THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

Tiểu luận Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay

Trang | 1

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

Mục Lục

CHƯ ƠNG I: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUỐC GIA VÀ VỊ TRÍ CỦA NGHIỆP VỤ THỊ TRƯ ỜNG MỞ TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUỐC GI A. ................................................... 4

1. Tổng quan về chính sách tiền tệ quốc gia. ........................................................................... 4

1.1 Khái niệm về chính sách tiền tệ quốc gia. ..................................................................... 4

1.2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gi a. ..................................................................... 4

1.2.1 Kiểm soát làm phát, ổn định giá trị đồng tiền....................................................... 4

1.2.2 Tạo ra việc làm......................................................................................................... 4

1.2.3 Tăng trưởng kinh tế................................................................................................. 4

1.3 Các công cụ của chính sách tiền tệ quốc gi a. ................................................................ 5

1.3.1 Dự trữ bắt buộc. ....................................................................................................... 5

1.3.2 Tái chiết khấu........................................................................................................... 6

1.3.3 Hoạt động thị trường mở. ....................................................................................... 6

1.3.4 Lãi suất. .................................................................................................................... 7

1.3.5 Hạn m ức tín dụng. ................................................................................................... 7

2. Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở để thực thi chính sách tiền tệ quốc gi a....................... 8

2.1. Khái niệm về nghiệp vụ thị trường mở. ........................................................................ 8

2.2. Thành viên tham gia vào nghiệp vụ thị trường mở. .................................................... 9

2.3. Hàng hóa trong nghiệp vụ thị trường m ở................................................................... 10

2.4. Cơ chế hoạt động của thị trường mở: ......................................................................... 12

2.5 Tác động của nghiệp vụ thị trường mở vào chính sách tiền tệ quốc gia và nền kinh tế : ...................................................................................................................................... 12

2.6 Ưu khuyết điểm của nghi ệp vụ thị trường mở so với các công cụ khác: ................. 14

2.6.1 Ưu điểm: ................................................................................................................. 14

2.6.2 Hạn chế ................................................................................................................... 14

CHƯ ƠNG II: NGHI ỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. ............................ 16

3. Tổng quan về nghiệp vụ thị trưởng mở ở Việt Nam ......................................................... 16

3.1 Cơ sở pháp lý. ................................................................................................................ 16

3.2 Thành viên tham gia thị trường mở:........................................................................... 16

3.3 Các loại giấy tờ có giá sử dụng trong giao dịch nghiệp vụ thị trường mở:.............. 16

3.4 Điều kiện các giấy tờ có giá được gi ao dịch trong thị trường mở: ........................... 17

3.5 Các phương thức mua hoặc bán giấy tờ có giá trong nghiệp vụ thị trường mở:.... 17

3.6 Phương thức đấu thầu giấy tờ có gi á trong nghiệp vụ thị trường mở: .................... 17

3.7 Ngày giao dịch và định kỳ tổ chức thực hiện nghiệp vụ thị trường m ở: ................. 18

Trang | 2

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

3.8 Xác định giá mua bán gi ấy tờ có giá: .......................................................................... 18

3.9 Quy trình nghiệp vụ:..................................................................................................... 19

3.10

Điều hành nghiệp vụ thị trường mở: ....................................................................... 19

3.11

Xử phạt vi phạm:....................................................................................................... 20

4. Sử dụng nghiệp vụ thị trường m ở của Việt Nam trong điều hành chính sách tiền tệ quốc gia của Việt Nam giai đoạn 2007-2012.............................................................................. 21

4.1 Bối cảnh kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2007-2012. ................................................ 21

4.2 Nghiệp vụ thị trường mở của Việt Nam trong điều hành chính sách tiền tệ quốc gia của Việt Nam giai đoạn 2007-2012. .................................................................................. 22

4.2.1 Năm 2007:............................................................................................................... 22

4.2.2 Năm 2008:............................................................................................................... 23

4.2.3 Năm 2009. ............................................................................................................... 24

4.2.4 Năm 2010. ............................................................................................................... 25

4.2.5 Năm 2011. ............................................................................................................... 26

4.2.6 Năm 2012: ............................................................................................................... 27

5. Đề suất để phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ thị trường mở Việt Nam . ...................... 28

5.1. Đổi mới quy chế nghiệp vụ thị trường mở. ................................................................. 28

5.2 Đa dạng hóa c ơ chế đấu thầu:...................................................................................... 29

5.3 Tự do hóa thị trường mở. ............................................................................................. 29

5.4 Đa dạng hàng hóa trên thị trường mở. ....................................................................... 29

5.5 Mở rộng cá c thành viên tham gia. ............................................................................... 29

5.6 Đa dạng cá c kỳ hạn giao dịch....................................................................................... 30

5.7 Cải tiến về công nghệ. ................................................................................................... 30

Trang | 3

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

C HƯ ƠNG I: C HÍNH SÁC H TIỀN TỆ Q UỐ C GIA VÀ VỊ TRÍ C ỦA NG HIỆP VỤ TH Ị TRƯỜ NG MỞ TRONG C HÍNH SÁCH TIỀN TỆ Q UỐ C GIA.

1. Tổng quan về chính sách ti ền tệ quốc gi a.

1.1 Khái niệm về chính sách ti ền tệ quốc gi a.

Chính sách tiền tệ, là m ột bộ phận trong tổng thể hệ thống chính sách kinh tế của nhà

nước để thực hiện việc quản lý vĩ m ô đối với nền kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế -

xã hội trong từng giai đoạn nhất định.

Chính sách tiền tệ có thể được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa thông thường. Theo nghĩa

rộng thì chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ m ô do ngân hàng trung ương khởi thảo để

điều hành toàn bộ khối lượng tiền trong nền kinh tế quốc dân nhằm tác động đến 4 m ục tiêu

lớn của kinh tế vĩ m ô, trên cơ sở đó đạt được mục tiêu cơ bản là ổn định tiền tệ, giữ vững sức

m ua của đồng tiền, ổn định giá cả hàng hoá. Theo nghĩa thông thường là chính sách quan tâm

đến khối lượng tiền cung ứng tăng thêm trong thời kỳ tới (thường là m ột năm ) phù hợp với

m ức tăng trưởng kinh tế dự kiến và chỉ số lạm phát nếu có, tất nhiên cũng nhằm ổn định tiền

tệ và ổn định giá cả hàng hoá.

1.2 Mục tiê u của chính sách tiền tệ quốc gia.

1.2.1 Kiểm soát làm phát, ổn định gi á trị đồng tiền.

Ngân hàng trung ương có thể thông qua chính sách tiền tệ để có t hể kiểm soát được tình

hình lạm phát, có thể tác động tới sự tăng hay giảm giá trị của đồng tiền, giá trị của đồng tiền

được xem xét trên 2 phương diện đó là sức mua đối nội (chỉ số giá cả hàng hóa và dịch vụ

trong nước ) và sức mua đối ngoại (tỷ giá hối đoái).

1.2.2 Tạo ra việc làm

Ngân hàng trung ương có thể thông qua chính sách tiền tệ tác động tới tỷ lệ thất nghiệp

trong nền kinh tế, cũng có nghĩa là có sự tác động đến vấn đề tạo công ăn việc làm , bằng

chính sách tiền tệ m ở rộng hay thu hẹp có ảnh hưởng trực tiếp đến tới việc sử dụng có hiệu

quả các nguồn lực của xã hội, quy mô sản xuất kinh doanh và để có m ột tỷ lệ thất nghiệp

giảm thì lạm phát phải tăng lên.

1.2.3 Tăng trưởng kinh tế.

Tăng trưởng kinh tế luôn là m ục tiêu quan t rọng trong m ọi chính phủ khi hoạch định các

chính sách kinh tế vĩ mô.

Trang | 4

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

Với chính sách tiền tệ mở rộng làm cung ứng tiền tệ tăng lên trong ngắn hạn lãi suất tín

dụng giảm sẽ khuyến khích đầu tư mở rộng sản suất kinh doanh, làm tăng trưởng kinh tế (làm

tăng sản lượng thực tế). Ngược lại, với chính sách tiền tệ thu hẹp làm cung tiền tệ giảm, lãi

suất tín dụng trong ngắn hạn tăng sẽ hạn chế đầu tư và t hu hẹp hoạt động sản suất kinh doanh

làm sản lượng giảm, tăng trưởng kinh tế chậm lại.

1.3 C ác công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia.

1.3.1 Dự trữ bắt buộc.

Trong hoạt động tín dụng và thanh toán, các ngân hàng thương mại có khả năng biến

những khoản tiền gửi ban đầu thành những khoản tiền gửi mới cho cả hệ thống, khả năng sinh

ra bội số tín dụng, t ức là khả năng tạo tiền. Để khống chế khả năng này, ngân hàng trung ương

buộc các ngân hàng thương mại phải trích m ột phần tiền huy động được theo một tỷ lệ quy

định gửi vào ngân hàng trung ương không được hưởng lãi. Do đó cơ chế hoạt động của công

cụ dự trữ bắt buộc nhằm khống chế khả năng tạo tiền, hạn chế mức tăng bội số tín dụng của

các ngân hàng thương m ại.

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện thanh toán cần khống chế (bị "vô

hiệu hoá" về mặt thanh toán) trên tổng số tiền gửi nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán và

khả năng tín dụng của các ngân hàng thương m ại.

