TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI

BÁO CÁO TỔNG HỢP

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC SỬ DỤNG KÊNH TRUYỀN THÔNG SỐ

TRONG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TUYỂN SINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Mã số: ĐTSV.2022.52

: Ngô Viết Quyết : CN Văn hoá Truyền thông 19A

Chủ nhiệm đề tài Lớp Cán bộ hướng dẫn : ThS. Lê Thị Thơm

Hà Nội, tháng 4 năm 2022

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI

BÁO CÁO TỔNG HỢP

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC SỬ DỤNG KÊNH TRUYỀN THÔNG SỐ

TRONG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TUYỂN SINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Mã số: ĐTSV.2022.52

: Ngô Viết Quyết

Nguyễn Minh Tâm Nguyễn Thị Như Ngọc : CN Văn hoá Truyền thông 19A

Chủ nhiệm đề tài Thành viên tham gia : Phạm Văn Cảnh Lớp

Hà Nội, tháng 4 năm 2022

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, em đã nhận

được sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm, động viên từ nhiều cơ quan, tổ

chức và cá nhân. Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô Lê Thị Thơm

– người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã luôn dành nhiều thời gian, công sức

hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài

nghiên cứu khoa học. Từ khi lên ý tưởng đến khi triển khai đề tài, nhóm em đã

nhận được nhiều sự góp ý của cô để bổ sung, sửa chữa và hoàn thiện tiểu luận.

Em xin trân trọng cảm ơn ơn Ban Chủ nhiệm Khoa, các giảng viên của

Khoa Quản lý xã hội, Trường Đại Nội vụ Hà Nội đã tận tình truyền đạt những

kiến thức quý báu, giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Em xin gửi lời cảm ơn và biết ơn đến gia đình, các anh, chị và bạn bè đã

động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện tiểu luận này

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 04 năm 2022

Sinh viên

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng

tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Ths. Lê Thị Thơm. Các kết

quả nghiên cứu và các kết luận trong đề tài là trung thực, chưa được công bố trong

bất kì công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2022

Sinh viên

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

SEO Search Engine Optimization – Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm

SEM Search Engine Marketing – Tiếp thị trên công cụ tìm kiếm

OOH Out Of Home – Quảng cáo ngoài trời

PPC Pay Per Click -Trả tiền dựa trên mỗi cú nhấp chuột

ĐHNVHN Đại học Nội Vụ Hà Nội

THPT Trung học phổ thông

VN Việt Nam

SERPS Search Engine Results pages – Các trang kết quả của công cụ tìm

kiếm

CPC Cost Per Click – Chi phí cho mỗi lần nhấp chuột

PR Public Relations – Quan hệ công chúng

SMM Social Media Marketing

DANH MỤC BẢNG

TT Tên bảng Trang

1 Bảng 1.4.1. Điểm mạnh và điểm yếu của Search Engine 17

Marketing

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT Tên biểu đồ Trang

Biểu đồ 2.2.2.1. Biểu đồ thể hiện mức độ tìm kiếm thông tin về

1 hoạt động truyền thông tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ 26

Hà Nội.

Biểu đồ 2.2.2.2. Biểu đồ đánh giá về chất lượng thông tin trên 2 27 danh mục tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Biểu đồ 2.2.3.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ truy cập vào các trang

3 Facebook đề tìm kiếm thông tin tuyển sinh của trường Đại học 28

Nội vụ Hà Nội.

Biểu đồ 2.2.3.2. Biểu đồ thể hiện độ tuổi tìm kiếm thông tin về 4 29 hoạt động tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Biểu đồ 2.2.3.3. Biểu đồ thể hiện phương thức tìm kiếm trang 5 30 web về tuyển sinh về trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Biểu đồ 2.2.3.4. Biểu đồ tỷ lệ truy cập vào các website tuyển 6 31 sinh.

Biểu đồ 2.2.3.5. Biểu đồ đánh giá mức độ hài lòng khi sử dụng 7 31 website của trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Biểu đồ 2.2.4.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ tham gia các nhóm trên 8 33 của trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Biểu đồ 2.2.4.2: Biểu đồ thể hiện vấn đề quan tâm của người

9 dùng trong các nhóm trên Facebook của trường Đại học Nội vụ 33

Hà Nội

Biểu đổ 2.2.5. Biểu đồ thể hiện chủ đề tìm kiếm trên Facebook 10 34 về trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 5

4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 6

5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 6

6. Đóng góp của đề tài ............................................................................................... 6

7. Bố cục của đề tài .................................................................................................... 6

Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRUYỀN THÔNG SỐ VÀ TRUYỀN

THÔNG TUYỂN SINH. ............................................................................................... 8

1.1. Các khái niệm ..................................................................................................... 8

1.1.1. Khái niệm về truyền thông ........................................................................... 8

1.1.2 Khái niệm về Digital Marketing .................................................................... 9

1.1.3. Khái niệm về Kênh truyền thông số ............................................................. 9

1.1.4. Khái niệm về phương tiện truyền thông số ............................................... 10

1.1.5. Khái niệm về tuyển sinh ............................................................................. 10

1.1.6. Khái niệm về Truyền thông tuyển sinh ..................................................... 11

1.2. Vai trò, đặc điểm của truyền thông tuyển sinh .............................................. 11

1.2.1. Vai trò của Truyền thông tuyển sinh ......................................................... 11

1.2.2. Đặc điểm của Truyền thông tuyển sinh ..................................................... 13

1.3. Phân loại kênh truyền thông số ....................................................................... 14

1.3.1. Owned Media .............................................................................................. 14

1.3.2. Paid Media .................................................................................................. 15

1.3.3. Earned Media ............................................................................................. 15

1.3.4. Social Media ............................................................................................... 15

1.4. Phân loại các phương tiện truyền thông trong kênh truyền thông số ............... 16

1.4.1. Search Engine Marketing .......................................................................... 16

1.4.2. Online PR .................................................................................................... 17

1.4.3. Marketing Partnership ............................................................................... 17

1.4.4. Display Advertising ..................................................................................... 18

1.4.5. Email Marketing ......................................................................................... 19

1.4.6. Social Media Marketing ............................................................................. 20

1.5. Vai trò của kênh truyền thông số trong hoạt động truyền thông tuyển sinh .... 21

Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 22

Chương 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG KENH TRUYỀN THONG SỐ TRONG

HOẠT DỘNG TRUYỀN THONG TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ

HA NỘI ......................................................................................................................... 24

2.1. Giới thiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và hoạt động tuyển sinh của

trường. ...................................................................................................................... 24

2.1.1. Giới thiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ............................................... 24

2.1.2 Sứ mệnh ....................................................................................................... 24

2.1.3 Tầm nhìn ...................................................................................................... 24

2.2. Thực trạng sử dụng kênh truyền thông số trong hoạt động truyền thông

tuyển sinh của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ..................................................... 25

2.2.1. Hoạt động truyền thông tuyển sinh của trường ........................................ 25

2.2.2. Truyền thông tuyển sinh trên kênh Owned Media ................................... 26

2.2.3. Hoạt động truyền thông trên kênh Paid Media ........................................ 27

2.2.4. Hoạt động truyền thông Earned Media ..................................................... 32

2.2.5. Truyền thông tuyển sinh trên Social Media .............................................. 34

Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 37

Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG KÊNH TRUYỀN

THÔNG SỐ TRONG CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG TUYỂN SINH TRƯỜNG

ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ....................................................................................... 38

3.1. Giải pháp chung ................................................................................................ 38

3.2. Ứng dụng SEM vào hoạt động quảng cáo trên Google ................................. 38

3.3. Thực hiện PR Online ........................................................................................ 41

3.4. Thực hiện Marketing Partnership .................................................................. 41

3.5. Thực hiện Display Advertising ........................................................................ 42

3.6. Thực hiện Email Marketing ............................................................................ 43

3.7. Thực hiện Social Media Marketing ................................................................ 44

3.7.1. Facebook .................................................................................................... 44

3.7.2. Youtube ....................................................................................................... 46

3.7.3. Tiktok .......................................................................................................... 46

3.8. Khảo sát đầu vào tuyển sinh ............................................................................ 46

3.9. Phương pháp truyền thông .............................................................................. 47

3.10. Chủ trương, cơ chế, tư duy và văn hóa truyền thông ................................. 49

3.11. Tổ chức các sự kiện, cơ hội truyền thông kết hợp sử dụng kết hợp kênh

truyền truyền thông số nhằm tăng tương tác giữa nhà trường với các nhóm đối

tượng mục tiêu. ........................................................................................................ 50

3.12. Nhân lực truyền thông ................................................................................... 51

Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 56

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 59

PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 62

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời đại công nghiệp hóa - hiện đại hóa như hiện nay, truyền thông

được coi là quan trọng hàng đầu trong công tác tuyển sinh của các trường đại học.

Đây là yếu tố vô cùng quan trọng để phát triển, đóng góp vào xây dựng chất lượng

đào tạo nhà trường. Ở bất kỳ trường đại học nào, thu hút lượng thí sinh luôn được

quan tâm hàng đầu, đặc biệt trong giai đoạn hiện đại hóa hiện nay thì ở bất kỳ lĩnh

vực nào truyền thông cũng rất quan trọng trên con đường phát triển của lĩnh vực

đó.

Để có thể phát triển trong môi trường cạnh tranh, truyền thông tuyển sinh

nhất thiết phải có sự nghiên cứu, xây dựng các giải pháp nhằm không ngừng nâng

cao chất lượng truyền thông, đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, đem lại sự hài lòng cho

các đối tượng còn thu hút góp phần vào sự phát triển chất lượng hoạt động truyền

thông của nhà trường, phát triển của nền giáo dục Việt nam, làm cho nhà trường

vận hành hiệu quả và đáp ứng nhu cầu học tập, nhu cầu của xã hội.

Một trong những kênh truyền thông đem lại hiệu quả cao và có ưu thế vượt

trội trong thời đại hiện nay đó là kênh truyền thông số. Cùng với sự phát triển

không ngừng của khoa học công nghệ thì các kênh truyền thông số đang dần thay

đổi các phương tiện truyền thông truyền thống trước đó. Thông qua các kênh

truyền thông số sẽ đưa thí sinh hay phụ huynh tiếp xúc một cách nhanh nhất và

gần nhất đến các thông tin thiết yếu của cơ sở giáo dục muốn tìm kiếm. Hơn nữa,

đối với cơ sở giáo dục, chỉ cần vài giây sau khi đăng tải có thể tiếp cận được hàng

ngàn đối tượng khác nhau ở khắp các vùng miền. Việc sử dụng các kênh truyền

thông số vào hoạt động truyền thông tuyển sinh đang là một trong các phương

thức của hầu hết các cơ sở giáo dục và dự kiến sẽ là kênh truyền thông hiệu quả

nhất trong tương lai.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, nhóm tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài

“Sử dụng kênh truyền thông số trong hoạt động truyền thông tuyển sinh Trường

Đại học Nội Vụ Hà Nội.” Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động truyền

1

thông, sử dụng các kênh truyền thông, tìm hiểu nội dung hoạt động tuyển sinh của

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, đề tài phân tích, đánh giá, xác định thực trạng

việc sử dụng kênh truyền thông số trong hoạt động truyền thông tuyển sinh. Qua

đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng kênh truyền thông

số trong hoạt động truyền thông tuyển sinh Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Hoạt động Truyền thông trong công tác tuyển sinh và việc áp dụng các kênh

truyền thông số phục vụ tuyển sinh là hoạt động quan động quan trọng trong chuỗi

các hoạt động phục vụ công tác tuyển sinh được diễn ra hàng năm. Trong thời kỳ

công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, cùng với xu thế hiện đại hóa, internet

được đưa vào cuộc sống con người một cách phổ biến, hoạt động truyền thông và

đặc biệt là truyền thông trong công tác tuyển sinh lại vô cùng quan trọng và cần

thiết. Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những phương án, đề án, Văn bản

chỉ đạo về việc áp dụng truyền thông vào trong công tác đào tạo Giáo dục.

Trong nhiều năm qua đã có một số tác giả có những bài nghiên cứu ở nhiều

góc độ khác nhau về hoạt động truyền thông trong công tác tuyển sinh:

Theo luận văn thạc sĩ của học viên Trường Thanh Bình (2013), [2] Luận án

đã phân tích vai trò, mô hình truyền thông marketing, các công cụ truyền thông

marketing, quy trình truyền thông marketing và cuối cùng là phân tích về truyền

thông marketing trong thị trường giáo dục đào tạo Việt Nam. Tiếp theo học viên

đã đưa ra những đánh giá về thực trạng của hoạt động truyền thông marketing

trong công tác tuyển sinh tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông. Với

mục đích cuối cùng là đưa ra những giải pháp khả thi để hoàn thiện và nâng cao

hiệu quả cho công tác marketing tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông.

Theo bài báo của tác giả Hoàng Mi (2018) [9], tác giả Hoàng Mi đã nêu lên

những luận điểm, các lý luận cụ thể cùng với các nghiên cứu của tác giả nước

ngoài. Ngoài ra, tác giả đã đưa ra những số liệu cụ thể, phân tích rõ xu thế của các

trường đại học được đề cập tới, cùng với đó là việc đề xuất giải pháp giúp phát

triển mạnh mẽ hoạt động Truyền thông, đặc biệt là hoạt động truyền thông trong

hoạt động tuyển sinh của các trường đại học. Từ đó khẳng định cần phải tiếp cận

2

nhanh và áp dụng triệt để các kênh thông tin, công nghệ số trong việc truyền thông

giáo dục, hình ảnh của nhà trường tới với nhiều đối tượng và đặc biệt chú tâm tới

thí sinh và phụ huynh.

Theo luận văn thạc sĩ của học viên Nông Thu Trang (2019) [17], luận án

đã phân tích một số vấn đề chung về truyền thông marketing, với mục đích đi sâu

vào tìm hiểu hoạt động truyền thông marketing cho công tác tuyển sinh của

Trường Đại học Luật Hà Nội dựa trên các đánh giá thực trạng về hoạt động truyền

thông marketing trong công tác tuyển sinh tại trường. Từ đó đưa ra những nhóm

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông marketing cho công tác

tuyển sinh của Trường Đại học Luật Hà Nội.

Theo báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường của nhóm tác

giả ThS. Cao Anh Thịnh, ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng, ThS. Hà Thị Thu Thủy

(2020). [16] Báo cáo đã hệ thống hoá được cơ sở lý luận và pháp lý về chất lượng

tuyển sinh của cơ sở giáo dục đại học. Tiếp đó phân tích, đánh giá thực trạng chất

lượng tuyển sinh tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ năm 2016 đến năm 2020.

Cuối cùng nhóm tác giả đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao chất

lượng tuyển sinh đại học tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Theo Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia – Đại học Kinh tế Quốc dân

(2020). [5] Các bài tham luận đã trình bày những nội dung, đánh giá về vai trò,

tầm quan trọng của truyền thông và đặc biệt là truyền thông số trong các trường

Đại học với bối cảnh hội nhập Quốc tế và phát triển công nghiệp hiện đại 4.0. Bên

cạnh những thế mạnh về các phương pháp được đổi mới cũng mang lại một số

khó khăn, thách thức nhất định. Một số trường Đại học còn chưa chủ động trong

công tác truyền thông, còn giữ khuôn khổ truyền thống ít đổi mới, ít cập nhật,

chưa chú trọng nhiều tới chất lượng thông tin. Từ đó các nhóm tác giả nghiên cứu

để đưa ra những giải pháp, định hướng nhằm phát triển hoạt động truyền thông

trong các trường Đại học.

Trong bài viết của Ban truyền thông Trường cao đẳng Kỹ thuật – Mỹ Nghệ

Việt Nam (2021). [1] Bài viết đã phân tích vai trò của công tác truyền thông đối

với hoạt động tuyển sinh của nhà trường, đánh giá về thực trạng của công tác

3

truyền thông tuyển sinh trước khi có sự thay đổi là chưa đạt được những kết quả

tốt. Tuy nhiên, nhà trường đã nhìn nhận được sự phát triển của xã hội và đổi mới

cách thức truyền thông trong phục vụ công tác tuyển sinh. Bài viết cũng đưa ra

những sự đổi mới của nhà trường trong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông

tin để quảng bá thương hiệu cho nhà trường nói chung và công tác tuyển sinh nói

riêng, chú trọng đầu tư và huy động tối đa các nguồn lực và có sự liên kết với các

cơ quan truyền thông, báo chí khác. Từ đó, khẳng định với những giải pháp mới

và sự điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế trong điều kiện hiện nay, chắc chắn

công tác tuyển sinh của Trường Cao đẳng Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam sẽ đạt

hiệu quả cao và ngày càng được đổi mới, bắt kịp thời kỳ cách mạng công nghệ số

4.0 hiện nay.

Theo bài báo của Ngô Xuân Hiếu (2021), [8, 47, 77-89.] Bài báo đã nhấn

mạnh việc nâng cao hiệu quả của hoạt động truyền thông tuyển sinh trực tuyến là

nhiệm vụ trọng tâm của năm học. Bài báo đã phân tích vai trò của truyền thông

nói chung và truyền thông tuyển sinh trực tuyến nói riêng. Tiếp đó là đánh giá

khách quan về thực trạng của hoạt động truyền thông tuyển sinh trực tuyến của

một số trường đại học hiện nay và Trường Đại học Thủ đô Hà Nội. Từ đó đưa ra

những giải pháp thực tiễn giúp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động

truyền thông tuyển sinh trực tuyến tại Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội.

Các công trình nghiên cứu kể trên đã đưa ra đầy đủ về mặt lý luận, thực

tiễn về truyền thông nói chung và truyền thông cho hoạt động tuyển sinh nói riêng.

Để từ đó đưa ra các tiền đề khoa học quan trọng làm cơ sở để xây dựng các giải

pháp giải quyết vấn đề về truyền thông tuyển sinh của các trường Đại học ở Việt

Nam nói chung và cho sinh viên trường Đại học Nội Vụ nói riêng. Các công trình

trong nước đã cho thấy những quan niệm cơ bản đến định hướng phát triển các hoạt

động truyền thông tuyển sinh, góp phần đa dạng phong phú thêm loại hình truyền

thông tuyển sinh này, để dễ tiếp cận hơn với các nhóm đối tượng mục tiêu nhằm

nâng cao chất lượng trong hoạt động truyền thông tuyển sinh.

