TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC SỬ DỤNG KÊNH TRUYỀN THÔNG SỐ
TRONG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TUYỂN SINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số: ĐTSV.2022.52
: Ngô Viết Quyết : CN Văn hoá Truyền thông 19A
Chủ nhiệm đề tài Lớp Cán bộ hướng dẫn : ThS. Lê Thị Thơm
Hà Nội, tháng 4 năm 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC SỬ DỤNG KÊNH TRUYỀN THÔNG SỐ
TRONG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TUYỂN SINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số: ĐTSV.2022.52
: Ngô Viết Quyết
Nguyễn Minh Tâm Nguyễn Thị Như Ngọc : CN Văn hoá Truyền thông 19A
Chủ nhiệm đề tài Thành viên tham gia : Phạm Văn Cảnh Lớp
Hà Nội, tháng 4 năm 2022
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, em đã nhận
được sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm, động viên từ nhiều cơ quan, tổ
chức và cá nhân. Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô Lê Thị Thơm
– người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã luôn dành nhiều thời gian, công sức
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài
nghiên cứu khoa học. Từ khi lên ý tưởng đến khi triển khai đề tài, nhóm em đã
nhận được nhiều sự góp ý của cô để bổ sung, sửa chữa và hoàn thiện tiểu luận.
Em xin trân trọng cảm ơn ơn Ban Chủ nhiệm Khoa, các giảng viên của
Khoa Quản lý xã hội, Trường Đại Nội vụ Hà Nội đã tận tình truyền đạt những
kiến thức quý báu, giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn và biết ơn đến gia đình, các anh, chị và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện tiểu luận này
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2022
Sinh viên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Ths. Lê Thị Thơm. Các kết
quả nghiên cứu và các kết luận trong đề tài là trung thực, chưa được công bố trong
bất kì công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2022
Sinh viên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SEO Search Engine Optimization – Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
SEM Search Engine Marketing – Tiếp thị trên công cụ tìm kiếm
OOH Out Of Home – Quảng cáo ngoài trời
PPC Pay Per Click -Trả tiền dựa trên mỗi cú nhấp chuột
ĐHNVHN Đại học Nội Vụ Hà Nội
THPT Trung học phổ thông
VN Việt Nam
SERPS Search Engine Results pages – Các trang kết quả của công cụ tìm
kiếm
CPC Cost Per Click – Chi phí cho mỗi lần nhấp chuột
PR Public Relations – Quan hệ công chúng
SMM Social Media Marketing
DANH MỤC BẢNG
TT Tên bảng Trang
1 Bảng 1.4.1. Điểm mạnh và điểm yếu của Search Engine 17
Marketing
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.2.2.1. Biểu đồ thể hiện mức độ tìm kiếm thông tin về
1 hoạt động truyền thông tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ 26
Hà Nội.
Biểu đồ 2.2.2.2. Biểu đồ đánh giá về chất lượng thông tin trên 2 27 danh mục tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Biểu đồ 2.2.3.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ truy cập vào các trang
3 Facebook đề tìm kiếm thông tin tuyển sinh của trường Đại học 28
Nội vụ Hà Nội.
Biểu đồ 2.2.3.2. Biểu đồ thể hiện độ tuổi tìm kiếm thông tin về 4 29 hoạt động tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Biểu đồ 2.2.3.3. Biểu đồ thể hiện phương thức tìm kiếm trang 5 30 web về tuyển sinh về trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Biểu đồ 2.2.3.4. Biểu đồ tỷ lệ truy cập vào các website tuyển 6 31 sinh.
Biểu đồ 2.2.3.5. Biểu đồ đánh giá mức độ hài lòng khi sử dụng 7 31 website của trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Biểu đồ 2.2.4.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ tham gia các nhóm trên 8 33 của trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Biểu đồ 2.2.4.2: Biểu đồ thể hiện vấn đề quan tâm của người
9 dùng trong các nhóm trên Facebook của trường Đại học Nội vụ 33
Hà Nội
Biểu đổ 2.2.5. Biểu đồ thể hiện chủ đề tìm kiếm trên Facebook 10 34 về trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 5
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 6
6. Đóng góp của đề tài ............................................................................................... 6
7. Bố cục của đề tài .................................................................................................... 6
Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRUYỀN THÔNG SỐ VÀ TRUYỀN
THÔNG TUYỂN SINH. ............................................................................................... 8
1.1. Các khái niệm ..................................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm về truyền thông ........................................................................... 8
1.1.2 Khái niệm về Digital Marketing .................................................................... 9
1.1.3. Khái niệm về Kênh truyền thông số ............................................................. 9
1.1.4. Khái niệm về phương tiện truyền thông số ............................................... 10
1.1.5. Khái niệm về tuyển sinh ............................................................................. 10
1.1.6. Khái niệm về Truyền thông tuyển sinh ..................................................... 11
1.2. Vai trò, đặc điểm của truyền thông tuyển sinh .............................................. 11
1.2.1. Vai trò của Truyền thông tuyển sinh ......................................................... 11
1.2.2. Đặc điểm của Truyền thông tuyển sinh ..................................................... 13
1.3. Phân loại kênh truyền thông số ....................................................................... 14
1.3.1. Owned Media .............................................................................................. 14
1.3.2. Paid Media .................................................................................................. 15
1.3.3. Earned Media ............................................................................................. 15
1.3.4. Social Media ............................................................................................... 15
1.4. Phân loại các phương tiện truyền thông trong kênh truyền thông số ............... 16
1.4.1. Search Engine Marketing .......................................................................... 16
1.4.2. Online PR .................................................................................................... 17
1.4.3. Marketing Partnership ............................................................................... 17
1.4.4. Display Advertising ..................................................................................... 18
1.4.5. Email Marketing ......................................................................................... 19
1.4.6. Social Media Marketing ............................................................................. 20
1.5. Vai trò của kênh truyền thông số trong hoạt động truyền thông tuyển sinh .... 21
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 22
Chương 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG KENH TRUYỀN THONG SỐ TRONG
HOẠT DỘNG TRUYỀN THONG TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ
HA NỘI ......................................................................................................................... 24
2.1. Giới thiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và hoạt động tuyển sinh của
trường. ...................................................................................................................... 24
2.1.1. Giới thiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ............................................... 24
2.1.2 Sứ mệnh ....................................................................................................... 24
2.1.3 Tầm nhìn ...................................................................................................... 24
2.2. Thực trạng sử dụng kênh truyền thông số trong hoạt động truyền thông
tuyển sinh của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ..................................................... 25
2.2.1. Hoạt động truyền thông tuyển sinh của trường ........................................ 25
2.2.2. Truyền thông tuyển sinh trên kênh Owned Media ................................... 26
2.2.3. Hoạt động truyền thông trên kênh Paid Media ........................................ 27
2.2.4. Hoạt động truyền thông Earned Media ..................................................... 32
2.2.5. Truyền thông tuyển sinh trên Social Media .............................................. 34
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 37
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG KÊNH TRUYỀN
THÔNG SỐ TRONG CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG TUYỂN SINH TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ....................................................................................... 38
3.1. Giải pháp chung ................................................................................................ 38
3.2. Ứng dụng SEM vào hoạt động quảng cáo trên Google ................................. 38
3.3. Thực hiện PR Online ........................................................................................ 41
3.4. Thực hiện Marketing Partnership .................................................................. 41
3.5. Thực hiện Display Advertising ........................................................................ 42
3.6. Thực hiện Email Marketing ............................................................................ 43
3.7. Thực hiện Social Media Marketing ................................................................ 44
3.7.1. Facebook .................................................................................................... 44
3.7.2. Youtube ....................................................................................................... 46
3.7.3. Tiktok .......................................................................................................... 46
3.8. Khảo sát đầu vào tuyển sinh ............................................................................ 46
3.9. Phương pháp truyền thông .............................................................................. 47
3.10. Chủ trương, cơ chế, tư duy và văn hóa truyền thông ................................. 49
3.11. Tổ chức các sự kiện, cơ hội truyền thông kết hợp sử dụng kết hợp kênh
truyền truyền thông số nhằm tăng tương tác giữa nhà trường với các nhóm đối
tượng mục tiêu. ........................................................................................................ 50
3.12. Nhân lực truyền thông ................................................................................... 51
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 56
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 59
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 62
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại công nghiệp hóa - hiện đại hóa như hiện nay, truyền thông
được coi là quan trọng hàng đầu trong công tác tuyển sinh của các trường đại học.
Đây là yếu tố vô cùng quan trọng để phát triển, đóng góp vào xây dựng chất lượng
đào tạo nhà trường. Ở bất kỳ trường đại học nào, thu hút lượng thí sinh luôn được
quan tâm hàng đầu, đặc biệt trong giai đoạn hiện đại hóa hiện nay thì ở bất kỳ lĩnh
vực nào truyền thông cũng rất quan trọng trên con đường phát triển của lĩnh vực
đó.
Để có thể phát triển trong môi trường cạnh tranh, truyền thông tuyển sinh
nhất thiết phải có sự nghiên cứu, xây dựng các giải pháp nhằm không ngừng nâng
cao chất lượng truyền thông, đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, đem lại sự hài lòng cho
các đối tượng còn thu hút góp phần vào sự phát triển chất lượng hoạt động truyền
thông của nhà trường, phát triển của nền giáo dục Việt nam, làm cho nhà trường
vận hành hiệu quả và đáp ứng nhu cầu học tập, nhu cầu của xã hội.
Một trong những kênh truyền thông đem lại hiệu quả cao và có ưu thế vượt
trội trong thời đại hiện nay đó là kênh truyền thông số. Cùng với sự phát triển
không ngừng của khoa học công nghệ thì các kênh truyền thông số đang dần thay
đổi các phương tiện truyền thông truyền thống trước đó. Thông qua các kênh
truyền thông số sẽ đưa thí sinh hay phụ huynh tiếp xúc một cách nhanh nhất và
gần nhất đến các thông tin thiết yếu của cơ sở giáo dục muốn tìm kiếm. Hơn nữa,
đối với cơ sở giáo dục, chỉ cần vài giây sau khi đăng tải có thể tiếp cận được hàng
ngàn đối tượng khác nhau ở khắp các vùng miền. Việc sử dụng các kênh truyền
thông số vào hoạt động truyền thông tuyển sinh đang là một trong các phương
thức của hầu hết các cơ sở giáo dục và dự kiến sẽ là kênh truyền thông hiệu quả
nhất trong tương lai.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, nhóm tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Sử dụng kênh truyền thông số trong hoạt động truyền thông tuyển sinh Trường
Đại học Nội Vụ Hà Nội.” Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động truyền
1
thông, sử dụng các kênh truyền thông, tìm hiểu nội dung hoạt động tuyển sinh của
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, đề tài phân tích, đánh giá, xác định thực trạng
việc sử dụng kênh truyền thông số trong hoạt động truyền thông tuyển sinh. Qua
đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng kênh truyền thông
số trong hoạt động truyền thông tuyển sinh Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoạt động Truyền thông trong công tác tuyển sinh và việc áp dụng các kênh
truyền thông số phục vụ tuyển sinh là hoạt động quan động quan trọng trong chuỗi
các hoạt động phục vụ công tác tuyển sinh được diễn ra hàng năm. Trong thời kỳ
công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, cùng với xu thế hiện đại hóa, internet
được đưa vào cuộc sống con người một cách phổ biến, hoạt động truyền thông và
đặc biệt là truyền thông trong công tác tuyển sinh lại vô cùng quan trọng và cần
thiết. Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những phương án, đề án, Văn bản
chỉ đạo về việc áp dụng truyền thông vào trong công tác đào tạo Giáo dục.
Trong nhiều năm qua đã có một số tác giả có những bài nghiên cứu ở nhiều
góc độ khác nhau về hoạt động truyền thông trong công tác tuyển sinh:
Theo luận văn thạc sĩ của học viên Trường Thanh Bình (2013), [2] Luận án
đã phân tích vai trò, mô hình truyền thông marketing, các công cụ truyền thông
marketing, quy trình truyền thông marketing và cuối cùng là phân tích về truyền
thông marketing trong thị trường giáo dục đào tạo Việt Nam. Tiếp theo học viên
đã đưa ra những đánh giá về thực trạng của hoạt động truyền thông marketing
trong công tác tuyển sinh tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông. Với
mục đích cuối cùng là đưa ra những giải pháp khả thi để hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả cho công tác marketing tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông.
Theo bài báo của tác giả Hoàng Mi (2018) [9], tác giả Hoàng Mi đã nêu lên
những luận điểm, các lý luận cụ thể cùng với các nghiên cứu của tác giả nước
ngoài. Ngoài ra, tác giả đã đưa ra những số liệu cụ thể, phân tích rõ xu thế của các
trường đại học được đề cập tới, cùng với đó là việc đề xuất giải pháp giúp phát
triển mạnh mẽ hoạt động Truyền thông, đặc biệt là hoạt động truyền thông trong
hoạt động tuyển sinh của các trường đại học. Từ đó khẳng định cần phải tiếp cận
2
nhanh và áp dụng triệt để các kênh thông tin, công nghệ số trong việc truyền thông
giáo dục, hình ảnh của nhà trường tới với nhiều đối tượng và đặc biệt chú tâm tới
thí sinh và phụ huynh.
Theo luận văn thạc sĩ của học viên Nông Thu Trang (2019) [17], luận án
đã phân tích một số vấn đề chung về truyền thông marketing, với mục đích đi sâu
vào tìm hiểu hoạt động truyền thông marketing cho công tác tuyển sinh của
Trường Đại học Luật Hà Nội dựa trên các đánh giá thực trạng về hoạt động truyền
thông marketing trong công tác tuyển sinh tại trường. Từ đó đưa ra những nhóm
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông marketing cho công tác
tuyển sinh của Trường Đại học Luật Hà Nội.
Theo báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường của nhóm tác
giả ThS. Cao Anh Thịnh, ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng, ThS. Hà Thị Thu Thủy
(2020). [16] Báo cáo đã hệ thống hoá được cơ sở lý luận và pháp lý về chất lượng
tuyển sinh của cơ sở giáo dục đại học. Tiếp đó phân tích, đánh giá thực trạng chất
lượng tuyển sinh tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ năm 2016 đến năm 2020.
Cuối cùng nhóm tác giả đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao chất
lượng tuyển sinh đại học tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Theo Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia – Đại học Kinh tế Quốc dân
(2020). [5] Các bài tham luận đã trình bày những nội dung, đánh giá về vai trò,
tầm quan trọng của truyền thông và đặc biệt là truyền thông số trong các trường
Đại học với bối cảnh hội nhập Quốc tế và phát triển công nghiệp hiện đại 4.0. Bên
cạnh những thế mạnh về các phương pháp được đổi mới cũng mang lại một số
khó khăn, thách thức nhất định. Một số trường Đại học còn chưa chủ động trong
công tác truyền thông, còn giữ khuôn khổ truyền thống ít đổi mới, ít cập nhật,
chưa chú trọng nhiều tới chất lượng thông tin. Từ đó các nhóm tác giả nghiên cứu
để đưa ra những giải pháp, định hướng nhằm phát triển hoạt động truyền thông
trong các trường Đại học.
Trong bài viết của Ban truyền thông Trường cao đẳng Kỹ thuật – Mỹ Nghệ
Việt Nam (2021). [1] Bài viết đã phân tích vai trò của công tác truyền thông đối
với hoạt động tuyển sinh của nhà trường, đánh giá về thực trạng của công tác
3
truyền thông tuyển sinh trước khi có sự thay đổi là chưa đạt được những kết quả
tốt. Tuy nhiên, nhà trường đã nhìn nhận được sự phát triển của xã hội và đổi mới
cách thức truyền thông trong phục vụ công tác tuyển sinh. Bài viết cũng đưa ra
những sự đổi mới của nhà trường trong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin để quảng bá thương hiệu cho nhà trường nói chung và công tác tuyển sinh nói
riêng, chú trọng đầu tư và huy động tối đa các nguồn lực và có sự liên kết với các
cơ quan truyền thông, báo chí khác. Từ đó, khẳng định với những giải pháp mới
và sự điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế trong điều kiện hiện nay, chắc chắn
công tác tuyển sinh của Trường Cao đẳng Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam sẽ đạt
hiệu quả cao và ngày càng được đổi mới, bắt kịp thời kỳ cách mạng công nghệ số
4.0 hiện nay.
Theo bài báo của Ngô Xuân Hiếu (2021), [8, 47, 77-89.] Bài báo đã nhấn
mạnh việc nâng cao hiệu quả của hoạt động truyền thông tuyển sinh trực tuyến là
nhiệm vụ trọng tâm của năm học. Bài báo đã phân tích vai trò của truyền thông
nói chung và truyền thông tuyển sinh trực tuyến nói riêng. Tiếp đó là đánh giá
khách quan về thực trạng của hoạt động truyền thông tuyển sinh trực tuyến của
một số trường đại học hiện nay và Trường Đại học Thủ đô Hà Nội. Từ đó đưa ra
những giải pháp thực tiễn giúp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động
truyền thông tuyển sinh trực tuyến tại Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội.
Các công trình nghiên cứu kể trên đã đưa ra đầy đủ về mặt lý luận, thực
tiễn về truyền thông nói chung và truyền thông cho hoạt động tuyển sinh nói riêng.
Để từ đó đưa ra các tiền đề khoa học quan trọng làm cơ sở để xây dựng các giải
pháp giải quyết vấn đề về truyền thông tuyển sinh của các trường Đại học ở Việt
Nam nói chung và cho sinh viên trường Đại học Nội Vụ nói riêng. Các công trình
trong nước đã cho thấy những quan niệm cơ bản đến định hướng phát triển các hoạt
động truyền thông tuyển sinh, góp phần đa dạng phong phú thêm loại hình truyền
thông tuyển sinh này, để dễ tiếp cận hơn với các nhóm đối tượng mục tiêu nhằm
nâng cao chất lượng trong hoạt động truyền thông tuyển sinh.
