SỬ DỤng Chlorine Trong NuÔi
TrỒng ThỦy SẢn
Trong những năm gần đây, nuôi trồng thủy sản phát triển rất mạnh cả quy mô và
sản lượng. Việc thâm canh hóa ngàyng tăng dẫn đến sự ô nhiễm môi trường ao
nuôi ngày càng nhiều đặc biệt là ô nhim nền đáy ao. Sau thời gian nuôi sự tích tụ
các khí độc ở đáy ao nuôi tm canh ngày càng lớn gây ảnh hưởng đến sức khỏe
của vật nuôi. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát sinh và phát trin của
bệnh sẽ làm tôm chậm lớn, giảm tỷ lệ sống năng suất nuôi. Cnh vì vậy, để
đảm bảo cho sức khỏe của vật nuôi cũng như môi trường ao nuôi được tốt n thì
việc hn chế các loại k độc tích tụ ở đáy ao nuôi là rất cần thiết. Để cải thin chất
lượng ớc trong môi trường nuôi thủy sản, các nhà khoa học đã nghiên cứu nhiu
biện pháp khác nhau như sử dụngc biện pháp sinh học, hóa học… Trong đó,
chlorine một trong những loại hóa chất được sử dụng rộng rãi trong nuôi thủy
sản nhằm cải thiện môi trường ao nuôi.
Đặc điểm của chlorine
Chlorine là một hợp chất màu trng, dtan trong nước. Khi tan trong nước gii
phóng khí Clo làm cho nướcmùi hắc đặc trưng.
Trong tnhiên chlorine tn tạicác dạng khác nhau như:
Khí Clo (C2): 100% Clo
Calcihypochlorite (Ca(OCl)·2): 65% Clo
Natrihypochlorite (NaOCl)·
Clo dioxyt (ClO·2)
Một số dạng Clo nằm trong các thành phần hữu cơ như Cloamin B, T: hàm lượng
khác nhau tùy theo giá thành của sản phẩm.
Khí Cl2, Ca(OCl)2, NaOCl là chất oxy hóa mạnh, khi hòa tan trong nước tạo ra acid
hypochlorous (HOCl) và ion hypochlorite (OCl-)
Cl2 + H2O ---> HOCl + HCl
NaOCl+ H2O ---> HOCl + NaOH
Ca(OCl)2 + 2 H2O ---> 2 HOCl + Ca(OH)2
Acid hypochlorous (HOCl) ion hóa tạo ra ion hypochlorite (OCl-)
HOCl ---> H+ + OCl-
Trong nuôi trồng thủy sản, chlorine được sử dụng phổ biếndạng
calcihypochlorite hơn natrihypochlorite bởi vì khi hòa tan vào trong môi trường
nước Ca(OCl)2 tạo ra 2 phân tử HOCl và sphân ly thành 2 ion OCl-. Khi đó
HOCl và OCl- tác động trực tiếp lên màng tế bào của vi khuẩn.
Hàm lượng HOCl và ion OCl- phụ thuộc vào pH ca môi trường ao nuôi, khi pH
cao thì OCl-chiếm t trọng lớn ngược lại pH thấp thì HOCl chiếm tỷ trọng cao.
Ví dụ: Khi pH = 7,5 thì lượng HOCl và ion OCl- là tương đương nhau (mỗi chất
chiếm 50% tổng lượng Clo hoạt động)
pH = 5,5 thì HOCl chiếm xấp xỉ 100%
pH = 9,5 thì OCl- chiếm xấp xỉ 100%
Khnăng khử trùng của HOCl cao hơn OCl- từ 80 - 100 lần do HOCl là chất trung
hòa dễ thấm qua màng tế bào tích điện âm của vi khuẩn so với ion OCl-. Vì vy,
trong môi trườngpH thấp Chlorine sử dụng có hiệu quả cao hơn so với môi
trường có pH cao.
Tác dụng ca chlorine
Trong y học: sát trùng vết thương, chất gây mê chloroform (CHCl3).