Những quan niệm, định hướng đó đã giúp cho đề tài của nhóm em có nhưng

có sở, lý luận cũng như thực tiễn khi triển khai nghiên cứu sử dụng kênh truyền

4

thông số trong hoạt động truyền thông tuyển sinh của Trường Đại học Nội Vụ

được tiếp cận một cách thuận lợi nhất đối với các loại ấn phẩm truyền thông. Tuy

nhiên, các công trình trên nghiên cứu về các hoạt động truyền thông cho công tác

tuyển sinh nêu trên lại có những đặc điểm khác với Trường Đại học Nội vụ hoặc

chưa đi sâu vào tìm hiểu việc sử dụng kênh truyền thông số cho hoạt động truyền

thông tuyển sinh. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về sử dụng kênh truyền

thông số trong hoạt động truyền thông tuyển sinh của Trường Đại học Nội vụ Hà

Nội (phân hiệu chính), tác giả nhận thấy chưa có một công trình nghiên cứu nào

được thực hiện tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Và đây là công trình nghiên

cứu đầu tiên tại trường. Những công trình nghiên cứu trên đã cho những kiến thức

vô cùng hữu ích để nhóm em tham khảo, kế thừa trong quá trình thực hiện đề tài

tiểu luận: “Sử dụng kênh truyền thông số trong hoạt động truyền thông tuyển sinh

của Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội”

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng sử dụng kênh truyền thông

số trong hoạt động truyền thông tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

3.2.Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu, đánh giá, phân tích thực trạng

hoạt động Truyền thông trong công tác tuyển sinh qua các phương tiện truyền

thông số của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Từ đó đưa ra những đề xuất, giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả thúc đẩy sự phát triển, hạn chế khắc phục những

điểm yếu trong hoạt động truyền thông tuyển sinh thông qua các phương tiện

truyền thông số của trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Phạm vi không gian: Phạm vi đề tài chỉ tập chung vào việc nghiên cứu các

hoạt động, tổ chức, các phương pháp áp dụng trong công tác tuyển sinh diễn ra tại

trường đại học Nội Vụ Hà Nội (địa bàn TP. Hà Nội và các khu vực lân cận) thông

qua các phương tiện truyền thông số.

Phạm vi thời gian: Dùng các số liệu, dữ liệu được khảo sát, thu thập các

thông tin và minh chứng được sử dụng trong đề tài giới hạn trong phạm vi từ năm

5

2019 tới nay.

4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Mục đích nghiên cứu:

Từ việc nghiên cứu, khảo sát sử dụng kênh truyền thông số trong hoạt động

truyền thông tuyển sinh của Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, trên cơ sở đó xác

định thực trạng sử dụng kênh truyền thông số trong hoạt động truyền thông tuyển

sinh của Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm

nâng cao chất lượng sử dụng kênh truyền thông số trong hoạt động truyền thông

tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Tìm hiểu thực trạng sử dựng các kênh truyền thông số của trường Đại học

Nội vụ Hà Nội từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng kênh truyền

thông số trong hoạt động truyền thông tuyển sinh của trường.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp điều tra khảo sát bằng bảng hỏi biểu mẫu qua các ứng dụng

trên mạng xã hội thịnh hành tại Việt Nam đối với các đối tượng tiềm năng có liên

quan.

Phương pháp phân tích dữ liệu, số liệu qua các năm (từ năm 2019 tới nay)

để có cái nhìn tổng thể nhất về quá trình hoạt động tuyển sinh, và hiệu quả của

hoạt động tuyển sinh qua các năm, nhằm đổi mới và phát huy hơn nữa tính hiệu

quả trong việc sử dụng kênh truyền thông số trong hoạt động truyền thông tuyển

sinh trường Đại học Nội Vụ Hà Nội.

6. Đóng góp của đề tài

Đánh giá thực trạng của hoạt động sử dụng các kênh truyền thông số trong

công tác tuyển sinh của trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, đưa ra những phương

pháp, công cụ mới phù hợp với xu thế hiện tại, hiệu quả cho công việc, xây dựng

được mục tiêu, kế hoạch dài hạn cho hoạt động tuyển sinh và nhiều hoạt động

diễn ra trong trường. Qua đó góp phần nâng cao hình ảnh, xây dựng thương hiệu,

nâng cao chất lượng Giáo dục của trường Đại học Nội Vụ Hà Nội.

7. Bố cục của đề tài

6

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài gồm ba

chương như sau:

Chương I: Lý luận chung về truyền thông số và truyền thông tuyển

sinh

Chương II: Thực trạng sử dụng kênh truyền thông số trong hoạt động

truyền thông tuyển sinh Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng kênh truyền thông

7

số trong công tác truyền thông tuyển sinh trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRUYỀN THÔNG SỐ

VÀ TRUYỀN THÔNG TUYỂN SINH.

1.1. Các khái niệm

1.1.1. Khái niệm về truyền thông

Theo cuốn Truyền thông - Lý thuyết và kỹ năng cơ bản, truyền thông là

“quá trình liên tục trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm,... chia sẻ kỹ năng hoặc

kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay

đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát

triển của nhóm, của cá nhân, của cộng đồng và xã hội.” [4].

Trong cuốn Mass Communication Research Methods , first published 1998

by Macmillan Press LMD, England thì cho rằng, truyền thông là “quá trình liên

tục, qua đó chúng ta hiểu được người khác và làm cho người khác nhiều được

chúng ta Đó là một quá trình luôn thay đổi, biến chuyển và ứng phó với tình

huống.”[4]

Theo Frank Dance (1970) Truyền thông là quá trình làm cho cái trước đây

là độc quyền của một hoặc vài người trở thanh cái chung của hai hoặc nhiều người.

Theo quan niệm này quá trình truyền thông có thể làm gia tăng tính độc quyền

hoặc phá vỡ tính độc quyền [4]

Theo S Schachter, Truyền thông là một quá trình qua đó quyền lực được

thể hiện và tính độc quyền tăng lên. Điều này phụ thuộc vào mục đích và môi

trường , cũng như phương thức truyền thông [4]

Theo Thanh Tuấn, truyền thông (communication) là “hoạt động liên quan

đến các vấn đề về giao tiếp (communicate) và chia sẻ thông tin. Cụ thể, hoạt động

truyền thông là một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tương

tác với nhau, chia sẻ các quy tắc và tín hiệu chung. Truyền thông chính là một

phần trong Promotion (xúc tiến) – một chữ P trong 4Ps. Người làm Truyền thông

không phải là làm marketing, vì các hoạt động truyền thông không trực tiếp ảnh

hưởng đến sản phẩm hay giá cả. Marketing sử dụng Truyền thông như một công

cụ để thực hiện các mục tiêu marketing như phát triển thương hiệu, tăng nhận diện

8

thương hiệu,… Chính vì vậy, làm Marketing cũng là đang làm Truyền thông.”

[19]

Theo Thảo Tâm, khái niệm truyền thông được hiểu là “quá trình trao đổi

thông tin, tương tác thông tin với nhau giữa hai hoặc nhiều người với nhau tăng

cường sự hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức. Khái niệm truyền thông còn được

hiểu là sản phẩm của con người, là động lực kích thích sự phát triển của xã hội.”

[14]

1.1.2 Khái niệm về Digital Marketing

Xu thế phát triển của công nghệ đã khiến Digital Marketing trở thành một

phần không thể thiếu đối với đa số các doanh nghiệp. Tuy vậy, khi tìm hiểu đến

những định nghĩa, khái niệm liên quan đến lĩnh vực này, có rất nhiều kết quả trả

về với nhiều ý kiến và quan niệm khác nhau, khiến chúng ta khó khăn để nhận

biết và tiếp cận với những thông tin chính xác, phù hợp nhất. Trong bài viết này,

chúng tôi sẽ giới thiệu đến một số góc nhìn và khái niệm về Digital Marketing của

những chuyên gia, học giả nổi tiếng trên thế giới về Marketing.

Theo Philips Kotler: “Digital marketing, hay marketing điện tử, là quá trình

lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ

và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện

điện tử và Internet”.

Theo Joel Reedy: “Marketing điện tử (Digital Marketing): bao gồm tất cả

các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua

internet và các phương tiện điện tử”.

Nhìn chung, Digital Marketing là các hoạt động marketing và trao đổi thông

tin, quảng bá thương hiệu thông qua các nền tảng Internet và kỹ thuật số.

1.1.3. Khái niệm về Kênh truyền thông số

Theo Hoàng Thanh Hằng (2019), truyền thông số là “sự truyền thông trong

môi trường kỹ thuật số, thông qua việc truyền và dẫn thông tin trên các thiết bị

điện tử chuyên dụng và hỗ trợ đắc lực cho con người. Các phương tiện công nghệ

điện tử hỗ trợ cho truyền thông được con người tạo ra để hỗ trợ không ngừng cho

công tác truyền thông và quảng bá sản phẩm, dịch vụ hiện nay. Truyền thông số

9

là hình thức truyền thông mới khi người ta sử dụng các phương tiện truyền thông

kỹ thuật số như báo điện tử, tivi, radio, các thiết bị điện tử viễn thông như điện

thoại, và internet để truyền đạt các thông điệp của mình đến với đông đảo quần

chúng. Vì vậy, hiện nay, chúng ta đã quen với việc tiếp cận các chiến dịch, hoạt

động truyền thông từ các kênh truyền thông số như vậy, thay vì những cách thức

truyền thống do sự lan tỏa mạnh mẽ của hình thức truyền thông này.” [7]

Theo Blog chia sẻ 247.net, truyền thông kỹ thuật số – Digital Media là “nói

đến những phương tiện đi lại truyền thông và được mã hóa để những máy móc

hoàn toàn có thể sử dụng được. Thông qua những thiết bị bị điện tử chuyên sử

dụng để tương hỗ những nhà truyền thông để từ đó tạo, xem, phân phối hoặc sửa

đổi, dữ gìn và bảo vệ những bản truyền thông khác nhau. Truyền thông số là sự

truyền thông trong môi trường kỹ thuật số, thông qua việc truyền và dẫn thông tin

trên các thiết bị điện tử chuyên dụng và hỗ trợ đắc lực cho con người. Các phương

tiện công nghệ điện tử hỗ trợ cho truyền thông được con người tạo ra để hỗ trợ

không ngừng cho công tác truyền thông và quảng bá sản phẩm, dịch vụ hiện nay.”

[3]

Truyền thông số là hoạt động truyền thông trong môi trường kỹ thuật số,

thông qua việc truyền dẫn thông tin bằng cách sử dụng các thiết bị điện tử chuyên

dụng để truyền đạt các thông tin, thông điệp đến với các nhóm đối tượng truyền

thông.

1.1.4. Khái niệm về phương tiện truyền thông số

Phương tiện truyền thông kỹ thuật số (tiếng Anh: Digital Media) là “bất kỳ

phương tiện truyền thông nào được mã hóa ở định dạng máy đọc được. Phương

tiện truyền thông kỹ thuật số có thể được tạo, xem, phân phối, sửa đổi và được

lưu trữ trên các thiết bị điện tử kỹ thuật số. Kỹ thuật số có thể được định nghĩa là

bất kỳ dữ liệu nào được biểu thị bằng một loạt các chữ số, phương tiện truyền

thông nhắc đến một phương thức truyền phát hoặc truyền thông tin đến người tiếp

cận, phương tiện kỹ thuật số đề cập đến bất kỳ loại thông tin nào được phát qua

màn hình. Điều này bao gồm văn bản, âm thanh, video và đồ họa được truyền qua

internet hoặc mạng viễn thông, xem được trên internet.” [24]

10

1.1.5. Khái niệm về tuyển sinh

Tuyển sinh là việc tổ chức lựa chọn người học vào một ngành, nghề nào đó

của cơ sở đào tạo dựa trên các quy định đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt

và công nhận.

Tuyển sinh đại học là phát hiện, tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn theo

quy định được vào nhập học ở các nhà trường đại học.

1.1.6. Khái niệm về Truyền thông tuyển sinh

Truyền thông tuyển sinh là hoạt động xây dựng các chiến lược, lập kế hoạch

truyền thông nội bộ và truyền thông bên ngoài nhằm không ngừng quảng bá

thương hiệu và nâng cao uy tín của trường. Tổ chức và triển khai nội dung và

thông điệp hiệu quả phù hợp với xu thế hiện tại giúp hoạt động tuyển sinh trong

nhà trường một cách chóng và tiện lợi hơn.

Truyền thông tuyển sinh là tổ chức thực hiện và phát hành các ấn phẩm

truyền thông (ấn phẩm, video, quảng cáo, bài bài viết..) mang những nội dung

phục vụ trong công tác tư vấn tuyển sinh trên nhiều phương diện trực tiếp, gián

tiếp, mạng xã hội... Truyền thông tuyển sinh là hoạt động lặp lại hàng năm theo

tiêu chí của nhà trường vì vậy hoạt động này cần phải thực hiện một cách nhanh

chóng chính xác, giúp nhà trường đưa đi những thông tin, nội dung phù hợp và

giúp cho thí sinh nắm bắt, hiểu rõ được những thông tin mà nhà trường truyền đạt

trong hoạt động tuyển sinh.

1.2. Vai trò, đặc điểm của truyền thông tuyển sinh

1.2.1. Vai trò của Truyền thông tuyển sinh

Trong công tác tuyển sinh, để có được sự thành công không thể không nói

đến hoạt động truyền thông. Trước sự phát triển của xã hội vai trò của truyền

thông cực kỳ quan trọng, phát huy hiệu quả, sức mạnh cùng với những đổi mới

mạnh mẽ bắt kịp xu thế thời kỳ mới. Trong công tác tuyển sinh Đại học cũng vậy,

truyền thông như một phương tiện để thu hút sự chú ý của các quý học sinh, sinh

viên và toàn thể xã hội. Nếu như những năm về trước, công tác truyền thông phục

vụ tuyển sinh chỉ là những bài viết, những mẫu quảng bá bằng hình ảnh đơn điệu

trên báo giấy hoặc phát sóng trên truyền hình thì nay để đáp ứng nhu cầu của xã

11

hội, công tác truyền thông đã được hướng đến sự phong phú, đa chiều, tiếp cận

nhanh hơn tới thí sinh và phụ huynh.

Truyền thông tuyển sinh góp phần quan trọng trong công tác tuyển sinh của

nhà trường. Đó chính là hình thức để kết nối trực tiếp giữa nhà trường và thí sinh.

Thời điểm hiện tại khi mà xã hội phát triển ngày một tiến bộ cũng là sự thay đổi

mạnh mẽ trong nội dung và cách thức tuyển sinh, trước đây thí sinh thường chỉ

tìm hiểu về danh mục ngành nghề, khối thi xét tuyển và điểm chuẩn nhưng hiện

nay sinh viên tìm hiểu chi tiết về chất lượng đào tạo, điều kiện học tập, cơ hội việc

làm sau khi ra trường cũng như các khoản mức học phí. Đa số các thí sinh hiện

nay đều tìm hiểu thông tin đó qua mạng xã hội và các kênh truyền thông số, nắm

bắt được xu hướng phát triển cũng như tâm lý của thí sinh hoạt động tuyển sinh

cần áp dụng nhiều hình thức, nhiều biện pháp truyền thông tuyển sinh của nhà

trường. Hoạt động truyền thông tuyển sinh bảo đảm đầy đủ thông tin trả lời tất cả

các câu hỏi cho tới khi thí sinh nắm rõ mọi thông tin cần thiết, nội dung tư vấn

mang tính chất gợi mở và phân tích làm nổi bật những thế mạnh của nhà trường.

Vai trò của truyền thông tuyển sinh là không thể phủ nhận, trong đó chứa

những thông điệp mà nhà trường muốn lan tỏa đến với xã hội, là những giá trị lớn

lao, ý nghĩa trong việc xây dựng hình ảnh của nhà trường. Vai trò và hình ảnh của

nhà trường được truyền tải một cách đầy đủ và trực tiếp đến đông đảo học sinh,

sinh viên và xã hội. Truyền thông trong công tác tuyển sinh giúp cho mọi người

tiếp cận trường, tiếp cận nghề đào tạo một cách nhanh chóng và rộng rãi. Từ đó

có nhiều phương án kế hoạch tư vấn tuyển sinh tạo nên sự chuyên nghiệp, uy tín

và sức lan tỏa của trường ra toàn xã hội. Hiệu quả truyền thông được thể hiện rõ

rệt qua số lượng các thí sinh đăng kí vào trường, hình ảnh của trường từ đó được

vươn ra với nhiều vị thế, nội dung thông tin được lan tỏa một cách nhanh chóng

và tiện lợi, truyền thông tuyển sinh một cách đa chiều với những nội dung và

thông điệp phù hợp, phát huy hiệu quả của mạng xã hội đặc biệt là các kênh truyền

thông số.

Truyền thông tuyển sinh vạch ra mục tiêu rõ ràng, đưa ra một hướng đi

đúng đắn và nhanh nhất, đón đầu thời cuộc, giúp nhà trường hoạch định các chiến

12

lược tuyển sinh hấp dẫn, tăng khả năng tương tác với nhiều đối tượng quan tâm.

Hình thành và thể hiện dư luận xã hội bắt kịp tâm lý và xu thế của các thí sinh

tiềm năng đang quan tâm. Đó chính là vai trò và cũng như là sức mạnh mà truyền

thông mang lại trong hoạt động tuyển sinh là hướng dùng quan trọng để nhà

trường hướng đến mục tiêu phát triển tầm cao ở tương lai

1.2.2. Đặc điểm của Truyền thông tuyển sinh

* Đặc điểm về nội dung

Tuyên truyền rộng rãi những thông tin về trường, các ngành nghề đào tạo

tại các phân hiệu của trường, đặc biệt là đầu ra cơ hội việc làm của sinh viên sau

khi tốt nghiệp, đưa ra những thông tin hình ảnh đánh giá xu hướng của thị trường

lao động từ trong lẫn ngoài nước hiện nay

Đặc điểm của truyền thông tuyển sinh với những thông điệp, nội dung thông

tin mà nhà trường muốn đưa ra cho các thí sinh tiềm năng một cách nhanh chóng

và chính xác nhất, cùng với đó chính là sự quảng bá hình ảnh của nhà trường

đến toàn xã hội. Qua truyền thông tuyển sinh mọi người có thể nắm bắt và hiểu

được các điều kiện phải có để tham gia dự tuyển. Bằng cách này thí sinh có thể

dễ dàng biết tới các tiêu chí đánh giá và xem bản thân có phù hợp hay không.

Nội dung của hoạt động truyền thông tuyển sinh luôn xoay quanh các tiêu

chí, cung cấp các thông tin ngành học, cơ sở vật chất của nhà trường, đưa ra các

hướng dẫn đăng ký dự tuyển, những thành tựu đạt được của nhà trường và đầu ra

việc làm giúp sinh viên tin tưởng trao lại tình cảm yêu mến và có cái nhìn thiện

cảm về nhà trường hơn.

Thông tin chung về nhà trường, ngày thành lập, ngày truyền thống của nhà

trường, tuyên truyền về kế hoạch tuyển sinh và những điểm mới trong công tác

tuyển sinh, những hoạt động của nhà trường đặc biệt là những thành tựu xã hội

mà nhà trường đã đóng góp. Đưa ra những dấu mốc quan trọng, thành tựu đã đạt

kết quả trên các mặt đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của

phân hiệu, tiếp cận xu hướng mà thí sinh quan tâm.

* Đặc điểm về hình thức

Hình thức truyền thông tuyển sinh cũng vô cùng đa dạng, luôn xây dựng

13

những đề án tốt nhất để hướng tới tuyển sinh các bậc Đại học. Công tác tuyển sinh

qua hoạt động truyền thông đã diễn ra hầu hết ở nhiều năm trở lại đây, bước đầu

đưa ra các thông tin hình ảnh liên quan đến vấn đề tuyển sinh của nhà trường tới

thí sinh và phụ huynh, áp dụng nhiều hình thức từ dạng bài viết, âm thanh, hình

ảnh, các công nghệ thông tin trong hoạt động tuyển sinh.