Những quan niệm, định hướng đó đã giúp cho đề tài của nhóm em có nhưng
có sở, lý luận cũng như thực tiễn khi triển khai nghiên cứu sử dụng kênh truyền
4
thông số trong hoạt động truyền thông tuyển sinh của Trường Đại học Nội Vụ
được tiếp cận một cách thuận lợi nhất đối với các loại ấn phẩm truyền thông. Tuy
nhiên, các công trình trên nghiên cứu về các hoạt động truyền thông cho công tác
tuyển sinh nêu trên lại có những đặc điểm khác với Trường Đại học Nội vụ hoặc
chưa đi sâu vào tìm hiểu việc sử dụng kênh truyền thông số cho hoạt động truyền
thông tuyển sinh. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về sử dụng kênh truyền
thông số trong hoạt động truyền thông tuyển sinh của Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội (phân hiệu chính), tác giả nhận thấy chưa có một công trình nghiên cứu nào
được thực hiện tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Và đây là công trình nghiên
cứu đầu tiên tại trường. Những công trình nghiên cứu trên đã cho những kiến thức
vô cùng hữu ích để nhóm em tham khảo, kế thừa trong quá trình thực hiện đề tài
tiểu luận: “Sử dụng kênh truyền thông số trong hoạt động truyền thông tuyển sinh
của Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội”
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng sử dụng kênh truyền thông
số trong hoạt động truyền thông tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
3.2.Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu, đánh giá, phân tích thực trạng
hoạt động Truyền thông trong công tác tuyển sinh qua các phương tiện truyền
thông số của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Từ đó đưa ra những đề xuất, giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả thúc đẩy sự phát triển, hạn chế khắc phục những
điểm yếu trong hoạt động truyền thông tuyển sinh thông qua các phương tiện
truyền thông số của trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Phạm vi không gian: Phạm vi đề tài chỉ tập chung vào việc nghiên cứu các
hoạt động, tổ chức, các phương pháp áp dụng trong công tác tuyển sinh diễn ra tại
trường đại học Nội Vụ Hà Nội (địa bàn TP. Hà Nội và các khu vực lân cận) thông
qua các phương tiện truyền thông số.
Phạm vi thời gian: Dùng các số liệu, dữ liệu được khảo sát, thu thập các
thông tin và minh chứng được sử dụng trong đề tài giới hạn trong phạm vi từ năm
5
2019 tới nay.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu:
Từ việc nghiên cứu, khảo sát sử dụng kênh truyền thông số trong hoạt động
truyền thông tuyển sinh của Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, trên cơ sở đó xác
định thực trạng sử dụng kênh truyền thông số trong hoạt động truyền thông tuyển
sinh của Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng sử dụng kênh truyền thông số trong hoạt động truyền thông
tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng sử dựng các kênh truyền thông số của trường Đại học
Nội vụ Hà Nội từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng kênh truyền
thông số trong hoạt động truyền thông tuyển sinh của trường.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra khảo sát bằng bảng hỏi biểu mẫu qua các ứng dụng
trên mạng xã hội thịnh hành tại Việt Nam đối với các đối tượng tiềm năng có liên
quan.
Phương pháp phân tích dữ liệu, số liệu qua các năm (từ năm 2019 tới nay)
để có cái nhìn tổng thể nhất về quá trình hoạt động tuyển sinh, và hiệu quả của
hoạt động tuyển sinh qua các năm, nhằm đổi mới và phát huy hơn nữa tính hiệu
quả trong việc sử dụng kênh truyền thông số trong hoạt động truyền thông tuyển
sinh trường Đại học Nội Vụ Hà Nội.
6. Đóng góp của đề tài
Đánh giá thực trạng của hoạt động sử dụng các kênh truyền thông số trong
công tác tuyển sinh của trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, đưa ra những phương
pháp, công cụ mới phù hợp với xu thế hiện tại, hiệu quả cho công việc, xây dựng
được mục tiêu, kế hoạch dài hạn cho hoạt động tuyển sinh và nhiều hoạt động
diễn ra trong trường. Qua đó góp phần nâng cao hình ảnh, xây dựng thương hiệu,
nâng cao chất lượng Giáo dục của trường Đại học Nội Vụ Hà Nội.
7. Bố cục của đề tài
6
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài gồm ba
chương như sau:
Chương I: Lý luận chung về truyền thông số và truyền thông tuyển
sinh
Chương II: Thực trạng sử dụng kênh truyền thông số trong hoạt động
truyền thông tuyển sinh Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng kênh truyền thông
7
số trong công tác truyền thông tuyển sinh trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRUYỀN THÔNG SỐ
VÀ TRUYỀN THÔNG TUYỂN SINH.
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm về truyền thông
Theo cuốn Truyền thông - Lý thuyết và kỹ năng cơ bản, truyền thông là
“quá trình liên tục trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm,... chia sẻ kỹ năng hoặc
kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay
đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát
triển của nhóm, của cá nhân, của cộng đồng và xã hội.” [4].
Trong cuốn Mass Communication Research Methods , first published 1998
by Macmillan Press LMD, England thì cho rằng, truyền thông là “quá trình liên
tục, qua đó chúng ta hiểu được người khác và làm cho người khác nhiều được
chúng ta Đó là một quá trình luôn thay đổi, biến chuyển và ứng phó với tình
huống.”[4]
Theo Frank Dance (1970) Truyền thông là quá trình làm cho cái trước đây
là độc quyền của một hoặc vài người trở thanh cái chung của hai hoặc nhiều người.
Theo quan niệm này quá trình truyền thông có thể làm gia tăng tính độc quyền
hoặc phá vỡ tính độc quyền [4]
Theo S Schachter, Truyền thông là một quá trình qua đó quyền lực được
thể hiện và tính độc quyền tăng lên. Điều này phụ thuộc vào mục đích và môi
trường , cũng như phương thức truyền thông [4]
Theo Thanh Tuấn, truyền thông (communication) là “hoạt động liên quan
đến các vấn đề về giao tiếp (communicate) và chia sẻ thông tin. Cụ thể, hoạt động
truyền thông là một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tương
tác với nhau, chia sẻ các quy tắc và tín hiệu chung. Truyền thông chính là một
phần trong Promotion (xúc tiến) – một chữ P trong 4Ps. Người làm Truyền thông
không phải là làm marketing, vì các hoạt động truyền thông không trực tiếp ảnh
hưởng đến sản phẩm hay giá cả. Marketing sử dụng Truyền thông như một công
cụ để thực hiện các mục tiêu marketing như phát triển thương hiệu, tăng nhận diện
8
thương hiệu,… Chính vì vậy, làm Marketing cũng là đang làm Truyền thông.”
[19]
Theo Thảo Tâm, khái niệm truyền thông được hiểu là “quá trình trao đổi
thông tin, tương tác thông tin với nhau giữa hai hoặc nhiều người với nhau tăng
cường sự hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức. Khái niệm truyền thông còn được
hiểu là sản phẩm của con người, là động lực kích thích sự phát triển của xã hội.”
[14]
1.1.2 Khái niệm về Digital Marketing
Xu thế phát triển của công nghệ đã khiến Digital Marketing trở thành một
phần không thể thiếu đối với đa số các doanh nghiệp. Tuy vậy, khi tìm hiểu đến
những định nghĩa, khái niệm liên quan đến lĩnh vực này, có rất nhiều kết quả trả
về với nhiều ý kiến và quan niệm khác nhau, khiến chúng ta khó khăn để nhận
biết và tiếp cận với những thông tin chính xác, phù hợp nhất. Trong bài viết này,
chúng tôi sẽ giới thiệu đến một số góc nhìn và khái niệm về Digital Marketing của
những chuyên gia, học giả nổi tiếng trên thế giới về Marketing.
Theo Philips Kotler: “Digital marketing, hay marketing điện tử, là quá trình
lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ
và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện
điện tử và Internet”.
Theo Joel Reedy: “Marketing điện tử (Digital Marketing): bao gồm tất cả
các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua
internet và các phương tiện điện tử”.
Nhìn chung, Digital Marketing là các hoạt động marketing và trao đổi thông
tin, quảng bá thương hiệu thông qua các nền tảng Internet và kỹ thuật số.
1.1.3. Khái niệm về Kênh truyền thông số
Theo Hoàng Thanh Hằng (2019), truyền thông số là “sự truyền thông trong
môi trường kỹ thuật số, thông qua việc truyền và dẫn thông tin trên các thiết bị
điện tử chuyên dụng và hỗ trợ đắc lực cho con người. Các phương tiện công nghệ
điện tử hỗ trợ cho truyền thông được con người tạo ra để hỗ trợ không ngừng cho
công tác truyền thông và quảng bá sản phẩm, dịch vụ hiện nay. Truyền thông số
9
là hình thức truyền thông mới khi người ta sử dụng các phương tiện truyền thông
kỹ thuật số như báo điện tử, tivi, radio, các thiết bị điện tử viễn thông như điện
thoại, và internet để truyền đạt các thông điệp của mình đến với đông đảo quần
chúng. Vì vậy, hiện nay, chúng ta đã quen với việc tiếp cận các chiến dịch, hoạt
động truyền thông từ các kênh truyền thông số như vậy, thay vì những cách thức
truyền thống do sự lan tỏa mạnh mẽ của hình thức truyền thông này.” [7]
Theo Blog chia sẻ 247.net, truyền thông kỹ thuật số – Digital Media là “nói
đến những phương tiện đi lại truyền thông và được mã hóa để những máy móc
hoàn toàn có thể sử dụng được. Thông qua những thiết bị bị điện tử chuyên sử
dụng để tương hỗ những nhà truyền thông để từ đó tạo, xem, phân phối hoặc sửa
đổi, dữ gìn và bảo vệ những bản truyền thông khác nhau. Truyền thông số là sự
truyền thông trong môi trường kỹ thuật số, thông qua việc truyền và dẫn thông tin
trên các thiết bị điện tử chuyên dụng và hỗ trợ đắc lực cho con người. Các phương
tiện công nghệ điện tử hỗ trợ cho truyền thông được con người tạo ra để hỗ trợ
không ngừng cho công tác truyền thông và quảng bá sản phẩm, dịch vụ hiện nay.”
[3]
Truyền thông số là hoạt động truyền thông trong môi trường kỹ thuật số,
thông qua việc truyền dẫn thông tin bằng cách sử dụng các thiết bị điện tử chuyên
dụng để truyền đạt các thông tin, thông điệp đến với các nhóm đối tượng truyền
thông.
1.1.4. Khái niệm về phương tiện truyền thông số
Phương tiện truyền thông kỹ thuật số (tiếng Anh: Digital Media) là “bất kỳ
phương tiện truyền thông nào được mã hóa ở định dạng máy đọc được. Phương
tiện truyền thông kỹ thuật số có thể được tạo, xem, phân phối, sửa đổi và được
lưu trữ trên các thiết bị điện tử kỹ thuật số. Kỹ thuật số có thể được định nghĩa là
bất kỳ dữ liệu nào được biểu thị bằng một loạt các chữ số, phương tiện truyền
thông nhắc đến một phương thức truyền phát hoặc truyền thông tin đến người tiếp
cận, phương tiện kỹ thuật số đề cập đến bất kỳ loại thông tin nào được phát qua
màn hình. Điều này bao gồm văn bản, âm thanh, video và đồ họa được truyền qua
internet hoặc mạng viễn thông, xem được trên internet.” [24]
10
1.1.5. Khái niệm về tuyển sinh
Tuyển sinh là việc tổ chức lựa chọn người học vào một ngành, nghề nào đó
của cơ sở đào tạo dựa trên các quy định đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
và công nhận.
Tuyển sinh đại học là phát hiện, tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn theo
quy định được vào nhập học ở các nhà trường đại học.
1.1.6. Khái niệm về Truyền thông tuyển sinh
Truyền thông tuyển sinh là hoạt động xây dựng các chiến lược, lập kế hoạch
truyền thông nội bộ và truyền thông bên ngoài nhằm không ngừng quảng bá
thương hiệu và nâng cao uy tín của trường. Tổ chức và triển khai nội dung và
thông điệp hiệu quả phù hợp với xu thế hiện tại giúp hoạt động tuyển sinh trong
nhà trường một cách chóng và tiện lợi hơn.
Truyền thông tuyển sinh là tổ chức thực hiện và phát hành các ấn phẩm
truyền thông (ấn phẩm, video, quảng cáo, bài bài viết..) mang những nội dung
phục vụ trong công tác tư vấn tuyển sinh trên nhiều phương diện trực tiếp, gián
tiếp, mạng xã hội... Truyền thông tuyển sinh là hoạt động lặp lại hàng năm theo
tiêu chí của nhà trường vì vậy hoạt động này cần phải thực hiện một cách nhanh
chóng chính xác, giúp nhà trường đưa đi những thông tin, nội dung phù hợp và
giúp cho thí sinh nắm bắt, hiểu rõ được những thông tin mà nhà trường truyền đạt
trong hoạt động tuyển sinh.
1.2. Vai trò, đặc điểm của truyền thông tuyển sinh
1.2.1. Vai trò của Truyền thông tuyển sinh
Trong công tác tuyển sinh, để có được sự thành công không thể không nói
đến hoạt động truyền thông. Trước sự phát triển của xã hội vai trò của truyền
thông cực kỳ quan trọng, phát huy hiệu quả, sức mạnh cùng với những đổi mới
mạnh mẽ bắt kịp xu thế thời kỳ mới. Trong công tác tuyển sinh Đại học cũng vậy,
truyền thông như một phương tiện để thu hút sự chú ý của các quý học sinh, sinh
viên và toàn thể xã hội. Nếu như những năm về trước, công tác truyền thông phục
vụ tuyển sinh chỉ là những bài viết, những mẫu quảng bá bằng hình ảnh đơn điệu
trên báo giấy hoặc phát sóng trên truyền hình thì nay để đáp ứng nhu cầu của xã
11
hội, công tác truyền thông đã được hướng đến sự phong phú, đa chiều, tiếp cận
nhanh hơn tới thí sinh và phụ huynh.
Truyền thông tuyển sinh góp phần quan trọng trong công tác tuyển sinh của
nhà trường. Đó chính là hình thức để kết nối trực tiếp giữa nhà trường và thí sinh.
Thời điểm hiện tại khi mà xã hội phát triển ngày một tiến bộ cũng là sự thay đổi
mạnh mẽ trong nội dung và cách thức tuyển sinh, trước đây thí sinh thường chỉ
tìm hiểu về danh mục ngành nghề, khối thi xét tuyển và điểm chuẩn nhưng hiện
nay sinh viên tìm hiểu chi tiết về chất lượng đào tạo, điều kiện học tập, cơ hội việc
làm sau khi ra trường cũng như các khoản mức học phí. Đa số các thí sinh hiện
nay đều tìm hiểu thông tin đó qua mạng xã hội và các kênh truyền thông số, nắm
bắt được xu hướng phát triển cũng như tâm lý của thí sinh hoạt động tuyển sinh
cần áp dụng nhiều hình thức, nhiều biện pháp truyền thông tuyển sinh của nhà
trường. Hoạt động truyền thông tuyển sinh bảo đảm đầy đủ thông tin trả lời tất cả
các câu hỏi cho tới khi thí sinh nắm rõ mọi thông tin cần thiết, nội dung tư vấn
mang tính chất gợi mở và phân tích làm nổi bật những thế mạnh của nhà trường.
Vai trò của truyền thông tuyển sinh là không thể phủ nhận, trong đó chứa
những thông điệp mà nhà trường muốn lan tỏa đến với xã hội, là những giá trị lớn
lao, ý nghĩa trong việc xây dựng hình ảnh của nhà trường. Vai trò và hình ảnh của
nhà trường được truyền tải một cách đầy đủ và trực tiếp đến đông đảo học sinh,
sinh viên và xã hội. Truyền thông trong công tác tuyển sinh giúp cho mọi người
tiếp cận trường, tiếp cận nghề đào tạo một cách nhanh chóng và rộng rãi. Từ đó
có nhiều phương án kế hoạch tư vấn tuyển sinh tạo nên sự chuyên nghiệp, uy tín
và sức lan tỏa của trường ra toàn xã hội. Hiệu quả truyền thông được thể hiện rõ
rệt qua số lượng các thí sinh đăng kí vào trường, hình ảnh của trường từ đó được
vươn ra với nhiều vị thế, nội dung thông tin được lan tỏa một cách nhanh chóng
và tiện lợi, truyền thông tuyển sinh một cách đa chiều với những nội dung và
thông điệp phù hợp, phát huy hiệu quả của mạng xã hội đặc biệt là các kênh truyền
thông số.
Truyền thông tuyển sinh vạch ra mục tiêu rõ ràng, đưa ra một hướng đi
đúng đắn và nhanh nhất, đón đầu thời cuộc, giúp nhà trường hoạch định các chiến
12
lược tuyển sinh hấp dẫn, tăng khả năng tương tác với nhiều đối tượng quan tâm.
Hình thành và thể hiện dư luận xã hội bắt kịp tâm lý và xu thế của các thí sinh
tiềm năng đang quan tâm. Đó chính là vai trò và cũng như là sức mạnh mà truyền
thông mang lại trong hoạt động tuyển sinh là hướng dùng quan trọng để nhà
trường hướng đến mục tiêu phát triển tầm cao ở tương lai
1.2.2. Đặc điểm của Truyền thông tuyển sinh
* Đặc điểm về nội dung
Tuyên truyền rộng rãi những thông tin về trường, các ngành nghề đào tạo
tại các phân hiệu của trường, đặc biệt là đầu ra cơ hội việc làm của sinh viên sau
khi tốt nghiệp, đưa ra những thông tin hình ảnh đánh giá xu hướng của thị trường
lao động từ trong lẫn ngoài nước hiện nay
Đặc điểm của truyền thông tuyển sinh với những thông điệp, nội dung thông
tin mà nhà trường muốn đưa ra cho các thí sinh tiềm năng một cách nhanh chóng
và chính xác nhất, cùng với đó chính là sự quảng bá hình ảnh của nhà trường
đến toàn xã hội. Qua truyền thông tuyển sinh mọi người có thể nắm bắt và hiểu
được các điều kiện phải có để tham gia dự tuyển. Bằng cách này thí sinh có thể
dễ dàng biết tới các tiêu chí đánh giá và xem bản thân có phù hợp hay không.
Nội dung của hoạt động truyền thông tuyển sinh luôn xoay quanh các tiêu
chí, cung cấp các thông tin ngành học, cơ sở vật chất của nhà trường, đưa ra các
hướng dẫn đăng ký dự tuyển, những thành tựu đạt được của nhà trường và đầu ra
việc làm giúp sinh viên tin tưởng trao lại tình cảm yêu mến và có cái nhìn thiện
cảm về nhà trường hơn.
Thông tin chung về nhà trường, ngày thành lập, ngày truyền thống của nhà
trường, tuyên truyền về kế hoạch tuyển sinh và những điểm mới trong công tác
tuyển sinh, những hoạt động của nhà trường đặc biệt là những thành tựu xã hội
mà nhà trường đã đóng góp. Đưa ra những dấu mốc quan trọng, thành tựu đã đạt
kết quả trên các mặt đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của
phân hiệu, tiếp cận xu hướng mà thí sinh quan tâm.
* Đặc điểm về hình thức
Hình thức truyền thông tuyển sinh cũng vô cùng đa dạng, luôn xây dựng
13
những đề án tốt nhất để hướng tới tuyển sinh các bậc Đại học. Công tác tuyển sinh
qua hoạt động truyền thông đã diễn ra hầu hết ở nhiều năm trở lại đây, bước đầu
đưa ra các thông tin hình ảnh liên quan đến vấn đề tuyển sinh của nhà trường tới
thí sinh và phụ huynh, áp dụng nhiều hình thức từ dạng bài viết, âm thanh, hình
ảnh, các công nghệ thông tin trong hoạt động tuyển sinh.