Khi lạm phát cao, ngân hàng trung ương nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khả năng cho vay và

khả năng thanh toán của các ngân hàng bị thu hẹp (do số nhân tiền tệ giảm), khối lượng tín

dụng trong nền kinh tế giảm (cung tiền giảm) dẫn tới lãi suất tăng, đầu tư giảm do đó tổng cầu

giảm và làm cho giá giảm (tỷ lệ lạm phát giảm). Ngược lại nếu ngân hàng trung ương hạ thấp

tỷ lệ dự trữ bắt buộc tức là tăng khả năng tạo tiền, thì cung về tín dụng của các ngân hàng

thương m ại cũng tăng lên, khối lượng tín dụng và khối lượng thanh toán có xu hướng tăng,

đồng thời tăng xu hướng m ở rộng khối lượng tiền. Lý luận tương tự như trên thì việc tăng

cung tiền sẽ dẫn tới tăng giá (tỷ lệ lạm phát tăng). Như vậy công cụ dự trữ bắt buộc mang tính

hành chính áp đặt trực tiếp, đầy quyền lực và cực kỳ quan trọng để cắt cơn sốt lạm phát , khôi

phục hoạt động kinh tế trong trường hợp nền kinh tế phát triển chưa ổn định và khi các công

cụ thị trường m ở tái chiết khấu chưa đủ m ạnh để có thể đảm trách điều hoà mức cung tiền tệ

cho nền kinh tế. Nhưng công cụ dự trữ bắt buộc quá nhạy cảm , vì chỉ thay đổi nhỏ trong tỷ lệ

dự trữ bắt buộc đã làm cho khối lượng tiền tăng lên rất lớn khó kiểm soát. Mặt khác m ột điều

bất lợi nữa là khi sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc để kiểm soát cung ứng tiền tệ như việc tăng

dự trữ bắt buộc có thể gây nên vấn đề khả năng thanh khoản ngay đối với một ngân hàng có

Trang | 5

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

dự trữ vượt mức quá thấp, thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc không ngừng cũng gây nên tình trạng

không ổn định cho các ngân hàng. Chính vì vậy sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc để kiểm soát

cung tiền tệ qua đó kiểm soát lạm phát ít được sử dụng trên thế giới (đặc biệt là những nước

phát triển, có nền kinh tế ổn định).

1.3.2 Tái chiết khấu.

Tái chiết khấu là phương thức để ngân hàng trung ương đưa tiền vào lưu thông, thực hiện

vai trò người cho vay cuối cùng. Thông qua việc tái chiết khấu, ngân hàng trung ương đã tạo

cơ sở đầu tiên thúc đẩy hệ thống ngân hàng thương mại thực hiện việc tạo tiền, đồng thời khai

thông thanh toán. Tái chiết khấu là đầu m ối tăng tiền trung ương, tăng khối lượng tiền tệ vào

lưu thông. Do đó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình điều khiển khối lượng tiền và điều hành

chính sách tiền tệ. Tuỳ theo tình hình từng giai đoạn, tuỳ thuộc yêu cầu của việc thực hiện

chính sách tiền tệ trong giai đoạn ấy, cần thực hiện chính sách "nới lỏng" hay "t hắt chặt" tín

dụng mà ngân hàng trung ương quy định lãi suất thấp hay cao. Lãi suất tái chiết khấu đặt ra

từng thời kỳ phải có tác dụng hướng dẫn, chỉ đạo lãi suất tín dụng trong nền kinh tế của giai

đoạn đó. Khi ngân hàng trung ương nâng lãi suất tái chiết khấu buộc các ngân hàng thương

m ại cũng phải nâng lãi suất tín dụng của mình lên để không bị lỗ vốn. Do lãi suất tín dụng

tăng lên, giảm "cầu" về tín dụng và kéo theo giảm cầu về tiền tệ (nhu cầu về giữ tiền của nhân

dân giảm đi). Do đó đầu tư giảm đi dẫn tới tổng cầu giảm và làm cho giá giảm (tỷ lệ lạm phát

giảm). Trường hợp ngược lại tức là ngân hàng trung ương kích thích t ăng cung cầu tiền tệ và

làm cho giá tăng (tỷ lệ lạm phát tăng). Mặt khác công cụ tái chiết khấu vừa có khả năng giải

quyết khả năng thanh toán vừa có khả năng mở rộng khối lượng tín dụng cho nền kinh tế. Cho

nên có thể ví công cụ tái chiết khấu là cáí bơm hai chiều vừa hút vừa đẩy. Khi bơm đẩy ra là

cung thêm tiền cho nền kinh tế, khi có hiện tượng thiểu phát . Và bơm hút vào thu hồi lượng

tiền khi nền kinh tế có hiện tượng lạm phát.

Tuy nhiên khi ngân hàng trung ương ấn định lãi suất chiết khấu tại m ột mức nào đó sẽ xảy

ra những biến động lớn trong khoảng cách giữa lãi suất thị trường và lãi suất chiết khấu vì khi

đó lãi suất cho vay thay đổi. Những biến động này dẫn đến những thay đổi ngoài ý định trong

khối lượng cho vay chiết khấu và do đó thay đổi trong cung ứng tiền tệ làm cho việc kiểm

soát cung ứng tiền tệ vất vả hơn. Đây chính là hạn chế của công cụ tái chiết khấu trong việc

kiểm soát lạm phát.

1.3.3 Hoạt động thị trường mở.

Trang | 6

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

Nếu như công cụ lãi suất tái chiết khấu là công cụ thụ động của ngân hàng trung ương, tức

là ngân hàng trung ương phải chờ ngân hàng thương mại đang cần vốn đưa thương phiếu, kỳ

phiếu... đến để xin "t ái cấp vốn" thì nghiệp vụ thị trường m ở là công cụ chủ động của ngân

hàng trung ương để điều khiển khối lượng tiền, qua đó đã kiểm soát được lạm phát.

Qua nghiệp vụ thị trường m ở, ngân hàng trung ương chủ động phát hành tiền trung ương

vào lưu thông hoặc rút bớt tiền khỏi lưu thông bằng cách mua bán các loại trái phiếu ngân

hàng quốc gia nhằm tác động trước hết đến khối lượng tiền dự trữ trong quỹ dự trữ của các

ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính, hạn chế tiềm năng tín dụng và thanh toán của

các ngân hàng này, qua đó điều khiển khối lượng tiền trong thị trường tiền tệ chúng ta. Khi

nghiên cứu phần trước đã biết rằng khối lượng tiền tệ ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ lạm phát,

việc thay đổi cung tiền tệ sẽ làm thay đổi tỷ lệ lạm phát.

Trong nghiệp vụ thị trường mở, ngân hàng trung ương điều khiển cả khối lượng tiền tệ và

lãi suất tín dụng thông qua "giá cả" m ua và bán trái phiếu. Tất cả những cuộc can thiệp vào

khối lượng tiền bằng công cụ thị trường m ở đều được tiến hành dường như là lặng lẽ và vô

hình, "không can thiệp thô bạo", điều khiển mạnh mà không chứa đựng "m ột chút mệnh

lệnh". Một mặt nghiệp vụ thị trường mở có thể dễ dàng đảo ngược lại. Khi có m ột sai lầm

trong lúc tiến hành nghiệp vụ thị trường mở, như khi thấy cung tiền tệ tăng hoặc giảm quá

nhanh ngân hàng thương m ại có thể lập tức đảo ngược lại bằng cách bán trái phiếu hoặc m ua

trái phiếu và ngược lại.

1.3.4 Lãi suất.

Lãi suất là một công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ. Nó được áp dụng nhất quán

trong một lãnh thổ và được ngân hàng nhà nước điều hành chặt chẽ và m ềm dẻo tuỳ theo từng

thời kỳ cho phù hợp với nhu cầu huy động vốn và cung ứng vốn. Lãi suất tác động làm thay

đổi cầu tiền tệ trong dân cư, và làm thay đổi tỷ lệ lạm phát. Khi có lạm phát Ngân hàng nhà

nước sẽ tăng lãi suất tiền gửi. Chính vì t hế người dân và các công ty sẽ đầu tư vào ngân hàng

(gửi tiền vào ngân hàng) có lợi hơn là đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Như vậy cầu tiền giảm

do đó tổng đầu tư giảm , làm cho tổng cầu giảm dẫn tới giá giảm . Khi lạm phát thấp thì ngân

hàng trung ương hành động ngược lại với lãi suất.

1.3.5 Hạn m ức tín dụng.

Ngoài những công cụ cơ bản trên, ngân hàng nhà nước còn sử dụng công cụ hạn m ức tín

dụng để điều hành, làm cho khối lượng tín dụng đối với ngân hàng thương m ại không vượt

quá m ức cho phép để từ đó bảo đảm mức lạm phát đã được phê duyệt. Hạn m ức tín dụng là Trang | 7

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

khối lượng tín dụng tối đa m à ngân hàng trung ương có t hể cung ứng cho tất cả các ngân hàng

thương m ại trong thời kỳ nhất định phù hợp với mức tăng trưởng kinh tế của thời kỳ. Đây là

m ột chỉ tiêu có quan hệ trực tiếp đến khối lượng tiền trung ương được cung ứng thêm (hay

giảm bớt) đối với các ngân hàng thương mại. Khi hạn m ức tín dụng giảm, dẫn tới cung tiền

giảm do đó tổng đầu tư giảm làm cho tổng cầu giảm và cuối cùng là giá giảm . Với m ục tiêu

ổn định đồng tiền và chống lạm phát được coi là mục tiêu số 1, thì công cụ hạn mức tín dụng

là cần thiết. Song việc sử dụng công cụ hạn m ức tín dụng cũng là vấn đề khó khăn không nhỏ

cho các ngân hàng thương mại. Tiền gửi của nhân dân không thể không thu nhận hàng ngày

hàng giờ. Nếu nhận tiền gửi mà không được cho vay thì chẳng khác nào có đầu vào mà không

có đầu ra. Như vậy đầu ra của vốn huy động bị bế tắc bởi hạn mức tín dụng. Việc xác định

hạn mức tín dụng là rất cần thiết, để thực hiện mục tiêu chống lạm phát. Song nó cũng có

những m ặt trái gây khó khăn cho ngân hàng thương m ại. Cần có những giải pháp để khắc

phục những khó khăn đó.

2. Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở để thực thi chính sách ti ền tệ quốc gi a.

2.1.Khái niệm về nghiệp vụ thị trường m ở.

Nghiệp vụ thị trường m ở là hoạt động ngân hàng trung ương mua vào hoặc bán ra những

giấy tờ có giá của chính phủ trên thị trường. Thông qua hoạt động mua bán giấy tờ có giá,

ngân hàng trung ương tác động trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, từ

đó điều tiết lượng cung ứng tiền tệ và tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường.

Theo nghĩa gốc thì cụm từ “nghiệp vụ thị trường mở” chỉ các hoạt động giao dịch chứng

khoán của các ngân hàng trung ương trên thị trường mở. T hông qua hành vi m ua, bán chứng

khoán này, ngân hàng trung ương có t hể tác động trực tiếp đến dự trữ của hệ thống ngân hàng

và gián tiếp đến lãi suất thị trường, từ đó m à có thể ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng thông

qua tác động cả về mặt lượng và về m ặt giá. Về lý thuyết, các chứng khoán là đối tượng giao

dịch của ngân hàng trung ương, có thể là chứng khoán chính phủ, các chứng khoán được phát

hành bởi các doanh nghiệp hoặc ngân hàng gồm cả chứng khoán ngắn hạn và dài hạn. Các

chủ thể trong giao dịch nghiệp vụ thị trường mở có thể là ngân hàng, các doanh nghiệp hoặc

các tổ chức phi tài chính khác.

Về m ặt thực tế, nghiệp vụ thị trường mở là hành vi giao dịch của ngân hàng trung ương

trên thị trường m ở. Xét về hình thức thì thị trường m ở là thị trường giao dịch các chứng khoán

nợ ngắn và dài hạn. Tuy nhiên, khác với các khái niệm có phạm vi và công cụ giao dịch rõ

Trang | 8

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

ràng như thị trường chứng khoán hay thị trường tiền tệ, thị trường mở ở các nước khác nhau

về phạm vi, về loại hình công cụ và thời hạn của các công cụ giao dịch trên thị trường.

Chẳng hạn, thị trường mở của Nhật Bản chỉ bao gồm các chứng khoán nợ ngắn hạn và

những người tham gia chỉ gồm các tổ chức tín dụng. Như vậy, ở Nhật thị trường mở là một bộ

phận của thị trường tiền tệ. Ngược lại ở Mỹ hoặc Đức cho phép giao dịch cả các chứng khoán

dài hạn trên thị trường mở. Xét theo thời hạn của chứng khoán nợ thì thị trường mở ở những

nước này bao gồm cả một phần của thị trường chứng khoán. Theo cách này, khái niệm

“nghiệp vụ thị trường m ở” có ý nghĩa kinh tế khi nó gắn với cụm từ “nghiệp vụ thị trường

m ở”. Có nghĩa là, các giới hạn khác nhau về đối tượng và các chủ thể giao dịch của ngân hàng

trung ương trong nghiệp vụ thị trường mở sẽ quyết định khái niệm cụ thể về thị trường mở ở

từng nước

2.2.Thành viên tham gia vào nghiệp vụ thị trường mở.

Thị trường m ở thực chất là thị trường tiền tệ mở rộng nên các chủ thể tham gia thị trường

này rất đông đảo, phong phú với nhiều mục đích khác nhau.

 C ác Ngân hàng thương mại.

Các ngân hàng thương m ại tham gia thị trường mở nhằm điều hoà m ức dự trữ ngân quỹ để

duy trì khả năng thanh toán, cho vay khoản vốn dư thừa để kiếm lãi. Đồng thời qua thị trường

này các ngân hàng thương m ại thực hiện nghiệp cụ môi giới và kinh doanh chứng khoán.

Các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trên thị trường mở vì ngân hàng

thương m ại là trung gian tài chính lớn nhất, nhận một số lượng khổng lồ vốn gửi và dùng tiền

gửi huy động được để cho khách hàng vay; ngân hàng thương m ại là thành viên đặc biệt của

thị trường tiền tệ, vừa là người đi vay vừa là người cho vay.

 C ác tổ chức tài chính phi ngân hàng.

Các tổ chức tài chính phi ngân hàng bao gồm : Các công ty bảo hiểm, công ty tài chính,

quỹ đầu tư… Các tổ chức này coi thị trường mở như là nơi kiếm thu nhập qua việc sử dụng

vốn nhàn rỗi để mua, bán các chứng khoán có giá trị ngắn hạn hoặ dài hạn. Các tổ chức này

thường có khối lượng chứng khoán lớn và họ thường xuyên thay đổi cơ cấu danh mục đầu tư

nhằm đảm bảo m ức sinh lời cao nhất và rủi ro dự tính thấp nhất.

 C ác doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn.

Trang | 9

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

Các doanh nghiệp có nhu cầu bán chứng khoán để đổi ra tiền m ặt hặc để kiếm lời trong

thời gian ngắn. Khi thừa vốn kinh doanh các doanh nghiệp có thể mua các loại chứng khoán

ngắ hạn như tín phiếu kho bạc, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi… để kiếm lời.

 C ác hộ gi a đình.

Hộ gia đình tham gia thị trường mở như họ phải chuyển các giấy tờ có giá ngắn hạn mà họ

đang nắm giữ thành tiền mặt có tính lỏng mạnh nhất, họ mua các chứng khoán phòng ngừa rủi

ro bật ngờ, đầu tư vào giấy tờ có giá nhờ vào sự thay đổi lãi suất dự đoán.

 C ác nhà giao dịch chuyên nghiệp.

Tham gia vào t hị trường mở với tư cách là người trung gian trong việc m ua bán các chứng

từ có giá trị giữa ngân hàng trung ương và các đối tác khác như các hãng sản xuất kinh doanh;

các nhà đầu tư tư nhân; các ngân hàng và tổ chức tài chính phi ngân hàng. Qua nghiệp vụ này

họ hưởng chênh lệch giữa giá m ua, giá bán.

 Ngân hàng Trung Ương.

Ngân hàng trung ương tham gia thị trường m ở với vị trí là người điều hành, quản lý thị

trường thông qua việc m ua, bán các giấy tờ có giá trị ngắn hạn nhằm cung cấp cho hệ thống

ngân hàng khả năng thanh toán cần thiết phù hợp với nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Ngân

hàng trung ương sử dụng nghiệp vụ thị trường m ở trên cơ sở hoạch định chính sách tiền tệ.

Qua đó ngân hàng trung ương quản lý khối lượng tiền cung ứng kiểm soát và điều tiết hoạt

động tín dụng của các tổ chức tín dụng. Ngân hàng trung ương tham gia thị trường mở không

phải để kinh doanh mà để quản lý, chi phối thị trường làm cho chính sách tiền tệ được thực

hiện theo đúng m ục tiêu của nó.

Nghiệp vụ thị trường m ở phải có sự tham gia của ngân hàng trung ương bởi vì nếu không

có sự tham gia của ngân hàng trung ương thì khối lượng tiền tệ nói chung sẽ không thay đổi.

Một ngân hàng trung ương bản chứng khoán cho ngân hàng thương mại khác xét trong toàn

cục chỉ là sự dịch chuyển chứng khoán và di chuyển ngược lại của một phần dự trữ dư thừa từ

ngân hàng thương mại này sang ngân hàng thương mại khác đang thiếu vốn mà t hôi.

2.3.H àng hóa trong nghiệp vụ thị trường mở.

 Tín phiếu kho bạc.

Tín phiếu kho bạc là giấy nhận nợ do chính phủ phát hành để bù đắp thiếu hụt tạm thời

trong năm tài chính. Thời hạn của tín phiếu thông thường là dưới 12 tháng. Đây là công cụ

chủ yếu của nghiệp vụ thị trường mở của hầu hết ngân hàng trung ương các nước vì:

Trang | 10

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

- Tín phiếu kho bạc có tính thanh khoản cao.

- Được phát hành định kỳ với khối lượng lớn và vì thế có thể thoả mãn nhu cầu can

thiệp của ngân hàng trung ương với liều lượng khác nhau.

Bộ tài chính là người có vai trò quan trọng trong việc xác định khối lượng phát hành,

thanh toán lãi và gốc của tín phiếu. Tín phiếu kho bạc được phát hành hàng tuần để chi trả các

khoản nợ ngắn hạn của chính phủ.

Vì vậy, khối lượng tín phiếu này thay đổi tuỳ theo nhu cầu vay m ượn của chính phủ và sự

hạn chế tốc độ tăng trưởng của các nhà chức trách tiền tệ.

 C hứng chỉ tiền gửi.

Chứng chỉ tiền gửi là giấy nhận nợ của Ngân hàng hay các định chế tài chính phi ngân

hàng, xác nhận món tiền đã được gửi vào ngân hàng trong một thời gian nhất định với m ột

m ức lãi suất định trước. Thời hạn của chứng chỉ tiền gửi thường là ngắn hạn. Sự ra đời của

chứng chỉ tiền gửi đánh dấu sự thay đổi căn bản trong cơ chế quản lý ngân hàng: Chuyển từ

quản lý tài sản nợ sang quản lý tài sản có vì nó cung cấp m ột hình thức huy động vốn chủ

động cho ngân hàng thay vì phải phụ thuộc vào người gửi tiền. Tình ưu việt của chứng chỉ

tiền gửi chính là bảo đảm sự lưu thông của nó và do đó nó được sử dụng như là hàng hoá phổ

biến cho Nghiệp vụ thị trường m ở.

 Thương phiếu.

Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh

toán không điều kiện một số tiền xác định trong m ột thời gian nhất định. Đây là giấy nhận nợ

được phát hành bởi các doanh nghiệp nhằm bổ xung vốn ngắn hạn. Thương phiếu là tài sản có

đối với người sở hữu và là tài sản nợ đối với người phát hành thương phiếu. Cơ chế bảo lãnh

của ngân hàng làm cho thương phiếu có tính chuyển nhượng cao và vì thế được chấp nhận dễ

dàng trong thanh toán. Việc mua bán thương phiếu của NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG sẽ

ảnh hưởng m ạnh đến dự trữ của các ngân hàng hoặc tiền gửi của các khách hàng tại NGÂN

HÀNG THƯ ƠNG MẠI.

 Trái phiếu chính phủ.

Trái phiếu chính phủ là chứng khoán nợ dài hạn được Nhà nước phát hành nhằm bù đắp

thiếu hụt ngân sách nhà nước. Mặc dù là dài hạn nhưng trái phiếu chính phủ được sử dụng

phổ biến trong Nghiệp vụ thị trường m ở bởi tính an toàn, khối lượng phát hành, t ính ổn định

Trang | 11

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

trong phát hành và khả năng tác động trực tiếp đến giá cả trái phiếu kho bạc trên thị trường tài

chính.

 Trái phiếu chính quyền điạ phương.

Tương tự như trái phiếu chính phủ, những trái phiếu chính quyền địa phương khác về thời

hạn và các điều kiện ưu đãi liên quan đến trái phiếu. Thông thường người sở hữu trái phiếu

chính quyền địa phương được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập từ trái phiếu.

 C ác hợp đồng m ua lại.

Đây là những m ón vay ngắn hạn, trong đó tín phiếu kho bạc được sử dụng làm vật đảm

bảo cho tài sản có m à người cho vay nhận được nếu người đi vay không thanh toán nợ.

Hàng hoá trên thị trường mở ngày càng có xu hướng đa dạng hoá, lý do là cạnh tranh trên

thị trường tài chính ngày càng trở nên gay gắt, đặc biệt là dưới ảnh hưởng của xu thế toàn cầu

hoá các hoạt động tài chính và sự xuất hiện nhiều tổ chức cung cấp tài chính mới. Điều này

đòi hỏi các tổ chức tài chính phải tìm kiếm các công cụ m ới thoả m ãn nhu cầu thu hút vốn về

các m ặt: Thời hạn, mức độ rủi ro, mức sinh lời, cách thức thanh toán nợ. Xu hướng này sẽ có

ảnh hưởng đến sự thay đổi cơ cấu hàng hoá trên thị trường mở.

2.4.C ơ chế hoạt động c ủa thị trường mở:

Có ha i loại nghiệp vụ thị trường m ở: nghiệp vụ t hị trường mở năng động nhằm thay đổi

m ức dự trữ và cơ số tiền tệ, và nghiệp vụ thị trường mở thụ động nhằm cân đối lại sự thay đổi

các yếu tố khác làm ảnh hưởng đến cơ số tiền tệ.

Nghiệp vụ thị trường mở được xem là công cụ chính sách tiền tệ quan t rọng nhất của ngân

hàng nhà nước. Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường m ở trong việc làm thay đổi tăng

hoặc giảm cơ sở tiền tệ trong nền kinh tế quốc gia, từ đấy ảnh hưởng đến lượng cung tiền và

lãi suất th ị trường.

2.5 Tác động của nghiệp vụ thị trường mở vào chính sách tiền tệ quốc gi a và nền

kinh tế:

Ta sẽ đi r õ hơn tác động của nghiệp vụ thị trường m ở đến từng yếu tố lượng cung ứng tiền

và lãi suất thị trường.

Cơ số tiền tệ (ký hiệu MB) bao gồm lượng tiền t rong lưu thông (ký hiệu C) cộng với

lượng tiền dự trữ trong hệ thống ngân hàng thương mại (ký hiệu R), gồm cả lượng tiền dự trữ

Trang | 12

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

m à ngân hàng nhà nước bắt buộc giữ của các ngân hàng thương mại và lượng tiền vượt m ức

cho phép mà ngân hàng nhà nước m uốn nắm giữ.

MB = C+ R = C+ (RR+ER)

Lượng tiền cung ứng (M S) là tổng khối lượng tiền trong lưu thông kinh tế, bao gồm tiền

m ặt và tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại.

Các khối tiền trong lưu thông được phân biệt thành:

M1: Bao gồm tiền m ặt trong lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng và tiền gửi không kỳ hạn

tại ngân hàng

M2: Bao gồm M1 cộng với các khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kì hạn tại ngân hàng

M3: Bao gồm M2 cộng với các khoản tiền gửi tại các định chế tài chính

Khối tiền tệ L: Bao gồm M3 và các loại giấy tờ có giá trong thanh toán.

Trên thực tế, do khả năng tạo tiền của các ngân hàng thương mạirấtlớn nên lượng tiền

cung ứng thường lớn hơn rất nhiều so với cơ sở tiền tệ. Tương quan giữa lượng tiền cung ứng

và cơ sở tiền tệ được biểu diễn bằng mô hình:

MS = m x MB

Trong đó, biến số m là số nhân tiền cho biết tiền tệ được chuyển thành lượng tiền cung

ứng với bội số nào.

Tác đông trực tiếp đến cơ số tiền tệ :

Khi ngân hàng nhà nước bán các giấy tờ có giá trên thị trường đã thu hẹp cơ số tiền tệ tại

ngân hàng thương m ại dẫn đến sự sụt giảm tỷ lệ dự trữ, khả năng cho vay tín dụng của các

ngân hàng thương mại giảm đi, từ đấy khối lượng t iền cung ứng ra thị trường sẽ giảm xuống.

Khi m ua thì ngược lại.

Tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường:

Khi thực hiện nghiệp vụ thị t rường mở, ngân hàng nhà nước sẽ làm thay đổi lượng dự trữ

của hệ thống ngành ngân hàng, nhu cầu vốn trên thị trường tiền tệ sẽ thay đổi. phát sinh từ

nhu cầu ấy, lã i suất theo đó sẽ thay đổi cả trong ngắn hạn và dài hạn.

Khi các hoạt động thị trường mở này mua bán trên một loại giấy tờ có giá, làm thay đổi

cung cầu loại giấy tờ này. Nếu tỷ lệ chiếm giữ của nó lớn trên thị trường sẽ gây ra t ác động

đến nhu cầu sản xuất, t iêu thụ.

Trang | 13

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

2.6 Ưu k huyết điểm của nghi ệp vụ thị trường mở so với các c ông cụ khác:

2.6.1 Ưu điểm:

Nghiệp vụ thị trường m ở được coi là công cụ quan trọng nhất của chính sách t iền tệ vĩ mô

do nhiều yếu tố lợi th ế.

Thứ nhất, ngân hàng trung ương có thể chủ động kiểm soát được lượng nghiệp vụ thị

trường mở qua việc quyết định khối lượng giấy tờ có giá giao dịch..

Thứ hai, nghiệp vụ thị trường m ở là m ột công cụ linh hoạt và chính xác, có thể sử dụng ở

m ức độ nào. Khi ngân hàng trung ương muốn thay đổi mức dự trữ ở một m ức lớn hay nhỏ thì

sẽ quyết định mua hay bán m ột lượng lớn hay nhỏ các loại giấy tờ có giá, hoặc là khi ngân

hàng nhà nước m uốn thay đổi m ột lượng lớn t rong cơ số tiền tệ thì sẽ tiến hành giao dịch m ột

khối lượn g lớn giấy tờ tương ứng.

Thứ ba, nghiệp vụ thị trường mở có thể linh hoạt điều chỉnh khi có khối lượng tiền quá

lớn trên thị trường ngân hàng nhà nước có thể tung ra k hối lượng giấy tờ có giá hấp dẫn để

giảm bớt khối lượng tiền.

Thứ tư, khi nhận thấy cần sự can t hiệp của chính phủ đến th ị trường tiền tệ, ngân hàng nhà

nước sẽ có các biện pháp hành chính hợp lý để hỗ trợ các nhà đầu tư, hỗ trợ thị trường nhanh

chóng thực hiện các hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở.

2.6.2 Hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm, nghiệp vụ thị trường m ở cũng như các công cụ khác, vẫn còn

tồn tại những hạn chế nhất định:

Thứ nhất, ngiệp vụ thị trường m ở phải được thực hiện t rên m ột nền kinh tế ph át triển, thị

trường tài chí nh phát triển tương xứng, hàng hoá có các loại giấy tờ có giá đa dạng và phong

phú. Ngân hàng nhà nước phải có khả năng điều tiết vĩ mô tố t, có các công cụ dự báo thị

trường vốn hiệu quả kịp thời để có biện pháp can thiệp hợp lý.

Thứ hai, nghi ệp vụ thị trường mở có thể tác động đến dữ trữ t iền tệ của các ngân hàng

thương m ại nhưng lượng cung ứng tiền cho tín dụng của nh ra thị tr ườn g không phải lúc nào

cũng tăng lên hay giảm xuống tương ứng lý do các nh có thể sử dụng khoản tiền dữ trữ dư

thừa của mình ch o nhiều dự án khác ngoài mở rộng tín dụng.

Thứ ba, k hi nghiệp vụ thị trường mở tác động gián tiếp làm giảm lãi suất trên thị trường,

không phải lúc nào khối lượng tín dụng cả thị trường cũng tăng lên t ươn g ứng vì còn phụ

Trang | 14

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

thuộc vào khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, mức độ rủi ro khi đó và sự ổn định của m ôi

trường đầu tư lúc bấy giờ.

Trang | 15

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

CHƯƠNG II: NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.

3. Tổng quan về nghiệp vụ thị trưởng m ở ở Việt Nam.

3.1 C ơ sở pháp lý.

Quyết định số 01/2007/QĐ-NHNN ngày 05/01/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về

việc ban hành Quy chế nghiệp vụ thị trường mở. Ngày hiệu lực 04/02/2007;

Quyết định số 27/2008/QĐ-NHNN ngày 30/09/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về

việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế nghiệp vụ thị trường mở ban hành kèm theo Quyết

định số 01/2007/QĐ-NHNN ngày 05/01/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Ngày hiệu

lực 01/11/2008.