Truyền thông trên nhiều phương diện, đẩy mạnh công nghệ thông tin trong

việc quảng bá thương hiệu cho nhà trường nói chung và công tác tuyển sinh nói

riêng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho thí sinh tiếp cận về thông tin tuyển

sinh của nhà trường. Bằng cách đưa các thông tin, hình ảnh của nhà trường lên

báo chí, tivi, các kênh truyền thông trên mạng xã hội, website với những thiết kế

ấn phẩm, giao diện đẹp mắt, xây dựng chuyên mục chứa các tin, bài, hình ảnh,

video với nội dung phong phú, quảng bá hoạt động của các khoa, các ngành đào

tạo, các đơn vị của trường một cách đầy đủ, hấp dẫn.

Xây dựng những chiến lược đẩy mạnh truyền thông hàng năm, nắm bắt

theo xu hướng phát triển của xã hội, áp dụng nhiều hình thức tuyển sinh trên nhiều

phương diện khác nhau, đặc biệt đẩy mạnh trong hoạt động tuyển sinh truyền

thông số, xây dựng các video giới thiệu, hình ảnh, thông tin nổi bật của trường tới

các thí sinh và phụ huynh. Để thông tin hoạt động của nhà trường cũng như thông

tin về đào tạo cần hợp tác với nhiều đơn vị báo chí, tạp chí và các công ty truyền

thông để thực hiện công tác quảng bá tuyển sinh, các hoạt động cung của nhà

trường.

1.3. Phân loại kênh truyền thông số

Mặc dù trước đây có thể phân loại tất cả các phương tiện truyền thông thành

paid, earned, social media và owned, nhưng những trải nghiệm về marketing chéo

kênh đang làm lu mờ ranh giới giữa các kênh.

1.3.1. Owned Media

Owned Media là những kênh mà do chính doanh nghiệp, thương hiệu sở

hữu, trong đó thường bao gồm website, microsite hoặc blog,… Owned Media

bao gồm các nền tảng có thể chủ động kiểm soát, tồn tại lâu dài, có thể linh

hoạt chỉnh sửa, tiếp cận được từng khách hàng. Cùng với đó, triển khai Digital

14

Marketing trên Owned Media cũng tiết kiệm chi phí hơn so với các dạng

Media khác.

Tuy nhiên, việc xây dựng, phát triển và các hoạt động Digital Marketing tại

các kênh này tương đối tốn thời gian để có thể tiếp cận rộng rãi đến công chúng,

bên cạnh đó, truyền thông sở hữu có độ tin cậy không cao.

1.3.2. Paid Media

Paid Media là dạng truyền thông trả phí, hiểu một cách đơn giản, thương

hiệu, doanh nghiệp trả tiền để các kênh này thực hiện việc quảng cáo theo yêu

cầu. Ví dụ các kênh Paid Media có thể kể đến như quảng cáo hiển thị, social ads,

quảng cáo hiển thị tìm kiếm, KOLs, retargeting,… Paid Media có thể chủ động

thực hiện theo yêu cầu phục vụ mục tiêu chiến dịch Digital Marketing của doanh

nghiệp, sẵn sàng triển khai ngay lập tức và có độ bao phủ rộng. Đặc biệt, truyền

thông trả phí cho phép theo dõi chỉ số, kết quả và báo cáo trả về giúp Marketers

dễ dàng kiểm soát hiệu quả của chiến dịch.

1.3.3. Earned Media

Truyền thông lan truyền hay Earned Media là một trong những dạng Media

của Digital Marketing, khi khách hàng và công chúng mục tiêu tự lan truyền thông

tin, tự truyền thông về thương hiệu. Sử dụng Earned Media xây dựng được sự tin

cậy cho thương hiệu, doanh nghiệp, có sự minh bạch, đóng vai trò quan trọng

trong việc thúc đẩy hành vi mua của khách hàng. Tuy nhiên, Earned Media khó

kiểm soát do gặp khó khăn trong việc đo lường và có thể bao gồm cả những thông

tin tiêu cực về doanh nghiệp.

1.3.4. Social Media

Truyền thông xã hội (Social Media) là một trong những yếu tố quan trọng

của Marketing Online, thể hiểu, đây là các hoạt động tương tác của thương hiệu

với công chúng mục tiêu, khách hàng qua các nền tảng Social của bên thứ ba. Ví

dụ như: Facebook, Instagram, Youtube, Forum, Twitter,… Các kênh Social

Media đóng vai trò quan trọng bởi nó linh hoạt, có khả năng thấu hiểu nhu cầu

của khách hàng, mang lại hiệu quả về chi phí và mục tiêu của chiến dịch Digital

Marketing. Đặc biệt, sử dụng Social Media giúp cá nhân hóa, đưa hình ảnh của

15

thương hiệu, doanh nghiệp gần gũi, kết nối và xây dựng mối quan hệ, sự tin yêu

với công chúng và khách hàng mục tiêu.[13]

1.4. Phân loại các phương tiện truyền thông trong kênh truyền thông số

1.4.1. Search Engine Marketing

Là thuật ngữ được sử dụng khi bắt đầu triển khai digital marketing trên

công cụ tìm kiếm với hai hoạt động chính là: Search Engine Optimization (SEO)

và Cost Per Click (CPC):

- Search Engine Optimization ( SEO): là thực hành liên tục tối ưu hóa một

trang web để xếp hạng trong các trang kết quả của công cụ tìm kiếm không phải

trả tiền (SERPs) .

- Pay Per Click ( PPC) hay còn gọi là Quảng cáo Google Adword: là hình

thức trả tiền cho công cụ tìm kiếm để quảng cáo có thể xuất hiện trong trang kết

quả tìm kiếm.

Mục tiêu tổng thể của Search Engine Marketing (SEM) là tăng khả năng

hiển thị trong các công cụ tìm kiếm bằng cách đạt được thứ hạng cao hơn trong

SERPS (các trang kết quả của công cụ tìm kiếm) hoặc vị trí hàng đầu cho các vị

trí đặt quảng cáo. Vị trí quảng cáo và thứ hạng cao hơn có nghĩa là lưu lượng truy

cập nhiều hơn và điều này có một số lợi thế.

Kết quả tìm kiếm của Google được chia thành hai loại chính: kết quả tìm

kiếm phải trả tiền và kết quả tìm kiếm không phải trả tiền.

Mục tiêu của SEO là để xếp hạng trang web trong kết quả tìm kiếm, tập

trung 100% vào thứ hạng trong kết quả không phải trả tiền.

Mục tiêu PPC, sẽ phải trả một mức chi phí cho mỗi kết quả tìm kiếm thông

qua mỗi lần nhấp (CPC) vào trang web. PPC là phương thức quảng cáo mà kết

quả tìm kiếm phải trả tiền của google.

Mục tiêu của SEM là khi khai thác cả SEO và PPC để có lưu lượng truy

cập từ các công cụ tìm kiếm.

SEO PPC

Triển khai dài hạn Triển khai trong ngắn hạn Điểm

16

mạnh Lượng tìm kiếm lớn Theo dõi và đo lường dễ dàng

Tăng nhận diện thương hiệu hiệu quả Tiếp kiệm thời gian

Định lượng khó khăn Chi phí tốn kém

Giá dễ bị đẩy lên cao do có sự Điểm yếu Tốn nhiều công sức để ra được kết quả cạnh tranh

Thời gian chờ đợi kết quả lâu Cần theo dõi thường xuyên

Bảng 1.4.1. Điểm mạnh và điểm yếu của Search Engine Marketing

Cả hai hình thức đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, tuy nhiên

chúng có thể hỗ trợ nhau để mang lại một kết quả marketing tốt. [6]

1.4.2. Online PR

“Online PR (Online public relations) - Quan hệ công chúng trực tuyến là

công việc quan hệ công chúng của các nhà truyền thông thông qua các kênh truyền

thông trực tuyến sẵn có (và cả các công cụ truyền thông). Ngoài các trang trực

tuyến của phương tiện truyền thông cổ điển, các kênh này bao gồm phương tiện

truyền thông xã hội, blog và trang web. Dựa trên các biện pháp được thực hiện

trong lĩnh vực in ấn, các khả năng và cơ hội được cung cấp bởi các phương tiện

truyền thông trực tuyến được sử dụng và các chiến lược được điều chỉnh cho phù

hợp.” [21]

“PR trực tuyến, còn được gọi là PR kỹ thuật số, là một chiến thuật xây dựng

liên kết bao gồm việc tạo một câu chuyện hoặc một phần nội dung sáng tạo và

phân phối nó đến các phương tiện truyền thông mục tiêu để đảm bảo phạm vi bao

gồm các liên kết ngược đến trang web của khách hàng, do đó cải thiện thứ hạng

tìm kiếm tổng thể và SEO trên Google. Về cơ bản, mục tiêu của PR kỹ thuật số là

xây dựng một loạt các liên kết chất lượng trên các ấn phẩm có liên quan, có thẩm

quyền cao, có ý nghĩa đối với khách hàng – đồng thời nhằm nâng cao danh tiếng

của khách hàng và tăng nhận thức về thương hiệu. [23]

1.4.3. Marketing Partnership

“Marketing Partnership được hiểu là tiếp thị hợp tác, là một mối quan hệ

tiếp thị cùng có lợi giữa một công ty và một tổ chức khác”.

17

Trọng tâm của mối quan hệ đối tác tiếp thị có thể bao gồm các sáng kiến

lớn hơn như thực hiện một phần nghiên cứu mạnh mẽ với một công ty khác hoặc

chỉ là một việc nhỏ như yêu cầu đối tác đăng lại một lượt tweet cụ thể trên Twitter.

Tất cả phụ thuộc vào các công ty liên quan và mục tiêu chiến lược hiện tại của họ.

Nhiều quan hệ đối tác tiếp thị bắt đầu từ mô hình nhỏ và phát triển theo

thời gian khi hai công ty hiểu nhau và tìm ra những gì phù hợp nhất cho mỗi

bên.

Hoạt động chính của tiếp thị đối tác doanh nghiệp làm đó là:

- Xây dựng các liên kết theo dõi trên các bài đăng blog có liên quan.

- Mạng xã hội bùng nổ chia sẻ nội dung mới hoặc các sự kiện sắp tới.

- Trao đổi email quảng cáo các dịch vụ hoặc nội dung tương ứng.

- Hội thảo trên web được đồng sản xuất và đồng quảng cáo.

- Sự kiện trực tiếp nhắm mục tiêu đến cùng một khách hàng tiềm năng.

- Tiến hành một phần nghiên cứu mới cùng nhau.

Tuy nhiên, không thể tùy tiện hợp tác. Có một số điều quan trọng phải được

xem xét trước khi tham gia vào quan hệ đối tác mới với một cá nhân, tổ chức khác.

Khi bắt đầu một mối quan hệ đối tác tiếp thị chiến lược mới, cần tuân theo

hai tiêu chí để chọn đối tác phù hợp - đảm bảo họ không phải là đối thủ cạnh tranh

và họ phục vụ cùng một đối tượng. [20]

1.4.4. Display Advertising

Quảng cáo hiển thị (Display Advertising): Là một hình thức quảng cáo trực

tuyến (Online advertising), tiếp cận khách hàng bằng cách truyền tải các thông

điệp từ nhà quảng cáo đến khách hàng với nhiều hình thức khác nhau (chữ, ảnh

tĩnh/động, video, 3D graphics…) trên các website, phương tiện truyền thông mạng

xã hội (social media), ứng dụng, … để tạo khách hàng tiềm năng . Trong đó:

Nhà quảng cáo - các thương hiệu, công ty, cá nhân hay tổ chức bỏ chi phí

ra để mua quảng cáo được gọi là Advertiser.

Website, mạng xã hội, ứng dụng... nơi hiển thị quảng cáo được gọi là

Publisher.

Các website: bao gồm web tin tức hay giải trí vnexpress, dantri, 24h,…

18

Các mạng xã hội: Facebook, Instagram, Pinterest, …

Các ứng dụng bao gồm cả desktop hoặc mobile: Skype, Zalo, Youtube,…

Vai trò của Display Advertising thể hiện bằng cách tác động vào khách

hàng bất kể khi nào họ đang sử dụng mạng Internet, quảng cáo hiển thị đóng vai

trò quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng:

Thông qua quảng cáo hiển thị, thương hiệu có thể làm hình ảnh của sản phẩm/dịch

vụ của mình tiếp cận khách hàng dễ dàng hơn. Tùy vào những mục tiêu khác nhau

(về độ nhận diện thương hiệu, về doanh số…) mà thương hiệu có thể lựa chọn

những hình thức khác nhau của quảng cáo hiển thị.

Quảng cáo hiển thị thuộc nhóm Paid Media: Nơi những người muốn được

hiển thị quảng cáo của mình phải trả một khoản phí nhất định. [22]

1.4.5. Email Marketing

Email marketing là hành động gửi thông điệp thương mại, thường là cho

một nhóm người, sử dụng email. Theo nghĩa rộng nhất của nó, mọi email được

gửi đến một khách hàng tiềm năng hoặc hiện tại có thể được coi là tiếp thị qua

email. Nó thường liên quan đến việc sử dụng email để gửi quảng cáo, yêu cầu

kinh doanh hoặc thu hút bán hàng hoặc quyên góp, và có nghĩa là để xây dựng

lòng trung thành, niềm tin hoặc nhận thức về thương hiệu. Email tiếp thị có thể

được gửi đến danh sách khách hàng tiềm năng đã mua hoặc cơ sở dữ liệu khách

hàng hiện tại. Thuật ngữ này thường đề cập đến việc gửi email với mục đích tăng

cường mối quan hệ của một thương gia với khách hàng hiện tại hoặc trước đây,

khuyến khích lòng trung thành của khách hàng và khách hàng quay lại, có được

khách hàng mới hoặc thuyết phục khách hàng hiện tại mua ngay lập tức và chia

sẻ quảng cáo với bên thứ ba.

Có thể hiểu ngắn gọn Email marketing là sử dụng email để phát triển mối

quan hệ với khách hàng tiềm năng hoặc khách hàng với một luồng truyền thông

tiếp thị thích hợp. Thông qua việc chia sẻ thông tin hữu ích và làm sâu sắc thêm

mối quan hệ, có thể chuyển đổi khách hàng tiềm năng thành khách hàng và thúc

đẩy doanh số. [15]

Đây là một hình thức marketing trực tiếp, tương tự như marketing trực tiếp

qua thư (direct mail) nhưng marketing qua email hiệu quả hơn nhiều bởi tốc độ

19

nhanh chóng trên Internet và chi phí thấp hơn. Bên cạnh đó, nó cũng thân thiện

với môi trường vì hoàn toàn không sử dụng giấy tờ. Ban đầu, những người quan

tâm đến sản phẩm hoặc dịch vụ có thể tham gia danh sách email. Sau đó, gửi đến

họ những lời khuyên giá trị, cập nhật tin tức về thương hiệu, cung cấp cho họ

phiếu giảm giá, khuyến nghị cho họ những sản phẩm tương tự,… nhằm kết nối và

nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng. Nếu thông qua email, thuyết phục ai đó hành

động, đó là email marketing. [12]

1.4.6. Social Media Marketing

Social Media Marketing là “chỉ các phương tiện truyền thông dựa trên nền

tảng Internet. Các phương tiện này cho phép mọi người chia sẻ nội dung trực

tuyến thông qua tài khoản người dùng và tương tác với nhau như một cộng đồng.”

[10]

Khái niệm này gồm 2 yếu tố:

“Social” (xã hội) là việc mọi người trong một cộng đồng tương tác với

người khác. Phương thức tương tác là cách chia sẻ và nhận lại thông tin từ đối

phương.

“Media” (phương tiện truyền thông) là việc sử dụng các hình thức truyền

thông. Các thiết bị này bao gồm cả Internet (hiện đại) và tivi, đài phát thanh, bảng

quảng cáo, … (hiện đại). Nếu như các hình thức truyền thông truyền thống chỉ

tương tác một chiều (nghe nhận) thì Internet có thể giúp mọi người tương tác qua

lại.

Trong lĩnh vực truyền thông, Social Media Marketing (SMM) là tập hợp

các chiến lược, kế hoạch Marketing nhắm đến việc tương tác xã hội giữa người

dùng qua platform mạng xã hội. Mục đích cuối cùng là tạo ra các nội dung có ích

để người dùng chia sẻ qua mạng xã hội.

Hiểu đơn giản, Social Media Marketing là một hình thức Marketing được

thực hiện thông qua phương tiện truyền thông mạng xã hội. Tiến sĩ Tracy L. Tulen

viết trong quyển Social Media Marketing, Social Media Marketing “là sử dụng

các kênh social media để xây dựng các hoạt động, tương tác, truyền tải thông điệp

nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng thương hiệu và truyền thông.” [10]

Phương pháp tiếp thị này được doanh nghiệp sử dụng khi có nhu cầu:

20

Xây dựng hoặc gia tăng nhận diện thương hiệu: Thông qua việc trò chuyện

cùng khách hàng. doanh nghiệp có thể tạo dấu ấn cho thương hiệu của mình trên

môi trường social networks mà khách hàng đang giao tiếp với nhau.

Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng: Doanh nghiệp có thể phản hồi,

tư vấn, hỗ trợ khách hàng ngay trên social networks.

Tăng mức độ và số lượng khách hàng trung thành nhờ tương tác thông tin

thường xuyên.

Nhờ SMM, doanh nghiệp có thể nói chuyện, lắng nghe, thấu hiểu các phản

ứng của khách hàng để thay đổi theo hướng tốt hơn. Đồng thời, việc này cũng

khiến cho khách hàng hài lòng hơn, yêu mến thương hiệu nhiều hơn.

Các loại hình Social Media Marketing phổ biến hiện nay:

Social News: có thể áp dụng trên Digg, Sphinn, Newsvine, … Đây là loại

hình SMM đánh giá dựa trên lượt đọc tin bài, lượt vote hoặc comment, lượt tiếp

cận, lượt view, …

Social Sharing: có thể áp dụng trên Flickr, Snapfish, YouTube, … Đây là

loại hình SMM đánh giá dựa trên lượt xem, lượt chia sẻ (Share) và mức độ lan

truyền (viral), …

Social Networks: có thể áp dụng trên Facebook, LinkedIn, MySpace,

Twitter, … Đây là loại hình SMM đánh giá dựa trên khả năng kết nối và chia sẻ

cộng đồng.

Social Bookmarking: có thể áp dụng trên Delicious, Faves, StumbleUpon,

BlogMarks, … Đây là loại hình SMM đánh giá dựa trên mức độ save, bookmark

các nội dung.

Microblogging: có thể áp dụng trên Twitter. Các dịch vụ tập trung vào cập

nhật ngắn được lập nên cho bất cứ ai đăng ký để nhận thông tin.

Comments Blog và Forum: đây là diễn đàn trực tuyến. Nơi này cho phép

các thành viên tổ chức các cuộc hội thoại bằng cách gửi tin nhắn.