Truyền thông trên nhiều phương diện, đẩy mạnh công nghệ thông tin trong
việc quảng bá thương hiệu cho nhà trường nói chung và công tác tuyển sinh nói
riêng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho thí sinh tiếp cận về thông tin tuyển
sinh của nhà trường. Bằng cách đưa các thông tin, hình ảnh của nhà trường lên
báo chí, tivi, các kênh truyền thông trên mạng xã hội, website với những thiết kế
ấn phẩm, giao diện đẹp mắt, xây dựng chuyên mục chứa các tin, bài, hình ảnh,
video với nội dung phong phú, quảng bá hoạt động của các khoa, các ngành đào
tạo, các đơn vị của trường một cách đầy đủ, hấp dẫn.
Xây dựng những chiến lược đẩy mạnh truyền thông hàng năm, nắm bắt
theo xu hướng phát triển của xã hội, áp dụng nhiều hình thức tuyển sinh trên nhiều
phương diện khác nhau, đặc biệt đẩy mạnh trong hoạt động tuyển sinh truyền
thông số, xây dựng các video giới thiệu, hình ảnh, thông tin nổi bật của trường tới
các thí sinh và phụ huynh. Để thông tin hoạt động của nhà trường cũng như thông
tin về đào tạo cần hợp tác với nhiều đơn vị báo chí, tạp chí và các công ty truyền
thông để thực hiện công tác quảng bá tuyển sinh, các hoạt động cung của nhà
trường.
1.3. Phân loại kênh truyền thông số
Mặc dù trước đây có thể phân loại tất cả các phương tiện truyền thông thành
paid, earned, social media và owned, nhưng những trải nghiệm về marketing chéo
kênh đang làm lu mờ ranh giới giữa các kênh.
1.3.1. Owned Media
Owned Media là những kênh mà do chính doanh nghiệp, thương hiệu sở
hữu, trong đó thường bao gồm website, microsite hoặc blog,… Owned Media
bao gồm các nền tảng có thể chủ động kiểm soát, tồn tại lâu dài, có thể linh
hoạt chỉnh sửa, tiếp cận được từng khách hàng. Cùng với đó, triển khai Digital
14
Marketing trên Owned Media cũng tiết kiệm chi phí hơn so với các dạng
Media khác.
Tuy nhiên, việc xây dựng, phát triển và các hoạt động Digital Marketing tại
các kênh này tương đối tốn thời gian để có thể tiếp cận rộng rãi đến công chúng,
bên cạnh đó, truyền thông sở hữu có độ tin cậy không cao.
1.3.2. Paid Media
Paid Media là dạng truyền thông trả phí, hiểu một cách đơn giản, thương
hiệu, doanh nghiệp trả tiền để các kênh này thực hiện việc quảng cáo theo yêu
cầu. Ví dụ các kênh Paid Media có thể kể đến như quảng cáo hiển thị, social ads,
quảng cáo hiển thị tìm kiếm, KOLs, retargeting,… Paid Media có thể chủ động
thực hiện theo yêu cầu phục vụ mục tiêu chiến dịch Digital Marketing của doanh
nghiệp, sẵn sàng triển khai ngay lập tức và có độ bao phủ rộng. Đặc biệt, truyền
thông trả phí cho phép theo dõi chỉ số, kết quả và báo cáo trả về giúp Marketers
dễ dàng kiểm soát hiệu quả của chiến dịch.
1.3.3. Earned Media
Truyền thông lan truyền hay Earned Media là một trong những dạng Media
của Digital Marketing, khi khách hàng và công chúng mục tiêu tự lan truyền thông
tin, tự truyền thông về thương hiệu. Sử dụng Earned Media xây dựng được sự tin
cậy cho thương hiệu, doanh nghiệp, có sự minh bạch, đóng vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy hành vi mua của khách hàng. Tuy nhiên, Earned Media khó
kiểm soát do gặp khó khăn trong việc đo lường và có thể bao gồm cả những thông
tin tiêu cực về doanh nghiệp.
1.3.4. Social Media
Truyền thông xã hội (Social Media) là một trong những yếu tố quan trọng
của Marketing Online, thể hiểu, đây là các hoạt động tương tác của thương hiệu
với công chúng mục tiêu, khách hàng qua các nền tảng Social của bên thứ ba. Ví
dụ như: Facebook, Instagram, Youtube, Forum, Twitter,… Các kênh Social
Media đóng vai trò quan trọng bởi nó linh hoạt, có khả năng thấu hiểu nhu cầu
của khách hàng, mang lại hiệu quả về chi phí và mục tiêu của chiến dịch Digital
Marketing. Đặc biệt, sử dụng Social Media giúp cá nhân hóa, đưa hình ảnh của
15
thương hiệu, doanh nghiệp gần gũi, kết nối và xây dựng mối quan hệ, sự tin yêu
với công chúng và khách hàng mục tiêu.[13]
1.4. Phân loại các phương tiện truyền thông trong kênh truyền thông số
1.4.1. Search Engine Marketing
Là thuật ngữ được sử dụng khi bắt đầu triển khai digital marketing trên
công cụ tìm kiếm với hai hoạt động chính là: Search Engine Optimization (SEO)
và Cost Per Click (CPC):
- Search Engine Optimization ( SEO): là thực hành liên tục tối ưu hóa một
trang web để xếp hạng trong các trang kết quả của công cụ tìm kiếm không phải
trả tiền (SERPs) .
- Pay Per Click ( PPC) hay còn gọi là Quảng cáo Google Adword: là hình
thức trả tiền cho công cụ tìm kiếm để quảng cáo có thể xuất hiện trong trang kết
quả tìm kiếm.
Mục tiêu tổng thể của Search Engine Marketing (SEM) là tăng khả năng
hiển thị trong các công cụ tìm kiếm bằng cách đạt được thứ hạng cao hơn trong
SERPS (các trang kết quả của công cụ tìm kiếm) hoặc vị trí hàng đầu cho các vị
trí đặt quảng cáo. Vị trí quảng cáo và thứ hạng cao hơn có nghĩa là lưu lượng truy
cập nhiều hơn và điều này có một số lợi thế.
Kết quả tìm kiếm của Google được chia thành hai loại chính: kết quả tìm
kiếm phải trả tiền và kết quả tìm kiếm không phải trả tiền.
Mục tiêu của SEO là để xếp hạng trang web trong kết quả tìm kiếm, tập
trung 100% vào thứ hạng trong kết quả không phải trả tiền.
Mục tiêu PPC, sẽ phải trả một mức chi phí cho mỗi kết quả tìm kiếm thông
qua mỗi lần nhấp (CPC) vào trang web. PPC là phương thức quảng cáo mà kết
quả tìm kiếm phải trả tiền của google.
Mục tiêu của SEM là khi khai thác cả SEO và PPC để có lưu lượng truy
cập từ các công cụ tìm kiếm.
SEO PPC
Triển khai dài hạn Triển khai trong ngắn hạn Điểm
16
mạnh Lượng tìm kiếm lớn Theo dõi và đo lường dễ dàng
Tăng nhận diện thương hiệu hiệu quả Tiếp kiệm thời gian
Định lượng khó khăn Chi phí tốn kém
Giá dễ bị đẩy lên cao do có sự Điểm yếu Tốn nhiều công sức để ra được kết quả cạnh tranh
Thời gian chờ đợi kết quả lâu Cần theo dõi thường xuyên
Bảng 1.4.1. Điểm mạnh và điểm yếu của Search Engine Marketing
Cả hai hình thức đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, tuy nhiên
chúng có thể hỗ trợ nhau để mang lại một kết quả marketing tốt. [6]
1.4.2. Online PR
“Online PR (Online public relations) - Quan hệ công chúng trực tuyến là
công việc quan hệ công chúng của các nhà truyền thông thông qua các kênh truyền
thông trực tuyến sẵn có (và cả các công cụ truyền thông). Ngoài các trang trực
tuyến của phương tiện truyền thông cổ điển, các kênh này bao gồm phương tiện
truyền thông xã hội, blog và trang web. Dựa trên các biện pháp được thực hiện
trong lĩnh vực in ấn, các khả năng và cơ hội được cung cấp bởi các phương tiện
truyền thông trực tuyến được sử dụng và các chiến lược được điều chỉnh cho phù
hợp.” [21]
“PR trực tuyến, còn được gọi là PR kỹ thuật số, là một chiến thuật xây dựng
liên kết bao gồm việc tạo một câu chuyện hoặc một phần nội dung sáng tạo và
phân phối nó đến các phương tiện truyền thông mục tiêu để đảm bảo phạm vi bao
gồm các liên kết ngược đến trang web của khách hàng, do đó cải thiện thứ hạng
tìm kiếm tổng thể và SEO trên Google. Về cơ bản, mục tiêu của PR kỹ thuật số là
xây dựng một loạt các liên kết chất lượng trên các ấn phẩm có liên quan, có thẩm
quyền cao, có ý nghĩa đối với khách hàng – đồng thời nhằm nâng cao danh tiếng
của khách hàng và tăng nhận thức về thương hiệu. [23]
1.4.3. Marketing Partnership
“Marketing Partnership được hiểu là tiếp thị hợp tác, là một mối quan hệ
tiếp thị cùng có lợi giữa một công ty và một tổ chức khác”.
17
Trọng tâm của mối quan hệ đối tác tiếp thị có thể bao gồm các sáng kiến
lớn hơn như thực hiện một phần nghiên cứu mạnh mẽ với một công ty khác hoặc
chỉ là một việc nhỏ như yêu cầu đối tác đăng lại một lượt tweet cụ thể trên Twitter.
Tất cả phụ thuộc vào các công ty liên quan và mục tiêu chiến lược hiện tại của họ.
Nhiều quan hệ đối tác tiếp thị bắt đầu từ mô hình nhỏ và phát triển theo
thời gian khi hai công ty hiểu nhau và tìm ra những gì phù hợp nhất cho mỗi
bên.
Hoạt động chính của tiếp thị đối tác doanh nghiệp làm đó là:
- Xây dựng các liên kết theo dõi trên các bài đăng blog có liên quan.
- Mạng xã hội bùng nổ chia sẻ nội dung mới hoặc các sự kiện sắp tới.
- Trao đổi email quảng cáo các dịch vụ hoặc nội dung tương ứng.
- Hội thảo trên web được đồng sản xuất và đồng quảng cáo.
- Sự kiện trực tiếp nhắm mục tiêu đến cùng một khách hàng tiềm năng.
- Tiến hành một phần nghiên cứu mới cùng nhau.
Tuy nhiên, không thể tùy tiện hợp tác. Có một số điều quan trọng phải được
xem xét trước khi tham gia vào quan hệ đối tác mới với một cá nhân, tổ chức khác.
Khi bắt đầu một mối quan hệ đối tác tiếp thị chiến lược mới, cần tuân theo
hai tiêu chí để chọn đối tác phù hợp - đảm bảo họ không phải là đối thủ cạnh tranh
và họ phục vụ cùng một đối tượng. [20]
1.4.4. Display Advertising
Quảng cáo hiển thị (Display Advertising): Là một hình thức quảng cáo trực
tuyến (Online advertising), tiếp cận khách hàng bằng cách truyền tải các thông
điệp từ nhà quảng cáo đến khách hàng với nhiều hình thức khác nhau (chữ, ảnh
tĩnh/động, video, 3D graphics…) trên các website, phương tiện truyền thông mạng
xã hội (social media), ứng dụng, … để tạo khách hàng tiềm năng . Trong đó:
Nhà quảng cáo - các thương hiệu, công ty, cá nhân hay tổ chức bỏ chi phí
ra để mua quảng cáo được gọi là Advertiser.
Website, mạng xã hội, ứng dụng... nơi hiển thị quảng cáo được gọi là
Publisher.
Các website: bao gồm web tin tức hay giải trí vnexpress, dantri, 24h,…
18
Các mạng xã hội: Facebook, Instagram, Pinterest, …
Các ứng dụng bao gồm cả desktop hoặc mobile: Skype, Zalo, Youtube,…
Vai trò của Display Advertising thể hiện bằng cách tác động vào khách
hàng bất kể khi nào họ đang sử dụng mạng Internet, quảng cáo hiển thị đóng vai
trò quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng:
Thông qua quảng cáo hiển thị, thương hiệu có thể làm hình ảnh của sản phẩm/dịch
vụ của mình tiếp cận khách hàng dễ dàng hơn. Tùy vào những mục tiêu khác nhau
(về độ nhận diện thương hiệu, về doanh số…) mà thương hiệu có thể lựa chọn
những hình thức khác nhau của quảng cáo hiển thị.
Quảng cáo hiển thị thuộc nhóm Paid Media: Nơi những người muốn được
hiển thị quảng cáo của mình phải trả một khoản phí nhất định. [22]
1.4.5. Email Marketing
Email marketing là hành động gửi thông điệp thương mại, thường là cho
một nhóm người, sử dụng email. Theo nghĩa rộng nhất của nó, mọi email được
gửi đến một khách hàng tiềm năng hoặc hiện tại có thể được coi là tiếp thị qua
email. Nó thường liên quan đến việc sử dụng email để gửi quảng cáo, yêu cầu
kinh doanh hoặc thu hút bán hàng hoặc quyên góp, và có nghĩa là để xây dựng
lòng trung thành, niềm tin hoặc nhận thức về thương hiệu. Email tiếp thị có thể
được gửi đến danh sách khách hàng tiềm năng đã mua hoặc cơ sở dữ liệu khách
hàng hiện tại. Thuật ngữ này thường đề cập đến việc gửi email với mục đích tăng
cường mối quan hệ của một thương gia với khách hàng hiện tại hoặc trước đây,
khuyến khích lòng trung thành của khách hàng và khách hàng quay lại, có được
khách hàng mới hoặc thuyết phục khách hàng hiện tại mua ngay lập tức và chia
sẻ quảng cáo với bên thứ ba.
Có thể hiểu ngắn gọn Email marketing là sử dụng email để phát triển mối
quan hệ với khách hàng tiềm năng hoặc khách hàng với một luồng truyền thông
tiếp thị thích hợp. Thông qua việc chia sẻ thông tin hữu ích và làm sâu sắc thêm
mối quan hệ, có thể chuyển đổi khách hàng tiềm năng thành khách hàng và thúc
đẩy doanh số. [15]
Đây là một hình thức marketing trực tiếp, tương tự như marketing trực tiếp
qua thư (direct mail) nhưng marketing qua email hiệu quả hơn nhiều bởi tốc độ
19
nhanh chóng trên Internet và chi phí thấp hơn. Bên cạnh đó, nó cũng thân thiện
với môi trường vì hoàn toàn không sử dụng giấy tờ. Ban đầu, những người quan
tâm đến sản phẩm hoặc dịch vụ có thể tham gia danh sách email. Sau đó, gửi đến
họ những lời khuyên giá trị, cập nhật tin tức về thương hiệu, cung cấp cho họ
phiếu giảm giá, khuyến nghị cho họ những sản phẩm tương tự,… nhằm kết nối và
nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng. Nếu thông qua email, thuyết phục ai đó hành
động, đó là email marketing. [12]
1.4.6. Social Media Marketing
Social Media Marketing là “chỉ các phương tiện truyền thông dựa trên nền
tảng Internet. Các phương tiện này cho phép mọi người chia sẻ nội dung trực
tuyến thông qua tài khoản người dùng và tương tác với nhau như một cộng đồng.”
[10]
Khái niệm này gồm 2 yếu tố:
“Social” (xã hội) là việc mọi người trong một cộng đồng tương tác với
người khác. Phương thức tương tác là cách chia sẻ và nhận lại thông tin từ đối
phương.
“Media” (phương tiện truyền thông) là việc sử dụng các hình thức truyền
thông. Các thiết bị này bao gồm cả Internet (hiện đại) và tivi, đài phát thanh, bảng
quảng cáo, … (hiện đại). Nếu như các hình thức truyền thông truyền thống chỉ
tương tác một chiều (nghe nhận) thì Internet có thể giúp mọi người tương tác qua
lại.
Trong lĩnh vực truyền thông, Social Media Marketing (SMM) là tập hợp
các chiến lược, kế hoạch Marketing nhắm đến việc tương tác xã hội giữa người
dùng qua platform mạng xã hội. Mục đích cuối cùng là tạo ra các nội dung có ích
để người dùng chia sẻ qua mạng xã hội.
Hiểu đơn giản, Social Media Marketing là một hình thức Marketing được
thực hiện thông qua phương tiện truyền thông mạng xã hội. Tiến sĩ Tracy L. Tulen
viết trong quyển Social Media Marketing, Social Media Marketing “là sử dụng
các kênh social media để xây dựng các hoạt động, tương tác, truyền tải thông điệp
nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng thương hiệu và truyền thông.” [10]
Phương pháp tiếp thị này được doanh nghiệp sử dụng khi có nhu cầu:
20
Xây dựng hoặc gia tăng nhận diện thương hiệu: Thông qua việc trò chuyện
cùng khách hàng. doanh nghiệp có thể tạo dấu ấn cho thương hiệu của mình trên
môi trường social networks mà khách hàng đang giao tiếp với nhau.
Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng: Doanh nghiệp có thể phản hồi,
tư vấn, hỗ trợ khách hàng ngay trên social networks.
Tăng mức độ và số lượng khách hàng trung thành nhờ tương tác thông tin
thường xuyên.
Nhờ SMM, doanh nghiệp có thể nói chuyện, lắng nghe, thấu hiểu các phản
ứng của khách hàng để thay đổi theo hướng tốt hơn. Đồng thời, việc này cũng
khiến cho khách hàng hài lòng hơn, yêu mến thương hiệu nhiều hơn.
Các loại hình Social Media Marketing phổ biến hiện nay:
Social News: có thể áp dụng trên Digg, Sphinn, Newsvine, … Đây là loại
hình SMM đánh giá dựa trên lượt đọc tin bài, lượt vote hoặc comment, lượt tiếp
cận, lượt view, …
Social Sharing: có thể áp dụng trên Flickr, Snapfish, YouTube, … Đây là
loại hình SMM đánh giá dựa trên lượt xem, lượt chia sẻ (Share) và mức độ lan
truyền (viral), …
Social Networks: có thể áp dụng trên Facebook, LinkedIn, MySpace,
Twitter, … Đây là loại hình SMM đánh giá dựa trên khả năng kết nối và chia sẻ
cộng đồng.
Social Bookmarking: có thể áp dụng trên Delicious, Faves, StumbleUpon,
BlogMarks, … Đây là loại hình SMM đánh giá dựa trên mức độ save, bookmark
các nội dung.
Microblogging: có thể áp dụng trên Twitter. Các dịch vụ tập trung vào cập
nhật ngắn được lập nên cho bất cứ ai đăng ký để nhận thông tin.
Comments Blog và Forum: đây là diễn đàn trực tuyến. Nơi này cho phép
các thành viên tổ chức các cuộc hội thoại bằng cách gửi tin nhắn.