Quyết định số 11/2010/QĐ-NHNN ngày 6/1/2010 về danh mục giấy tờ có giá được sử dụng

trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước.

3.2 Thành viên tham gia thị trường m ở:

Gồm các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng có đủ các

điều kiện sau:

- Có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố);

- Có đủ phương tiện cần thiết để tham gia nghiệp vụ thị trường mở gồm máy FAX, máy

tính có nối mạng internet;

- Có giấy đăng ký tham gia nghiệp vụ thị trường mở;

Ngân hàng Nhà nước cấp giấy công nhận là thành viên tham gia thị trường mở cho các tổ

chức tín dụng đáp ứng đủ các điều kiện.

3.3 C ác loại giấy tờ có giá sử dụng trong giao dịch nghiệp vụ thị trường m ở:

Ngân hàng Nhà nước quy định các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch

nghiệp vụ thị trường mở gồm:

- Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.

Trang | 16

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

- Trái phiếu Chính phủ, bao gồm: Tín phiếu Kho bạc; Trái phiếu Kho bạc; Trái phiếu công

trình Trung ương; Công trái xây dựng Tổ quốc; Trái phiếu Chính phủ do Ngân hàng Phát triển

Việt Nam (trước đây là Quỹ Hỗ trợ phát triển) được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát hành.

- Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, bao gồm: Trái phiếu do Ngân hàng Phát triển Việt

Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá

trị gốc, lãi khi đến hạn.

- Trái phiếu Chính quyền địa phương do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy ban

nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phát hành.

- Riêng đối với giao dịch mua có kỳ hạn. Ngân hàng Nhà nước chỉ giao dịch đối với: Công

trái xây dựng Tổ quốc; Trái phiếu do Ngân hàng Phát triển Việt Namvà Ngân hàng Chính sách xã

hội phát hành được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn; Trái phiếu

Chính quyền địa phương do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân thành phố

Hồ Chí Minh phát hành.

3.4 Điều kiện các giấy tờ có giá được giao dịch trong thị trường m ở:

- Có thể mua, bán được và nằm trong danh mục các loại giấy tờ có giá được giao dịch qua

nghiệp vụ thị trường mở ;

- Được phát hành bằng đồng Việt Nam;

- Được lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước trước khi đăng ký bán (bao gồm giấy tờ có giá do tổ

chức tín dụng lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước và lưu ký tại tài khoản của Ngân hàng

Nhà nước mở tại Trung tâm giao dịch chứng khoán);

- Giấy tờ có giá được mua hẳn có thời hạn tối đa là 91 ngày.

Danh mục các loại giấy tờ có giá, tỷ lệ chênh lệch giữa giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định

giá và giá thanh toán, tỷ lệ giao dịch của các loại giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở do

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước qui định trong từng thời kỳ.

3.5 C ác phương thức mua hoặc bán giấy tờ có giá trong nghiệp vụ thị trường m ở:

Gồm giao dịch mua có kỳ hạn; giao dịch bán có kỳ hạn; giao dịch mua hẳn; giao dịch bán hẳn

3.6 Phương thức đấu thầu giấy tờ có giá trong nghiệp vụ thị trường m ở:

Trang | 17

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

Nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện thông qua phương t hức đấu thầu khối lượng hoặc

đấu thầu lãi suất. Tại mỗi phiên đấu thầu, Ngân hàng Nhà nước chỉ áp dụng một phương thức đấu

thầu khối lượng hoặc đấu thầu lãi suất.

Đấu thầu khối lượng: Là việc xét thầu trên cơ sở khối lượng dự thầu của các tổ chức t ín dụng,

khối lượng giấy tờ có giá Ngân hàng Nhà nước cần mua hoặc bán và lãi suất do Ngân hàng Nhà

nước thông báo.

Đấu thầu lãi suất: Là việc xét thầu trên cơ sở lãi suất dự thầu, khối lượng dự thầu của các tổ

chức tín dụng và khối lượng giấy tờ có giá Ngân hàng Nhà nước cần mua hoặc bán.

3.7 Ngày giao dịch và định kỳ tổ chức thực hiện nghiệp vụ thị trường m ở:

Ngày giao dịch nghiệp vụ thị trường mở được tính theo ngày làm việc, không tính ngày nghỉ

cuối tuần, nghỉ lễ và nghỉ tết. Trường hợp ngày mua lại hoặc ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ

có giá trùng với ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ và nghỉ tết, thì ngày thanh toán và chuyển giao giấy

tờ có giá được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.

Định kỳ và ngày tổ chức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở do Ban Điều hành nghiệp vụ thị

trường mở quy định cụ thể trong từng thời kỳ.

3.8 Xác định giá mua bán giấy tờ có giá:

Giá thanh toán giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng được xác định theo công thức sau:

Gđ = G x (1- h)

Trong đó:

o Gđ: Giá thanh toán;

o G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá;

o h: Tỷ lệ chênh lệch giữa giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá và giá thanh toán;

Giá mua lại giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng được xác định theo

công thức sau:

Gv = Gđ x ( 1 +

× )

Trong đó:

o Gv: Giá mua lại;

Trang | 18

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

o Gđ: Giá thanh toán;

o L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do

Ngân hàng Nhà nước thông báo (trường hợp đấu thầu khối lượng) tại phiên đấu thầu;

o Tb: Thời hạn bán (số ngày).

3.9 Q uy trình nghiệp vụ:

(1). Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước thông báo mua hoặc bán giấy tờ có giá cho các thành

viên qua mạng vi tính với các nội dung chính như: Ngày đấu thầu, phương thức đấu thầu, phương

thức xét thầu, phương thức mua bán, khối lượnggiấy tờ có giá cần mua hoặc bán ...

(2). Vào ngày đấu thầu, các tổ chức tín dụng căn cứ vào thông báo của Ngân hàng Nhà nước

để nộp đơn dự thầu (qua mạng vi tính) đăng ký mua hoặc bán giấy tờ có giá với Sở Giao dịch

Ngân hàng Nhà nước. Trong thời hạn nộp đơn dự thầu, tổ chức tín dụng có thể thay đổi nội dung

đơn dự thầu hoặc huỷ bỏ đơn dự thầu. Tổng khối lượng giấy tờ có giá đăng ký mua hoặc bán của

một tổ chức tín dụng trong một đơn dự thầu tối thiểu là 100 triệu đồng.

(3). Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện xét thầu với sự chứng kiến của các

thành viên trong Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở. Việc xét thầu thực hiện theo nội dung

thông báo của Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở

(4). Ngân hàng Nhà nước thông báo kết quả đấu thầu (qua mạng vi tính) cho các tổ chức tín

dụng tham gia đấu thầu. Thông báo kết quả đấu thầu là căn cứ để thực hiện việc thanh toán và

giao, nhận giấy tờ có giá trong trường hợp mua hẳn hoặc bán hẳn giấy tờ có giá, đồng thời là căn

cứ để lập hợp đồng mua lại trong trường hợp mua hoặc bán có kỳ hạn.

3.10 Điều hành nghiệp vụ thị trường m ở:

Ngân hàng Nhà nước thành lập Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở do một Phó Thống

đốc làm Trưởng ban và các thành viên là đại diện của các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng

Nhà nước (Vụ Tín dụng, Vụ Chính sách tiền tệ, Sở Giao dịch, Vụ Kế toán tài chính, Cục Công

nghệ tin học Ngân hàng).

Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở có thẩm quyền quyết định các nội dung:

- Khối lượng các loại giấy tờ có giá cần mua hoặc bán tính theo giá thanh toán giữa Ngân

hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng;

Trang | 19

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

- Quyết định thông báo hoặc không thông báo khối lượng giấy tờ có giá Ngân hàng Nhà

nước cần mua hoặc bán trước mỗi phiên đấu thầu;

- Các loại giấy tờ có giá cần mua, bán;

- Tỷ lệ giao dịch của các loại giấy tờ có giá;

- Phương thức đấu thầu;

- Phương thức xét thầu (Trường hợp đấu thầu lãi suất);

- Thời hạn của giao dịch mua, bán;

- Lãi suất mua hoặc bán.

Thời gian, cách thức xem xét và quyết định các nội dung chủ yếu trong phiên giao dịch

nghiệp vụ thị trường mở do Trưởng ban hoặc người được Trưởng ban uỷ quyền quyết định.

Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở sẽ thông báo cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước

các nội dung mà Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở đã quyết định về phiên giao dịch để Sở

Giao dịch thông báo cho các thành viên.

3.11 Xử phạt vi phạm:

Ngân hàng Nhà nước sẽ có thông báo bằng văn bản gửi các tổ chức tín dụng trúng thầu có vi

phạm một trong các trường hợp sau đây:

- Không đủ số tiền phải thanh toán khối lượng trúng thầu được Ngân hàng Nhà nước thông

báo;

- Không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền phải thanh toán khi đến hạn (đối với

trường hợp tổ chức tín dụng bán và cam kết mua lại);

- Không chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho Ngân hàng Nhà nước vào ngày thanh

toán (trường hợp tổ chức tín dụng bán) hoặc vào ngày mua lại (trường hợp tổ chức tín dụng

mua và cam kết bán lại).

Tổ chức tín dụng tham gia đấu thầu nghiệp vụ thị trường mở vi phạm từ lần thứ 3 trở lên đối

với một trong các trường hợp nêu trên, thì mỗi lần vi phạm sẽ bị Ngân hàng Nhà nước tạm đình

chỉ việc tham gia nghiệp vụ thị trường mở trong thời gian 1 tháng kể từ ngày có thông báo vi

phạm lần thứ 3.