1.5. Vai trò của kênh truyền thông số trong hoạt động truyền thông

tuyển sinh

Với việc áp dụng kênh truyền thông số trong hoạt động truyền thông tuyển

sinh của nhà trường có vai trò phát huy hiệu quả, sức mạnh, với những đổi mới

21

mạnh mẽ, bắt kịp xu thế thời kỳ mới, thời kỳ công nghệ số. Nếu như những năm

trước đây công tác truyền thông phục vụ tuyển sinh chỉ là những bài viết, những

mẫu bằng quảng cáo hình ảnh đơn điệu được đăng trên báo giấy hoặc phát trên

truyền hình thì nay bằng việc sử dụng các kênh truyền thông số đã đáp ứng được

xu thế phát triển của xã hội, công tác truyền thông của trường hướng đến sự phong

phú, đa chiều, tiếp cận nhanh hơn tới thí sinh và phụ huynh

Truyền thông số trong hoạt động tuyển sinh có khả năng lan tỏa, đưa đi

những thông điệp, những nội dung hay thông tin mà nhà trường cung cấp, đến

nhu cầu tìm hiểu của thí sinh phụ huynh và xã hội một cách nhanh chóng, phổ

biến và rộng rãi. Với sự phát triển trong thời đại công nghệ số thông tin có chiều

sâu và trả lời nhanh được các câu hỏi của các thí sinh là điều kiện tiên quyết để

phát triển công tác tuyển sinh hiệu quả. Các kênh truyền thông số sẽ là phương

thức đẩy mạnh hoạt động này vì hầu hết các thí sinh đều đã quen dần với các thiết

bị internet, các hình thức tìm hiểu qua các kênh truyền thông số. Điều này sẽ giúp

thí sinh dễ dàng tiếp cận, tìm hiểu về chương trình đào tạo, hoạt động, học phí và

các danh mục khác mà nhà trường sắp xếp đưa ra.

Thông qua các kênh truyền thông số, những cơ sở giáo dục có thể giảm bớt

chi phí cho những công tác truyền thông và mang lại được kết quả tốt cho các cơ

sở giáo dục mà không cần phải bỏ ra một khoản tài chính lớn để truyền thông kỹ

thuật số trên truyền hình kỹ thuật số hay trên các phương tiện truyền thông truyền

thống. Giúp cho những cơ sở giáo dục tiếp cận với nhiều thí sinh hơn. Đặc biệt,

việc quảng cáo và truyền thông trên các kênh truyền thông số phổ biến hiện nay

Facebook, Youtube,… là các trang mạng xã hội có tốc độ tăng trưởng lớn. Chính

vì vậy mà đây là một trong các hình thức truyền thông kỹ thuật số mang lại hiệu

quả tốt nhất và hiệu quả cao đối với công tác tuyển sinh của các cơ sở giáo dục.

Tiểu kết chương 1

Công tác tuyển sinh không thể tách rời hoạt động truyền thông. Với thời

đại phát triển hiện nay khi thời kì công nghệ thông tin đã đi vào cuộc sống con

người dần trở nên quen thuộc. Việc các trường đại học hướng đến sự phát triển

trong công tác đào tạo sinh viên, phát triển hình ảnh của nhà trường cũng đáng

được quan tâm. Truyền thông trong hoạt động tuyển sinh góp phần giải quyết

những khó khăn về việc đưa ra những thông tin chi tiết, những câu trả lời cung

22

cấp nhu cầu thị hiếu của thí sinh và phụ huynh. Ngoài ra các kênh truyền thông

số giúp hoạt động truyền thông tuyển sinh diễn ra một cách dễ dàng, đưa thông

tin nhanh và chính xác của nhà trường muốn cung cấp tới các thí sinh. Là phương

tiện để thí sinh tiếp cận, nắm bắt kịp thời những thông tin đang quan tâm. Tuy

nhiên cũng bởi lý do phát triển mà các kênh truyền thông số hiện nay đã có vô

vàn những thách thức, việc đổi mới và thống nhất nội dung nhiều khi vẫn còn hạn

chế, việc người dùng là các thí sinh và phụ huynh vẫn chưa biết cách tiếp cận một

cách chính xác. Tuy nhiên không thể phủ nhận được những vai trò to lớn mà hoạt

động truyền thông trong công tác tuyển sinh đã mang lại, đặc biệt là các kênh

truyền thông số, bằng cách nào đó việc khai thác triệt để các kênh truyền thông số

sẽ mang lại những thành công nhất định trong hoạt động tuyển sinh cho nhà

23

trường.

Chương 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG KENH TRUYỀN THONG SỐ

TRONG HOẠT DỘNG TRUYỀN THONG TUYỂN SINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HA NỘI

2.1. Giới thiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và hoạt động tuyển sinh

của trường.

2.1.1. Giới thiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học công lập trực

thuộc Bộ Nội vụ, được thành lập ngày 14/11/2011, trước đây có tên gọi là Trường

Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I. Tiền thân là Trường Trung học văn thư

Lưu trữ Trung ương I, được thành lập năm 1971 theo Quyết định số 109/BT ngày

18/12/1971 của Bộ trưởng Phủ Thủ tướng. Năm 1996, Trường được đổi tên thành

Trường Trung cấp Lưu trữ và Nghiệp vụ Văn phòng I.

Theo quyết định số 3225/QĐ-BGD&ĐT-TCCT ngày 15 tháng 6 năm 2005

của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được đổi tên trường Trường Cao đẳng Văn

thư Lưu trữ Trung ương I. Ngày 21/4/2008. Thứ trưởng Thường trực Bộ Giáo dục

và Đào tạo đã ký Quyết định số 2275/QĐ-BGDĐT đổi tên Trường Cao đẳng Văn

thư Lưu trữ Trung ương I thành Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội đến năm 2011

đổi tên là Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

2.1.2 Sứ mệnh

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội với sứ mệnh là nơi đào tạo nhiều hình thức,

đa ngành, đa lĩnh vực, theo định hướng ứng dụng, đồng thời nghiên cứu và

chuyển giao những kết quả nghiên cứu khoa học thực tiễn, đáp ứng yêu cầu

nguồn nhân lực của ngành Nội vụ, nền công vụ của đất nước và hội nhập quốc

tế.

2.1.3 Tầm nhìn

Trường Đại học Nội vụ phấn đấu trở thành cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nguồn

24

nhân lực chất lượng cao, có trình độ đại học và sau đại học trong lĩnh vực Nội vụ.

2.2. Thực trạng sử dụng kênh truyền thông số trong hoạt động truyền

thông tuyển sinh của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.2.1. Hoạt động truyền thông tuyển sinh của trường

Trong những năm qua, hoạt động truyền thông tuyển sinh của Trường Đại

học Nội vụ Hà Nội đã được đầu tư một cách chuyên nghiệp. Trong các năm 2019

– 2021 Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội đã triển khai một số hoạt động cụ thể

nhằm đưa hình ảnh của trường đến gần gũi hơn với các thí sinh và phụ huynh.

Công tác tuyên truyền đặc biệt là trong công tác tuyển sinh đã được nhà trường

chú trọng đầu tư. Nhà trường đã phát huy và tận dụng nguồn lực tham gia vào các

công tác tuyển sinh như các hội nhóm, phòng, khoa, trung tâm giới thiệu về cơ sở

vật chất, nội dung đào tạo, cơ hội việc. Tiếp đó nhà trường đã tiếp thu và ứng dụng

khoa học kỹ thuật số vào tuyển sinh, xây dựng những chính sách cụ thể đạt được

một số những thành công nhất định.

Hoạt động tuyển sinh của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong những năm

gần đây với đa dạng hình thức truyền thông, chú trọng hơn về mặt nội dung và

hình ảnh. Các phòng thông tin truyền thông, tư vấn tuyển sinh đên các hội nhóm,

câu lạc bộ đã nỗ lực viết tin, truyền tải thông điệp, xây dựng những hình ảnh,

video liên quan đến hoạt động tư vấn tuyển sinh, điều này góp phần không nhỏ

tới việc phát triển hình ảnh của trường đến với cộng đồng.

Nội dung truyền tải thông tin về hoạt động tuyển sinh cũng được nhà trường

bổ sung và cập nhật liên tục trên các trang web, ứng dụng mạng xã hội. Giúp cho

học sinh, sinh viên trong và ngoài trường nắm bắt đầy đủ thông tin, từ đó có một

cái nhìn cụ thể về trường hướng theo một cách tích cực. Phát huy được bề dày

truyền thống từ cơ sở đến khối kiến thức giảng dạy, đa dạng các ngành học đáp

ứng được đối với khối lượng sinh viên điều này càng thúc đẩy sự phát triển truyền

thông của trường. Hoạt động tuyển sinh của trường đã thu hút được đông đảo số

lượng thí sinh biết đến qua các hoạt động như hội trợ tư vấn tuyển sinh, một số

các bài viết, video hướng dẫn liên quan đến tuyển sinh.

Với số lượng hơn 2500 tân sinh viên nhập học (năm 2021) được đánh giá

là sự thành công rất đáng mừng của cả tập thể đội ngũ ban lãnh đạo, viên chức,

25

giảng viên của nhà trường khi điểm trúng tuyển năm học 2021 - 2022 cao hơn

năm trước, trong đó có một số ngành mới đưa vào tuyển sinh như ngành Kinh tế,

Ngôn ngữ Anh và Lữ hành du lịch. Các ngành Luật, Quản trị nhân lực, Quản trị

văn phòng đã có số lượng thí sinh trúng tuyển đạt điểm khá cao so với mặt bằng

tuyển sinh đại học các năm trước và mặt bằng chung cả nước. Điều này góp phần

quan trọng nâng cao vị thế của trường và chất lượng đầu vào của sinh viên Trường

Đại học Nội vụ Hà Nội.

2.2.2. Truyền thông tuyển sinh trên kênh Owned Media

Đối với hoạt động trên kênh Owned Media, trường đã sở hữu website - Trường

Đại học Nội vụ Hà Nội, Fanpage Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Fanpage Tư vấn

tuyển sinh - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Đây là các kênh cung cấp các tin tức

chính thống của trường với nhiều danh mục khác nhau, bao gồm cả các văn bản, thông

báo, thông tin hoạt động và thông tin tuyển sinh của trường.

Theo kết quả khảo sát về hoạt động truyền thông tuyển sinh số của Trường

Đại học Nội vụ Hà Nội, kết quả cho thấy mức độ tiếp cận đối với website của

trường chiếm 72.7%, trên Facebook chiếm 100%, kênh khác chiếm số lượng

không lớn. Có thể thấy hai kênh này đang hoạt động rất tốt trong việc đóng vai

trò là kênh nền tảng cho hoạt động truyền thông tuyển sinh số.

Biểu đồ 2.2.2.1. Biểu đồ thể hiện mức độ tìm kiếm thông tin về hoạt động

truyền thông tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Nguồn: Phiếu khảo sát nhóm 04

26

Trên website Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, danh mục tuyển sinh là nơi

đăng tải và cập nhật các thông báo mới nhất liên quan đến hoạt động tuyển sinh

của trường, tại đây thí sinh có thể tìm kiếm các thông tin và các văn bản chính

thức của nhà trường theo thứ tự đăng tải từ mới đến cũ. Tuy nhiên, do không có

website chuyên về nội dung tuyển sinh, trong khi website Trường Đại học Nội vụ

Hà Nội là trang chính thức của trường với nhiều danh mục thông tin chủ yếu liên

quan đến hoạt động học tập, giảng dạy và các thông báo có liên quan đến hoạt

động giảng dạy.

Nguyên nhân do danh mục tuyển sinh chỉ chiếm một phần nhỏ trên giao

diện website không quá nổi bật, kém thu hút. Điều này có khiến cho việc tiếp cận

tới nội dung của trang web không hiệu quả, dựa theo kết quả khảo sát đánh giá về

chất lượng thông tin trên danh mục tuyển sinh của trường cho kết quả 45.5% đánh

giá thông tin dễ hiểu, 45.5% đánh giá không đầy đủ thông tin và 9.1% đánh giá

khó hiểu do nội dung trên trang web chủ yếu đăng tải các thông báo, các văn bản

mang hình thức hành chính, đính kèm file văn bản không thực sự tối ưu trong việc

ơ

truy cập nhanh thông tin.

Biểu đồ 2.2.2.2. Biểu đồ đánh giá về chất lượng thông tin trên danh mục

tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Nguồn: Phiếu khảo sát nhóm 04

2.2.3. Hoạt động truyền thông trên kênh Paid Media

Hoạt động truyền thông tuyển sinh trên các nền tảng có trả phí của Trường

Đại học Nội vụ Hà Nội đầu tiên là Paid Social Media (truyền thông mạng xã hội

27

trả phí) được thực hiện trên nền tảng mạng xã hội Facebook. Mạng xã hội

Facebook là nền tảng cung cấp dịch vụ quảng cáo tới đối tượng mục tiêu dựa trên

các đặc điểm về sở thích, hành vi và nhân khẩu học.

HUHA Media - 27.3%

Các trang thông tin của Khoa, Trung tâm - 36.4%

Đoàn Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - 45.5%

Tư vấn Tuyển sinh - Đại học Nội vụ Hà Nội - 81.8%

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90 100

HUHA Media - 27.3%

Số phiếu

Tư vấn Tuyển sinh - Đại học Nội vụ Hà Nội - 81.8% 90

Đoàn Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - 45.5% 50

Các trang thông tin của Khoa, Trung tâm - 36.4% 40

30

Tỷ lệ truy cập các trang Facebook

Biểu đồ 2.2.3.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ truy cập vào các trang Facebook đề

tìm kiếm thông tin tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Nguồn: Phiếu khảo sát nhóm 04

Theo kết quả khảo sát về mức độ thường xuyên tiếp cận đối với các trang

Facebook của trường cho thấy có 81% người tham gia tiếp cận với trang Trường

đại học Nội vụ Hà Nội, 81% thường xuyên truy cập trang Tư vấn tuyển sinh -

Trường Đại học Nội vụ, 45% truy cập trang Đoàn trường đại học Nội vụ Hà Nội,

36.4% truy cập trên các trang Facebook của các khoa trung tâm và 27.3% truy cập

thường xuyên trên HUHA Media.

Với lợi thế là các trang có lượt theo dõi lớn, dễ tìm kiếm trên mạng xã

hội, lượt tương tác lớn, các fanpage trên là những kênh phát huy hiệu quả đối với

hoạt động truyền tải thông tin liên quan đến tuyển sinh của trường. Trong hoạt

động truyền thông tuyển sinh của trường trên Facebook đã có áp dụng hình thức

chạy quảng cáo Facebook Ads, bằng cách quảng cáo này có thể dễ dàng tiếp cận

28

đúng tới nhóm công chúng mục tiêu cụ.

10%

9.10%

30.40%

50.50%

Từ 15-17 tuổi

Từ 18 - 23 tuổi

Từ 24 - 35 tuổi

Trên 35 tuổi

Độ tuổi tìm kiếm thông tin

Biểu đồ 2.2.3.2. Biểu đồ thể hiện độ tuổi tìm kiếm thông tin về hoạt động

tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Nguồn: Phiếu khảo sát nhóm 04

Theo khảo sát cho thấy có 30.4% người tham gia khảo sát nằm trong độ

tuổi 15 - 17, 50.5% nằm trong độ tuổi từ 18 - 23, 9.1% trong độ tuổi từ 24 - 35 và

10% trong độ tuổi trên 35 tuổi và có quan tâm tới thông tin tuyển sinh của trường

(Chiếm 100% tham gia khảo sát).

Tiếp đến là Quảng cáo banner, còn được gọi là Display Advertising và Web

Ads, là hình thức quảng cáo trực quan, dựa trên hình ảnh hiển thị trên trang web

của trường trong một thời gian giới hạn và dẫn người dùng đến trang web của nhà

quảng cáo hoặc trang đích cụ thể. Các quảng cáo này chiếm phần nhỏ trên giao

diện website của trường, trong khi chưa thực hiện trên các nền tảng các bên thứ

ba, điều này làm giới hạn mức độ của hoạt động này trong công tác tuyển sinh.

Đối với nền tảng website, hoạt động SEM của trường chỉ mới dựa vào kết

quả của SEO một cách truyền thống khi trường chưa triển khai quảng cáo cho

29

trang web.

Quảng cáo trên các trang mạng xã hội - 40.9%

Liên kết từ trang web khác - 20%

Google tìm kiếm - 100%

0

20

40

60

80

100

120

Phương thức tìm kiếm trang web tuyển sinh

Biểu đồ 2.2.3.3. Biểu đồ thể hiện phương thức tìm kiếm trang web về tuyển

sinh về trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Nguồn: Phiếu khảo sát nhóm 04

Theo kết quả khảo sát thực tế về phương thức tìm kiếm trang web về tuyển

sinh của trường cho thấy 100% tìm kiếm trên google tìm kiếm, 20% đến từ các

liên kết trang web khác, 40.9% từ liên kết trên mạng xã hội.

Thực tế có thể thấy, kết quả tìm kiếm đối với từ khóa “Tuyển sinh trường

Đại học Nội vụ” và các từ khóa tương tự khác thì kết quả tìm kiếm đưa ra đầu tiên

lại không phải các trang website chính thức của trường với tên miền

http://truongnoivu.edu.vn/ thay vào đó là của các website khác có nội dung thông

tin cùng về tuyển sinh đại học như https://tuyensinhso.vn/, https://trangedu.com/

30

,...

Thông tin tuyển sinh - 72.7%

80

Trang Edu - 27.3%

30

Tuyển sinh 247 -72.7%

80

Tuyển sinh số - 81.8%

90

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - 63.6%

70

0

20

40

60

80

100

Trang web tìm kiếm thông tin về tuyển sinh

Biểu đồ 2.2.3.4. Biểu đồ tỷ lệ truy cập vào các website tuyển sinh.

Nguồn: Phiếu khảo sát nhóm 04

Số liệu khảo sát cho thấy có 63.6% người tham gia khảo sát thường tìm

kiếm và truy cập tại trang website Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, 81.8% truy cập

trang Tuyển sinh số, 72.7% trang Tuyển sinh 247, 27.3% từ Trang Edu, 72.7% từ

Thông tin tuyển sinh.

Biểu đồ 2.2.3.5. Biểu đồ đánh giá mức độ hài lòng khi sử dụng website của

trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Nguồn: Phiếu khảo sát nhóm 04

Qua đánh giá về mức độ hài lòng khi trải nghiệm trên website Trường Đại

học Nội vụ Hà Nội cho kết quả khảo sát cho thấy có, 27.3% đánh giá dễ sử dụng,

36.4% đánh giá bình thường, 36.4% đánh giá khó sử dụng. Nguyên nhân chủ yếu

31

do giao diện website của trường không còn phù hợp thị hiếu người dùng, thông

tin lưu trữ được đánh giá là khó tìm kiếm khi không có mục lưu trữ cho các văn

bản cũ có liên quan. Điều này sẽ gây khó khăn khi lựa chọn trang web để theo dõi

thông tin khi mà người xem chưa quen thuộc với website chính thức trong khi

giao diện của các trang tuyển sinh khác chỉ tập trung vào thông tin có liên quan

đến tuyển sinh, bố cục trình bày hiện đại và dễ tiếp cận, vượt trội so với trang

website chính thức. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới lượt truy cập, lượt thoát

trang, trong khi đây chính là những yếu tố cơ bản trong việc các thuật toán của

google quyết định tới thứ hạng hiển thị của trang.