1.5. Vai trò của kênh truyền thông số trong hoạt động truyền thông
tuyển sinh
Với việc áp dụng kênh truyền thông số trong hoạt động truyền thông tuyển
sinh của nhà trường có vai trò phát huy hiệu quả, sức mạnh, với những đổi mới
21
mạnh mẽ, bắt kịp xu thế thời kỳ mới, thời kỳ công nghệ số. Nếu như những năm
trước đây công tác truyền thông phục vụ tuyển sinh chỉ là những bài viết, những
mẫu bằng quảng cáo hình ảnh đơn điệu được đăng trên báo giấy hoặc phát trên
truyền hình thì nay bằng việc sử dụng các kênh truyền thông số đã đáp ứng được
xu thế phát triển của xã hội, công tác truyền thông của trường hướng đến sự phong
phú, đa chiều, tiếp cận nhanh hơn tới thí sinh và phụ huynh
Truyền thông số trong hoạt động tuyển sinh có khả năng lan tỏa, đưa đi
những thông điệp, những nội dung hay thông tin mà nhà trường cung cấp, đến
nhu cầu tìm hiểu của thí sinh phụ huynh và xã hội một cách nhanh chóng, phổ
biến và rộng rãi. Với sự phát triển trong thời đại công nghệ số thông tin có chiều
sâu và trả lời nhanh được các câu hỏi của các thí sinh là điều kiện tiên quyết để
phát triển công tác tuyển sinh hiệu quả. Các kênh truyền thông số sẽ là phương
thức đẩy mạnh hoạt động này vì hầu hết các thí sinh đều đã quen dần với các thiết
bị internet, các hình thức tìm hiểu qua các kênh truyền thông số. Điều này sẽ giúp
thí sinh dễ dàng tiếp cận, tìm hiểu về chương trình đào tạo, hoạt động, học phí và
các danh mục khác mà nhà trường sắp xếp đưa ra.
Thông qua các kênh truyền thông số, những cơ sở giáo dục có thể giảm bớt
chi phí cho những công tác truyền thông và mang lại được kết quả tốt cho các cơ
sở giáo dục mà không cần phải bỏ ra một khoản tài chính lớn để truyền thông kỹ
thuật số trên truyền hình kỹ thuật số hay trên các phương tiện truyền thông truyền
thống. Giúp cho những cơ sở giáo dục tiếp cận với nhiều thí sinh hơn. Đặc biệt,
việc quảng cáo và truyền thông trên các kênh truyền thông số phổ biến hiện nay
Facebook, Youtube,… là các trang mạng xã hội có tốc độ tăng trưởng lớn. Chính
vì vậy mà đây là một trong các hình thức truyền thông kỹ thuật số mang lại hiệu
quả tốt nhất và hiệu quả cao đối với công tác tuyển sinh của các cơ sở giáo dục.
Tiểu kết chương 1
Công tác tuyển sinh không thể tách rời hoạt động truyền thông. Với thời
đại phát triển hiện nay khi thời kì công nghệ thông tin đã đi vào cuộc sống con
người dần trở nên quen thuộc. Việc các trường đại học hướng đến sự phát triển
trong công tác đào tạo sinh viên, phát triển hình ảnh của nhà trường cũng đáng
được quan tâm. Truyền thông trong hoạt động tuyển sinh góp phần giải quyết
những khó khăn về việc đưa ra những thông tin chi tiết, những câu trả lời cung
22
cấp nhu cầu thị hiếu của thí sinh và phụ huynh. Ngoài ra các kênh truyền thông
số giúp hoạt động truyền thông tuyển sinh diễn ra một cách dễ dàng, đưa thông
tin nhanh và chính xác của nhà trường muốn cung cấp tới các thí sinh. Là phương
tiện để thí sinh tiếp cận, nắm bắt kịp thời những thông tin đang quan tâm. Tuy
nhiên cũng bởi lý do phát triển mà các kênh truyền thông số hiện nay đã có vô
vàn những thách thức, việc đổi mới và thống nhất nội dung nhiều khi vẫn còn hạn
chế, việc người dùng là các thí sinh và phụ huynh vẫn chưa biết cách tiếp cận một
cách chính xác. Tuy nhiên không thể phủ nhận được những vai trò to lớn mà hoạt
động truyền thông trong công tác tuyển sinh đã mang lại, đặc biệt là các kênh
truyền thông số, bằng cách nào đó việc khai thác triệt để các kênh truyền thông số
sẽ mang lại những thành công nhất định trong hoạt động tuyển sinh cho nhà
23
trường.
Chương 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG KENH TRUYỀN THONG SỐ
TRONG HOẠT DỘNG TRUYỀN THONG TUYỂN SINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HA NỘI
2.1. Giới thiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và hoạt động tuyển sinh
của trường.
2.1.1. Giới thiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học công lập trực
thuộc Bộ Nội vụ, được thành lập ngày 14/11/2011, trước đây có tên gọi là Trường
Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I. Tiền thân là Trường Trung học văn thư
Lưu trữ Trung ương I, được thành lập năm 1971 theo Quyết định số 109/BT ngày
18/12/1971 của Bộ trưởng Phủ Thủ tướng. Năm 1996, Trường được đổi tên thành
Trường Trung cấp Lưu trữ và Nghiệp vụ Văn phòng I.
Theo quyết định số 3225/QĐ-BGD&ĐT-TCCT ngày 15 tháng 6 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được đổi tên trường Trường Cao đẳng Văn
thư Lưu trữ Trung ương I. Ngày 21/4/2008. Thứ trưởng Thường trực Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã ký Quyết định số 2275/QĐ-BGDĐT đổi tên Trường Cao đẳng Văn
thư Lưu trữ Trung ương I thành Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội đến năm 2011
đổi tên là Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
2.1.2 Sứ mệnh
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội với sứ mệnh là nơi đào tạo nhiều hình thức,
đa ngành, đa lĩnh vực, theo định hướng ứng dụng, đồng thời nghiên cứu và
chuyển giao những kết quả nghiên cứu khoa học thực tiễn, đáp ứng yêu cầu
nguồn nhân lực của ngành Nội vụ, nền công vụ của đất nước và hội nhập quốc
tế.
2.1.3 Tầm nhìn
Trường Đại học Nội vụ phấn đấu trở thành cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nguồn
24
nhân lực chất lượng cao, có trình độ đại học và sau đại học trong lĩnh vực Nội vụ.
2.2. Thực trạng sử dụng kênh truyền thông số trong hoạt động truyền
thông tuyển sinh của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.2.1. Hoạt động truyền thông tuyển sinh của trường
Trong những năm qua, hoạt động truyền thông tuyển sinh của Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội đã được đầu tư một cách chuyên nghiệp. Trong các năm 2019
– 2021 Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội đã triển khai một số hoạt động cụ thể
nhằm đưa hình ảnh của trường đến gần gũi hơn với các thí sinh và phụ huynh.
Công tác tuyên truyền đặc biệt là trong công tác tuyển sinh đã được nhà trường
chú trọng đầu tư. Nhà trường đã phát huy và tận dụng nguồn lực tham gia vào các
công tác tuyển sinh như các hội nhóm, phòng, khoa, trung tâm giới thiệu về cơ sở
vật chất, nội dung đào tạo, cơ hội việc. Tiếp đó nhà trường đã tiếp thu và ứng dụng
khoa học kỹ thuật số vào tuyển sinh, xây dựng những chính sách cụ thể đạt được
một số những thành công nhất định.
Hoạt động tuyển sinh của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong những năm
gần đây với đa dạng hình thức truyền thông, chú trọng hơn về mặt nội dung và
hình ảnh. Các phòng thông tin truyền thông, tư vấn tuyển sinh đên các hội nhóm,
câu lạc bộ đã nỗ lực viết tin, truyền tải thông điệp, xây dựng những hình ảnh,
video liên quan đến hoạt động tư vấn tuyển sinh, điều này góp phần không nhỏ
tới việc phát triển hình ảnh của trường đến với cộng đồng.
Nội dung truyền tải thông tin về hoạt động tuyển sinh cũng được nhà trường
bổ sung và cập nhật liên tục trên các trang web, ứng dụng mạng xã hội. Giúp cho
học sinh, sinh viên trong và ngoài trường nắm bắt đầy đủ thông tin, từ đó có một
cái nhìn cụ thể về trường hướng theo một cách tích cực. Phát huy được bề dày
truyền thống từ cơ sở đến khối kiến thức giảng dạy, đa dạng các ngành học đáp
ứng được đối với khối lượng sinh viên điều này càng thúc đẩy sự phát triển truyền
thông của trường. Hoạt động tuyển sinh của trường đã thu hút được đông đảo số
lượng thí sinh biết đến qua các hoạt động như hội trợ tư vấn tuyển sinh, một số
các bài viết, video hướng dẫn liên quan đến tuyển sinh.
Với số lượng hơn 2500 tân sinh viên nhập học (năm 2021) được đánh giá
là sự thành công rất đáng mừng của cả tập thể đội ngũ ban lãnh đạo, viên chức,
25
giảng viên của nhà trường khi điểm trúng tuyển năm học 2021 - 2022 cao hơn
năm trước, trong đó có một số ngành mới đưa vào tuyển sinh như ngành Kinh tế,
Ngôn ngữ Anh và Lữ hành du lịch. Các ngành Luật, Quản trị nhân lực, Quản trị
văn phòng đã có số lượng thí sinh trúng tuyển đạt điểm khá cao so với mặt bằng
tuyển sinh đại học các năm trước và mặt bằng chung cả nước. Điều này góp phần
quan trọng nâng cao vị thế của trường và chất lượng đầu vào của sinh viên Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội.
2.2.2. Truyền thông tuyển sinh trên kênh Owned Media
Đối với hoạt động trên kênh Owned Media, trường đã sở hữu website - Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội, Fanpage Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Fanpage Tư vấn
tuyển sinh - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Đây là các kênh cung cấp các tin tức
chính thống của trường với nhiều danh mục khác nhau, bao gồm cả các văn bản, thông
báo, thông tin hoạt động và thông tin tuyển sinh của trường.
Theo kết quả khảo sát về hoạt động truyền thông tuyển sinh số của Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội, kết quả cho thấy mức độ tiếp cận đối với website của
trường chiếm 72.7%, trên Facebook chiếm 100%, kênh khác chiếm số lượng
không lớn. Có thể thấy hai kênh này đang hoạt động rất tốt trong việc đóng vai
trò là kênh nền tảng cho hoạt động truyền thông tuyển sinh số.
Biểu đồ 2.2.2.1. Biểu đồ thể hiện mức độ tìm kiếm thông tin về hoạt động
truyền thông tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Nguồn: Phiếu khảo sát nhóm 04
26
Trên website Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, danh mục tuyển sinh là nơi
đăng tải và cập nhật các thông báo mới nhất liên quan đến hoạt động tuyển sinh
của trường, tại đây thí sinh có thể tìm kiếm các thông tin và các văn bản chính
thức của nhà trường theo thứ tự đăng tải từ mới đến cũ. Tuy nhiên, do không có
website chuyên về nội dung tuyển sinh, trong khi website Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội là trang chính thức của trường với nhiều danh mục thông tin chủ yếu liên
quan đến hoạt động học tập, giảng dạy và các thông báo có liên quan đến hoạt
động giảng dạy.
Nguyên nhân do danh mục tuyển sinh chỉ chiếm một phần nhỏ trên giao
diện website không quá nổi bật, kém thu hút. Điều này có khiến cho việc tiếp cận
tới nội dung của trang web không hiệu quả, dựa theo kết quả khảo sát đánh giá về
chất lượng thông tin trên danh mục tuyển sinh của trường cho kết quả 45.5% đánh
giá thông tin dễ hiểu, 45.5% đánh giá không đầy đủ thông tin và 9.1% đánh giá
khó hiểu do nội dung trên trang web chủ yếu đăng tải các thông báo, các văn bản
mang hình thức hành chính, đính kèm file văn bản không thực sự tối ưu trong việc
ơ
truy cập nhanh thông tin.
Biểu đồ 2.2.2.2. Biểu đồ đánh giá về chất lượng thông tin trên danh mục
tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Nguồn: Phiếu khảo sát nhóm 04
2.2.3. Hoạt động truyền thông trên kênh Paid Media
Hoạt động truyền thông tuyển sinh trên các nền tảng có trả phí của Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội đầu tiên là Paid Social Media (truyền thông mạng xã hội
27
trả phí) được thực hiện trên nền tảng mạng xã hội Facebook. Mạng xã hội
Facebook là nền tảng cung cấp dịch vụ quảng cáo tới đối tượng mục tiêu dựa trên
các đặc điểm về sở thích, hành vi và nhân khẩu học.
HUHA Media - 27.3%
Các trang thông tin của Khoa, Trung tâm - 36.4%
Đoàn Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - 45.5%
Tư vấn Tuyển sinh - Đại học Nội vụ Hà Nội - 81.8%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90 100
HUHA Media - 27.3%
Số phiếu
Tư vấn Tuyển sinh - Đại học Nội vụ Hà Nội - 81.8% 90
Đoàn Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - 45.5% 50
Các trang thông tin của Khoa, Trung tâm - 36.4% 40
30
Tỷ lệ truy cập các trang Facebook
Biểu đồ 2.2.3.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ truy cập vào các trang Facebook đề
tìm kiếm thông tin tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Nguồn: Phiếu khảo sát nhóm 04
Theo kết quả khảo sát về mức độ thường xuyên tiếp cận đối với các trang
Facebook của trường cho thấy có 81% người tham gia tiếp cận với trang Trường
đại học Nội vụ Hà Nội, 81% thường xuyên truy cập trang Tư vấn tuyển sinh -
Trường Đại học Nội vụ, 45% truy cập trang Đoàn trường đại học Nội vụ Hà Nội,
36.4% truy cập trên các trang Facebook của các khoa trung tâm và 27.3% truy cập
thường xuyên trên HUHA Media.
Với lợi thế là các trang có lượt theo dõi lớn, dễ tìm kiếm trên mạng xã
hội, lượt tương tác lớn, các fanpage trên là những kênh phát huy hiệu quả đối với
hoạt động truyền tải thông tin liên quan đến tuyển sinh của trường. Trong hoạt
động truyền thông tuyển sinh của trường trên Facebook đã có áp dụng hình thức
chạy quảng cáo Facebook Ads, bằng cách quảng cáo này có thể dễ dàng tiếp cận
28
đúng tới nhóm công chúng mục tiêu cụ.
10%
9.10%
30.40%
50.50%
Từ 15-17 tuổi
Từ 18 - 23 tuổi
Từ 24 - 35 tuổi
Trên 35 tuổi
Độ tuổi tìm kiếm thông tin
Biểu đồ 2.2.3.2. Biểu đồ thể hiện độ tuổi tìm kiếm thông tin về hoạt động
tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Nguồn: Phiếu khảo sát nhóm 04
Theo khảo sát cho thấy có 30.4% người tham gia khảo sát nằm trong độ
tuổi 15 - 17, 50.5% nằm trong độ tuổi từ 18 - 23, 9.1% trong độ tuổi từ 24 - 35 và
10% trong độ tuổi trên 35 tuổi và có quan tâm tới thông tin tuyển sinh của trường
(Chiếm 100% tham gia khảo sát).
Tiếp đến là Quảng cáo banner, còn được gọi là Display Advertising và Web
Ads, là hình thức quảng cáo trực quan, dựa trên hình ảnh hiển thị trên trang web
của trường trong một thời gian giới hạn và dẫn người dùng đến trang web của nhà
quảng cáo hoặc trang đích cụ thể. Các quảng cáo này chiếm phần nhỏ trên giao
diện website của trường, trong khi chưa thực hiện trên các nền tảng các bên thứ
ba, điều này làm giới hạn mức độ của hoạt động này trong công tác tuyển sinh.
Đối với nền tảng website, hoạt động SEM của trường chỉ mới dựa vào kết
quả của SEO một cách truyền thống khi trường chưa triển khai quảng cáo cho
29
trang web.
Quảng cáo trên các trang mạng xã hội - 40.9%
Liên kết từ trang web khác - 20%
Google tìm kiếm - 100%
0
20
40
60
80
100
120
Phương thức tìm kiếm trang web tuyển sinh
Biểu đồ 2.2.3.3. Biểu đồ thể hiện phương thức tìm kiếm trang web về tuyển
sinh về trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Nguồn: Phiếu khảo sát nhóm 04
Theo kết quả khảo sát thực tế về phương thức tìm kiếm trang web về tuyển
sinh của trường cho thấy 100% tìm kiếm trên google tìm kiếm, 20% đến từ các
liên kết trang web khác, 40.9% từ liên kết trên mạng xã hội.
Thực tế có thể thấy, kết quả tìm kiếm đối với từ khóa “Tuyển sinh trường
Đại học Nội vụ” và các từ khóa tương tự khác thì kết quả tìm kiếm đưa ra đầu tiên
lại không phải các trang website chính thức của trường với tên miền
http://truongnoivu.edu.vn/ thay vào đó là của các website khác có nội dung thông
tin cùng về tuyển sinh đại học như https://tuyensinhso.vn/, https://trangedu.com/
30
,...
Thông tin tuyển sinh - 72.7%
80
Trang Edu - 27.3%
30
Tuyển sinh 247 -72.7%
80
Tuyển sinh số - 81.8%
90
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - 63.6%
70
0
20
40
60
80
100
Trang web tìm kiếm thông tin về tuyển sinh
Biểu đồ 2.2.3.4. Biểu đồ tỷ lệ truy cập vào các website tuyển sinh.
Nguồn: Phiếu khảo sát nhóm 04
Số liệu khảo sát cho thấy có 63.6% người tham gia khảo sát thường tìm
kiếm và truy cập tại trang website Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, 81.8% truy cập
trang Tuyển sinh số, 72.7% trang Tuyển sinh 247, 27.3% từ Trang Edu, 72.7% từ
Thông tin tuyển sinh.
Biểu đồ 2.2.3.5. Biểu đồ đánh giá mức độ hài lòng khi sử dụng website của
trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Nguồn: Phiếu khảo sát nhóm 04
Qua đánh giá về mức độ hài lòng khi trải nghiệm trên website Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội cho kết quả khảo sát cho thấy có, 27.3% đánh giá dễ sử dụng,
36.4% đánh giá bình thường, 36.4% đánh giá khó sử dụng. Nguyên nhân chủ yếu
31
do giao diện website của trường không còn phù hợp thị hiếu người dùng, thông
tin lưu trữ được đánh giá là khó tìm kiếm khi không có mục lưu trữ cho các văn
bản cũ có liên quan. Điều này sẽ gây khó khăn khi lựa chọn trang web để theo dõi
thông tin khi mà người xem chưa quen thuộc với website chính thức trong khi
giao diện của các trang tuyển sinh khác chỉ tập trung vào thông tin có liên quan
đến tuyển sinh, bố cục trình bày hiện đại và dễ tiếp cận, vượt trội so với trang
website chính thức. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới lượt truy cập, lượt thoát
trang, trong khi đây chính là những yếu tố cơ bản trong việc các thuật toán của
google quyết định tới thứ hạng hiển thị của trang.