Trong công nghhóa học: dùng trong nước sơn, chất hòa tan, cht tạo bọt, thuốc
trừ sâu, hóa chất chống đong…
Xử lý nước sinh hoạt, nước thải công nghiệp khu đô thị. Trong thủy sản:
+ Tẩy trùng ao, hồ, trang thiết bị, dụng cụ…
+ Dit vi khuẩn, virus, tảo, phiêu sinh vt trong môi trường nước.
+ Oxy hóa các vật chất hữu cơ và mầm bệnh ngoại lai trong sản xuất ging.
Liều ng sử dụng:
+ Khử trùng thiết bị, bể và dụng cụ: 100-200 ppm (30 phút)
+ Xử lý nước sinh hoạt: 0,1-0,3 ppm
+ Khử trùng đáy ao: 50-100 ppm.
+ Khử trùng nước ao: 20-30 ppm
+ Xử lý bệnh do ký sinh trùng: 0,1-0,2 ppm
+ Xử lý bệnh do vi khun: 1-3 ppm (10 - 15 phút)
Trong ao nuôi tôm, cá vic sử dụng chlorine trực tiếp để khử trùng, loi bỏ chất
hữu cơ hay amoniac mang lại hiu quả không cao và thường gây độc cho đối tượng
nuôi nếu lượng Clo sử dụng quá nhiều.
Khi xlý Chlorine thì ammonia trong nước phảnng với chlorine tạo ra
monochloramine, dichloramine, và trichloramines theo phn ứng sau:
NH3 + HOCl ---> NH2Cl + H2O
NH2Cl + HOCl ---> NHCl2 + H2O
NHCl2 + HOCl ---> NCl3 + H2O
Hiệu quả khử trùng của monochloramine, dichloramine, và trichloramines thấp
hơn nhiu so với HOCl và OCl-. Các NH2Cl, NHCl2 và NCl3 là sản phm của
một phản ứng nối tiếp nhau nên chúng phthuộc vào liều lượng clo sử dụng. Khi
tỷ lệ clo/amonia = 4 thì sản phẩm tạo ra chủ yếu là monochloramine và tl
clo/amonia = 10 thì sn phẩm tạo ra là dichloramine. Khi tỷ lệ clo/amonia = 7,6 thì
xảy ra hiện tượng oxy hóa amoniac thành khí nitơ theo phản ứng:
2 NH2Cl + HOCl ---> N2 + 3H+ + H2O
Như vậy, theo phản ứng trên thì chúng có thloại bỏ được amoniac nhưng cần một
lượng Clo rất lớn và trong thực tế lượng amoniac rất cao đối với những ao nuôi
công nghiệp. Trong điều kiện nồng độ amoniac cao thì lượng clo cần thiết rất lớn
kéo theo một loạt các phản ứng với chất hữu cơ tạo ra các sản phẩm có màu và mùi
rất khó chịu và gây nh hưởng đến tôm, cá nuôi.
Ngoài ra, khi cho chlorine vào trong nước lượng clo dễ dàng tác dụng với hydro
sulfua to thành sulfat, lượng clo hao hụt này không có tác dụng khử trùng ao nuôi.
Lượng clo khử trùng là lượng clo dư lại sau khi xảy ra các phản ứng hóa học. Vì
vậy, để khử trùng ao nuôi cn tính lượng chloine chính xác khi xử lý.
Lượng chlorine sử dụng = lượng chlorine tiêu hao + lượng chlorine khử trùng
Cơ chế tác dụng của Chlorine
- Diệt khun, tảo, phiêu sinh động vật trong môi trường
Chlorine là chất oxy hóa mnh tác dụng oxy hóa vật chất hữu cơ sống tn
thể sinh vật. Chúng tác động lên tế bào, phá hủy hệ enzym của vi khuẩn, khi
enzym tiếp xúc vi chlorine thì nguyên tử Hydro trong cấu trúc phân tử được thay
thế bởi chlorine. Vì vy, cấu trúc phân tử thay đổi, enzym của vi khuẩn không hoạt
động làm tế bào chết và sinh vật chết.