Trong thời điểm tuyển sinh, các trang thông tin về tuyển sinh và các

trường khác đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trên google (PPC) để có thể thu

hút được nhiều lượt truy cập, trong khi trường chưa áp dụng hoạt động quảng

cáo trả phí này . Điều này cũng ảnh hưởng tới kết quả của người xem trong quá

trình tìm kiếm thông tin về tuyển sinh của trường khi kết quả tìm kiếm bị đẩy

xuống dưới.

2.2.4. Hoạt động truyền thông Earned Media

Earned Media đang là hoạt động truyền thông chưa mang tính chủ động của

trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Earned Media là hình thức truyền miệng nhưng

được xây dựng trên các nền tảng mạng xã hội hoặc nền tảng kỹ thuật số bao gồm

các group học sinh, sinh viên, các hội nhóm có liên quan đến tuyển sinh và các

hội nhóm, diễn đàn sinh viên của trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Có thể kể đến các nhóm Đại Học Nội Vụ Hà Nội™HUHA (39K thành

viên), Đại Học Nội Vụ Hà Nội (Ha Noi University Of Home Affairs) (31K thành

viên), Sinh viên Nội Vụ (22K thành viên), ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI (14K

thành viên), Sinh viên Đại học Nội vụ Hà Nội (7,4K thành viên). Kết quả khảo

sát cho thấy có 81% người tham gia khảo sát có tham gia ít nhất vào một hội nhóm

32

trên.

Biểu đồ 2.2.4.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ tham gia các nhóm trên của trường

Đại học Nội vụ Hà Nội

Nguồn: Phiếu khảo sát nhóm 04

15%

15%

18%

30%

22%

Chia sẻ kinh nghiệm đã/đang học tại trường

Đặt câu hỏi/trả lời về hoạt động tuyển sinh

Nhận xét cá nhân về một số vấn đề

Chia sẻ thông tin

Tin tức

Thông tin quan tâm

Biểu đồ 2.2.4.2: Biểu đồ thể hiện vấn đề quan tâm của người dùng trong

các nhóm trên Facebook của trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Nguồn: Phiếu khảo sát nhóm 04

Trên các nền tảng hội, nhóm này việc trao đổi các thông tin về tuyển sinh

của trường diễn ra rất sôi nổi với sự tham gia của nhiều nhóm công chúng. Các

nhóm này bao gồm cả nhóm chính thức và các nhóm tự phát. Vấn đề trao đổi bao

gồm dẫn nguồn các thông tin chính thức của trường, các topic hỏi đáp, với sự giúp

đỡ từ phía các hội nhóm này sẽ góp phần làm lan truyền thông tin của trường một

33

cách nhanh chóng với sự tham gia của sinh viên, cán bộ giảng viên trong trường.

Tuy nhiên, hoạt động đa phần mang tính tự phát nên chất lượng thông tin

không đảm bảo về nội dung và tính xác thực, công tác quản lý gặp nhiều khó khăn

khi nhà trường không thể kiểm soát được các nội dung đó.

2.2.5. Truyền thông tuyển sinh trên Social Media

Trong nhiều năm qua việc sử dụng các nền tảng mạng xã hội trong hoạt

động tuyển sinh tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội đang được đầu tư và phát triển

mạnh mẽ, ở hầu hết các phòng ban, các khoa ngành đào tạo trong trường đã liên

tục đổi mới, hướng đến sự phát triển chung của nhà trường.

Một trong những kênh truyền thông phát triển mạnh mẽ nhất, đông đảo

người dùng nhất phải kể đến Facebook. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã đẩy

mạnh công tác tuyên truyền về các ngành học, các khoa tới các thí sinh trong và

ngoài trường. Trên ứng dụng mạng xã hội Facebook, trang chính thức Trường Đại

học Nội vụ Hà Nội, Tư vấn tuyển sinh trường Đại học Nội vụ Hà Nội (địa chỉ

nguồn “@daihocnoivu”). Hay các Phòng, Ban, các Khoa của trường trong thời

gian tuyển sinh cũng đăng tải những thông điệp, nội dung thông tin tuyển tuyển

sinh, các tiêu chí, đầu ra và cơ hội việc làm khi sinh viên học tốt nghiệp.

Biểu đổ 2.2.5. Biểu đồ thể hiện chủ đề tìm kiếm trên Facebook về trường

Đại học Nội vụ Hà Nội.

34

Nguồn: Phiếu khảo sát nhóm 04

Kết quả khảo sát cho thấy có 36.4% người tham gia quan tâm và tìm kiếm

thông tin liên quan đến chủ đề phương thức tuyển sinh, 36.4% tìm kiếm về phương

thức xét tuyển, 90.9% tìm kiếm về đào tạo, 63.6% tìm kiến về cơ hội việc làm,

36.4% tìm kiếm thông tin về các thay đổi mới trong năm, 45.5% tìm hiểu về hoạt

động của sinh viên trong trường, 60% về sự kiện nhà trường tổ chức, 18.2% tìm

hiểu về thành tựu nhà trường, 36.4% điều kiện cơ sở vật chất.

Thông tin được đăng tải trên mạng xã hội Facebook dưới dạng các bài viết,

video, hình ảnh mang những nội dung, thông điệp xoay quanh chủ đề tuyển sinh

được nhanh chóng cập nhật và dễ dàng tìm kiếm khi thí sinh có nhu cầu, đây được

xem là một nền tảng có thể dựa vào khai thác, tiếp cận được đông đảo thí sinh,

quý phụ huynh và toàn thể xã hội quan tâm.

Nổi bật trong hoạt động truyền thông tuyển sinh trên mạng xã hội Facebook

là hoạt động tư vấn trực tuyến của thầy cô, giảng viên trong trường. Sáng

20/3/2020, tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã diễn ra buổi tư vấn trực tuyến

tuyển sinh đại học năm 2020. TS Lê Thanh Huyền, Phó Hiệu trưởng Nhà trường

đã tham dự và trực tiếp giải đáp các câu hỏi xoay quanh công tác tuyển sinh đại

học. Tham dự còn có TS.Vũ Ngọc Hoa, Trưởng phòng Quản lý đào tạo đại học

cùng các thầy, cô giáo là Trưởng, Phó các khoa, Trung tâm cùng tham gia giải

đáp trực tuyến trên trang tư vấn tuyển sinh Nhà trường. Trong buổi tư vấn trực

tuyến được nhà trường tổ chức nội dung nhấn mạnh tới công tác tuyển sinh và đẩy

mạnh hình ảnh của nhà trường. Trong suốt chặng đường gần 50 năm xây dựng và

phát triển, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã sải những bước tiến dài và vững

chắc, khẳng định mạnh mẽ vị thế số 1 của mình trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng

đội ngũ công chức, viên chức có phẩm chất tốt, chuyên môn vững vàng đáp ứng

yêu cầu của nền hành chính nước nhà. Để đáp ứng nhu cầu cán bộ phục vụ cho

nền hành chính trong thời kỳ hội nhập quốc tế, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã

không ngừng mở rộng quy mô đào tạo với 11 ngành, 7 chuyên ngành đào tạo trình

độ đại học và 04 ngành đào tạo trình độ thạc sĩ. Với những chia chia sẻ bổ ích từ

các thầy, cô giảng viên trong trường đã kịp thời giải đáp những thắc mắc của nhiều

35

thí sinh, phụ huynh. Với buổi giải đáp trực tuyến được diễn ra vô cùng hiệu quả,

cung cấp được những nội dung thông tin quan trọng, cách thức tuyển sinh và giới

thiệu thành công những ngành nghề giảng dạy trong trường. Đặc biệt nhấn mạnh

đến những ngành học mới, những ngành học nhiều triển vọng sau này qua đó thí

sinh quan tâm sẽ tìm hiểu kỹ lưỡng về thông tin được nhà trường cung cấp.

Mạng xã hội Facebook ngoài chức năng cung cấp thông tin tuyển sinh

nhanh chóng cho các đối tượng muốn tìm kiếm, đó còn là một kênh công cụ hữu

hiệu trong việc quảng bá rộng rãi hình ảnh và thương hiệu nhà trường bởi số lượng

người dùng đông đảo như hiện nay. Tất cả thông tin liên quan đến nhà trường,

đều có thể dễ dàng tiếp cận đến thí sinh và phụ huynh.

Ngoài nền tảng Facebook, có các nền tảng khác xã hội khác như Youtube

cũng đã được ứng dụng trong hoạt động truyền thông tuyển sinh. Trên nền tảng

Youtube, một số tài khoản như HUHA Media group, HOCMAI THPT, Anh Ngọc

Education TV, Ôn Thi Đại Học 247 hay tài khoản cá nhân Nguyễn Văn Thủy...

đã đăng tải những nội dung chủ đề như: Trường đại học Nội vụ Hà Nội tư vấn

tuyển sinh 2021, tuyển sinh thạc sĩ 2021 – trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Điểm

trúng tuyển trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Giới thiệu cơ sở mới của trường ĐH

Nội Vụ Hà Nội, Những lý do nên trở thành sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà

Nội..v.v.

Với hình thức đăng tải những nội dung thông tin bằng hình ảnh, video, thí

sinh có được cách tiếp cận một cách dễ dàng chỉ với từ khóa tìm kiếm để có thể

khai thác thông tin từ nhà trường cung cấp. Hiện nay tuy trên ứng dụng Youtube

chưa được nhà trường khai thác mạnh mẽ và triệt để nhưng cũng đã để lại được

những ấn tượng, đặc biệt cũng đã có một số thông tin nhất định cung cấp tới thí

sinh về các ngành học, cơ sở vật chất trong nhà trường và những điều thú vị khi

36

trở thành sinh viên trong nhà trường.

Tiểu kết chương 2

Chương 2 đã cho thấy những thực trạng tồn tại trong việc sử dụng kênh

truyền thông số trong hoạt động truyền thông tuyển sinh của Trường Đại học Nội

vụ Hà Nội. Hoạt động tuyển sinh của nhà trường trong những năm gần đây đã

được triển khai một cách cụ thể trên nhiều hình thức khác nhau và thu hút được

rất nhiều thí sinh đăng ký xét tuyển. Qua việc tìm hiểu và phân tích những thực

trạng cho thấy phần lớn những thí sinh có nguyện vọng thi vào trường Đại học

Nội vụ Hà Nội bước đầu tìm kiếm những thông tin trên các trang web của nhà

trường và phần lớn cũng tìm hiểu qua các thông tin mà nhà trường đăng tải trên

những Fanpage, Website của trường, các khoa, trung tâm. Với việc ngày càng

nhiều những ứng dụng được nhiều người sử dụng và đặc biệt các bạn trẻ ở Việt

Nam thì việc đáp ứng những nhu cầu thông tin ngày một nhanh chóng, rộng rãi là

điều vô cùng cần thiết. Hiện nay nhà trường cũng đang phát động hình thức tuyển

sinh đa dạng nhưng cũng chỉ tồn tại nhất định trên một vài kênh chủ yếu là

Facebook. Để việc thu hút và quảng bá hình ảnh của nhà trường nhiều hơn nữa

cũng đồng nghĩa với việc nhà trường cần chú trọng trong việc phát triển hình ảnh

của trường thông qua các kênh truyền thông số phổ biến ở hiện tại như Tiktok,

Youtube, các kênh tạp chí, báo chí điện tử... Những thông tin ở các kênh truyền

thông số nêu trên hiện đang rất hạn chế và việc để các thí sinh tìm hiểu đôi lúc

còn rất nhiều khó khăn. Vì vậy với thực tế cho thấy cần đẩy mạnh truyền thông

tuyển sinh áp dụng các kênh truyền thông số sẽ thu hút nhanh hơn, tạo điều kiện

thuận lợi giúp thí sinh, phụ huynh quan tâm tiếp cận một cách dễ dàng. Ngoài việc

áp dụng rộng rãi những ứng ứng dụng mạng xã hội được coi là phương tiện truyền

thông số, cần phải thể hiện nội dung mà nhà trường muốn truyền tải dưới nhiều

hình thức như âm thanh, hình ảnh, video không gây nhàm chán và theo xu hướng

37

phát triển của xã hội.

Chương 3.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG KÊNH TRUYỀN

THÔNG SỐ TRONG CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG TUYỂN SINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

3.1. Giải pháp chung

Nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền thông, bài đăng, hình ảnh, video,

clip trên các kênh truyền thông của trường. Đối với các bài đăng cần phải cô đọng

thông tin hạn chế đăng các bài đăng quá dài, gây cảm giác lười đọc cho người

xem. Hình ảnh, video trên kênh cần thường xuyên cập nhật xu hướng truyền thông

và tính thẩm mỹ của sản phẩm để có thể thu hút sự quan tâm của người xem.

Lập các kế hoạch truyền thông cụ thể, rõ ràng cho các kênh truyền thông

để đạt hiệu quả tối đa. Việc có một kế hoạch truyền thông cụ thể sẽ giúp cho nhân

lực trong hoạt động truyền thông hoạt động một cách tối ưu, tránh việc trùng lặp

nội dung và công việc. Cũng như xác định được các thời điểm thích hợp có từng

nội dung truyền thông. Đào tạo và nâng cao chất lượng, đội ngũ nhân viên truyền

thông.

3.2. Ứng dụng SEM vào hoạt động quảng cáo trên Google

Đối với hoạt động SEO giúp tối ưu hóa trực tiếp trên các trang web sao cho

chúng được xếp hạng cao hơn trên bảng kết quả mà công cụ tìm kiếm trả về, từ

đó giúp trang web đạt nhiều lưu lượng truy cập hơn, tiếp cận nhiều khách hàng

phù hợp hơn từ nguồn tìm kiếm tự nhiên (organic search, khác với tìm kiếm trả

phí – paid search). Công việc này bao gồm tối ưu hóa mã HTML, sáng tạo và làm

phong phú nội dung trang web, tái cấu trúc nội dung trang sao cho phù hợp nhất

với người dùng.

Tối ưu hóa tìm kiếm bằng tiêu đề (Title Tag): Tiêu đề trang (hay còn gọi là

Title Tag) là một trong những yếu tố quan trọng nhất bạn cần chú ý đến khi tối ưu

hóa onpage. Title Tag là phần nội dung rút ngắn sẽ xuất hiện ở đầu tab trình duyệt,

bên phải logo của trang). Đây cũng là tiêu đề của kết quả tìm kiếm được Google

hiển thị trên các trang SERPs. SERP là từ viết tắt của Search Engine Results Pages

38

(trang kết quả của công tìm kiếm). SERP là những kết quả trả về của Google đối

với những truy vấn của người dùng bao gồm kết quả của quảng cáo Google và

các kết quả tìm kiếm tự nhiên và các đoạn trích dẫn nổi bật, đồ thị tri thức và các

kết quả Video.Các mạng xã hội cũng sử dụng Title Tag như tên bài post khi ai đó

chia sẻ URL trang của bạn về tường của họ. Chính vì sự xuất hiện liên tục và vị

trí nổi bật của phần nội dung này mà chúng có giá trị SEO rất lớn, là một trong

những yếu tố xếp hạng SEO quan trọng nhất.

Đế tối ưu hóa tìm kiếm bằng tiêu đề về hoạt động tuyển sinh của trường đại

học Nội vụ Hà Nội, đầu tiên, tiêu đề trang phải chứa từ khóa chính như tuyển sinh,

hoạt động tuyển sinh, điểm chuẩn, chỉ tiêu tuyển sinh; nếu là tiêu đề trang cho

trang chủ thì phải chứa tên thương hiệu như Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Nội

vụ Hà Nội, Huha. Trong đó những từ khóa chính nên nằm ở vị trí càng gần đầu

càng tốt và từ khóa có thể được lặp lại, nhưng không được quá 3 lần. Tiêu đề trang

cần phải ngắn gọn, mạch lạc, xúc tích và tránh dùng từ ngữ nhạy cảm, tiêu cực,

không có tiềm năng SEO. Độ dài tối ưu cho Tiêu đề trang là khoảng 50 – 60 ký

tự. Sử dụng các kỹ thuật dùng từ để tạo tiêu đề gây ấn tượng cho người đọc như

sử dụng con số trong tiêu đề, đưa lời hứa hẹn vào tiêu đề, đặt câu hỏi 5W1H, đưa

từ khóa lên đầu tiêu đề.

Nâng thứ hạng tìm kiếm của website: Theo hướng dẫn của Google, để nâng

cao thứ hạng tìm kiếm trên website tại địa phương, các trang web của trường Đại

học Nội vụ Hà Nội cần thực hiện những phương pháp sau:

+ Nhập dữ liệu hoàn chỉnh: Kết quả tìm kiếm tại địa phương ưu tiên những

kết quả có liên quan nhất cho mỗi lượt tìm kiếm, khi có thông tin đầy đủ và chính

xác sẽ dễ dàng khớp với những lượt tìm kiếm phù hợp. Cần đảm bảo việc nhập

đầy đủ thông tin của trường trên trang trường để người dùng biết các thông tin về

nhà trường, địa điểm và thời gian làm việc của trường. Hãy cung cấp những thông

tin như địa chỉ thực tế, số điện thoại, cơ cấu tổ chức,... Lưu ý quan trọng đó là

luôn phải cập nhập dữ liệu khi có thay đổi, ví dụ như thay đổi ngành đào tạo, điểm

chuẩn, địa điểm cơ sở mới,...

+ Xác minh địa điểm của nhà trường: Xác minh địa điểm của nhà trường

39

để địa điểm đó có nhiều khả năng xuất hiện trong kết quả tìm kiếm tại địa phương

trên các sản phẩm của Google (như Maps và Google Tìm kiếm).

+ Đảm bảo giờ làm việc luôn chính xác: Thường xuyên cập nhật giờ làm

việc của nhà trường, bao gồm giờ mở cửa và giờ đóng cửa, cũng như giờ đặc biệt

cho ngày lễ và các sự kiện. Thông tin chính xác về giờ làm việc cho những đối

tượng mục tiêu (học sinh, sinh viên, phụ huynh) biết thời gian nhà trường hoạt

động và khiến họ yên tâm rằng trường có mở cửa khi họ đến.

+ Quản lý và trả lời các bài đánh giá: Đội ngũ quản lý Hãy phản hồi các bài

đánh giá của người dùng về nhà trường. Việc trả lời các bài đánh giá thể hiện rằng

nhà trường coi trọng người dùng và ý kiến phản hồi của họ. Những bài đánh giá

chất lượng cao, tích cực của người dùng có thể cải thiện khả năng hiện diện của

nhà trường trên các website.

+ Thêm ảnh: Để giới thiệu về trường Đại học Nội vụ Hà Nội, cần phải thêm

những hình ảnh chính xác và cuốn hút cũng sẽ giúp cho người dung cảm thấy

hứng thú khi khi hiểu về các thông tin của nhà trường, dễ hình dung ra điều kiện

về cơ sở vật chất, cảnh quản, hoặc các hoạt động nhà trường tổ chức.