Trong thời điểm tuyển sinh, các trang thông tin về tuyển sinh và các
trường khác đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trên google (PPC) để có thể thu
hút được nhiều lượt truy cập, trong khi trường chưa áp dụng hoạt động quảng
cáo trả phí này . Điều này cũng ảnh hưởng tới kết quả của người xem trong quá
trình tìm kiếm thông tin về tuyển sinh của trường khi kết quả tìm kiếm bị đẩy
xuống dưới.
2.2.4. Hoạt động truyền thông Earned Media
Earned Media đang là hoạt động truyền thông chưa mang tính chủ động của
trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Earned Media là hình thức truyền miệng nhưng
được xây dựng trên các nền tảng mạng xã hội hoặc nền tảng kỹ thuật số bao gồm
các group học sinh, sinh viên, các hội nhóm có liên quan đến tuyển sinh và các
hội nhóm, diễn đàn sinh viên của trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Có thể kể đến các nhóm Đại Học Nội Vụ Hà Nội™HUHA (39K thành
viên), Đại Học Nội Vụ Hà Nội (Ha Noi University Of Home Affairs) (31K thành
viên), Sinh viên Nội Vụ (22K thành viên), ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI (14K
thành viên), Sinh viên Đại học Nội vụ Hà Nội (7,4K thành viên). Kết quả khảo
sát cho thấy có 81% người tham gia khảo sát có tham gia ít nhất vào một hội nhóm
32
trên.
Biểu đồ 2.2.4.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ tham gia các nhóm trên của trường
Đại học Nội vụ Hà Nội
Nguồn: Phiếu khảo sát nhóm 04
15%
15%
18%
30%
22%
Chia sẻ kinh nghiệm đã/đang học tại trường
Đặt câu hỏi/trả lời về hoạt động tuyển sinh
Nhận xét cá nhân về một số vấn đề
Chia sẻ thông tin
Tin tức
Thông tin quan tâm
Biểu đồ 2.2.4.2: Biểu đồ thể hiện vấn đề quan tâm của người dùng trong
các nhóm trên Facebook của trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Nguồn: Phiếu khảo sát nhóm 04
Trên các nền tảng hội, nhóm này việc trao đổi các thông tin về tuyển sinh
của trường diễn ra rất sôi nổi với sự tham gia của nhiều nhóm công chúng. Các
nhóm này bao gồm cả nhóm chính thức và các nhóm tự phát. Vấn đề trao đổi bao
gồm dẫn nguồn các thông tin chính thức của trường, các topic hỏi đáp, với sự giúp
đỡ từ phía các hội nhóm này sẽ góp phần làm lan truyền thông tin của trường một
33
cách nhanh chóng với sự tham gia của sinh viên, cán bộ giảng viên trong trường.
Tuy nhiên, hoạt động đa phần mang tính tự phát nên chất lượng thông tin
không đảm bảo về nội dung và tính xác thực, công tác quản lý gặp nhiều khó khăn
khi nhà trường không thể kiểm soát được các nội dung đó.
2.2.5. Truyền thông tuyển sinh trên Social Media
Trong nhiều năm qua việc sử dụng các nền tảng mạng xã hội trong hoạt
động tuyển sinh tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội đang được đầu tư và phát triển
mạnh mẽ, ở hầu hết các phòng ban, các khoa ngành đào tạo trong trường đã liên
tục đổi mới, hướng đến sự phát triển chung của nhà trường.
Một trong những kênh truyền thông phát triển mạnh mẽ nhất, đông đảo
người dùng nhất phải kể đến Facebook. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã đẩy
mạnh công tác tuyên truyền về các ngành học, các khoa tới các thí sinh trong và
ngoài trường. Trên ứng dụng mạng xã hội Facebook, trang chính thức Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội, Tư vấn tuyển sinh trường Đại học Nội vụ Hà Nội (địa chỉ
nguồn “@daihocnoivu”). Hay các Phòng, Ban, các Khoa của trường trong thời
gian tuyển sinh cũng đăng tải những thông điệp, nội dung thông tin tuyển tuyển
sinh, các tiêu chí, đầu ra và cơ hội việc làm khi sinh viên học tốt nghiệp.
Biểu đổ 2.2.5. Biểu đồ thể hiện chủ đề tìm kiếm trên Facebook về trường
Đại học Nội vụ Hà Nội.
34
Nguồn: Phiếu khảo sát nhóm 04
Kết quả khảo sát cho thấy có 36.4% người tham gia quan tâm và tìm kiếm
thông tin liên quan đến chủ đề phương thức tuyển sinh, 36.4% tìm kiếm về phương
thức xét tuyển, 90.9% tìm kiếm về đào tạo, 63.6% tìm kiến về cơ hội việc làm,
36.4% tìm kiếm thông tin về các thay đổi mới trong năm, 45.5% tìm hiểu về hoạt
động của sinh viên trong trường, 60% về sự kiện nhà trường tổ chức, 18.2% tìm
hiểu về thành tựu nhà trường, 36.4% điều kiện cơ sở vật chất.
Thông tin được đăng tải trên mạng xã hội Facebook dưới dạng các bài viết,
video, hình ảnh mang những nội dung, thông điệp xoay quanh chủ đề tuyển sinh
được nhanh chóng cập nhật và dễ dàng tìm kiếm khi thí sinh có nhu cầu, đây được
xem là một nền tảng có thể dựa vào khai thác, tiếp cận được đông đảo thí sinh,
quý phụ huynh và toàn thể xã hội quan tâm.
Nổi bật trong hoạt động truyền thông tuyển sinh trên mạng xã hội Facebook
là hoạt động tư vấn trực tuyến của thầy cô, giảng viên trong trường. Sáng
20/3/2020, tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã diễn ra buổi tư vấn trực tuyến
tuyển sinh đại học năm 2020. TS Lê Thanh Huyền, Phó Hiệu trưởng Nhà trường
đã tham dự và trực tiếp giải đáp các câu hỏi xoay quanh công tác tuyển sinh đại
học. Tham dự còn có TS.Vũ Ngọc Hoa, Trưởng phòng Quản lý đào tạo đại học
cùng các thầy, cô giáo là Trưởng, Phó các khoa, Trung tâm cùng tham gia giải
đáp trực tuyến trên trang tư vấn tuyển sinh Nhà trường. Trong buổi tư vấn trực
tuyến được nhà trường tổ chức nội dung nhấn mạnh tới công tác tuyển sinh và đẩy
mạnh hình ảnh của nhà trường. Trong suốt chặng đường gần 50 năm xây dựng và
phát triển, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã sải những bước tiến dài và vững
chắc, khẳng định mạnh mẽ vị thế số 1 của mình trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ công chức, viên chức có phẩm chất tốt, chuyên môn vững vàng đáp ứng
yêu cầu của nền hành chính nước nhà. Để đáp ứng nhu cầu cán bộ phục vụ cho
nền hành chính trong thời kỳ hội nhập quốc tế, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã
không ngừng mở rộng quy mô đào tạo với 11 ngành, 7 chuyên ngành đào tạo trình
độ đại học và 04 ngành đào tạo trình độ thạc sĩ. Với những chia chia sẻ bổ ích từ
các thầy, cô giảng viên trong trường đã kịp thời giải đáp những thắc mắc của nhiều
35
thí sinh, phụ huynh. Với buổi giải đáp trực tuyến được diễn ra vô cùng hiệu quả,
cung cấp được những nội dung thông tin quan trọng, cách thức tuyển sinh và giới
thiệu thành công những ngành nghề giảng dạy trong trường. Đặc biệt nhấn mạnh
đến những ngành học mới, những ngành học nhiều triển vọng sau này qua đó thí
sinh quan tâm sẽ tìm hiểu kỹ lưỡng về thông tin được nhà trường cung cấp.
Mạng xã hội Facebook ngoài chức năng cung cấp thông tin tuyển sinh
nhanh chóng cho các đối tượng muốn tìm kiếm, đó còn là một kênh công cụ hữu
hiệu trong việc quảng bá rộng rãi hình ảnh và thương hiệu nhà trường bởi số lượng
người dùng đông đảo như hiện nay. Tất cả thông tin liên quan đến nhà trường,
đều có thể dễ dàng tiếp cận đến thí sinh và phụ huynh.
Ngoài nền tảng Facebook, có các nền tảng khác xã hội khác như Youtube
cũng đã được ứng dụng trong hoạt động truyền thông tuyển sinh. Trên nền tảng
Youtube, một số tài khoản như HUHA Media group, HOCMAI THPT, Anh Ngọc
Education TV, Ôn Thi Đại Học 247 hay tài khoản cá nhân Nguyễn Văn Thủy...
đã đăng tải những nội dung chủ đề như: Trường đại học Nội vụ Hà Nội tư vấn
tuyển sinh 2021, tuyển sinh thạc sĩ 2021 – trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Điểm
trúng tuyển trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Giới thiệu cơ sở mới của trường ĐH
Nội Vụ Hà Nội, Những lý do nên trở thành sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà
Nội..v.v.
Với hình thức đăng tải những nội dung thông tin bằng hình ảnh, video, thí
sinh có được cách tiếp cận một cách dễ dàng chỉ với từ khóa tìm kiếm để có thể
khai thác thông tin từ nhà trường cung cấp. Hiện nay tuy trên ứng dụng Youtube
chưa được nhà trường khai thác mạnh mẽ và triệt để nhưng cũng đã để lại được
những ấn tượng, đặc biệt cũng đã có một số thông tin nhất định cung cấp tới thí
sinh về các ngành học, cơ sở vật chất trong nhà trường và những điều thú vị khi
36
trở thành sinh viên trong nhà trường.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 đã cho thấy những thực trạng tồn tại trong việc sử dụng kênh
truyền thông số trong hoạt động truyền thông tuyển sinh của Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội. Hoạt động tuyển sinh của nhà trường trong những năm gần đây đã
được triển khai một cách cụ thể trên nhiều hình thức khác nhau và thu hút được
rất nhiều thí sinh đăng ký xét tuyển. Qua việc tìm hiểu và phân tích những thực
trạng cho thấy phần lớn những thí sinh có nguyện vọng thi vào trường Đại học
Nội vụ Hà Nội bước đầu tìm kiếm những thông tin trên các trang web của nhà
trường và phần lớn cũng tìm hiểu qua các thông tin mà nhà trường đăng tải trên
những Fanpage, Website của trường, các khoa, trung tâm. Với việc ngày càng
nhiều những ứng dụng được nhiều người sử dụng và đặc biệt các bạn trẻ ở Việt
Nam thì việc đáp ứng những nhu cầu thông tin ngày một nhanh chóng, rộng rãi là
điều vô cùng cần thiết. Hiện nay nhà trường cũng đang phát động hình thức tuyển
sinh đa dạng nhưng cũng chỉ tồn tại nhất định trên một vài kênh chủ yếu là
Facebook. Để việc thu hút và quảng bá hình ảnh của nhà trường nhiều hơn nữa
cũng đồng nghĩa với việc nhà trường cần chú trọng trong việc phát triển hình ảnh
của trường thông qua các kênh truyền thông số phổ biến ở hiện tại như Tiktok,
Youtube, các kênh tạp chí, báo chí điện tử... Những thông tin ở các kênh truyền
thông số nêu trên hiện đang rất hạn chế và việc để các thí sinh tìm hiểu đôi lúc
còn rất nhiều khó khăn. Vì vậy với thực tế cho thấy cần đẩy mạnh truyền thông
tuyển sinh áp dụng các kênh truyền thông số sẽ thu hút nhanh hơn, tạo điều kiện
thuận lợi giúp thí sinh, phụ huynh quan tâm tiếp cận một cách dễ dàng. Ngoài việc
áp dụng rộng rãi những ứng ứng dụng mạng xã hội được coi là phương tiện truyền
thông số, cần phải thể hiện nội dung mà nhà trường muốn truyền tải dưới nhiều
hình thức như âm thanh, hình ảnh, video không gây nhàm chán và theo xu hướng
37
phát triển của xã hội.
Chương 3.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG KÊNH TRUYỀN
THÔNG SỐ TRONG CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG TUYỂN SINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
3.1. Giải pháp chung
Nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền thông, bài đăng, hình ảnh, video,
clip trên các kênh truyền thông của trường. Đối với các bài đăng cần phải cô đọng
thông tin hạn chế đăng các bài đăng quá dài, gây cảm giác lười đọc cho người
xem. Hình ảnh, video trên kênh cần thường xuyên cập nhật xu hướng truyền thông
và tính thẩm mỹ của sản phẩm để có thể thu hút sự quan tâm của người xem.
Lập các kế hoạch truyền thông cụ thể, rõ ràng cho các kênh truyền thông
để đạt hiệu quả tối đa. Việc có một kế hoạch truyền thông cụ thể sẽ giúp cho nhân
lực trong hoạt động truyền thông hoạt động một cách tối ưu, tránh việc trùng lặp
nội dung và công việc. Cũng như xác định được các thời điểm thích hợp có từng
nội dung truyền thông. Đào tạo và nâng cao chất lượng, đội ngũ nhân viên truyền
thông.
3.2. Ứng dụng SEM vào hoạt động quảng cáo trên Google
Đối với hoạt động SEO giúp tối ưu hóa trực tiếp trên các trang web sao cho
chúng được xếp hạng cao hơn trên bảng kết quả mà công cụ tìm kiếm trả về, từ
đó giúp trang web đạt nhiều lưu lượng truy cập hơn, tiếp cận nhiều khách hàng
phù hợp hơn từ nguồn tìm kiếm tự nhiên (organic search, khác với tìm kiếm trả
phí – paid search). Công việc này bao gồm tối ưu hóa mã HTML, sáng tạo và làm
phong phú nội dung trang web, tái cấu trúc nội dung trang sao cho phù hợp nhất
với người dùng.
Tối ưu hóa tìm kiếm bằng tiêu đề (Title Tag): Tiêu đề trang (hay còn gọi là
Title Tag) là một trong những yếu tố quan trọng nhất bạn cần chú ý đến khi tối ưu
hóa onpage. Title Tag là phần nội dung rút ngắn sẽ xuất hiện ở đầu tab trình duyệt,
bên phải logo của trang). Đây cũng là tiêu đề của kết quả tìm kiếm được Google
hiển thị trên các trang SERPs. SERP là từ viết tắt của Search Engine Results Pages
38
(trang kết quả của công tìm kiếm). SERP là những kết quả trả về của Google đối
với những truy vấn của người dùng bao gồm kết quả của quảng cáo Google và
các kết quả tìm kiếm tự nhiên và các đoạn trích dẫn nổi bật, đồ thị tri thức và các
kết quả Video.Các mạng xã hội cũng sử dụng Title Tag như tên bài post khi ai đó
chia sẻ URL trang của bạn về tường của họ. Chính vì sự xuất hiện liên tục và vị
trí nổi bật của phần nội dung này mà chúng có giá trị SEO rất lớn, là một trong
những yếu tố xếp hạng SEO quan trọng nhất.
Đế tối ưu hóa tìm kiếm bằng tiêu đề về hoạt động tuyển sinh của trường đại
học Nội vụ Hà Nội, đầu tiên, tiêu đề trang phải chứa từ khóa chính như tuyển sinh,
hoạt động tuyển sinh, điểm chuẩn, chỉ tiêu tuyển sinh; nếu là tiêu đề trang cho
trang chủ thì phải chứa tên thương hiệu như Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Nội
vụ Hà Nội, Huha. Trong đó những từ khóa chính nên nằm ở vị trí càng gần đầu
càng tốt và từ khóa có thể được lặp lại, nhưng không được quá 3 lần. Tiêu đề trang
cần phải ngắn gọn, mạch lạc, xúc tích và tránh dùng từ ngữ nhạy cảm, tiêu cực,
không có tiềm năng SEO. Độ dài tối ưu cho Tiêu đề trang là khoảng 50 – 60 ký
tự. Sử dụng các kỹ thuật dùng từ để tạo tiêu đề gây ấn tượng cho người đọc như
sử dụng con số trong tiêu đề, đưa lời hứa hẹn vào tiêu đề, đặt câu hỏi 5W1H, đưa
từ khóa lên đầu tiêu đề.
Nâng thứ hạng tìm kiếm của website: Theo hướng dẫn của Google, để nâng
cao thứ hạng tìm kiếm trên website tại địa phương, các trang web của trường Đại
học Nội vụ Hà Nội cần thực hiện những phương pháp sau:
+ Nhập dữ liệu hoàn chỉnh: Kết quả tìm kiếm tại địa phương ưu tiên những
kết quả có liên quan nhất cho mỗi lượt tìm kiếm, khi có thông tin đầy đủ và chính
xác sẽ dễ dàng khớp với những lượt tìm kiếm phù hợp. Cần đảm bảo việc nhập
đầy đủ thông tin của trường trên trang trường để người dùng biết các thông tin về
nhà trường, địa điểm và thời gian làm việc của trường. Hãy cung cấp những thông
tin như địa chỉ thực tế, số điện thoại, cơ cấu tổ chức,... Lưu ý quan trọng đó là
luôn phải cập nhập dữ liệu khi có thay đổi, ví dụ như thay đổi ngành đào tạo, điểm
chuẩn, địa điểm cơ sở mới,...
+ Xác minh địa điểm của nhà trường: Xác minh địa điểm của nhà trường
39
để địa điểm đó có nhiều khả năng xuất hiện trong kết quả tìm kiếm tại địa phương
trên các sản phẩm của Google (như Maps và Google Tìm kiếm).
+ Đảm bảo giờ làm việc luôn chính xác: Thường xuyên cập nhật giờ làm
việc của nhà trường, bao gồm giờ mở cửa và giờ đóng cửa, cũng như giờ đặc biệt
cho ngày lễ và các sự kiện. Thông tin chính xác về giờ làm việc cho những đối
tượng mục tiêu (học sinh, sinh viên, phụ huynh) biết thời gian nhà trường hoạt
động và khiến họ yên tâm rằng trường có mở cửa khi họ đến.
+ Quản lý và trả lời các bài đánh giá: Đội ngũ quản lý Hãy phản hồi các bài
đánh giá của người dùng về nhà trường. Việc trả lời các bài đánh giá thể hiện rằng
nhà trường coi trọng người dùng và ý kiến phản hồi của họ. Những bài đánh giá
chất lượng cao, tích cực của người dùng có thể cải thiện khả năng hiện diện của
nhà trường trên các website.
+ Thêm ảnh: Để giới thiệu về trường Đại học Nội vụ Hà Nội, cần phải thêm
những hình ảnh chính xác và cuốn hút cũng sẽ giúp cho người dung cảm thấy
hứng thú khi khi hiểu về các thông tin của nhà trường, dễ hình dung ra điều kiện
về cơ sở vật chất, cảnh quản, hoặc các hoạt động nhà trường tổ chức.