Trang | 20

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

Các tổ chức tín dụng là thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở không cung cấp thông

tin theo quy định của Quy chế Nghiệp vụ Thị trường mở sẽ bị tạm đình chỉ tham gia mua, bán

trong thời gian 1 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước thông báo vi phạm.

4. Sử dụng nghiệp vụ thị trường m ở của Việt Nam trong điều hành chính sách tiền tệ

quốc gia của Việt Nam giai đoạn 2007-2012.

4.1 Bối cảnh kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2007-2012.

 Năm 2007: Việt nam chính thức được thông qua việc gia nhập WTO đã thúc đẩy hoạt

động đầu tư cả trong nước và ngoài nước. Thành tích nổi bật là tăng trưởng kinh tế cao nhất so

với tốc độ tăng của 12 năm trước đó (8,48%). Tăng trưởng kinh tế cao đã góp phần làm cho quy

mô kinh tế lớn lên. GDP tính theo giá thực tế đạt khoảng 1.143 nghìn tỉ đồng, bình quân đầu

người đạt khoảng 13,42 triệu đồng, tương đương với 71,5 tỉ USD và 839 USD/người. Tuy nhiên,

cũng trong năm này, lạm phát tăng cao nhất so với 11 năm trước đó (12,6%) và cao hơn tốc độ

tăng GDP. Nhập siêu gia tăng cả về kim ngạch tuyệt đối, cả về tỷ lệ nhập siêu.

 Năm 2008: Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động trực tiếp đến

kinh tế Việt Nam, làm cho sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu giảm sút, ảnh hưởng đến việc làm

và đời sống trong nước. Tốc độ tăng GDP cả năm chỉ đạt 6,18%, thấp hơn mục tiêu kế hoạch đã

điều chỉnh là 7% và cũng thấp hơn so với các năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng cao hơn nhiều so

Trang | 21

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

với các năm trước (24,4%). Cùng với đó là việc nhập siêu vượt quá mức an toàn, thị trường

chứng khoán sụt giảm kỷ lục, bong bóng thị trường bất động sản bị vỡ.

 Năm 2009, kinh tế Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng 5,32%, vượt mục tiêu đề ra và đứng

vào hàng các nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao của khu vực và trên thế giới. Chỉ số giá tiêu

dùng giảm mạnh so với năm 2008, tăng 6,8%.

 Năm 2010 Tăng trưởng kinh tế khả quan (6,78%). Tuy vậy, chất lượng tăng trưởng vẫn

đang ở mức thấp. Áp lực lạm phát gia tăng gây bất ổn trong nền kinh tế (11,8% năm 2010 và tiếp

tục có dấu hiệu gia tăng).

 Năm 2011, tình hình kinh tế vĩ mô có nhiều dấu hiệu bất ổn, nhất là tình hình lạm phát.

Mặc dù các biện pháp kiềm chế lạm phát và ổn định vĩ mô được Chính phủ tập trung triển khai

song theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính chung cả năm 2011, lạm phát vẫn ở mức cao

18,6%. Tăng trưởng kinh tế 5,89%.

 Năm 2012, lạm phát được kiềm chế về một con số (6,81%), song vẫn đảm bảo được tăng

trưởng kinh tế hợp lý (5,03%). Tuy nhiên, tỷ lệ lạm phát ở mức thấp trong điều kiện nền kinh tế

đang khó khăn, tổng cầu suy giảm quá mức sẽ gây những khó khăn cho kinh tế vĩ mô. Giá giảm

do sức mua của thị trường đã suy kiệt, đồng thời các yếu tố gây nên lạm phát cao vẫn chưa được

giải quyết triệt để, khiến các kết quả kiểm soát vừa qua chỉ mang tính tạm thời và không chắc

chắn.

4.2 Nghiệp vụ thị trường m ở của Việt Nam trong điều hành chính sách tiền tệ quốc gia

của Việt Nam giai đoạn 2007-2012.

4.2.1 Năm 2007:

Năm 2007 là năm đầu tiên nước ta trở thành thành viên WTO, mở ra nhiều thời cơ, cơ hội

mới. Tuy nhiên, thách thức lớn nhất trong thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước

năm 2007 đó là nhập siêu ở mức cao làm tăng thâm hụt cán cân vãng lai; dòng vốn đầu tư nước

ngoài tăng mạnh, lạm phát có xu hướng tăng mạnh trong bối cảnh kinh tế và thị trường tài chính

quốc tế có nhiều biến động khó lường gây sức ép đối với điều hành tỷ giá và việc kiểm soát tổng

phương tiện thanh toán và tín dụng. Trong bối cảnh đó, ngân hàng nhà nước đã thực hiện chính

sách tiền tệ theo hướng điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt đảm bảo ổn định tiền tệ, kiềm chế

lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; triển khia đồng bộ các giải pháp điều hành tiền tệ nhằm

kiểm soát mức tăng tổng phương tiện thanh toán và tăng trưởng tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn

phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế.

Trang | 22

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

Hoạt động nghiệp vụ thị trường m ở.

Trong năm 2007, nghiệp vụ thị trường mở đã có những đổi mới như cố định phiên mua nhằm

khắc phục hạn chế của thị trường tiền tệ, thay đổi phương thức đấu thầu nhằm bám sát mục tiêu

điều hành chính sách tiền tệ và diễn biến vốn bằng VND của các tổ chức tín dụng. Trong năm

2007, có 20 thành viên tham gia, gồm các ngân hàng thương mại nhà nước, các ngân hàng

thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tăng 20% so với

năm trước, góp phần tăng khả năng điều tiết của nghiệp vụ này.

Để thực hiện một số biện pháp cấp bách kiềm chế tốc độ tăng giá thị trường, thực hiện mục

tiêu thu hút tiền về qua nghiệp vụ thị trường mở, ngân hàng nhà nước đã tăng số phiên giao dịch

tử 3 phiên/1 tuần lên thực hiện giao dịch nghiệp vụ thị trường mở hàng ngày; tăng khối lượng tín

phiếu ngân hàng nhà nước bán ra, đa dạng hóa các kỳ hạn tín phiếu ngân hàng nhà nước bán ra từ

14 ngày đến 364 ngày, xác định mức lãi suất hợp lý để rút tiền từ lưu thông về qua kênh này. Lãi

suất trúng thầu bình quân trong các phiên chào bán là 4,35%/năm.

Bên cạnh đó, ngân hàng nhà nước đã thực hiện định kỳ hàng tuần 1 phiên chào mua giấy tờ

có giá với kỳ hạn 14 ngày, nhằm phát tín hiệu sẵn sàng hỗ trợ vốn cho các ngân hàng thương mại

thực sự thiếu hụt vốn nhằm đảm bảo khả năng thanh toán. Lãi suất chào mua bình quân khoảng

8,2%/năm.

4.2.2 Năm 2008:

Năm 2008, nền kinh tế thế giới trải qua nhiều sự kiện phức tạp, khó lường xuất phát từ cuộc

khủng hoảng tài chính mỹ, trong nước kinh tế tăng trưởng chậm lại. Trước tình hình đó, ngân

hàng nhà nước điều hành chính sách tiền tệ thắt chặt nhưng linh hoạt tùy theo diễn biến kinh tế

trong nước và quốc tế. Trong 6 tháng đầu năm ngân hàng nhà nước đã kịp thời sử dụng đồng bộ

và quyết liệt các giải pháp thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát có hiệu quả và ổn định kinh

tế vĩ mô. Các công cụ chính sách tiền tệ được điều hành linh hoạt để hút tiền từ lưu thông nhưng

vẫn đảm bảo tính thanh khoản cho nền kinh tế và thị trường, điều hành linh hoạt tỷ giá theo tín

hiệu thị tường. Trước tín hiệu khả quan về kiềm chế lạm phát, 6 tháng cuối năm 2008, ngân hàng

nhà nước đã từng bước nới lỏng chính sách tiền tệ bằng các giải pháp linh hoạt để thúc đẩy phát

triển sản xuất kinh doanh và chủ động ngăn ngừa nguy cơ suy giảm kinh tế.

Hoạt động nghiệp vụ thị trường m ở.

Trang | 23

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

Năm 2008, nghiệp vụ thị trường mở được điều hành linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với các công

cụ chính sách tiền tệ khác để điều tiết vốn khả dụng cho các tổ chức tín dụng ở mức hợp lý, góp

phần ổn định thị trường tiền tệ. Các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện hàng ngày,

chủ yếu được thực hiện theo phương thức đấu thầu khối lượng, công bố lãi suất nhằm ổn định thị

trường.

Trong 7 tháng đầu năm 2008, cùng với việc thực hiên các giải pháp điều hành chính sách tiền

tệ như tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, phát hành tín phiếu ngân hàng nhà nước bắt buộc, tăng lãi suất

cơ bản nhằm góp phần kiềm chế lạm phát, ngân hàng nhà nước đã thực hiện chào bán tín phiếu

ngân hàng nhà nước kỳ hạn 182 và 364 ngày; lãi suất phổ biến đối với kỳ hạn 182 là 7,5%/năm,

kỳ hạn 364 là 7,75%/năm. Đồng thời, để hỗ trợ vốn ngắn hạn cho các tổ chức tín dụng và khắc

phục tình trạng thị trường tiền tệ chưa thực sự thông suốt, ngân hàng nhà nước đã thực hiện các

phiên chào mua giấy tờ có giá với kỳ hạn ngắn (7, 14, 21, 28 ngày), khối lượng chào mua hàng

ngày được xác định trên cơ sở nhu cầu vốn thanh toán và diễn biến thị trường tiền tệ. Việc điều

hành nghiệp vụ thị trường mở nêu trên đã góp phần ổn định thị trường tiền tệ, nhất là các thời

điểm thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các mức lãi suất ngân hàng nhà nước công bố.