+ Sử dụng phần mềm XSEO là phần mềm mà những thuật toán của nó làm

gia tăng những chỉ số cơ bản để google đánh giá một website chất lượng, từ đó

đẩy thứ hạng của website lên những kết quả đầu của trang kết quả tìm kiếm. Phần

mềm có rất nhiều lợi ích như: Tăng lượt truy cập của website thường xuyên và ổn

định; Giúp website giảm tỷ lệ thoát trang, tăng thời gian truy cập; Tăng lượng

khách hàng thân thiết thường xuyên truy cập vào website; Duyệt nội dung của

website nhằm tránh việc google đánh giá nội dung website kém chất lượng vì

không có người đọc; Thiết lập những từ khóa quan trọng với website vào phần

mềm; Đẩy nhanh thứ hạng của những từ khóa này trên Google; Thiết lập những

URL là bài viết quan trọng của website vào phần mềm; Giúp google chú ý đến

website nhanh hơn khi website có nội dung mới. Qua tham khảo trên website của

XSEO thì giá của phần mềm XSEO hiện nay dao động trong khoảng từ 1.200.000

vnđ đến 10.800.000 vnd tùy theo từng gói sản phẩm. Nhà trường có thể lựa chọn

các gói phù hợp với ngân sách đưa ra cho hoạt động chạy SEO phục vụ cho hoạt

40

động truyền thông tuyển sinh của nhà trường.

3.3. Thực hiện PR Online

PR Online (hay Digital PR) là viết tắt của Public Relations Online, đây là

hoạt động PR trên Internet sử dụng các kênh trực tuyến, bao gồm các website,

blog, diễn đàn, mạng xã hội (Facebook, Linkedin, Twitter …), videocast/ podcast,

chủ đề thảo luận… công cụ truyền thông trực tuyến khác. Có thể hiểu đơn giản, PR

Online là PR nhưng với các công cụ online là chủ đạo. PR Online giúp nâng cao chất

lượng bài viết quảng cáo trên các phương tiện truyền thông số.

+ Đăng bài trên Website: nhà trường có những bài đăng trên website một

cách chất lượng với nội dung cô đọng, dễ hiểu, đưa được đầy đủ thông tin những

vẫn ngắn gọn và tạo hứng thú cho người đọc.

+ Sử dụng Infographics: Infographics - đồ họa trực quan, là hình thức sử

dụng hình ảnh để trình bày nội dung, thông tin, hoặc kiến thức một cách nhanh

chóng, rõ ràng, đây được coi lựa chọn hàng đầu trong số các hình thức Pr online

đa dạng hiện nay. Trong hoạt động tuyển sinh trực tuyến của trường Đại học Nội

Vụ Hà Nội, cần tạo nhiều Infographics để đưa thông tin về các ngành đào tạo,

điểm chuẩn, phương thức xét tuyển một cách khoa học, ngắn gọn nhưng vẫn đầy

đủ thông tin muốn truyền tải. Sau đó lan truyền rộng rãi bằng cách chia sẻ lên tất

cả các kênh Facebook, Instagram, Zalo, Tiktok… của nhà trường. Người dùng

(học sinh, phụ huynh,..) có thể dễ dàng lưu về thiết bị cá nhân và chia sẻ cho nhau.

Khả năng viral mạnh mẽ này là ưu thế không thể bỏ qua trong một chiến dịch Pr

online của nhà trường.

+ Video: Cần tạo ra video với những nội dung thú vị, thu hút sự quan tâm

của người dùng, đồng thời cũng “lồng ghép” thông điệp tuyển sinh vào các video.

Ví dụ, video về review trường Đại học Nội vụ Hà Nội, hoạt động chào tân sinh

viên, giới thiệu về các khoa - ngành đào tạo của nhà trường, giới thiệu sinh viên

nổi bật trên các lĩnh vực,... sau đó đăng tải lên các trang mạng xã hội chính thống

hoặc qua các trang mạng xã hội có nhiều lượt theo dõi. Những video ngắn, thú vị

khi có cơ hội trở nên phổ biến sẽ có sức ảnh hướng lớn đến nhiều nhóm đối tượng.

3.4. Thực hiện Marketing Partnership

41

Marketing partnership hình thức truyền thông này song hành cùng các

chuỗi hoạt động và thương hiệu thông qua các hình thức sử dụng nội dung, cuộc

thi, hội thảo do bên báo tổ chức và ngược lại. Mục đích hình thức hợp tác này để

gây sự chú ý, thu hút từ hướng người đọc để gia tăng sự nhận diện thương hiệu từ

khách hàng với brand của công ty. Không những thế, nếu hợp tác phát triển thì

thương hiệu còn xây dựng được hình ảnh vô cùng uy tín và niềm tin từ khách

hàng. Thông thường thì triển khai Marketing partnership chủ yếu gồm 4 hình thức

đó là chuyên đề, hội thảo, big campaign và tọa đàm trực tuyến.

- Tài trợ chuyên đề: Là hình thức mà nhà trường sẽ thực hiện với bên báo

chí các hoạt động mà nhà trường tổ chức. Ví dụ, kết hợp cùng Báo Tuổi trẻ, Báo

Thanh niên, Báo Giáo dục và Thời đại, VTV3, Kênh VTV 24 giờ, HTV9... để tập

trung tuyên truyền, quảng bá thương hiệu, hình ảnh của Nhà trường nói chung và

Phân hiệu nói riêng, các hoạt động, sự kiện lớn và thông tin về ngành nghề đào

tạo của Phân hiệu.

- Hội thảo: là hình thức mà nhà trường song hành cùng các hoạt động và

thương hiệu của báo trong các cuộc thi, các cuộc hội thảo do bên báo đứng ra tổ

chức, tài trợ.

- Tọa đàm trực tuyến: là hình thức thảo luận trực tiếp của nhà trường với

người nổi tiếng để giải đáp thắc mắc của học sinh, sinh viên. Ví dụ, năm 2021,

nhà trường cũng đã tổ chức buổi tọa đàm trực tuyến

Với việc thực hiện các hình thức truyền thông trên vào công tác truyền

thông tuyển sinh sẽ giúp nhà trường được các báo quảng cáo một cách uy tín khi

tổ chức các chương trình, sự kiện, hội thảo thông qua đó giúp nhà trường tiết kiệm

được rất nhiều ngân sách quảng cáo.

3.5. Thực hiện Display Advertising

Display Advertising được đặt trên các trang Web của bên thứ ba có liên

quan dưới dạng quảng cáo biểu ngữ, hình ảnh và văn bản. Quảng cáo hiển thị gần

như là một thuật ngữ bao gồm mọi quảng cáo trực quan được đặt trên một trang

Web, tuy nhiên, nó có thể được chia thành ba loại cơ bản:

- Quảng cáo vị trí trang web: Trong loại quảng cáo hiển thị này, nhà trường

42

có thể chọn trang Web của trường, các trang web có liên kết với trường (Owned

Media) như Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Tuổi trẻ nội vụ…

- Quảng cáo theo ngữ cảnh: Trong loại mạng quảng cáo hiển thị này đặt

quảng cáo trên các trang Web có liên quan như các trang tuyển sinh số, tuyển sinh

247,...

- Tiếp thị lại: Quảng cáo hiển thị tiếp thị lại xuất hiện trước mặt người dùng

đã ở trên trang web của trường, hoặc trang đích sau khi nhấp nhưng đã rời đi mà

không hoàn thành mục tiêu chuyển đổi có liên quan. Có thể sử dụng Pop-Up,

trong đó Pop-up là một trong những dạng quảng cáo mới, được auto xuất hiện bên

trên trang web bằng cách hiển thị trông rất nổi bật trên màn hình mà không cần

bấm chuột, Pop-up thường được sử dụng để ra mắt những chương trình khuyến

mãi giảm giá hoặc liên thông trực tiếp đến các website khác, đối với hoạt động

tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ Hà Nội thì có thể sử dụng hình thức quảng

cáo này. Quảng cáo pop-up trên thanh thông báo trạng thái là một loại quảng cáo

mang tính lâu dài. Thay vì quảng cáo sẽ xuất hiện ở phần trung tâm của website

như quảng cáo pop-up xen kẽ và quảng cáo pop-up tự động bật lên thì loại quảng

cáo này sẽ xuất hiện ở trên cùng, hai bên hoặc dưới cùng của màn hình website.

Nhà trường có thể đưa quảng cáo về hoạt động truyền thông tuyển sinh lên trên

trang web ở trên, dưới cùng hoặc hai bên của website, từ đó người dùng có thể ấn

vào xem các thông tin về tuyển sinh một cách dễ dàng mà không gây ra sự khó

chịu khi sử dụng. Cách quảng cáo này mang lại tính linh hoạt để nhà trường dễ

dàng tiếp cận được các nhóm đối tượng mục tiêu và công chúng của mình. Và

cũng nhờ sự tiện dụng, linh hoạt đó, loại hình quảng cáo này trở nên phổ biến hơn

và gây bớt phiền hà hơn so với các loại hình quảng cáo pop-up khác.

3.6. Thực hiện Email Marketing

Email Marketing là dịch vụ tiếp thị rất phổ biến, có thể áp dụng vào trong

hoạt động truyền thông tuyển sinh Đại học. Khi so sánh với hình thức quảng cáo

truyền thống bằng cách thiết kế các banner, biển quảng cáo, marketing bằng email

sẽ giúp tiết kiệm triệt để các chi phí thiết kế, chi phí vận chuyển, chi phí thuê địa

điểm.

43

Khi sử dụng hình thức này để marketing có thể thống kê chi tiết được số

lượng người click mở email, click vào các đường dẫn từ đó có thể tìm hiểu được

nhu cầu của người đọc, xác định đúng được thị hiếu của người đọc để có những

điều chỉnh phù hợp. Hơn nữa, có thể tự động hóa bằng cách đặt lịch gửi email

marketing cho các thông báo cập nhật một cách tiện lợi.

Để thực hiện Email Marketing một cách hiệu quả nhà trường cần:

- Xây dựng website, tạo form đăng ký: Trường cần xây dựng riêng một

website chuyên về thông tin tuyển sinh. Điều này làm tăng độ uy tín của trường

cũng như giúp việc tiếp cận thông tin của người xem diễn ra một cách dễ dàng.

Trong website cần có các form đăng ký nhận thông tin tuyển sinh.

- Những form đăng ký này đóng vai trò thu thập email của đối tượng tiềm

năng để thực hiện gửi các email marketing.

3.7. Thực hiện Social Media Marketing

3.7.1. Facebook

Được đánh giá là một trong những kênh truyền thông có hiệu quả cao trong

hoạt động truyền thông tuyển sinh, Facebook cần được quan tâm và đầu tư một

cách có hiệu quả. Với nhiều trang, nhóm với lượt theo dõi lớn trên Facebook mặc

là một lợi thế trong việc lan truyền thông tin, nhưng cũng kéo theo đó là sự phân

tán về nội dung. Cần xây dựng hệ sinh thái các trang, nhóm thuộc trường Đại học

Nội vụ thành một mạng lưới liên kết, có thể hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình truyền

thông. Để có thể làm được điều này, cần có một chiến lược xây dựng cụ thể với

sự tham gia của tất cả các fanpage, đồng thời xây dựng những kế hoạch truyền

thông mang tính dài hạn, trung hạn, ngắn hạn để nâng cao chất lượng của các

fanpage.

Đối với các trang Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và Tư Vấn Tuyển sinh -

Trường Đại học Nội vụ cần cải thiện hình ảnh trên fanpage phù hợp với xu hướng,

đổi mới nội dung và cách thức truyền tải. Tăng cường các sản phẩm video, clip,

hình ảnh minh họa để thay thế việc đăng các bài viết truyền thống với nội dung

dài. Việc sử dụng đa dạng các sản phẩm truyền thông trên các fanpage sẽ giúp

người xem không bị nhàm chán, thu hút lượt tương tác thường xuyên. Cần phải

44

duy trì hoạt động fanpage liên tục, không để lượt tương tác giảm sút. Ngoài thời

gian tuyển sinh có thể cung cấp thêm các thông tin về các ngành học, chương trình

học, cơ hội việc làm và các nội dung liên quan.

Đăng ký tích xanh Facebook để khẳng định thương hiệu của Trường Đại

học Nội vụ Hà Nội bằng cách chọn ra một trang Fanpage chính mà nhà trường sẽ

sử dụng, gửi đơn đăng ký bằng tiếng Anh đến Facebook sau đó đợi Facebook xét

duyệt đơn đăng ký.

Cần bố trí thêm nhân sự trực fanpage ngoài việc đăng tải bài viết, giải đáp

các thắc mắc, đối với nhân sự trực fanpage còn là những người trực tiếp thu hút

người quan tâm trong việc lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp tổ chức,

cụ thể ở đây là hoạt động tuyển sinh của trường. Việc một fanpage có tốc độ phản

hồi nhanh sẽ góp phần vào nâng cao tương tác của trang.

Chạy quảng cáo, đẩy top search cho Fanpage và bài đăng, việc chi trả chi

phí quảng cáo cho trang cũng như các bài viết trên trang là một hoạt động cần

thiết để tăng độ tiếp cận đối với đối tượng hướng tới. Facebook Ads có những

thuật toán rất tốt cho việc lựa chọn nhóm đối tượng mục tiêu dựa trên độ tuổi, vị

trí địa lý, sở thích, thói quen tìm kiếm sẽ là một công cụ hữu hiệu trong công tác

truyền thông tuyển sinh.

Tăng mức độ hiện diện của fanpage (Sử dụng fanpage để comment tăng

tương tác trong các chủ đề có liên quan, gây chú ý với cộng đồng). Đây là một

cách để gây chú ý cho fanpage một cách thủ công, nhưng độ hiệu quả lại rất cao.

Việc lựa chọn hình thức tiếp cận gần gũi với người xem đặc biệt là các bạn trẻ sẽ

gây được ấn tượng tốt cho fanpage, thu hút lượt tiếp cận tự nhiên.

Lập thêm hội nhóm chuyên tư vấn dành cho các bạn có ý định thi vào

trường, giải đáp các thắc mắc và hỗ trợ trong việc làm thủ tục, hồ sơ dưới sự quản

lý của trường. Ngoài việc tư vấn giải đáp thắc mắc qua hotline của trường, thì việc

lập các nhóm, group cho đối tượng quan tâm là một cách giúp tiết kiệm thời gian,

công sức khi mà các bài viết có thể được ghim trên nhóm. Các nội dung đã được

phản hồi có thể cùng lúc giải đáp thắc mắc cho nhiều người. Đặc biệt có thể tận

dụng nguồn lực là các sinh viên khóa trên giúp đỡ, xây dựng cộng đồng sinh viên

45

từ sớm.

3.7.2. Youtube

Youtube là nền tảng chia sẻ video trực tuyến, nơi người dùng có thể chia sẻ

các nội dung video một cách miễn phí. Số liệu ghi nhận từ YouTube cho thấy có

hơn 25 triệu người Việt đã phát trực tuyến YouTube trên màn hình TV có kết nối

mạng, cao nhất trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương tính đến tháng 5/2021.

Việc sử dụng youtube có thể cung cấp các thông tin dưới dạng video

chất lượng cao, hình ảnh sinh động, góp phần quảng bá hình ảnh thương hiệu

nhà trường và truyền tải thông tin tuyển sinh của trường. Đối với các kênh

Youtube, nhà trường có thể kết hợp với các hội nhóm, các CLB, hội sinh viên,

sinh viên trong trường đăng tải, xây dựng các nội dung liên quan đến ho ạt

động học tập, ngoại khóa của trường, là một phương thức truyền tải thông tin

về nhà trường trong quá trình tuyển sinh, giúp người xem hiểu được về

Trường.

3.7.3. Tiktok

Là nền tảng mạng xã hội chia sẻ Video - Clip ngắn với thời lượng từ 1 đến

3 phút. Tik Tok là một kênh phù hợp để đăng tải các video tin ngắn, tin vắn, đặc

biệt là mức độ phổ biến hiện tại của tiktok có thể sánh ngang thậm chí vượt mặt

facebook về thời gian sử dụng và số lượng người dùng đặc biệt là giới trẻ. Việc

đăng tải các thông tin về tuyển sinh và các video liên quan đến trường dưới dạng

Video ngắn, tin tức vắn trên Tiktok góp phần quảng bá hình ảnh nhà trường và

tiếp cận gần gũi với các bạn học sinh.

Liên kết, phối hợp với các hội nhóm, CLB, hội sinh viên, các sinh viên

trong trường để sáng tạo các nội dung liên quan đến trường, hình ảnh nhà trường,

hình ảnh sinh viên trường, thông tin các ngành học theo hướng trending

3.8. Khảo sát đầu vào tuyển sinh

Ngay khi học sinh trúng tuyển nhập học là lúc nhà trường tổ chức khảo sát

truyền thông tuyển sinh trên các trang mạng xã hội hoặc trong fanpage của nhà

trường để xem các tân sinh viên biết đến nhà trường qua kênh truyền thông nào

(bạn bè, phụ huynh, báo mạng, truyền hình, thầy cô giáo phổ thông, website,

46

fanpage..). Căn cứ vào kết quả khảo sát, nhà trường có kế hoạch, phương pháp

điều chỉnh cho hoạt động truyền thông năm tiếp theo, đặc biệt là kênh truyền thông

số. Trong khảo sát này, cầnđưa ra những câu hỏi khai thác lý do các em chọn vào

học tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội để tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất

lượng đào tạo, hoạt động ngoại khóa, kết nối doanh nghiệp cũng như cơ sở vật

chất của nhà trường. Việc khảo sát này được thiết kế trên form google.doc và yêu

cầu toàn thể sinh viên thực hiện ngay trong Tuần sinh hoạt công dân đầu khóa

bằng việc đăng lên các trang mạng xã hội, fanpage, nhóm, nhóm lớp của sinh viên.

Căn cứ vào kết quả tổng hợp, Phòng/ Ban truyền thông tuyển sinh trình với Ban

Giám hiệu nhà trường và đề xuất tổ chức họp tổng kết truyền thông tuyển sinh sau

ngày khai giảng năm học mới.

3.9. Phương pháp truyền thông

Phương pháp truyền thông rất quan trọng vì nó đáp ứng được mục tiêu

truyền thông của nhà trường và mong đợi của khách hàng đầu vào (học sinh). Các

điểm rơi truyền thông được chia làm 2 loại:

Truyền thông thường xuyên: Truyền thông thường xuyên cho các hoạt động

chính trị, xã hội, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế và các

hoạt khác của nhà trường được thực hiện theo kế hoạch cả năm học (đầu năm,

giữa năm và cuối năm học). Hoạt động này đáp ứng được hai mục tiêu là tính liên

tục của truyền thông và để lưu giữ sản phẩm truyền thông (sản phẩm của giáo viên

và sinh viên theo các hoạt động hàng ngày; sản phẩm đặt hàng theo các sự kiện

của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục & Đào tạo, Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà

Nội, cơ quan sở tại).