+ Sử dụng phần mềm XSEO là phần mềm mà những thuật toán của nó làm
gia tăng những chỉ số cơ bản để google đánh giá một website chất lượng, từ đó
đẩy thứ hạng của website lên những kết quả đầu của trang kết quả tìm kiếm. Phần
mềm có rất nhiều lợi ích như: Tăng lượt truy cập của website thường xuyên và ổn
định; Giúp website giảm tỷ lệ thoát trang, tăng thời gian truy cập; Tăng lượng
khách hàng thân thiết thường xuyên truy cập vào website; Duyệt nội dung của
website nhằm tránh việc google đánh giá nội dung website kém chất lượng vì
không có người đọc; Thiết lập những từ khóa quan trọng với website vào phần
mềm; Đẩy nhanh thứ hạng của những từ khóa này trên Google; Thiết lập những
URL là bài viết quan trọng của website vào phần mềm; Giúp google chú ý đến
website nhanh hơn khi website có nội dung mới. Qua tham khảo trên website của
XSEO thì giá của phần mềm XSEO hiện nay dao động trong khoảng từ 1.200.000
vnđ đến 10.800.000 vnd tùy theo từng gói sản phẩm. Nhà trường có thể lựa chọn
các gói phù hợp với ngân sách đưa ra cho hoạt động chạy SEO phục vụ cho hoạt
40
động truyền thông tuyển sinh của nhà trường.
3.3. Thực hiện PR Online
PR Online (hay Digital PR) là viết tắt của Public Relations Online, đây là
hoạt động PR trên Internet sử dụng các kênh trực tuyến, bao gồm các website,
blog, diễn đàn, mạng xã hội (Facebook, Linkedin, Twitter …), videocast/ podcast,
chủ đề thảo luận… công cụ truyền thông trực tuyến khác. Có thể hiểu đơn giản, PR
Online là PR nhưng với các công cụ online là chủ đạo. PR Online giúp nâng cao chất
lượng bài viết quảng cáo trên các phương tiện truyền thông số.
+ Đăng bài trên Website: nhà trường có những bài đăng trên website một
cách chất lượng với nội dung cô đọng, dễ hiểu, đưa được đầy đủ thông tin những
vẫn ngắn gọn và tạo hứng thú cho người đọc.
+ Sử dụng Infographics: Infographics - đồ họa trực quan, là hình thức sử
dụng hình ảnh để trình bày nội dung, thông tin, hoặc kiến thức một cách nhanh
chóng, rõ ràng, đây được coi lựa chọn hàng đầu trong số các hình thức Pr online
đa dạng hiện nay. Trong hoạt động tuyển sinh trực tuyến của trường Đại học Nội
Vụ Hà Nội, cần tạo nhiều Infographics để đưa thông tin về các ngành đào tạo,
điểm chuẩn, phương thức xét tuyển một cách khoa học, ngắn gọn nhưng vẫn đầy
đủ thông tin muốn truyền tải. Sau đó lan truyền rộng rãi bằng cách chia sẻ lên tất
cả các kênh Facebook, Instagram, Zalo, Tiktok… của nhà trường. Người dùng
(học sinh, phụ huynh,..) có thể dễ dàng lưu về thiết bị cá nhân và chia sẻ cho nhau.
Khả năng viral mạnh mẽ này là ưu thế không thể bỏ qua trong một chiến dịch Pr
online của nhà trường.
+ Video: Cần tạo ra video với những nội dung thú vị, thu hút sự quan tâm
của người dùng, đồng thời cũng “lồng ghép” thông điệp tuyển sinh vào các video.
Ví dụ, video về review trường Đại học Nội vụ Hà Nội, hoạt động chào tân sinh
viên, giới thiệu về các khoa - ngành đào tạo của nhà trường, giới thiệu sinh viên
nổi bật trên các lĩnh vực,... sau đó đăng tải lên các trang mạng xã hội chính thống
hoặc qua các trang mạng xã hội có nhiều lượt theo dõi. Những video ngắn, thú vị
khi có cơ hội trở nên phổ biến sẽ có sức ảnh hướng lớn đến nhiều nhóm đối tượng.
3.4. Thực hiện Marketing Partnership
41
Marketing partnership hình thức truyền thông này song hành cùng các
chuỗi hoạt động và thương hiệu thông qua các hình thức sử dụng nội dung, cuộc
thi, hội thảo do bên báo tổ chức và ngược lại. Mục đích hình thức hợp tác này để
gây sự chú ý, thu hút từ hướng người đọc để gia tăng sự nhận diện thương hiệu từ
khách hàng với brand của công ty. Không những thế, nếu hợp tác phát triển thì
thương hiệu còn xây dựng được hình ảnh vô cùng uy tín và niềm tin từ khách
hàng. Thông thường thì triển khai Marketing partnership chủ yếu gồm 4 hình thức
đó là chuyên đề, hội thảo, big campaign và tọa đàm trực tuyến.
- Tài trợ chuyên đề: Là hình thức mà nhà trường sẽ thực hiện với bên báo
chí các hoạt động mà nhà trường tổ chức. Ví dụ, kết hợp cùng Báo Tuổi trẻ, Báo
Thanh niên, Báo Giáo dục và Thời đại, VTV3, Kênh VTV 24 giờ, HTV9... để tập
trung tuyên truyền, quảng bá thương hiệu, hình ảnh của Nhà trường nói chung và
Phân hiệu nói riêng, các hoạt động, sự kiện lớn và thông tin về ngành nghề đào
tạo của Phân hiệu.
- Hội thảo: là hình thức mà nhà trường song hành cùng các hoạt động và
thương hiệu của báo trong các cuộc thi, các cuộc hội thảo do bên báo đứng ra tổ
chức, tài trợ.
- Tọa đàm trực tuyến: là hình thức thảo luận trực tiếp của nhà trường với
người nổi tiếng để giải đáp thắc mắc của học sinh, sinh viên. Ví dụ, năm 2021,
nhà trường cũng đã tổ chức buổi tọa đàm trực tuyến
Với việc thực hiện các hình thức truyền thông trên vào công tác truyền
thông tuyển sinh sẽ giúp nhà trường được các báo quảng cáo một cách uy tín khi
tổ chức các chương trình, sự kiện, hội thảo thông qua đó giúp nhà trường tiết kiệm
được rất nhiều ngân sách quảng cáo.
3.5. Thực hiện Display Advertising
Display Advertising được đặt trên các trang Web của bên thứ ba có liên
quan dưới dạng quảng cáo biểu ngữ, hình ảnh và văn bản. Quảng cáo hiển thị gần
như là một thuật ngữ bao gồm mọi quảng cáo trực quan được đặt trên một trang
Web, tuy nhiên, nó có thể được chia thành ba loại cơ bản:
- Quảng cáo vị trí trang web: Trong loại quảng cáo hiển thị này, nhà trường
42
có thể chọn trang Web của trường, các trang web có liên kết với trường (Owned
Media) như Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Tuổi trẻ nội vụ…
- Quảng cáo theo ngữ cảnh: Trong loại mạng quảng cáo hiển thị này đặt
quảng cáo trên các trang Web có liên quan như các trang tuyển sinh số, tuyển sinh
247,...
- Tiếp thị lại: Quảng cáo hiển thị tiếp thị lại xuất hiện trước mặt người dùng
đã ở trên trang web của trường, hoặc trang đích sau khi nhấp nhưng đã rời đi mà
không hoàn thành mục tiêu chuyển đổi có liên quan. Có thể sử dụng Pop-Up,
trong đó Pop-up là một trong những dạng quảng cáo mới, được auto xuất hiện bên
trên trang web bằng cách hiển thị trông rất nổi bật trên màn hình mà không cần
bấm chuột, Pop-up thường được sử dụng để ra mắt những chương trình khuyến
mãi giảm giá hoặc liên thông trực tiếp đến các website khác, đối với hoạt động
tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ Hà Nội thì có thể sử dụng hình thức quảng
cáo này. Quảng cáo pop-up trên thanh thông báo trạng thái là một loại quảng cáo
mang tính lâu dài. Thay vì quảng cáo sẽ xuất hiện ở phần trung tâm của website
như quảng cáo pop-up xen kẽ và quảng cáo pop-up tự động bật lên thì loại quảng
cáo này sẽ xuất hiện ở trên cùng, hai bên hoặc dưới cùng của màn hình website.
Nhà trường có thể đưa quảng cáo về hoạt động truyền thông tuyển sinh lên trên
trang web ở trên, dưới cùng hoặc hai bên của website, từ đó người dùng có thể ấn
vào xem các thông tin về tuyển sinh một cách dễ dàng mà không gây ra sự khó
chịu khi sử dụng. Cách quảng cáo này mang lại tính linh hoạt để nhà trường dễ
dàng tiếp cận được các nhóm đối tượng mục tiêu và công chúng của mình. Và
cũng nhờ sự tiện dụng, linh hoạt đó, loại hình quảng cáo này trở nên phổ biến hơn
và gây bớt phiền hà hơn so với các loại hình quảng cáo pop-up khác.
3.6. Thực hiện Email Marketing
Email Marketing là dịch vụ tiếp thị rất phổ biến, có thể áp dụng vào trong
hoạt động truyền thông tuyển sinh Đại học. Khi so sánh với hình thức quảng cáo
truyền thống bằng cách thiết kế các banner, biển quảng cáo, marketing bằng email
sẽ giúp tiết kiệm triệt để các chi phí thiết kế, chi phí vận chuyển, chi phí thuê địa
điểm.
43
Khi sử dụng hình thức này để marketing có thể thống kê chi tiết được số
lượng người click mở email, click vào các đường dẫn từ đó có thể tìm hiểu được
nhu cầu của người đọc, xác định đúng được thị hiếu của người đọc để có những
điều chỉnh phù hợp. Hơn nữa, có thể tự động hóa bằng cách đặt lịch gửi email
marketing cho các thông báo cập nhật một cách tiện lợi.
Để thực hiện Email Marketing một cách hiệu quả nhà trường cần:
- Xây dựng website, tạo form đăng ký: Trường cần xây dựng riêng một
website chuyên về thông tin tuyển sinh. Điều này làm tăng độ uy tín của trường
cũng như giúp việc tiếp cận thông tin của người xem diễn ra một cách dễ dàng.
Trong website cần có các form đăng ký nhận thông tin tuyển sinh.
- Những form đăng ký này đóng vai trò thu thập email của đối tượng tiềm
năng để thực hiện gửi các email marketing.
3.7. Thực hiện Social Media Marketing
3.7.1. Facebook
Được đánh giá là một trong những kênh truyền thông có hiệu quả cao trong
hoạt động truyền thông tuyển sinh, Facebook cần được quan tâm và đầu tư một
cách có hiệu quả. Với nhiều trang, nhóm với lượt theo dõi lớn trên Facebook mặc
là một lợi thế trong việc lan truyền thông tin, nhưng cũng kéo theo đó là sự phân
tán về nội dung. Cần xây dựng hệ sinh thái các trang, nhóm thuộc trường Đại học
Nội vụ thành một mạng lưới liên kết, có thể hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình truyền
thông. Để có thể làm được điều này, cần có một chiến lược xây dựng cụ thể với
sự tham gia của tất cả các fanpage, đồng thời xây dựng những kế hoạch truyền
thông mang tính dài hạn, trung hạn, ngắn hạn để nâng cao chất lượng của các
fanpage.
Đối với các trang Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và Tư Vấn Tuyển sinh -
Trường Đại học Nội vụ cần cải thiện hình ảnh trên fanpage phù hợp với xu hướng,
đổi mới nội dung và cách thức truyền tải. Tăng cường các sản phẩm video, clip,
hình ảnh minh họa để thay thế việc đăng các bài viết truyền thống với nội dung
dài. Việc sử dụng đa dạng các sản phẩm truyền thông trên các fanpage sẽ giúp
người xem không bị nhàm chán, thu hút lượt tương tác thường xuyên. Cần phải
44
duy trì hoạt động fanpage liên tục, không để lượt tương tác giảm sút. Ngoài thời
gian tuyển sinh có thể cung cấp thêm các thông tin về các ngành học, chương trình
học, cơ hội việc làm và các nội dung liên quan.
Đăng ký tích xanh Facebook để khẳng định thương hiệu của Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội bằng cách chọn ra một trang Fanpage chính mà nhà trường sẽ
sử dụng, gửi đơn đăng ký bằng tiếng Anh đến Facebook sau đó đợi Facebook xét
duyệt đơn đăng ký.
Cần bố trí thêm nhân sự trực fanpage ngoài việc đăng tải bài viết, giải đáp
các thắc mắc, đối với nhân sự trực fanpage còn là những người trực tiếp thu hút
người quan tâm trong việc lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp tổ chức,
cụ thể ở đây là hoạt động tuyển sinh của trường. Việc một fanpage có tốc độ phản
hồi nhanh sẽ góp phần vào nâng cao tương tác của trang.
Chạy quảng cáo, đẩy top search cho Fanpage và bài đăng, việc chi trả chi
phí quảng cáo cho trang cũng như các bài viết trên trang là một hoạt động cần
thiết để tăng độ tiếp cận đối với đối tượng hướng tới. Facebook Ads có những
thuật toán rất tốt cho việc lựa chọn nhóm đối tượng mục tiêu dựa trên độ tuổi, vị
trí địa lý, sở thích, thói quen tìm kiếm sẽ là một công cụ hữu hiệu trong công tác
truyền thông tuyển sinh.
Tăng mức độ hiện diện của fanpage (Sử dụng fanpage để comment tăng
tương tác trong các chủ đề có liên quan, gây chú ý với cộng đồng). Đây là một
cách để gây chú ý cho fanpage một cách thủ công, nhưng độ hiệu quả lại rất cao.
Việc lựa chọn hình thức tiếp cận gần gũi với người xem đặc biệt là các bạn trẻ sẽ
gây được ấn tượng tốt cho fanpage, thu hút lượt tiếp cận tự nhiên.
Lập thêm hội nhóm chuyên tư vấn dành cho các bạn có ý định thi vào
trường, giải đáp các thắc mắc và hỗ trợ trong việc làm thủ tục, hồ sơ dưới sự quản
lý của trường. Ngoài việc tư vấn giải đáp thắc mắc qua hotline của trường, thì việc
lập các nhóm, group cho đối tượng quan tâm là một cách giúp tiết kiệm thời gian,
công sức khi mà các bài viết có thể được ghim trên nhóm. Các nội dung đã được
phản hồi có thể cùng lúc giải đáp thắc mắc cho nhiều người. Đặc biệt có thể tận
dụng nguồn lực là các sinh viên khóa trên giúp đỡ, xây dựng cộng đồng sinh viên
45
từ sớm.
3.7.2. Youtube
Youtube là nền tảng chia sẻ video trực tuyến, nơi người dùng có thể chia sẻ
các nội dung video một cách miễn phí. Số liệu ghi nhận từ YouTube cho thấy có
hơn 25 triệu người Việt đã phát trực tuyến YouTube trên màn hình TV có kết nối
mạng, cao nhất trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương tính đến tháng 5/2021.
Việc sử dụng youtube có thể cung cấp các thông tin dưới dạng video
chất lượng cao, hình ảnh sinh động, góp phần quảng bá hình ảnh thương hiệu
nhà trường và truyền tải thông tin tuyển sinh của trường. Đối với các kênh
Youtube, nhà trường có thể kết hợp với các hội nhóm, các CLB, hội sinh viên,
sinh viên trong trường đăng tải, xây dựng các nội dung liên quan đến ho ạt
động học tập, ngoại khóa của trường, là một phương thức truyền tải thông tin
về nhà trường trong quá trình tuyển sinh, giúp người xem hiểu được về
Trường.
3.7.3. Tiktok
Là nền tảng mạng xã hội chia sẻ Video - Clip ngắn với thời lượng từ 1 đến
3 phút. Tik Tok là một kênh phù hợp để đăng tải các video tin ngắn, tin vắn, đặc
biệt là mức độ phổ biến hiện tại của tiktok có thể sánh ngang thậm chí vượt mặt
facebook về thời gian sử dụng và số lượng người dùng đặc biệt là giới trẻ. Việc
đăng tải các thông tin về tuyển sinh và các video liên quan đến trường dưới dạng
Video ngắn, tin tức vắn trên Tiktok góp phần quảng bá hình ảnh nhà trường và
tiếp cận gần gũi với các bạn học sinh.
Liên kết, phối hợp với các hội nhóm, CLB, hội sinh viên, các sinh viên
trong trường để sáng tạo các nội dung liên quan đến trường, hình ảnh nhà trường,
hình ảnh sinh viên trường, thông tin các ngành học theo hướng trending
3.8. Khảo sát đầu vào tuyển sinh
Ngay khi học sinh trúng tuyển nhập học là lúc nhà trường tổ chức khảo sát
truyền thông tuyển sinh trên các trang mạng xã hội hoặc trong fanpage của nhà
trường để xem các tân sinh viên biết đến nhà trường qua kênh truyền thông nào
(bạn bè, phụ huynh, báo mạng, truyền hình, thầy cô giáo phổ thông, website,
46
fanpage..). Căn cứ vào kết quả khảo sát, nhà trường có kế hoạch, phương pháp
điều chỉnh cho hoạt động truyền thông năm tiếp theo, đặc biệt là kênh truyền thông
số. Trong khảo sát này, cầnđưa ra những câu hỏi khai thác lý do các em chọn vào
học tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội để tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất
lượng đào tạo, hoạt động ngoại khóa, kết nối doanh nghiệp cũng như cơ sở vật
chất của nhà trường. Việc khảo sát này được thiết kế trên form google.doc và yêu
cầu toàn thể sinh viên thực hiện ngay trong Tuần sinh hoạt công dân đầu khóa
bằng việc đăng lên các trang mạng xã hội, fanpage, nhóm, nhóm lớp của sinh viên.
Căn cứ vào kết quả tổng hợp, Phòng/ Ban truyền thông tuyển sinh trình với Ban
Giám hiệu nhà trường và đề xuất tổ chức họp tổng kết truyền thông tuyển sinh sau
ngày khai giảng năm học mới.
3.9. Phương pháp truyền thông
Phương pháp truyền thông rất quan trọng vì nó đáp ứng được mục tiêu
truyền thông của nhà trường và mong đợi của khách hàng đầu vào (học sinh). Các
điểm rơi truyền thông được chia làm 2 loại:
Truyền thông thường xuyên: Truyền thông thường xuyên cho các hoạt động
chính trị, xã hội, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế và các
hoạt khác của nhà trường được thực hiện theo kế hoạch cả năm học (đầu năm,
giữa năm và cuối năm học). Hoạt động này đáp ứng được hai mục tiêu là tính liên
tục của truyền thông và để lưu giữ sản phẩm truyền thông (sản phẩm của giáo viên
và sinh viên theo các hoạt động hàng ngày; sản phẩm đặt hàng theo các sự kiện
của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục & Đào tạo, Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà
Nội, cơ quan sở tại).
