý làm tròn số sao cho tổng các thành phần phải đúng 100%. + Bước 2: từ bảng số liệi tương đối chuyển thành bảng đo độ tương ứng, cách làm: lấy số liệu % ở bảng nhân với 3,60 ( vì 1% ứng 3,60) + Bước 3: vẽ biểu đồ: bắt đầu vẽ từ “tia 12 giờ” theo chiều kim đồng hồ (Như hình 1). Hình 1 Vẽ cung hình quạt có cung ứng với số liệu ở bảng đo độ (dùng thước đo độ), vẽ đến đâu chú giải đén đó và lập luôn bảng chú giải. * Hoạt động 2: Cá nhân: + Bước 1: Học sinh vẽ biểu đồ các công việc tuần tự như hướng dẫn trên: tính toán lập bảng số liệu tương đối và lập bảng đo độ (vẽ hai biểu đồ theo bán kính đã cho). + Bước 2: Học sinh đối chiếu với nhau về biểu đồ đã vẽ và đối chiếu với biểu đồ đúng do giáo viên công bố ( hình 2) giúp nhau sửa chữa hoàn thiễn biểu đồ.
  12. 12% 13% 75% 16% C©y l­¬ng thùc 18% C©y c«ng nghiÖp 66% C©y thùc phÈm - ¨n qu¶ Hình 2: Biểu đồ cơ cấu diện tích gieo trồng phân theo các loại cây năm 1990 và năm 2000. * Hoạt động 3: Hoạt động theo nhóm + Bước 1: Học sinh (theo nhóm 5 - 6 em) thảo luận, quan sát biểu đồ, kết hợp với bảng số liệu, rút ra nhận xét về sự thay đổi qui mô diện tích và tỷ trọng gieo trồng của các cây. + Bước2: đại diện 1 nhóm trình bày kết quat làm việc của nhóm mình, các nhóm khác nhận xét, bổ sung, giáo viên kết luận kiến thức đúng - các nhóm tự đánh giá kết quả bài làmcủa mình. - Cuối cùng giáo viên đánh giá bài thực hành của học sinh. Bài tập 2: VD1: Vẽ biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm qua các năm 1990 đến 2002. - Trong bài này giáo viên lưu ý học sinh lấy gốc của hệ trục tọa độ là 100% + Khoảng cách các năm phải đều, đúng - Mỗi năm có thể kẻ một đường chì mờ thẳng lên để dễ dàng đánh dấu số liệu như trong bảng đã cho.
  13. VD2: Vẽ biểu đồ cột thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của vùng duyên hải Nam trung Bộ năm 2002 và nêu nhận xét. ( BT2/SGK - tr 99) - Khi học sinh làm bài tập này giáo viên lưu ý học sinh: + Cần dựa vào bảng số liệu đã cho, xem số liệu thấp nhất là bao nhiêu? ( 0,8 nghìn ha); cao nhất là bao nhiêu? ( 6,0 nghìn ha)  Như vậy học sinh có thể chia cột đơn vị từ 0  6 nghìn ha. + Trục dọc sẽ thể hiện đơn vị nghìn ha. trục ngang là tên các tỉnh, thàn phố. + Mỗi tỉnh, thành phố sẽ dựng được một cột theo số liệu đã cho. + Sau khi vẽ xong học sinh phải biết nhận xét tỉnh, thành phố nào có diện tích nuôi trồng thủy sản nhiều nhất, ít nhất. VD3: Bài 16 (SGK): Vẽ biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu kinh tế - Trong bài này giáo viên cần lưu ý học sinh: + Mỗi ngành kinh tế sẽ thể hiện trên một miền. + Để đánh dấu các trị số được dễ dàng học sinh nên kẻ những đường thẳng mờ từ các năm thẳng lên để đánh dâu cho dễ và chính xác. + Vẽ đến đâu, kẻ vạch, tô màu đến đó. + Lập bảng chú giải ở bên cạnh. Tóm lại trong các bài tập về vẽ biểu đồ người giáo viên phải thực hiện tốt các bước hướng dẫn, người học sinh phải thực hiện tích cực chủ động theo các bước của người thầy thì chắc chắn bài tập sẽ đạt kết quả cao. 4- Mẫu biểu quan sát một bài thực hành rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh: - Mục tiêu + Kiến thức + Kỹ năng + Thái độ 1- Chuẩn bị - Những trọng điểm quan sát: kiến thức cơ bản có liên quan đến nội dung thưc hành. + Kỹ năng cần hình thành. 2- Quan sát ( ghi lại những nội Đối tượng quan sát là hoạt động