Truyền thông trước, trong và sau tuyển sinh:

- Trước tuyển sinh: Thời điểm khoảng tháng 01, 02, 03 hàng năm. Đây là

thời điểm tốt cho việc đưa ra các sản phẩm truyền thông dẫn dắt để thu hút sự

quan tâm của học sinh với các hoạt động tuyển sinh của trường. Vì vậy các chủ

đề đưa ra sẽ phải phù hợp với tâm lý và nhu cầu của học sinh và cả phụ huynh học

sinh trong từng tuần cụ thể. Các chủ đề được thể hiện thông qua bằng nhiều loại

sản phẩm truyền thông khác phụ vụ việc truyền thông cả online và offline. Phương

47

pháp tiếp cận đối tượng học sinh tiềm năng và phụ huynh đó là đến trực tiếp tư

vấn tuyển sinh tại các trường phổ thông, đăng bài, cử chuyên gia tham gia các

hoạt động tư vấn tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Báo Tuổi trẻ, Thành

Đoàn Hà Nội, trên các diễn đàn của Đài truyền hình, fanpage facebook, zalo, báo

mạng. Các chủ đề phục vụ cho việc dẫn dắt học sinh có thể là: Tư vấn làm bài thi

đạt kết quả cao; Hướng nghiệp và chọn ngành; Chuỗi chuyên sâu về các ngành

nghề; Đảm bảo sức khỏe trước mùa thi; Giới thiệu các địa điểm của các trường

đại học ở Hà Nội, Hà Nội trong ta,...

- Trong tuyển sinh: Thời điểm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo

đối với hạn nộp hồ sơ. Đây là khoảng thời gian quan trọng để học sinh quyết

định nộp hồ sơ vào các trường đại học. Chủ đề truyền thông của đợt này cần

tập trung vào tư vấn tuyển sinh của từng ngành đào tạo và hướng dẫn các tổ

hợp đăng ký tuyển sinh, kỹ thuật tuyển sinh, bên cạnh đó hướng học sinh đến

các sẩn phẩm truyền thông thường xuyên và trước tuyển sinh để các em có bức

tranh tổng quát của nhà trường, là căn cứ để chọn Trường Đại học Nội vụ Hà

Nội. Ba kênh chủ yếu thực hiện công tác truyền thông lúc này là website tuyển

sinh, fanpage tuyển sinh, hotline tuyển sinh chính thức của Trường Đại học Nội

vụ Hà Nội (cập nhật thông tin website, fanpage, livestream). Đặc biệt đội ngũ

admin trả lời trên website, fanpage phải am hiểu mọi thông tin đào tạo, công

tác sinh viên, cở sở vật chất, các ngành nghề đào tạo của nhà trường với tác

phong làm việc chuyên nghiệp, trách nhiệm, nhiệt tình và giao tiếp chuẩn mực.

Hạn chế phân công nhiều người làm công tác này, chọn 05 người chuyên trách

và trực thay nhau, ưu tiên những người làm việc tại phòng Đào tạo, phòng

Truyền thông, vì đây không còn là trả lời và giao tiếp thông thường mà còn là

tư vấn, định hướng cho học sinh đăng ký vào Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

- Sau thời gian tuyển sinh: Thời gian sinh viên đã nhập học và bắt đầu

học Tuần sinh hoạt công dân. Đây là thời điểm truyền thông mang tính chất

động viên, khích lệ và thu hút các bậc phụ huynh, các tân sinh viên để các yên

tâm học tập trong môi trường mới, yêu trường, yêu lớp hơn, đồng thời khẳng

định thương hiệu của nhà trường qua số liệu thống kê tuyển sinh của năm. Nội

48

dung truyền thông là các hoạt động nhập học, khai giảng, giảng đường, ký túc

xá, hoạt động chào đón tân sinh viên, các phóng sự do chính sinh viên làm chia

sẻ cuộc sống thường nhật của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

3.10. Chủ trương, cơ chế, tư duy và văn hóa truyền thông

Lãnh đạo nhà trường cần phải có các cơ chế, quy định rõ ràng đối với công

tác truyền thông của nhà trường. Việc này cần được đưa vào các Nghị quyết của

Đảng ủy và được quán triệt tới các cán bộ, đảng viên và được cụ thể hóa bằng các

kế hoạch hành động của Ban Giám hiệu nhà trường, Trưởng các đơn vị phải

nghiêm túc thực hiện và triển khai. Tập thể cán bộ, giáo viên phải coi hoạt động

truyền thông là rất cần thiết để giúp nhà trường phát triển, đưa công tác truyền

thông là một việc làm hàng ngày, mọi lúc, mọi nơi để lan tỏa hình ảnh của nhà

trường đối với học sinh, phụ huynh và toàn xã hội. Ngay từ trong tư tưởng, tư duy

và văn hóa của nhà trường đã được quán triệt tốt thì từ đó mới có thể đem hình

ảnh, giá trị của nhà trường lan tỏa tới cộng đồng, các em học sinh, vị phụ huynh

để thu hút được sự chú ý, tạo sự tin tưởng, từ đó có thể yên tâm nộp hồ sơ vào

trường. Các lãnh đạo chủ chốt phải thường xuyên động viên, khích lệ và cùng

đồng hành với cán bộ giảng viên của đơn vị mình trong công tác truyền thông,

biến tư duy thành hành động và từ đó xây dựng văn hóa truyền thông của toàn

trường. Khi văn hóa truyền thông được ăn sâu vào suy nghĩ, tư duy, thói quen của

toàn bộ cán bộ, giảng viên của nhà trường thì lúc đó truyền thông sẽ là một trong

những yếu tố quan trọng, giúp chắp cánh cho nhà trường tiến nhanh hơn đến mục

tiêu đã đề ra, phù hợp với tình hình dịch bệnh hiện nay, bám sát mục tiêu phát

49

triển theo tiêu chuẩn của một trường đại học tiên tiến và hiện đại.

3.11. Tổ chức các sự kiện, cơ hội truyền thông kết hợp sử dụng kết hợp

kênh truyền truyền thông số nhằm tăng tương tác giữa nhà trường với các

nhóm đối tượng mục tiêu.

Trong công cuộc chuyển mình thay đổi cuộc sống ở giai đoạn công nghệ

hóa 4.0, công tác truyền thông của nước ta nói chung hay sinh viên, giáo viên,

nhân viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói riêng thì đều luôn phải cập nhật,

thích ứng, đổi mới thông tin trong việc truyền tải thông tin tới sinh viên. Trường

cũng tạo môi trường lành mạnh cho sinh viên học tập và rèn luyện bắt kịp xu thế

toàn cầu.

Các sự kiện và cơ hội cần được tận dụng để phổ biến thông tin, nâng cao

hình ảnh của trường, hay củng cố các quan hệ liên quan tới công tác truyền thông;

kết hợp với sử dụng các công cụ truyền thông nhằm tăng tương tác giữa nhà trường

với sinh viên, tân sinh viên, đối tượng mục tiêu (phụ huynh học sinh, học sinh cấp

ba).

Các cơ hội phù hợp sẽ xác định khi xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động

truyền thông cụ thể, ví dụ như: Ngày lễ kỉ niệm thành lập trường, Hội Xuân, Hội

thao, Ngày hội hiến máu, chương trình văn nghệ biểu diễn, hoạt động ngoại khóa,

v.v…

Bên cạnh đó ta nên kết hợp với các công cụ truyền thông, kênh truyền thông

số để tăng sự tương tác, tiếp cận với các sinh viên trong trường. Ban truyền thông

cần sử dụng đa dạng các công cụ truyền thôn trong hoạt động của mình. Lý do là

các nhóm người dùng tin tại các trường đều có những thói quen, lối sống, điều

kiện, thời gian nghiên cứu và học tập khác nhau tại những giai đoạn khác nhau.

Với các đặc điểm đó, mỗi nhóm người dùng tin sẽ có cách tiếp nhận thông tin

khác nhau. Vì vậy, việc đa dạng hoá các công cụ của hoạt động truyền thông giúp

ta đảm bảo có thể hướng tới được tất cả các đối tượng người dùng tin của mình.

Không chỉ dừng lại ở những kênh truyền thông đã có như: thông báo, áp

phích, tờ rơi, trang web, thư điện tử…, đề tuyển sinh, nhà trường cần với tới những

kênh truyền thông mới như: tham gia mạng xã hội Facebook, Twitter, Instagram,

50

Youtube... Việc tham gia các mạng xã hội này rất dễ dàng với vài thao tác đơn

giản, các thông tin về các sự kiện được đưa lên sẽ được đông đảo người dùng tin

biết đến trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, làm thế nào để kênh truyền thông này

đạt được hiệu quả thì phải có sự tìm hiểu kỹ lưỡng.

Phát triển hình thức truyền thông bằng việc sử dụng blog cũng là một kênh

tốt vì hiện nay dịch vụ blog đã trở nên rất thân quen với mọi người, đặc biệt các

đối tượng là sinh viên. Nếu như các trường Đại học cũng có blog tham gia vào

cộng đồng blog như những trang cá nhân để giới thiệu về chính mình thì sẽ càng

trở nên thân thiện với người dùng tin hơn.

Tại một số trường đại học, trong khu ký túc xá có hệ thống loa phát thanh.

Ta có thể liên hệ với bộ phận phụ trách phát thanh để giới thiệu về hoạt động hoặc

sản phẩm của sự kiện thông qua hệ thống phát thanh này. Biện pháp này không

tốn kém về kinh phí, tuy nhiên chỉ có thể thực hiện được tại những nơi có hệ thống

loa phát thanh.

Để có thể thực hiện được các sự kiện hay sử dụng các công cụ truyền thông

linh hoạt thì ban tổ chức phía nhà trường phải có đội ngũ ban tổ chức sự kiện đầy

kinh nghiệm, kiến thức và nguồn lực dồi dào, cuối cùng không thể thiếu được

kinh phí lớn. Nội dung được đăng tải lên các công cụ truyền thông phải được kiểm

duyệt đảm bảo không vi phạm các nội dung cấm, vi phạm pháp luật, các nội dung

sai lệch, trái với đạo đức.

3.12. Nhân lực truyền thông

Đây là những người có sức ảnh hưởng lớn đến công tác truyền thông của

nhà trường, họ được coi là hình ảnh của nhà trường trên mạng xã hội. Cộng đồng

sẽ nhìn nhận thấy sự yêu trường, yêu lớp, yêu học trò, sự tâm huyết trong công

việc, sự cống hiến hết mình với nhà trường; Là người lan tỏa động lực làm việc

cũng như phong trào truyền thông của nhà trường và đôi khi họ được gọi là xứ

giả truyền thông. Nguồn nhân lực về truyền thông có thể chia ra thành những

nhóm sau:

Đội phụ trách duy trì hoạt động truyền thông, làm theo chức năng, nhiệm

vụ: Đây là người trực tiếp đảm nhiệm công tác truyền thông của nhà trường, có

51

thể họ là lãnh đạo phòng, chuyên viên của phòng/ban truyền thông của nhà trường,

đội ngũ quản trị, công tác viên,... Họ thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của

mình. Đội ngũ này phải có trách nhiệm tổng hợp mọi hoạt động để đưa lên

website, fanpage và facebook để cho giáo viên, sinh viên, phụ huynh, học sinh

và xã hội biết đến tất cả các hoạt động của nhà trường đang làm. Họ phải giỏi về

xây dựng kịch bản và tổ chức các hoạt động truyền thông, am hiểu kỹ thuật hiện

đại truyền thông 4.0, phù hợp với xu thế của xã hội. Đặc biệt phải làm việc thông

minh, trách nhiệm, tâm huyết, cẩn thận và rất quyết đoán, dám làm, dám chịu

trách nhiệm, ứng với tiền độ và tình hình cụ thể truyền thông của nhà trường.

Hiện nay Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã có ban Truyền thông Huha Media,

có nhiều thanh viên đảm nhiệm các vị trí như chụp ảnh, thiết kế, quản trị viên

fanpage,... Đã hoạt động khá tốt trong thời gian từ năm 2019 đến nay, tuy nhiên

vì tuổi nghề vẫn còn non trẻ nên cần phải có thêm những đợt tập huấn, rèn luyện

để nâng cao trình đồ nghiệp vụ. Các hoạt động truyền thông là hoạt động bề nổi,

đòi hỏi không những có nội dụng hay mà mọi hình ảnh, con người đều có thần

thái, thể hiện được sự chuyên nghiệm, toát lên được nét đẹp của nhà giáo, cũng

như tinh thần vui vẻ, lạc quan nói về nhà trường. Để có được một sản phẩm

truyền thông tốt thì đòi hỏi người phụ trách phải chuẩn bị chu đáo, khoa học

từng việc nhỏ nhất với quan điểm cố gắng đạt được kết quả tốt nhất có thể.

Nhóm chia sẻ: Những người này thích sử dụng mạng xã hội facebook, zalo

để chia sẻ các hoạt động hàng ngày của họ, trong đó có các hoạt động cá nhân và

nhà trường. Họ có thể là một trong những cán bộ, giảng viên ở các vị trí công tác

vì vậy hình ảnh đưa lên sẽ đa dạng các hoạt động của nhà trường như giảng dạy,

cơ sở vật chất, ngoại khóa, đoàn thể, nói chung là đúng chuyên môn mà họ đang

đảm nhiệm. Hoặc chính những sinh viên đã và đang theo học tại Trường Đại học

Nội vụ Hà Nội, thường xuyên chia sẻ, hưởng ứng những bài viết, thông tin của

52

nhà trường bằng cách tương tác, bình luận, chia sẻ trên các trang mạng xã hội.

Nhóm người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội: Nhóm người ảnh hưởng

có thể được chia làm ba nhóm như sau: Nhóm I: Nhóm chuyên gia, đây là nhóm

bao gồm những giáo sư, tiến sĩ, giảng viên, chuyên viên, doanh nhân – những

người có chuyên môn và kiến thức chuyên sâu cho một lĩnh vực nào đó, người

tạo nên cảm hứng cho cộng đồng. Nhóm II: Người nổi tiếng – những người hoạt

động trong lĩnh vực nghệ thuật như: diễn viên, ca sĩ, người mẫu, dancer, MC,

hoa hậu, người đẹp. Nhóm này sở hữu nhiều người hâm mộ trên mạng xã hội

cũng như ngoài đời. Nhóm III: Những cá nhân hot trên mạng xã hội. Họ không

thuộc hai nhóm trên nhưng vẫn sở hữu lượng like & follow trên trang cá nhân

cực cao. Đặc biệt hiện nay, sau facebook thì nền tảng tiktok có rất nhiều người

sử dụng, theo Báo cáo Hootsuite Digital 2021 thì tính đến tháng 8 năm 2020,

TikTok đã đạt mốc 2 tỷ lượt tải xuống trên phạm vi toàn cầu. Theo báo cáo mới

nhất từ App Annie, TikTok tiếp tục là ứng dụng được tải xuống nhiều nhất trong

quý 1/2021. Ở Việt Nam, có rất nhiều người trẻ tuổi bao gồm học sinh, sinh viên,

các KOLs, KOC cũng phần lớn là do các bạn trẻ đảm nhận công việc này[7].

Các hoạt động họ chia sẻ luôn trên mạng xã hội thường được xuất hiện liên tục,

nhận được sự quan tâm, tin tưởng, chia sẻ và bình luận nhiều của giảng viên,

sinh viên, các đối tác. Với giao diện của facebook như hiện nay, mọi người có

thể nhìn thấy tầm ảnh hưởng của người này đối với cộng đồng mạng xã hội trong

việc quảng bá văn hóa, chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường. Người

thầy thuộc nhóm này có nhiều tương tác với sinh viên toàn trường qua các buổi

lên lớp, các buổi nói chuyện, giải quyết hành chính để thể hiện trước sinh viên

qua kết quả công việc, từ đó chiếm được cảm tình và sự ngưỡng của sinh viên.

Họ có thể là giảng viên hoặc cán bộ làm việc tại các phòng Quản lý đào tạo,

Công tác sinh viên, Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên, các Khoa và bộ môn, Ký

túc xá sinh viên và một số đơn vị khác.

Có thể khẳng định, việc triển khai công tác truyền thông áp dụng công nghệ

thông tin kỹ thuật số, internet trong mọi hoạt động, mọi lĩnh vực vàđặc biệt là

trong công tác tuyển sinh là một hướng đi đúng đắn, đón đầu thời cuộc, giúp nhà

53

trường hoạch định các chiến lược truyền thông bằng hình ảnh hấp dẫn, có đầu tư,

để nhận diện thương hiệu của nhà trường, đồng thời tăng khả năng tương tác với

học sinh sinh viên và phụ huynh.

Công tác truyền thông tuyển sinh đã phát huy hiệu quả, sức mạnh, với

những đổi mới mạnh mẽ bắt kịp xu thế thời kỳ mới, thời kỳ công nghệ số. Nếu

như những năm về trước, công tác truyền thông phục vụ tuyển sinh tại trường Đại

học Nội Vụ Hà Nội đơn điệu, thì nay, đáp ứng sự phát triển của xã hội, công tác

truyền thông của trường cũng cần hướng đến sự phong phú, đa chiều, tiếp cận

nhanh hơn tới xã hội.

Và đề tiếp tục phát huy hiệu quả việc truyền tải thông tin tuyển sinh của

trường Đại học Nội Vụ Hà Nội trong thời gian tiếp theo cần có những phương án

cũng như giải pháp cụ thể rõ ràng. Trước hết, nhà trường cần đẩy mạnh ứng dụng

công nghệ thông tin trong việc quảng bá thương hiệu cho nhà trường nói chung

và công tác tuyển sinh nói riêng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho thí sinh

và phụ huynh tiếp cận về thông tin tuyển sinh của trường. Website được thiết kế

hiện đại, chuẩn SEO, giao diện bắt mắt, xây dựng những chuyên mục chứa đựng

các tin, bài, hình ảnh, video với nội dung phong phú, quảng bá hoạt động của nhà

trường một cách đầy đủ, hấp dẫn... Fanpage Facebook, các kênh Youtube,

TikTok.. cũng phải được bộ phận truyền thông chú trọng phát triển, các bài viết

chuẩn SEO, các hình ảnh, video đẹp để đạt được hiệu quả nhất định. Bằng nhiều

phương pháp truyền thông online, chú trọng SEO Website, chạy quảng cáo

Fanpage, hình ảnh nhà trường đã được nhận diện trên mạng xã hội và tiếp cận

được đến với hàng triệu học sinh sinh viên và phụ huynh. Ngoài ra, kênh Zalo

marketing, và một số ứng dụng được nhiều người sử dụng cũng cần được phát

triển và hoàn thiện.

Qua đó nhà trường cần chú trọng đầu tư và huy động tối đa các nguồn lực,

nhất là đội ngũ cán bộ giảng viên có chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong công

tác tư vấn, hướng nghiệp nhiều năm, sử dụng linh hoạt, đa dạng hóa các hình thức

tư vấn trên nhiều kênh truyền thông số (Facebook, Youtube...) để chuyển tải thông

tin đến học sinh, phụ huynh và xã hội. Việc tư vấn tuyển sinh, đặc biệt là tư vấn

54

online thông qua Website và Fanpage có sự tương tác chặt chẽ giữa nhà trường

với phụ huynh, học sinh để đưa ra tư vấn ngành học phù hợp cho học sinh lựa

chọn. Đây được coi như một phương pháp tuyển sinh mới, có hiệu quả đối với

nhà trường và có tác dụng tích cực đối với các em học sinh. Để thông tin hoạt

động của nhà trường cũng như những thông tin về đào tạo, tuyển sinh, bộ phận

truyền thông của các Phòng ban, Trung tâm cần kết nối, hợp tác với nhiều đơn vị

Báo chí và Truyền hình để thực hiện công tác quảng bá thương hiệu nhà trường.