Truyền thông trước, trong và sau tuyển sinh:
- Trước tuyển sinh: Thời điểm khoảng tháng 01, 02, 03 hàng năm. Đây là
thời điểm tốt cho việc đưa ra các sản phẩm truyền thông dẫn dắt để thu hút sự
quan tâm của học sinh với các hoạt động tuyển sinh của trường. Vì vậy các chủ
đề đưa ra sẽ phải phù hợp với tâm lý và nhu cầu của học sinh và cả phụ huynh học
sinh trong từng tuần cụ thể. Các chủ đề được thể hiện thông qua bằng nhiều loại
sản phẩm truyền thông khác phụ vụ việc truyền thông cả online và offline. Phương
47
pháp tiếp cận đối tượng học sinh tiềm năng và phụ huynh đó là đến trực tiếp tư
vấn tuyển sinh tại các trường phổ thông, đăng bài, cử chuyên gia tham gia các
hoạt động tư vấn tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Báo Tuổi trẻ, Thành
Đoàn Hà Nội, trên các diễn đàn của Đài truyền hình, fanpage facebook, zalo, báo
mạng. Các chủ đề phục vụ cho việc dẫn dắt học sinh có thể là: Tư vấn làm bài thi
đạt kết quả cao; Hướng nghiệp và chọn ngành; Chuỗi chuyên sâu về các ngành
nghề; Đảm bảo sức khỏe trước mùa thi; Giới thiệu các địa điểm của các trường
đại học ở Hà Nội, Hà Nội trong ta,...
- Trong tuyển sinh: Thời điểm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
đối với hạn nộp hồ sơ. Đây là khoảng thời gian quan trọng để học sinh quyết
định nộp hồ sơ vào các trường đại học. Chủ đề truyền thông của đợt này cần
tập trung vào tư vấn tuyển sinh của từng ngành đào tạo và hướng dẫn các tổ
hợp đăng ký tuyển sinh, kỹ thuật tuyển sinh, bên cạnh đó hướng học sinh đến
các sẩn phẩm truyền thông thường xuyên và trước tuyển sinh để các em có bức
tranh tổng quát của nhà trường, là căn cứ để chọn Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội. Ba kênh chủ yếu thực hiện công tác truyền thông lúc này là website tuyển
sinh, fanpage tuyển sinh, hotline tuyển sinh chính thức của Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội (cập nhật thông tin website, fanpage, livestream). Đặc biệt đội ngũ
admin trả lời trên website, fanpage phải am hiểu mọi thông tin đào tạo, công
tác sinh viên, cở sở vật chất, các ngành nghề đào tạo của nhà trường với tác
phong làm việc chuyên nghiệp, trách nhiệm, nhiệt tình và giao tiếp chuẩn mực.
Hạn chế phân công nhiều người làm công tác này, chọn 05 người chuyên trách
và trực thay nhau, ưu tiên những người làm việc tại phòng Đào tạo, phòng
Truyền thông, vì đây không còn là trả lời và giao tiếp thông thường mà còn là
tư vấn, định hướng cho học sinh đăng ký vào Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
- Sau thời gian tuyển sinh: Thời gian sinh viên đã nhập học và bắt đầu
học Tuần sinh hoạt công dân. Đây là thời điểm truyền thông mang tính chất
động viên, khích lệ và thu hút các bậc phụ huynh, các tân sinh viên để các yên
tâm học tập trong môi trường mới, yêu trường, yêu lớp hơn, đồng thời khẳng
định thương hiệu của nhà trường qua số liệu thống kê tuyển sinh của năm. Nội
48
dung truyền thông là các hoạt động nhập học, khai giảng, giảng đường, ký túc
xá, hoạt động chào đón tân sinh viên, các phóng sự do chính sinh viên làm chia
sẻ cuộc sống thường nhật của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
3.10. Chủ trương, cơ chế, tư duy và văn hóa truyền thông
Lãnh đạo nhà trường cần phải có các cơ chế, quy định rõ ràng đối với công
tác truyền thông của nhà trường. Việc này cần được đưa vào các Nghị quyết của
Đảng ủy và được quán triệt tới các cán bộ, đảng viên và được cụ thể hóa bằng các
kế hoạch hành động của Ban Giám hiệu nhà trường, Trưởng các đơn vị phải
nghiêm túc thực hiện và triển khai. Tập thể cán bộ, giáo viên phải coi hoạt động
truyền thông là rất cần thiết để giúp nhà trường phát triển, đưa công tác truyền
thông là một việc làm hàng ngày, mọi lúc, mọi nơi để lan tỏa hình ảnh của nhà
trường đối với học sinh, phụ huynh và toàn xã hội. Ngay từ trong tư tưởng, tư duy
và văn hóa của nhà trường đã được quán triệt tốt thì từ đó mới có thể đem hình
ảnh, giá trị của nhà trường lan tỏa tới cộng đồng, các em học sinh, vị phụ huynh
để thu hút được sự chú ý, tạo sự tin tưởng, từ đó có thể yên tâm nộp hồ sơ vào
trường. Các lãnh đạo chủ chốt phải thường xuyên động viên, khích lệ và cùng
đồng hành với cán bộ giảng viên của đơn vị mình trong công tác truyền thông,
biến tư duy thành hành động và từ đó xây dựng văn hóa truyền thông của toàn
trường. Khi văn hóa truyền thông được ăn sâu vào suy nghĩ, tư duy, thói quen của
toàn bộ cán bộ, giảng viên của nhà trường thì lúc đó truyền thông sẽ là một trong
những yếu tố quan trọng, giúp chắp cánh cho nhà trường tiến nhanh hơn đến mục
tiêu đã đề ra, phù hợp với tình hình dịch bệnh hiện nay, bám sát mục tiêu phát
49
triển theo tiêu chuẩn của một trường đại học tiên tiến và hiện đại.
3.11. Tổ chức các sự kiện, cơ hội truyền thông kết hợp sử dụng kết hợp
kênh truyền truyền thông số nhằm tăng tương tác giữa nhà trường với các
nhóm đối tượng mục tiêu.
Trong công cuộc chuyển mình thay đổi cuộc sống ở giai đoạn công nghệ
hóa 4.0, công tác truyền thông của nước ta nói chung hay sinh viên, giáo viên,
nhân viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói riêng thì đều luôn phải cập nhật,
thích ứng, đổi mới thông tin trong việc truyền tải thông tin tới sinh viên. Trường
cũng tạo môi trường lành mạnh cho sinh viên học tập và rèn luyện bắt kịp xu thế
toàn cầu.
Các sự kiện và cơ hội cần được tận dụng để phổ biến thông tin, nâng cao
hình ảnh của trường, hay củng cố các quan hệ liên quan tới công tác truyền thông;
kết hợp với sử dụng các công cụ truyền thông nhằm tăng tương tác giữa nhà trường
với sinh viên, tân sinh viên, đối tượng mục tiêu (phụ huynh học sinh, học sinh cấp
ba).
Các cơ hội phù hợp sẽ xác định khi xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động
truyền thông cụ thể, ví dụ như: Ngày lễ kỉ niệm thành lập trường, Hội Xuân, Hội
thao, Ngày hội hiến máu, chương trình văn nghệ biểu diễn, hoạt động ngoại khóa,
v.v…
Bên cạnh đó ta nên kết hợp với các công cụ truyền thông, kênh truyền thông
số để tăng sự tương tác, tiếp cận với các sinh viên trong trường. Ban truyền thông
cần sử dụng đa dạng các công cụ truyền thôn trong hoạt động của mình. Lý do là
các nhóm người dùng tin tại các trường đều có những thói quen, lối sống, điều
kiện, thời gian nghiên cứu và học tập khác nhau tại những giai đoạn khác nhau.
Với các đặc điểm đó, mỗi nhóm người dùng tin sẽ có cách tiếp nhận thông tin
khác nhau. Vì vậy, việc đa dạng hoá các công cụ của hoạt động truyền thông giúp
ta đảm bảo có thể hướng tới được tất cả các đối tượng người dùng tin của mình.
Không chỉ dừng lại ở những kênh truyền thông đã có như: thông báo, áp
phích, tờ rơi, trang web, thư điện tử…, đề tuyển sinh, nhà trường cần với tới những
kênh truyền thông mới như: tham gia mạng xã hội Facebook, Twitter, Instagram,
50
Youtube... Việc tham gia các mạng xã hội này rất dễ dàng với vài thao tác đơn
giản, các thông tin về các sự kiện được đưa lên sẽ được đông đảo người dùng tin
biết đến trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, làm thế nào để kênh truyền thông này
đạt được hiệu quả thì phải có sự tìm hiểu kỹ lưỡng.
Phát triển hình thức truyền thông bằng việc sử dụng blog cũng là một kênh
tốt vì hiện nay dịch vụ blog đã trở nên rất thân quen với mọi người, đặc biệt các
đối tượng là sinh viên. Nếu như các trường Đại học cũng có blog tham gia vào
cộng đồng blog như những trang cá nhân để giới thiệu về chính mình thì sẽ càng
trở nên thân thiện với người dùng tin hơn.
Tại một số trường đại học, trong khu ký túc xá có hệ thống loa phát thanh.
Ta có thể liên hệ với bộ phận phụ trách phát thanh để giới thiệu về hoạt động hoặc
sản phẩm của sự kiện thông qua hệ thống phát thanh này. Biện pháp này không
tốn kém về kinh phí, tuy nhiên chỉ có thể thực hiện được tại những nơi có hệ thống
loa phát thanh.
Để có thể thực hiện được các sự kiện hay sử dụng các công cụ truyền thông
linh hoạt thì ban tổ chức phía nhà trường phải có đội ngũ ban tổ chức sự kiện đầy
kinh nghiệm, kiến thức và nguồn lực dồi dào, cuối cùng không thể thiếu được
kinh phí lớn. Nội dung được đăng tải lên các công cụ truyền thông phải được kiểm
duyệt đảm bảo không vi phạm các nội dung cấm, vi phạm pháp luật, các nội dung
sai lệch, trái với đạo đức.
3.12. Nhân lực truyền thông
Đây là những người có sức ảnh hưởng lớn đến công tác truyền thông của
nhà trường, họ được coi là hình ảnh của nhà trường trên mạng xã hội. Cộng đồng
sẽ nhìn nhận thấy sự yêu trường, yêu lớp, yêu học trò, sự tâm huyết trong công
việc, sự cống hiến hết mình với nhà trường; Là người lan tỏa động lực làm việc
cũng như phong trào truyền thông của nhà trường và đôi khi họ được gọi là xứ
giả truyền thông. Nguồn nhân lực về truyền thông có thể chia ra thành những
nhóm sau:
Đội phụ trách duy trì hoạt động truyền thông, làm theo chức năng, nhiệm
vụ: Đây là người trực tiếp đảm nhiệm công tác truyền thông của nhà trường, có
51
thể họ là lãnh đạo phòng, chuyên viên của phòng/ban truyền thông của nhà trường,
đội ngũ quản trị, công tác viên,... Họ thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của
mình. Đội ngũ này phải có trách nhiệm tổng hợp mọi hoạt động để đưa lên
website, fanpage và facebook để cho giáo viên, sinh viên, phụ huynh, học sinh
và xã hội biết đến tất cả các hoạt động của nhà trường đang làm. Họ phải giỏi về
xây dựng kịch bản và tổ chức các hoạt động truyền thông, am hiểu kỹ thuật hiện
đại truyền thông 4.0, phù hợp với xu thế của xã hội. Đặc biệt phải làm việc thông
minh, trách nhiệm, tâm huyết, cẩn thận và rất quyết đoán, dám làm, dám chịu
trách nhiệm, ứng với tiền độ và tình hình cụ thể truyền thông của nhà trường.
Hiện nay Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã có ban Truyền thông Huha Media,
có nhiều thanh viên đảm nhiệm các vị trí như chụp ảnh, thiết kế, quản trị viên
fanpage,... Đã hoạt động khá tốt trong thời gian từ năm 2019 đến nay, tuy nhiên
vì tuổi nghề vẫn còn non trẻ nên cần phải có thêm những đợt tập huấn, rèn luyện
để nâng cao trình đồ nghiệp vụ. Các hoạt động truyền thông là hoạt động bề nổi,
đòi hỏi không những có nội dụng hay mà mọi hình ảnh, con người đều có thần
thái, thể hiện được sự chuyên nghiệm, toát lên được nét đẹp của nhà giáo, cũng
như tinh thần vui vẻ, lạc quan nói về nhà trường. Để có được một sản phẩm
truyền thông tốt thì đòi hỏi người phụ trách phải chuẩn bị chu đáo, khoa học
từng việc nhỏ nhất với quan điểm cố gắng đạt được kết quả tốt nhất có thể.
Nhóm chia sẻ: Những người này thích sử dụng mạng xã hội facebook, zalo
để chia sẻ các hoạt động hàng ngày của họ, trong đó có các hoạt động cá nhân và
nhà trường. Họ có thể là một trong những cán bộ, giảng viên ở các vị trí công tác
vì vậy hình ảnh đưa lên sẽ đa dạng các hoạt động của nhà trường như giảng dạy,
cơ sở vật chất, ngoại khóa, đoàn thể, nói chung là đúng chuyên môn mà họ đang
đảm nhiệm. Hoặc chính những sinh viên đã và đang theo học tại Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội, thường xuyên chia sẻ, hưởng ứng những bài viết, thông tin của
52
nhà trường bằng cách tương tác, bình luận, chia sẻ trên các trang mạng xã hội.
Nhóm người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội: Nhóm người ảnh hưởng
có thể được chia làm ba nhóm như sau: Nhóm I: Nhóm chuyên gia, đây là nhóm
bao gồm những giáo sư, tiến sĩ, giảng viên, chuyên viên, doanh nhân – những
người có chuyên môn và kiến thức chuyên sâu cho một lĩnh vực nào đó, người
tạo nên cảm hứng cho cộng đồng. Nhóm II: Người nổi tiếng – những người hoạt
động trong lĩnh vực nghệ thuật như: diễn viên, ca sĩ, người mẫu, dancer, MC,
hoa hậu, người đẹp. Nhóm này sở hữu nhiều người hâm mộ trên mạng xã hội
cũng như ngoài đời. Nhóm III: Những cá nhân hot trên mạng xã hội. Họ không
thuộc hai nhóm trên nhưng vẫn sở hữu lượng like & follow trên trang cá nhân
cực cao. Đặc biệt hiện nay, sau facebook thì nền tảng tiktok có rất nhiều người
sử dụng, theo Báo cáo Hootsuite Digital 2021 thì tính đến tháng 8 năm 2020,
TikTok đã đạt mốc 2 tỷ lượt tải xuống trên phạm vi toàn cầu. Theo báo cáo mới
nhất từ App Annie, TikTok tiếp tục là ứng dụng được tải xuống nhiều nhất trong
quý 1/2021. Ở Việt Nam, có rất nhiều người trẻ tuổi bao gồm học sinh, sinh viên,
các KOLs, KOC cũng phần lớn là do các bạn trẻ đảm nhận công việc này[7].
Các hoạt động họ chia sẻ luôn trên mạng xã hội thường được xuất hiện liên tục,
nhận được sự quan tâm, tin tưởng, chia sẻ và bình luận nhiều của giảng viên,
sinh viên, các đối tác. Với giao diện của facebook như hiện nay, mọi người có
thể nhìn thấy tầm ảnh hưởng của người này đối với cộng đồng mạng xã hội trong
việc quảng bá văn hóa, chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường. Người
thầy thuộc nhóm này có nhiều tương tác với sinh viên toàn trường qua các buổi
lên lớp, các buổi nói chuyện, giải quyết hành chính để thể hiện trước sinh viên
qua kết quả công việc, từ đó chiếm được cảm tình và sự ngưỡng của sinh viên.
Họ có thể là giảng viên hoặc cán bộ làm việc tại các phòng Quản lý đào tạo,
Công tác sinh viên, Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên, các Khoa và bộ môn, Ký
túc xá sinh viên và một số đơn vị khác.
Có thể khẳng định, việc triển khai công tác truyền thông áp dụng công nghệ
thông tin kỹ thuật số, internet trong mọi hoạt động, mọi lĩnh vực vàđặc biệt là
trong công tác tuyển sinh là một hướng đi đúng đắn, đón đầu thời cuộc, giúp nhà
53
trường hoạch định các chiến lược truyền thông bằng hình ảnh hấp dẫn, có đầu tư,
để nhận diện thương hiệu của nhà trường, đồng thời tăng khả năng tương tác với
học sinh sinh viên và phụ huynh.
Công tác truyền thông tuyển sinh đã phát huy hiệu quả, sức mạnh, với
những đổi mới mạnh mẽ bắt kịp xu thế thời kỳ mới, thời kỳ công nghệ số. Nếu
như những năm về trước, công tác truyền thông phục vụ tuyển sinh tại trường Đại
học Nội Vụ Hà Nội đơn điệu, thì nay, đáp ứng sự phát triển của xã hội, công tác
truyền thông của trường cũng cần hướng đến sự phong phú, đa chiều, tiếp cận
nhanh hơn tới xã hội.
Và đề tiếp tục phát huy hiệu quả việc truyền tải thông tin tuyển sinh của
trường Đại học Nội Vụ Hà Nội trong thời gian tiếp theo cần có những phương án
cũng như giải pháp cụ thể rõ ràng. Trước hết, nhà trường cần đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc quảng bá thương hiệu cho nhà trường nói chung
và công tác tuyển sinh nói riêng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho thí sinh
và phụ huynh tiếp cận về thông tin tuyển sinh của trường. Website được thiết kế
hiện đại, chuẩn SEO, giao diện bắt mắt, xây dựng những chuyên mục chứa đựng
các tin, bài, hình ảnh, video với nội dung phong phú, quảng bá hoạt động của nhà
trường một cách đầy đủ, hấp dẫn... Fanpage Facebook, các kênh Youtube,
TikTok.. cũng phải được bộ phận truyền thông chú trọng phát triển, các bài viết
chuẩn SEO, các hình ảnh, video đẹp để đạt được hiệu quả nhất định. Bằng nhiều
phương pháp truyền thông online, chú trọng SEO Website, chạy quảng cáo
Fanpage, hình ảnh nhà trường đã được nhận diện trên mạng xã hội và tiếp cận
được đến với hàng triệu học sinh sinh viên và phụ huynh. Ngoài ra, kênh Zalo
marketing, và một số ứng dụng được nhiều người sử dụng cũng cần được phát
triển và hoàn thiện.