Từ tháng 8/2008, trước tín hiệu khả quan về kiềm chế lạm phát, ngân hàng nhà nước đã từng

bước nới lỏng chính sách tiền tệ để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và chủ động hạn chế

tác động của khủng hoảng tài chính và ngăn chặn nguy cơ suy giảm kinh tế. Để ổn định tâm lý thị

trường và hỗ trợ cac ngân hàng thương mại thật sự khó khăn về vốn, ngân hàng nhà nước tiếp tục

thực hiện các phiên chào mua giấy tờ có giá kỳ hạn 7-14 ngày với khối lượng và lãi suất hợp lý,

phù hợp với việc điều chỉnh lãi suất cơ bản và các loại lãi suất do ngân hàng nhà nước công bố.

Trong dịp giáp tết, nghiệp vụ thị trường mở trở thành kênh hỗ trợ vốn chủ yếu cho các tổ chức tín

dụng, góp phần duy trì ổn định tiền tệ.

4.2.3 Năm 2009.

Năm 2009, ngân hàng nhà nước điều hành chính sách tiền tệ theo hướng nới lỏng thận trọng,

hỗ trợ thanh khoản, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng mở rộng tín dụng hiệu quả góp phần

thực hiện các nghị quyết của quốc hội và chính phủ về việc ngăn chặn suy giảm kinh tế, ổn định

kinh tế vĩ mô, kích cầu đầu tư, tiêu dùng, đẩy mạnh xuất khẩu, chủ động phòng ngừa lạm phát và

đảm bảo an toàn hệ thống.

Trang | 24

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

Hoạt động nghiệp vụ thị trường m ở:

Năm 2009, nghiệp vụ thị trường mở được điều hành linh hoạt, bám sát diễn biến cung – cầu

vốn của các tổ chức tín dụng.

Nửa đầu năm 2009, ngân hàng nhà nước thực hiện các phiên chào mua kỳ hạn 14 ngày, lãi

suất giảm dần từ 9%/năm xuống 7%/năm để cung ứng vốn ngắn hạn cho nền kinh tế, tạo điều

kiện cho các tổ chức tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho các chương trình kích thích tăng trưởng

kinh tế. Tuy nhiên, chương trình kích thích tăng trưởng kinh tế đang ở giai đoạn đầu, nhu cầu vốn

của nền kinh tế chưa cao, nguồn vốn của các tổ chức tín dụng vẫn có dư thừa nên nhu cầu tham

gia các phiên chào mua nghiệp vụ thị trường mở không cao với doanh số trúng thầu chỉ đạt 74%

so với lượng tiền chào mua của ngân hàng nhà nước. Khối lượng trúng thầu bình quân mỗi phiên

đạt khoảng 1.000 tỷ đồng/phiên.

Nửa cuối năm 2009, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức tín dụng có xu hướng tăng

cao theo các chương trình kích cầu của chính phủ, ngân hàng nhà nước đã tăng khối lượng chào

mua qua nghiệp vụ thị trường mở, khối lượng trúng thầu bình quân các phiên chào mua tăng

mạnh, đạt 95% khối lượng chào mua của ngân hàng nhà nước và đạt khoảng 6.000 tỷ đồng/phiên,

gấp 6 lần so với mức 6 tháng đầu năm. Đặc biệt trong nửa đầu tháng 12, ngân hàng nhà nước đã

chào mua qua kênh nghiệp vụ thị trường mở với khối lượng bình quân xấp xỉ 15.000 tỷ

đồng/phiên để hỗ trợ thanh khoản cho các tổ chức tín dụng do nhu cầu thanh toán tăng cao trong

dịp tết dương lịch. Kỳ hạn chào mua được thực hiện linh hoạt 7 ngày và 14 ngày với lãi suất chào

mua tương ứng là 7%/năm và 7-8%/năm. Đồng thời, để chủ động kiểm soát lạm phát và điều tiết

linh hoạt vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng trong hệ thống, ngân hàng nhà nước đã thực hiện

chào bán tín phiếu ngân hàng nhà nước với định kỳ 3 phiên/tuần, kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng;

phương thức đấu thầu lãi suất, xét thầu thống nhất, nhưng trong số 68 phiên đấu thầu bán tín

phiếu ngân hàng nhà nước chỉ có 2 phiên bán trúng thầu với doanh số đạt 102 tỷ đồng.

4.2.4 Năm 2010.

Ngân hàng nhà nước điều hành chính sách tiền tệ chủ động, thận trọng và linh hoạt theo

nguyên tắc thị trường nhằm ổn định thị trường tiền tệ, đảm bảo khả năng thanh toán của từng tổ

chức tín dụng và cả hệ thống ngân hàng.

Nghiệp vụ thị trường mở

Trang | 25

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

Năm 2010, nghiệp vụ thị trường mở được điều hành linh hoạt, bám sát diễn biến cung cầu

vốn trên thị trường, góp phần ổn định lãi suất thị trường:

Trong 9 tháng đầu năm, nghiệp vụ thị trường mở được điều hành nhằm hỗ trợ vốn thanh toán

vnd cho các tổ chức tín dụng, ổn định thị trường tiền tệ và hỗ trợ các tổ chức tín dụng giảm mặt

bằng lãi suất huy động vốn: thực hiện chào mua giấy tờ có giá với kỳ hạn 7, 14, 28 ngày; lãi suất

được điều chỉnh giảm (lãi suất kỳ hạn 7 ngày giảm từ 7,8%/năm xuống 7,5%/năm và xuống

7%/năm, lãi suất kỳ hạn 14 ngày từ 8%/năm xuống 7,5%/năm, 28 ngày là 8%/năm); khối lượng

chào mua bình quân khoảng 5.400 tỷ đồng/phiên, khối lượng trúng thầu bình quân khoảng 3.200

tỷ đồng/phiên.

Ba tháng cuối năm, trong bối cảnh áp lực lạm phát tăng cao, tín dụng và tổng phương tiện

thanh toán vượt mục tiêu, nghiệp vụ thị trường mở được điều hành chặt chẽ hơn nhưng đảm bảo

ổn định thị trường tiền tệ thông qua việc giảm dần kỳ hạn chào mua từ dài nhất là 28 ngày xuống

chỉ thực hiện chào mua với kỳ hạn 7 ngày (từ ngày 10/11/2010); lãi suất chào mua kỳ hạn 7 ngày

tăng từ 7,0-8,75-9,0-10%/năm; khối lượng chào mua bình quân khoảng 7.160 tỷ đồng/phiên, khối

lượng trúng thầu bình quân khoảng 6.970 tỷ đồng/phiên.

4.2.5 Năm 2011.

Thực hiện nghị quyết của quốc hội và chính phủ, chỉ đạo của thủ tướng chính phủ, ngân hàng

nhà nước đã điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ và thận trọng nhằm thực hiện mục tiêu kiểm

soát tốc độ tăng trưởng tín dụng, tổng phương tiện thanh toán ở mức thấp, lãi suất và tỷ giá ở

mức hợp lý góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội.

Hoạt động nghiệp vụ thị trường m ở.

Thống kê từ đầu năm 2011 đến hết tháng 3/2011, ngân hàng nhà nước đã bơm ra thị trường

mở 1.285.146 tỷ đồng, trong khi hút về 1.202.214,1 tỷ đồng. Như vậy, mức bơm ròng đạt

82.931,9 tỷ đồng.

Trong tháng 4/2011, ngân hàng nhà nước cũng đã bơm ra thị trường mở 519.695,7 tỷ đồng và

hút về 453.002,7 tỷ đồng. Mức bơm ròng là 66.693 tỷ đồng. Trong 2 tuần đầu tháng 4/2011 (từ

4/4 đến 15/4), sau khi nâng lãi suất thị trường mở từ 12% lên 13%, ngân hàng nhà nước liên tục

bơm tiền qua thị trường này nhưng với khối lượng dè chừng. Nhu cầu vay trên thị trường mở vẫn

lớn khi tỷ lệ đăng kí/ chào thầu ở mức gần 230%.

Trang | 26

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

Trong tháng 5/2011, ngân hàng nhà nước đã hút ròng khoảng 71.757,6 tỷ đồng.việc hút ròng

trên thị trường mở ngoài thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát như bình thường, còn để trung

hòa một khối lượng lớn tiền mà ngân hàng nhà nước đã bỏ ra mua khoảng trên 2 tỷ usd bổ sung

cho quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia. Cụ thể, chỉ riêng trong khoảng thời gian cuối tháng 4 và đầu

tháng 5/2011, thông qua mua thêm 1 tỷ USD bổ sung quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia. Về mặt lý

thuyết, ngân hàng nhà nước đã cung ứng thêm ra lưu thông gần 21.000 tỷ đồng. Việc trung hòa,

hay hút bớt tiền từ lưu thông về sau khi cung ứng ra mua ngoại tệ được thực hiện qua nhiều kênh

khác nhau, nhưng chủ lực vẫn là thị trường mở.

Ngân hàng nhà nước tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ với quyết tâm kiềm chế lạm phát,

thể hiện đó là trong tháng 6/2011, ngân hàng nhà nước bơm 141.838,4 tỷ đồng và hút về

206.649,7 tỷ đồng, như vậy, ngân hàng nhà nước đã hút ròng 64.811,3 tỷ đồng qua kênh ngiệp vụ

thị trường mở. Tính từ 4/5 đến hết 1/7 /2011, ngân hàng nhà nước đã có 9 tuần hút ròng liên tục

trên thị trường mở với số tiền lên đến 482.165,5 tỷ đồng.