Có thể kể đến như: Báo Điện tử Đảng Cộng sản VN, Báo Tiền phong, Báo mới,

Đài truyền hình VTV....

Những giải pháp mới và sự điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế trong

điều kiện hiện nay, trong đó chú trọng đề cao công tác tư vấn tuyển sinh trực

tuyến, ứng dụng công nghệ thông tin trên các nền tảng số sẽ hỗ trợ thí sinh trong

quá trình đăng ký xét tuyển, với những thành tựu về khoa học công nghệ hiện nay,

truyền thông số sẽ là mục tiêu nhanh chóng tiếp cận tới các thí sinh đang có dự

định xét tuyển các bậc đại học. Việc áp dụng những công nghệ mới, ứng dụng

mới các kênh truyền thông số hàng loạt sẽ giúp nhà trường quảng bá thương hiệu

một cách dễ dàng, tiếp cận và truyền tải đầy đủ những nội dung, thông điệp đến

các thí sinh, phụ huynh và toàn thể xã hội từ đó phát triển công tác hoạt động

55

tuyển sinh trong nhà trường.

Tiểu kết chương 3

Hoạt động tuyển sinh của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cần hướng tới sự

phát triển chung một cách đồng bộ, việc sử dụng truyền thông số vào công tác

tuyển sinh đại học là việc cần thiết. Với những thay đổi đặc biệt là công nghệ

thông tin đang phát triển một cách nhanh chóng, cần có những biện pháp thích

hợp nhằm đưa hình ảnh nhà trường tới với thí sinh, phụ huynh một cách nhanh

nhất. Các biện pháp nêu ở Chương 3 góp phần hoàn thiện hơn hoạt động tuyển

sinh của trường. Áp dụng công nghệ kỹ thuật số, ứng dụng các nền tảng mạng xã

hội đang phổ biến người dùng vào việc đưa thông tin, nội dung, đăng tải những

bài viết, hoạt động quan trọng phát triển hình ảnh của nhà Trường. Thay đổi các

giao diện web để kết nối với thí sinh một cách dễ dàng, tiện lợi, cập nhật thông

tin tuyển sinh liên tục trên các nền tảng công nghệ số như Facebook, Youtube,

Tiktok… Việc trú trọng phát triển hình ảnh qua các phương tiện truyền thông kỹ

56

thuật số góp phần nâng cao hiệu quả tuyển sinh của trường.

KẾT LUẬN

Có thể khẳng định, việc triển khai công tác truyền thông áp dụng công nghệ

thông tin kỹ thuật số, internet trong mọi hoạt động, mọi lĩnh vực và đặc biệt là

trong công tác tuyển sinh là một hướng đi đúng đắn, đón đầu thời cuộc, giúp nhà

trường hoạch định các chiến lược truyền thông bằng hình ảnh hấp dẫn, có đầu tư,

để nhận diện thương hiệu của nhà trường, đồng thời tăng khả năng tương tác với

học sinh sinh viên và phụ huynh. Công tác truyền thông tuyển sinh đã phát huy

hiệu quả, sức mạnh, với những đổi mới mạnh mẽ bắt kịp xu thế thời kỳ mới, thời

kỳ công nghệ số. Nếu như những năm về trước, công tác truyền thông phục vụ

tuyển sinh tại trường Đại học Nội Vụ Hà Nội đơn điệu, thì nay, đáp ứng sự phát

triển của xã hội, công tác truyền thông của trường cũng cần hướng đến sự phong

phú, đa chiều, tiếp cận nhanh hơn tới xã hội.

Và để tiếp tục phát huy hiệu quả việc truyền tải thông tin tuyển sinh của

trường Đại học Nội Vụ Hà Nội trong thời gian tiếp theo cần có những phương án

cũng như giải pháp cụ thể rõ ràng. Trước hết, nhà trường cần đẩy mạnh ứng dụng

công nghệ thông tin trong việc quảng bá thương hiệu cho nhà trường nói chung

và công tác tuyển sinh nói riêng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho thí sinh

và phụ huynh tiếp cận về thông tin tuyển sinh của trường. Website được thiết kế

hiện đại, chuẩn SEO, giao diện bắt mắt, xây dựng những chuyên mục chứa đựng

các tin, bài, hình ảnh, video với nội dung phong phú, quảng bá hoạt động của nhà

trường một cách đầy đủ, hấp dẫn... Fanpage Facebook, các kênh Youtube,

TikTok.. cũng phải được bộ phận truyền thông chú trọng phát triển, các bài viết

chuẩn SEO, các hình ảnh, video đẹp để đạt được hiệu quả nhất định. Bằng nhiều

phương pháp truyền thông online, chú trọng SEO Website, chạy quảng cáo

Fanpage, hình ảnh nhà trường đã được nhận diện trên mạng xã hội và tiếp cận

được đến với hàng triệu học sinh sinh viên và phụ huynh. Ngoài ra, kênh Zalo

marketing, và một số ứng dụng được nhiều người sử dụng cũng cần được phát

triển và hoàn thiện.

Qua đó nhà trường cần chú trọng đầu tư và huy động tối đa các nguồn lực,

57

nhất là đội ngũ cán bộ giảng viên có chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong công

tác tư vấn, hướng nghiệp nhiều năm, sử dụng linh hoạt, đa dạng hóa các hình thức

tư vấn trên nhiều kênh truyền thông số (Facebook, Youtube...) để chuyển tải thông

tin đến học sinh, phụ huynh và xã hội. Việc tư vấn tuyển sinh, đặc biệt là tư vấn

online thông qua Website và Fanpage có sự tương tác chặt chẽ giữa nhà trường

với phụ huynh, học sinh để đưa ra tư vấn ngành học phù hợp cho học sinh lựa

chọn. Đây được coi như một phương pháp tuyển sinh mới, có hiệu quả đối với

nhà trường và có tác dụng tích cực đối với các em học sinh. Để thông tin hoạt

động của nhà trường cũng như những thông tin về đào tạo, tuyển sinh, bộ phận

truyền thông của các Phòng ban, Trung tâm cần kết nối, hợp tác với nhiều đơn vị

Báo chí và Truyền hình để thực hiện công tác quảng bá thương hiệu nhà trường.

Có thể kể đến như: Báo Điện tử Đảng Cộng sản VN, Báo Tiền phong, Báo mới,

Đài truyền hình VTV....

Những giải pháp mới và sự điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế trong

điều kiện hiện nay, trong đó chú trọng đề cao công tác tư vấn tuyển sinh trực

tuyến, ứng dụng công nghệ thông tin trên các nền tảng số sẽ hỗ trợ thí sinh trong

quá trình đăng ký xét tuyển, với những thành tựu về khoa học công nghệ hiện nay,

truyền thông số sẽ là mục tiêu nhanh chóng tiếp cận tới các thí sinh đang có dự

định xét tuyển các bậc đại học. Việc áp dụng những công nghệ mới, ứng dụng

mới các kênh truyền thông số hàng loạt sẽ giúp nhà trường quảng bá thương hiệu

một cách dễ dàng, tiếp cận và truyền tải đầy đủ những nội dung, thông điệp đến

các thí sinh, phụ huynh và toàn thể xã hội từ đó phát triển công tác hoạt động

58

tuyển sinh trong nhà trường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Ban Truyền thông trường Cao đẳng Kỹ thuật – Mỹ nghệ Việt Nam

(2021), Vai trò truyền thông marketing trong công tác tuyển sinh” của Ban truyền

thông Trường cao đẳng Kỹ thuật – Mỹ Nghệ Việt Nam,truy cập ngày 10 tháng 03

năm 2022 < https://vcth.edu.vn/vai-tro-cua-truyen-thong-marketing-trong-cong-

tac-tuyen-sinh/amp>

2. Trương Thanh Bình (2013), Hoạt động truyền thông marketing cho công

tác tuyển sinh của Học viên Công nghệ Bưu chính Viễn Thông, Luận văn thạc sĩ,

Chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông.

3. Blog chia sẻ 247.net, Truyền thông số là gì? Lựa chọn việc làm không

thể bỏ qua, truy cập ngày 20 tháng 02 năm 2022,

4. Nguyễn Văn Dững (Chủ biên), (2018), Truyền thông lý thuyết và kĩ năng

cơ bản, Nxb Thông tin và Truyền thông.

5. Đại học Kinh tế Quốc dân (2020), Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia

về công tác truyền thông giáo dục ở các trường Đại học trong bối cảnh 4.0.

6. EQVN.NET (2021), Search Engine Marketing (SEM) là gì? Đâu là sự

khác biệt giữa SEO và Google Ads?, EQVN.NET Technology &

Communications, truy cập ngày 15 tháng 03 năm 2022,

search-engine-marketing-la-gi>

7. Hoàng Thanh Hằng, (2019), Truyền thông số là gì?, Báo 365 Tìm

việc,truy cập ngày 20 tháng 02 năm 2022, < https://timviec365.vn/blog/truyen-

thong-so-la-gi-new6607.html>

8. Ngô Xuân Hiếu (2021), Nâng cao hiệu quả của hoạt động truyền thông

tuyển sinh trực tuyến tại Trường Đại học Thủ đô Hà Nội, Tạp chí Khoa học, 47,

77-89.

9. Hoàng Mi (2018), “Đánh giá truyền thông qua Mạng xã hội của một số

trường Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh”, truy cập ngày 10 tháng 03 năm 2022,

59

20gi%C3%A1%20truy%E1%BB%81n%20th%C3%B4ng%20tr%C3%AAn%20

m%E1%BA%A1ng%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i_lan%201.pdf>

10. Hồng Nhi (2019), Social Media Marketing là gì? 4 yếu tố của Social

Media Marketing hiệu quả, Tinogroup, truy cập ngày 1 tháng 04 năm 2022,

11. Phùng Thị Phú, (2013), Luận văn Quản lý tuyển sinh vào các trường

đại học trong quân đội, Bộ Quốc Phòng Học viện Chính trị.

12. Phạm Đình Quân (2022), Email Marketing: Hướng dẫn cho người mới

bắt đầu, BetterGrowth, truy cập ngày 1 tháng 04 năm 2022,

13. Skillking (2021), Digital Marketing là gì? Làm những công việc gì?

Tổng quan kiến thức từ A – Z về Digital Marketing, Skillking Aliance with FPT

Education, truy cập ngày 15 tháng 03 năm 2022, https://skillking.fpt.edu.vn/tin-

tuc/digital-marketing

14. Thảo Tâm, (2022), Truyền thông là gì? Định nghĩa và thông tin cần

nắm rõ về truyền thông, truy cập ngày 3 tháng 04 năm 2022, <

https://vietintravel.com/truyen-thong-la-gi-va-suc-manh-cua-truyen-thong-hien-

nay/>

15. Vũ Thu Thảo (2019), Email Marketing là gì? Tại sao doanh nghiệp nên

sử dụng nó?, Hostvn Kết Nối công nghệ tương lai, truy cập ngày 1 tháng 04 năm

2022,

16. ThS. Cao Anh Thịnh, ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng, ThS. Hà Thị Thu

Thủy (2020), Nâng cao chất lượng tuyển sinh tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội,

Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Bộ Nội vụ, Trường Đại

học Nội vụ Hà Nội.

17. Nông Thu Trang (2019), Hoạt động truyền thông marketing cho công

tác tuyển sinh của Trường Đại học Luật Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Khoa quản trị

kinh doanh, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông.

18. Lê Thanh Thúy, (2021), 23 số liệu thống kê TikTok quan trọng không

60

nên bỏ lỡ năm 2021, Media Việt Nam, truy cập ngày 28 tháng 03 năm 2022,

lo-nam-2021/>

19. Thanh Tuấn (2020), Truyền thông và marketing - hiểu ngành để chọn

nghề, Truyền thông Văn Hóa 6, truy cập ngày 30 tháng 01 năm 2022

chon-nghe.html>

20. Unica (2021), Partnership là gì? Content Partnership là gì?, Unica.vn,

truy cập ngày 28 tháng 03 năm 2022, https://unica.vn/blog/partnership-la-

gi#:~:text=v%C3%A0%20c%E1%BA%A1nh%20tranh.-

,Marketing%20Partnership%20l%C3%A0%20g%C3%AC%3F,%C4%91%E1%

BB%99c%20%C4%91%C3%A1o%20c%E1%BB%A7a%20ri%C3%AAng%20

h%E1%BB%8D

Tiếng Anh:

21. Dave, Chaffey; Fiona, Ells-Chadwick; Richard, Mayer; Kevin,

Johnston (2009), Internet Marketing (4th ed.), Essex,EG: Pearson Education

22. Kasatria, What is online display advertising, kasatria.com, truy cập

ngày 1 tháng 04 năm 2022,

marketing/what-is-display-advertising#.YmIxg9pBzDe>

23. Lan,Ye, Eyun-Jung,Ki (2012). "The Status of Online Public Relations

Research: An Analysis of Published Articles in 1992–2009". Journal of Public

Relations Research.

24. Technology Brief (2006). “Digital Media” (PDF). University of

61

Guelph.

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT Ý KIẾN NGƯỜI HỌC

(Đối tượng khảo sát: Học sinh có nguyện vọng xét tuyển vào trường, phụ

huynh học sinh và Sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội)

Chúng tôi là nhóm sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Hiện nay,

chúng tôi đang tiến hành một khảo sát về sử dụng kênh truyền thông số trong hoạt

động truyền thông tuyển sinh của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Chúng tôi rất

mong nhận được sự giúp đỡ của anh/chị để hoàn thành nghiên cứu này. Chúng tôi

xin được nói thêm rằng không có câu trả lời nào được xem là đúng hay sai, mọi ý

kiến của anh/chị đều giúp ích cho nghiên cứu của chúng tôi.

Chúng tôi cũng xin cam kết rằng những thông tin cá nhân (nếu có) của anh/chị

sẽ không được sử dụng cho mục đích nào khác ngoài mục đích nghiên cứu.

I. Phần thông tin cá nhân

1. Họ và tên: ………………………………………………………………

2. Tuổi: …………………………………………………………………….

3. Khu vực cư trú: ……………………………………………………

4. Nghề nghiệp hiện tại:………………………………………………..

II. Phần câu hỏi trắc nghiệm:

Câu 1: Anh/chị có quan tâm đến hoạt động tuyển sinh của trường Đại học

Nội vụ Hà Nội không?

A. Có

B. không

Câu 2: Nếu có quan tâm thì anh/chị thường tìm kiếm thông tin về hoạt động

tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ Hà Nội qua đâu?

A. Website

B. Facebook

C. Youtube

D. Bạn bè/người thân

E. Thầy, cô giáo cấp ba

62

F. Hội chợ tuyển sinh

G. Báo in

H. Báo mạng Internet

I. Khác………………………………………………

Câu 3. Anh/chị làm thế nào để tìm kiếm trang web về tuyển sinh của trường

Đại học Nội vụ Hà Nội ?

A. Google tìm kiếm

B. Liên kết từ trang web khác

C. Quảng cáo trên các trang mạng xã hội

E. Khác…………………………………………………………………

Câu 4. Anh/chị thường tìm kiếm thông tin về tuyển sinh của trường Đại học

Nội vụ Hà Nội trên trang web nào?

A. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (https://truongnoivu.edu.vn/tin-tucs)

B. Tuyển sinh số (https://tuyensinhso.vn)

C. Tuyển sinh 247 (https://thi.tuyensinh247.com)

D. Trang Edu (https://trangedu.com)

E. Thông tin tuyển sinh (https://thongtintuyensinh.vn)

F. Khác……………………………………………………………………

Câu 5. Anh/chị thấy danh mục tuyển sinh trên trang web của trường có dễ

sử dụng hay không?

A. Rất dễ

B. Dễ

C. Bình thường

D. Khó

E. Rất khó

Câu 6. Anh/chị thấy trên trang web tuyển sinh của trường có điểm

mạnh/yếu gì ?

63

(Câu hỏi có/ không)

Có Không

Hệ thống ổn định và ít gặp phải lỗi hệ thống.

Giải quyết nhanh chóng nếu xảy ra sự cố khi sử dụng trang web

(trong vòng một ngày)

Danh mục hiển thị rõ ràng, giúp dễ dàng tìm kiếm thông tin

mong muốn

Bạn không phải tốn nhiều thời gian để tìm kiếm thông tin bạn

muốn trên trang web về tuyển sinh.

Các kết quả dữ liệu được cung cấp là chính xác, vì vậy không

yêu cầu kiểm tra thêm.

Nhanh chóng truy vấn hoặc xử lý dữ liệu.

Thông tin về danh mục và hướng dẫn sử dụng được cung cấp.

Câu 7. Anh/chị thường truy cập trang Facebook nào của trường đề tìm kiếm

thông tin tuyển sinh?

A. Trang - Fanpage Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

B. Tư vấn Tuyển sinh - Đại học Nội vụ Hà Nội

C. Đoàn Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

D. Trang thông tin của các khoa/trung tâm

64

E. HUHA Media

Câu 8: Anh/chị có tham gia vào các hội nhóm của trường Đại học Nội vụ

Hà Nội hay không?

A.Có

B.Không

Câu 9: Thể loại thông tin anh/chị quan tâm trong các hội nhóm là gì?

A. Chia sẻ kinh nghiệm đã/đang học tại trường

B. Đặt câu hỏi/trả lời về hoạt động tuyển sinh

C. Nhận xét cá nhân về một số vấn đề

D. Chia sẻ thông tin

E. Tin tức

Câu 10. Anh/chị thường tìm kiếm những chủ đề gì trên Facebook của

trường Đại học Nội vụ Hà Nội ?

A. Phương thức tuyển sinh

B. Phương thức xét tuyển

C. Nội dung đào tạo

D. Cơ hội việc làm

E. Những thay đổi mới trong năm nay

F. Hoạt động của sinh viên trong trường

G. Sự kiện được nhà trường tổ chức

H. Thành tựu của nhà trường

I. Cơ sở vật chất

K. Khác....

Câu 11. Qua các trang thông tin trên, anh/chị đã nắm rõ được những thông

tin gì về hoạt động tuyển sinh của trường Đại học Nội vụ Hà Nội ?

A. Chỉ tiêu xét tuyển

B. Phương thức tuyển thẳng

65

C. Phương thức xét học bạ

D. Điểm cộng, điểm khuyến khích

E. Tổ hợp xét tuyển

F. Điểm chuẩn nhận hồ sơ

Câu 12: Anh/chị đánh giá thế nào về hoạt động của các trang thông tin trên?

A. Cập nhật thông tin đầy đủ, thường xuyên

B. Giải đáp, trả lời những câu hỏi nhanh chóng

C. Nội dung đăng tải dưới nhiều hình thức

D. Thông tin hấp dẫn, thu hút sự chú ý

66

E. Dễ dàng tìm kiếm các thông tin theo nhu cầu