  14. dung quan sát). của học sinh. + Họat động bên ngoài: các bước tiến hành, các thao tác… +Kết quả thực hành. + Đánh giá chung tiết học + Đánh giá theo dõi những trọng 3- Đánh giá điểm quan sát. + Những ưu điểm, tồn tại và phân tích nguyên nhân. 5- Các giải pháp nhằm củng cố, nâng cao kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh. - Giáo viên phải giúp học sinh nắm rõ mục đích, yêu cầu của bài tập và kỹ năng chính phải rèn luyện. - Học sinh phải có sự chuẩn bị đầy đủ về đồ dùng học tập cho bài thực hành. - Giáo viên cần chuẩn bị một số phương pháp dạy học cần thiết như phương pháp thực hành kết hợp với nêu - giải quyết vấn đề, phương pháp kiểm tra đánh giá trực tiếp trên lớp nhằm giúp học sinh nhận ra ưu - nhược điểm trong bài tập của mình để sửa chữa - Các bước vẽ biểu đồ cần được tiến hành theo tuần tự. - Giáo viên có thể kết hợp nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau như: cá nhân, theo cặp, theo nhóm; khuyến khích các em tự kiểm tra đánh giá bài làm của nhau,từ đó giúp học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động trong học tập. - Giáo viên bộ môn cũng có thể sử dụng một số thiết bị, đồ dùng cho bài tập vẽ biểu đồ như bảng số liệu đã sử lí sẵn, biểu đồ đã hoàn thành đưa ra trước học sinh để các em đối chiếu so sánh với kết quả của mình. - Ngày nay, giáo viên cũng có thể áp dụng công nghệ thông tin để rèn kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh trên máy tính.
  15. CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 1- Đối với học sinh: - Muốn nâng cao, củng cố kỹ năng vẽ biểu đồ thì trước tiên học sinh phải chuẩn bị đầy đủ đồ dùng cho học tập. - Thực hiện tốt các bước, các thao tác theo sự hướng dẫn của giáo viên. - Học sinh có thể tổ chức các nhóm, đôi học tập để trao đổi nhận xét, đánh giá kết quả của nhau. 2- Đối với giáo viên bộ môn: - Trong các giờ thực hành vẽ biểu đồ phải thường xuyên quan sát, hướng dẫn sửa chữa các lỗi sai của học sinh. - Có những phương pháp dạy học phù hợp: hướng dẫn các bước, các thao tác sao cho học sinh dễ hiểu và dễ thực hiện. - Ngoài thời gian chính khóa những giờ tự chọn theo chủ đề: giáo viên có thể dành hẳn một chuyên đề về rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh để các em nắm được các dạng biểu đồ thường gặp. - Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt học tập bồi dưỡng về ứng dụng công nghệ thông tin trong bài giảng và trong việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh. 3- Đối với nhà trường: - Có những biện pháp thiết thực động viên, giúp đỡ những nghèo, khó khăn có đủ đồ dùng học tập. - Tổ chức các chuyên đề dạy học rèn kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh.
  16. - Yêu cầu giáo viên bộ môn kiểm tra, đánh giá thường xuyên để thấy được sự tiến bộ của học sinh. Lời cảm ơn! Khi thực hiện đề tài nghiên cứu về việc “ rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh lớp 9 trường THCS Tân Minh” toi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè đồng nghiệp và tổ chuyên môn để tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên với kinh nghiệm giảng dạy và tuổi đời còn non trẻ, chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến chân thành của bạn bè đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu này được hoàn thiện hơn, thiết thực hơn trong việc giảng dạy bộ môn Địa lí. Xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI THỰC HIỆN Nguyễn Thị Hồng Điệp
  17. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí THCS - Phạm Thu Phương (chủ biên) 2- Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Địa lí - Bộ Giáo dục và Đào Tạo. 3- Tuyển chọn những bài luyện thực hành kĩ năng môn Địa lí - Đỗ Ngọc Tiến- Phí Công Việt. 4- Hướng dẫn học và ôn tập Địa lí THCS - Đặng Văn Đức.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2