Lãi suất trên thị trường mở cũng có nhiều biến động. Trong tháng 1/2011, lãi suất mua có kỳ

hạn 7 ngày đã tăng lên 10%/năm, từ ngày 22/2, tăng lên 12%, 1/4 là 13%, ngày 4/5, đã được đẩy

lên mức 14%/năm, không dừng ở đó, ngày 17/5, ngân hàng nhà nước đã nâng lãi suất trên thị

trường mở lên 15%. Từ ngày 4/7/2011, lãi suất trên nghiệp vụ thị trường mở đã giảm nhẹ xuống

14%/năm và giữ nguyên cho đến cuối năm. Điều này cho thấy năm 2011 nền kinh tế có lạm phát

cao, ngân hàng nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt dẫn đến tình hình thanh khoản của

các ngân hàng thương mại khó khăn, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần quy mô nhỏ.

4.2.6 Năm 2012:

Trong bốn tháng đầu năm 2012, chính sách tiền tệ vẫn tiếp tục được thực hiện theo hướng

thắt chặt từ năm 2011 nhằm kiềm chế lạm phát. Trước những ảnh hưởng tiêu cực của tín dụng

tăng trưởng âm mà các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế phải chịu, Ngân hàng Nhà nước đã

nới lỏng dần tổng phương tiện thanh toán (M2), tính đến cuối năm 2012, tốc độ M2 đạt 19,85%,

tăng hơn gấp đôi so với 9,27% năm 2011. Đồng thời, với việc tăng M2, các lãi suất chính sách

điều hành qua thị trường liên ngân hàng bao gồm: lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi

suất cho vay qua đêm đồng loạt giảm khá mạnh nhằm kích thích dòng vốn tín dụng. So với đầu

năm, lãi suất tái cấp vốn cuối năm 2012 đã giảm xuống còn 9%, lãi suất tái chiết khấu còn 7%, lãi

suất cho vay qua đêm còn 10%/năm

Trang | 27

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

Hoạt động nghiệp vụ thị trường m ở.

Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, ngân hàng nhà nước đã tăng cung tiền qua cửa sổ thị trường

mở trong quý I lên đến 285.000 tỷ đồng. Sau khi nhận thấy cung tiền trong hệ thống ngân hàng

dồi dào, lãi suất ổn định, ngân hàng nhà nước đã thực hiện phát hành tín phiếu để hút bớt lượng

tiền khỏi hệ thống ngân hàng. Theo đó, từ ngày 15/3 đến ngày 13/6, ngân hàng nhà nước đã hút

về hơn 109.000 tỷ đồng thông qua việc phát hành tín phiếu và đã thu hút được rất nhiều sự chú ý

với lãi suất hấp dẫn.

Sau hàng loạt sự cố trong hàng ngũ nhân sự cao cấp của ngân hàng ACB, lượng Ngân hàng

Nhà nước bơm ròng ra thị trường cao đột biến trong tháng 8, đạt 10.941 tỷ, và trong cả quý

III/2012 Ngân hàng Nhà nước đã phải bơm ròng 43,5 nghìn tỷ đồng trên thị trường mở nhằm

đảm bảo thanh khoản cho ACB và hệ thống tín dụng trước những thông tin tiêu cực. Khoản bơm

ròng tới 43,5 nghìn tỷ đồng trên thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước bao gồm hơn 36 nghìn

tỷ đồng cho hoạt động mua kỳ hạn (reverse repo) và gần 7,5 nghìn tỷ đồng từ lượng tín phiếu

Ngân hàng Nhà nước đến hạn trong quý III. Sau khi hệ thống tín dụng trở lại ổn định Ngân hàng

Nhà nước hút ròng trở lại trong ba tháng liên tiếp (tháng 9, 10 và tháng 11), cuối cùng bơm ròng

nhẹ trong hai tuần tháng 12 dù đã đến kỳ thanh toán cuối năm.

Lãi suất trên thị trường mở tăng từ 11% tháng 1/2012 đến 15% tháng 5/2012. Sau đó giảm

xuống còn 8% vào tháng 7/2012 và duy trì ở mức này đến cuối năm 2012.

5. Đề suất để phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ thị trường m ở Việt Nam.

5.1.Đổi mới quy chế nghiệp vụ thị trường m ở.

Quy chế nghiệp vụ thị trường mở chậm được điều chỉnh, sửa đổi theo sự đổi mới của môi

trường pháp lý, tạo ra những rủi ro về pháp lý và kinh tế cho các tổ chức tín dụng.

Quy chế nghiệp vụ thị trường mở ban hành theo 01/2007/QĐ-NHNN và Quyết định

27/2008/QĐ-NHNN sửa đổi bổ sung QĐ 01/2007/QĐ-NHNN chưa được điều chỉnh cho phù hợp

với sự thay đổi của các quy định pháp luật khác có liên quan như: Nghị định 01/2011/NĐ-CP

ngày 5/1/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu

của chính quyền địa phương; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán (Luật 62/2010/QH 12);

Luật Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam (luật 46/2010/QH12) và Luật các tổ chức tín dụng (Luật

47/2010/QH12),

Trang | 28

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

Nhiều vấn đề cần phải bổ sung sửa đổi để đồng bộ với các văn bản pháp luật mới (đặc biệt là

các quy định mới về phát hành giấy tờ có giá, tiêu chuẩn giấy tờ có giá, định giá giấy tờ có

giá...)nếu không sớm điều chỉnh sẽ phát sinh các rủi ro về pháp lý, rủi ro về kinh tế cho các tổ

chức tín dụng và làm giảm hiệu quả của công cụ Thị trường mở.

5.2 Đa dạng hóa cơ chế đấu thầu:

Cơ chế mua bán giấy tờ có giá trên thị trường mở hiện hành chủ yếu là đấu thầu khối lượng,

các mức lãi suất giao dịch thực tế phản ánh chưa chính xác quan hệ cung cầu vốn, không khuyến

khích cạnh tranh thực sự giữa các tổ chức tín dụng với mục tiêu hạ lãi suất thị trường.

Phương thức đấu thầu khối lượng: là việc xét thầu trên cơ sở khối lượng dự thầu của các tổ

chức tín dụng, khối lượng giấy tờ có giá Ngân hàng Nhà nước cần mua hoặc bán và lãi suất do

Ngân hàng Nhà nước thông báo. Phương thức xét thầu khối lượng nhằm mục đích hỗ trợ thanh

khoản, tạo điều kiện cho các thành viên tham gia dự thầu đều trúng thầu, chỉ phù hợp với các tổ

chức tín dụng nhỏ, khó khăn về thanh khoản.

5.3 Tự do hóa thị trường m ở.

Khối lượng giao dịch trên thị trường mở bị hạn chế trong mức cung tiền mục tiêu hàng năm

và khả năng, điều kiện tham gia thị trường mở của các tổ chức tín dụng, làm giảm hiệu quả điều

tiết, tác dụng của công cụ thị trường mở.

5.4 Đa dạng hàng hóa trên thị trường m ở.

Ở Việt Nam các công cụ tài chính chủ yếu giao dịch trên nghiệp vụ thị trường mở bao gồm

các loại giấy tờ có giá phát hàng bằng VNĐ như sau: Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, trái phiếu

chính phủ và trái phiếu chính quyền địa phương do UBND Hà Nội và UBND TP.HCM phát

hành. Thực tế, ngân hàng trung ương các nước sử dụng rất nhiều các loại giấy tờ có giá khác

nhau được dùng trong giao dịch thị trường mở.

Mặc dù đã có quyết định 01, quy định về các về các loại giấy tờ có giá sử dụng trong nghiệp

vụ thị trường mở nhưng trên thực tế, các giao dịch vẫn tập trung ở các loại giấy tờ có giá quen

thuộc, do đó để phát huy hiệu quả, nghiệp vụ thị trường mở để thực thi tốt nhất chính sách tiền tệ,

ngân hàng nhà nước cần phải đa dạng hóa hơn nữa hàng hóa trên thị trường mở.

5.5 Mở rộng các thành viên tham gia.

Trang | 29

THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH.

Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.

Trong thời gian qua, các giao dịch lệ thuộc nhiều vào 04 ngân hàng thương mại nhà nước, các

ngân hàng thương mại cổ phần, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng liên doanh

đóng vai trò rất khiêm tốn, nên phần nào hạn chế những hiệu quả của thị trường.

Vì vậy, ngân hàng nhà nước cần tạo điều kiện cho các ngân hàng có quy mô nhỏ hơn có điều

kiện để tham gia và nghiệp vụ thị trường mở.

5.6 Đa dạng các kỳ hạn giao dịch.

Hiện nay, đa phần các kỳ hạn giao dịch chủ yếu phổ biến từ 06 tháng trở lại vì vậy cần tiếp

tục đa dạng các giao dịch khác nhau trong một phiên giao dịch, đặc biệt là các kỳ hạn ngắn, dưới

01 tháng để các ngân hàng thương mại có điều kiện lựa chọn tham gia đặt thầu phù hợp với nhu

cầu điều tiết vốn khả dụng của mình.

5.7 C ải tiến về công nghệ.

Một hạn chế khác của nghiệp vụ thị trường mở là do hạ tầng thông tin, đường truyền chưa

đáp ứng được với yêu cầu thực tế, vì vậy, thời gian giao dịch còn dài và đường truyền còn bị tắc

ngẽn.

Cần tiếp tục nâng cấp các thiết bị và tốc độ đường truyền cũng như hoàn thiện phần mềm thị

trường mở để các thành viên tham gia thực hiện nhanh chóng dễ dàng hơn, tiết kiệm được thời

gian và chi phí giao dịch.

Cục công nghệ tin học ngân hàng nhà nước có trách nhiệm phải cài đặt chương trình phần

mềm và đảm bảo hạ tầng mạng truyền thông cho nghiệp vụ thị trường mở, hoạt động ổn định, an

toàn và bảo mật, quy định mã số, mã khóa, chữ ký điện tử cho những thành viên tham gia nghiệp

vụ thị trường mở.

Trang | 30