Qua đó nhà trường cần chú trọng đầu tư và huy động tối đa các nguồn lực,
nhất là đội ngũ cán bộ giảng viên có chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong công
tác tư vấn, hướng nghiệp nhiều năm, sử dụng linh hoạt, đa dạng hóa các hình thức
tư vấn trên nhiều kênh truyền thông số (Facebook, Youtube...) để chuyển tải thông
tin đến học sinh, phụ huynh và xã hội. Việc tư vấn tuyển sinh, đặc biệt là tư vấn
54
online thông qua Website và Fanpage có sự tương tác chặt chẽ giữa nhà trường
với phụ huynh, học sinh để đưa ra tư vấn ngành học phù hợp cho học sinh lựa
chọn. Đây được coi như một phương pháp tuyển sinh mới, có hiệu quả đối với
nhà trường và có tác dụng tích cực đối với các em học sinh. Để thông tin hoạt
động của nhà trường cũng như những thông tin về đào tạo, tuyển sinh, bộ phận
truyền thông của các Phòng ban, Trung tâm cần kết nối, hợp tác với nhiều đơn vị
Báo chí và Truyền hình để thực hiện công tác quảng bá thương hiệu nhà trường.
Có thể kể đến như: Báo Điện tử Đảng Cộng sản VN, Báo Tiền phong, Báo mới,
Đài truyền hình VTV....
Những giải pháp mới và sự điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế trong
điều kiện hiện nay, trong đó chú trọng đề cao công tác tư vấn tuyển sinh trực
tuyến, ứng dụng công nghệ thông tin trên các nền tảng số sẽ hỗ trợ thí sinh trong
quá trình đăng ký xét tuyển, với những thành tựu về khoa học công nghệ hiện nay,
truyền thông số sẽ là mục tiêu nhanh chóng tiếp cận tới các thí sinh đang có dự
định xét tuyển các bậc đại học. Việc áp dụng những công nghệ mới, ứng dụng
mới các kênh truyền thông số hàng loạt sẽ giúp nhà trường quảng bá thương hiệu
một cách dễ dàng, tiếp cận và truyền tải đầy đủ những nội dung, thông điệp đến
các thí sinh, phụ huynh và toàn thể xã hội từ đó phát triển công tác hoạt động
55
tuyển sinh trong nhà trường.
Tiểu kết chương 3
Hoạt động tuyển sinh của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cần hướng tới sự
phát triển chung một cách đồng bộ, việc sử dụng truyền thông số vào công tác
tuyển sinh đại học là việc cần thiết. Với những thay đổi đặc biệt là công nghệ
thông tin đang phát triển một cách nhanh chóng, cần có những biện pháp thích
hợp nhằm đưa hình ảnh nhà trường tới với thí sinh, phụ huynh một cách nhanh
nhất. Các biện pháp nêu ở Chương 3 góp phần hoàn thiện hơn hoạt động tuyển
sinh của trường. Áp dụng công nghệ kỹ thuật số, ứng dụng các nền tảng mạng xã
hội đang phổ biến người dùng vào việc đưa thông tin, nội dung, đăng tải những
bài viết, hoạt động quan trọng phát triển hình ảnh của nhà Trường. Thay đổi các
giao diện web để kết nối với thí sinh một cách dễ dàng, tiện lợi, cập nhật thông
tin tuyển sinh liên tục trên các nền tảng công nghệ số như Facebook, Youtube,
Tiktok… Việc trú trọng phát triển hình ảnh qua các phương tiện truyền thông kỹ
56
thuật số góp phần nâng cao hiệu quả tuyển sinh của trường.
KẾT LUẬN
Có thể khẳng định, việc triển khai công tác truyền thông áp dụng công nghệ
thông tin kỹ thuật số, internet trong mọi hoạt động, mọi lĩnh vực và đặc biệt là
trong công tác tuyển sinh là một hướng đi đúng đắn, đón đầu thời cuộc, giúp nhà
trường hoạch định các chiến lược truyền thông bằng hình ảnh hấp dẫn, có đầu tư,
để nhận diện thương hiệu của nhà trường, đồng thời tăng khả năng tương tác với
học sinh sinh viên và phụ huynh. Công tác truyền thông tuyển sinh đã phát huy
hiệu quả, sức mạnh, với những đổi mới mạnh mẽ bắt kịp xu thế thời kỳ mới, thời
kỳ công nghệ số. Nếu như những năm về trước, công tác truyền thông phục vụ
tuyển sinh tại trường Đại học Nội Vụ Hà Nội đơn điệu, thì nay, đáp ứng sự phát
triển của xã hội, công tác truyền thông của trường cũng cần hướng đến sự phong
phú, đa chiều, tiếp cận nhanh hơn tới xã hội.
Và để tiếp tục phát huy hiệu quả việc truyền tải thông tin tuyển sinh của
trường Đại học Nội Vụ Hà Nội trong thời gian tiếp theo cần có những phương án
cũng như giải pháp cụ thể rõ ràng. Trước hết, nhà trường cần đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc quảng bá thương hiệu cho nhà trường nói chung
và công tác tuyển sinh nói riêng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho thí sinh
và phụ huynh tiếp cận về thông tin tuyển sinh của trường. Website được thiết kế
hiện đại, chuẩn SEO, giao diện bắt mắt, xây dựng những chuyên mục chứa đựng
các tin, bài, hình ảnh, video với nội dung phong phú, quảng bá hoạt động của nhà
trường một cách đầy đủ, hấp dẫn... Fanpage Facebook, các kênh Youtube,
TikTok.. cũng phải được bộ phận truyền thông chú trọng phát triển, các bài viết
chuẩn SEO, các hình ảnh, video đẹp để đạt được hiệu quả nhất định. Bằng nhiều
phương pháp truyền thông online, chú trọng SEO Website, chạy quảng cáo
Fanpage, hình ảnh nhà trường đã được nhận diện trên mạng xã hội và tiếp cận
được đến với hàng triệu học sinh sinh viên và phụ huynh. Ngoài ra, kênh Zalo
marketing, và một số ứng dụng được nhiều người sử dụng cũng cần được phát
triển và hoàn thiện.
Qua đó nhà trường cần chú trọng đầu tư và huy động tối đa các nguồn lực,
57
nhất là đội ngũ cán bộ giảng viên có chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong công
tác tư vấn, hướng nghiệp nhiều năm, sử dụng linh hoạt, đa dạng hóa các hình thức
tư vấn trên nhiều kênh truyền thông số (Facebook, Youtube...) để chuyển tải thông
tin đến học sinh, phụ huynh và xã hội. Việc tư vấn tuyển sinh, đặc biệt là tư vấn
online thông qua Website và Fanpage có sự tương tác chặt chẽ giữa nhà trường
với phụ huynh, học sinh để đưa ra tư vấn ngành học phù hợp cho học sinh lựa
chọn. Đây được coi như một phương pháp tuyển sinh mới, có hiệu quả đối với
nhà trường và có tác dụng tích cực đối với các em học sinh. Để thông tin hoạt
động của nhà trường cũng như những thông tin về đào tạo, tuyển sinh, bộ phận
truyền thông của các Phòng ban, Trung tâm cần kết nối, hợp tác với nhiều đơn vị
Báo chí và Truyền hình để thực hiện công tác quảng bá thương hiệu nhà trường.
Có thể kể đến như: Báo Điện tử Đảng Cộng sản VN, Báo Tiền phong, Báo mới,
Đài truyền hình VTV....
Những giải pháp mới và sự điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế trong
điều kiện hiện nay, trong đó chú trọng đề cao công tác tư vấn tuyển sinh trực
tuyến, ứng dụng công nghệ thông tin trên các nền tảng số sẽ hỗ trợ thí sinh trong
quá trình đăng ký xét tuyển, với những thành tựu về khoa học công nghệ hiện nay,
truyền thông số sẽ là mục tiêu nhanh chóng tiếp cận tới các thí sinh đang có dự
định xét tuyển các bậc đại học. Việc áp dụng những công nghệ mới, ứng dụng
mới các kênh truyền thông số hàng loạt sẽ giúp nhà trường quảng bá thương hiệu
một cách dễ dàng, tiếp cận và truyền tải đầy đủ những nội dung, thông điệp đến
các thí sinh, phụ huynh và toàn thể xã hội từ đó phát triển công tác hoạt động
58
tuyển sinh trong nhà trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Ban Truyền thông trường Cao đẳng Kỹ thuật – Mỹ nghệ Việt Nam
(2021), Vai trò truyền thông marketing trong công tác tuyển sinh” của Ban truyền
thông Trường cao đẳng Kỹ thuật – Mỹ Nghệ Việt Nam,truy cập ngày 10 tháng 03
năm 2022 < https://vcth.edu.vn/vai-tro-cua-truyen-thong-marketing-trong-cong-
tac-tuyen-sinh/amp>
2. Trương Thanh Bình (2013), Hoạt động truyền thông marketing cho công
tác tuyển sinh của Học viên Công nghệ Bưu chính Viễn Thông, Luận văn thạc sĩ,
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông.
3. Blog chia sẻ 247.net, Truyền thông số là gì? Lựa chọn việc làm không
thể bỏ qua, truy cập ngày 20 tháng 02 năm 2022,
4. Nguyễn Văn Dững (Chủ biên), (2018), Truyền thông lý thuyết và kĩ năng
cơ bản, Nxb Thông tin và Truyền thông.
5. Đại học Kinh tế Quốc dân (2020), Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia
về công tác truyền thông giáo dục ở các trường Đại học trong bối cảnh 4.0.
6. EQVN.NET (2021), Search Engine Marketing (SEM) là gì? Đâu là sự
khác biệt giữa SEO và Google Ads?, EQVN.NET Technology &
Communications, truy cập ngày 15 tháng 03 năm 2022, search-engine-marketing-la-gi> 7. Hoàng Thanh Hằng, (2019), Truyền thông số là gì?, Báo 365 Tìm việc,truy cập ngày 20 tháng 02 năm 2022, < https://timviec365.vn/blog/truyen- thong-so-la-gi-new6607.html> 8. Ngô Xuân Hiếu (2021), Nâng cao hiệu quả của hoạt động truyền thông tuyển sinh trực tuyến tại Trường Đại học Thủ đô Hà Nội, Tạp chí Khoa học, 47, 77-89. 9. Hoàng Mi (2018), “Đánh giá truyền thông qua Mạng xã hội của một số trường Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh”, truy cập ngày 10 tháng 03 năm 2022, 59 20gi%C3%A1%20truy%E1%BB%81n%20th%C3%B4ng%20tr%C3%AAn%20 m%E1%BA%A1ng%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i_lan%201.pdf> 10. Hồng Nhi (2019), Social Media Marketing là gì? 4 yếu tố của Social Media Marketing hiệu quả, Tinogroup, truy cập ngày 1 tháng 04 năm 2022, 11. Phùng Thị Phú, (2013), Luận văn Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội, Bộ Quốc Phòng Học viện Chính trị. 12. Phạm Đình Quân (2022), Email Marketing: Hướng dẫn cho người mới bắt đầu, BetterGrowth, truy cập ngày 1 tháng 04 năm 2022, 13. Skillking (2021), Digital Marketing là gì? Làm những công việc gì? Tổng quan kiến thức từ A – Z về Digital Marketing, Skillking Aliance with FPT Education, truy cập ngày 15 tháng 03 năm 2022, https://skillking.fpt.edu.vn/tin- tuc/digital-marketing 14. Thảo Tâm, (2022), Truyền thông là gì? Định nghĩa và thông tin cần nắm rõ về truyền thông, truy cập ngày 3 tháng 04 năm 2022, < https://vietintravel.com/truyen-thong-la-gi-va-suc-manh-cua-truyen-thong-hien- nay/> 15. Vũ Thu Thảo (2019), Email Marketing là gì? Tại sao doanh nghiệp nên sử dụng nó?, Hostvn Kết Nối công nghệ tương lai, truy cập ngày 1 tháng 04 năm 2022, 16. ThS. Cao Anh Thịnh, ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng, ThS. Hà Thị Thu Thủy (2020), Nâng cao chất lượng tuyển sinh tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Bộ Nội vụ, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 17. Nông Thu Trang (2019), Hoạt động truyền thông marketing cho công tác tuyển sinh của Trường Đại học Luật Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Khoa quản trị kinh doanh, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông. 18. Lê Thanh Thúy, (2021), 23 số liệu thống kê TikTok quan trọng không 60 nên bỏ lỡ năm 2021, Media Việt Nam, truy cập ngày 28 tháng 03 năm 2022, lo-nam-2021/> 19. Thanh Tuấn (2020), Truyền thông và marketing - hiểu ngành để chọn nghề, Truyền thông Văn Hóa 6, truy cập ngày 30 tháng 01 năm 2022 chon-nghe.html> 20. Unica (2021), Partnership là gì? Content Partnership là gì?, Unica.vn, truy cập ngày 28 tháng 03 năm 2022, https://unica.vn/blog/partnership-la- gi#:~:text=v%C3%A0%20c%E1%BA%A1nh%20tranh.- ,Marketing%20Partnership%20l%C3%A0%20g%C3%AC%3F,%C4%91%E1% BB%99c%20%C4%91%C3%A1o%20c%E1%BB%A7a%20ri%C3%AAng%20 h%E1%BB%8D Tiếng Anh: 21. Dave, Chaffey; Fiona, Ells-Chadwick; Richard, Mayer; Kevin, Johnston (2009), Internet Marketing (4th ed.), Essex,EG: Pearson Education 22. Kasatria, What is online display advertising, kasatria.com, truy cập ngày 1 tháng 04 năm 2022, marketing/what-is-display-advertising#.YmIxg9pBzDe> 23. Lan,Ye, Eyun-Jung,Ki (2012). "The Status of Online Public Relations Research: An Analysis of Published Articles in 1992–2009". Journal of Public Relations Research. 24. Technology Brief (2006). “Digital Media” (PDF). University of 61 Guelph. PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT Ý KIẾN NGƯỜI HỌC (Đối tượng khảo sát: Học sinh có nguyện vọng xét tuyển vào trường, phụ huynh học sinh và Sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội) Chúng tôi là nhóm sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Hiện nay, chúng tôi đang tiến hành một khảo sát về sử dụng kênh truyền thông số trong hoạt động truyền thông tuyển sinh của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Chúng tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của anh/chị để hoàn thành nghiên cứu này. Chúng tôi xin được nói thêm rằng không có câu trả lời nào được xem là đúng hay sai, mọi ý kiến của anh/chị đều giúp ích cho nghiên cứu của chúng tôi. Chúng tôi cũng xin cam kết rằng những thông tin cá nhân (nếu có) của anh/chị sẽ không được sử dụng cho mục đích nào khác ngoài mục đích nghiên cứu. I. Phần thông tin cá nhân 1. Họ và tên: ……………………………………………………………… 2. Tuổi: ……………………………………………………………………. 3. Khu vực cư trú: …………………………………………………… 4. Nghề nghiệp hiện tại:……………………………………………….. II. Phần câu hỏi trắc nghiệm: Câu 1: Anh/chị có quan tâm đến hoạt động tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ Hà Nội không? A. Có B. không Câu 2: Nếu có quan tâm thì anh/chị thường tìm kiếm thông tin về hoạt động tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ Hà Nội qua đâu? A. Website B. Facebook C. Youtube D. Bạn bè/người thân E. Thầy, cô giáo cấp ba 62 F. Hội chợ tuyển sinh G. Báo in H. Báo mạng Internet I. Khác……………………………………………… Câu 3. Anh/chị làm thế nào để tìm kiếm trang web về tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ Hà Nội ? A. Google tìm kiếm B. Liên kết từ trang web khác C. Quảng cáo trên các trang mạng xã hội E. Khác………………………………………………………………… Câu 4. Anh/chị thường tìm kiếm thông tin về tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ Hà Nội trên trang web nào? A. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (https://truongnoivu.edu.vn/tin-tucs) B. Tuyển sinh số (https://tuyensinhso.vn) C. Tuyển sinh 247 (https://thi.tuyensinh247.com) D. Trang Edu (https://trangedu.com) E. Thông tin tuyển sinh (https://thongtintuyensinh.vn) F. Khác…………………………………………………………………… Câu 5. Anh/chị thấy danh mục tuyển sinh trên trang web của trường có dễ sử dụng hay không? A. Rất dễ B. Dễ C. Bình thường D. Khó E. Rất khó Câu 6. Anh/chị thấy trên trang web tuyển sinh của trường có điểm mạnh/yếu gì ? 63 (Câu hỏi có/ không) Có Không Hệ thống ổn định và ít gặp phải lỗi hệ thống. Giải quyết nhanh chóng nếu xảy ra sự cố khi sử dụng trang web (trong vòng một ngày) Danh mục hiển thị rõ ràng, giúp dễ dàng tìm kiếm thông tin mong muốn Bạn không phải tốn nhiều thời gian để tìm kiếm thông tin bạn muốn trên trang web về tuyển sinh. Các kết quả dữ liệu được cung cấp là chính xác, vì vậy không yêu cầu kiểm tra thêm. Nhanh chóng truy vấn hoặc xử lý dữ liệu. Thông tin về danh mục và hướng dẫn sử dụng được cung cấp. Câu 7. Anh/chị thường truy cập trang Facebook nào của trường đề tìm kiếm thông tin tuyển sinh? A. Trang - Fanpage Trường Đại học Nội vụ Hà Nội B. Tư vấn Tuyển sinh - Đại học Nội vụ Hà Nội C. Đoàn Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội D. Trang thông tin của các khoa/trung tâm 64 E. HUHA Media Câu 8: Anh/chị có tham gia vào các hội nhóm của trường Đại học Nội vụ Hà Nội hay không? A.Có B.Không Câu 9: Thể loại thông tin anh/chị quan tâm trong các hội nhóm là gì? A. Chia sẻ kinh nghiệm đã/đang học tại trường B. Đặt câu hỏi/trả lời về hoạt động tuyển sinh C. Nhận xét cá nhân về một số vấn đề D. Chia sẻ thông tin E. Tin tức Câu 10. Anh/chị thường tìm kiếm những chủ đề gì trên Facebook của trường Đại học Nội vụ Hà Nội ? A. Phương thức tuyển sinh B. Phương thức xét tuyển C. Nội dung đào tạo D. Cơ hội việc làm E. Những thay đổi mới trong năm nay F. Hoạt động của sinh viên trong trường G. Sự kiện được nhà trường tổ chức H. Thành tựu của nhà trường I. Cơ sở vật chất K. Khác.... Câu 11. Qua các trang thông tin trên, anh/chị đã nắm rõ được những thông tin gì về hoạt động tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ Hà Nội ? A. Chỉ tiêu xét tuyển B. Phương thức tuyển thẳng 65 C. Phương thức xét học bạ D. Điểm cộng, điểm khuyến khích E. Tổ hợp xét tuyển F. Điểm chuẩn nhận hồ sơ Câu 12: Anh/chị đánh giá thế nào về hoạt động của các trang thông tin trên? A. Cập nhật thông tin đầy đủ, thường xuyên B. Giải đáp, trả lời những câu hỏi nhanh chóng C. Nội dung đăng tải dưới nhiều hình thức D. Thông tin hấp dẫn, thu hút sự chú ý 66 E. Dễ dàng tìm kiếm các thông tin theo nhu cầu