Suy thận mạn
(Kỳ 4)
TS. Hoàng Kim (Bệnh học nội khoa HVQY)
5.2. Xét nghiệm.
+ Xét nghiệm máu:
- S lưng hồng cầu gim, huyết sắc t giảm, hematocrit giảm.
- Nitơ phi protein trong máu (đại diệnurê creatinin) tăng. Nồng độ
urê máu phthuộc vào chế độ ăn mức độ thoái giáng protein trong thể:
ăn nhiều đạm, sốt, nhiễm khuẩn, mất nước làm urê máu tăng nhanh.
Nồng độ creatinin trong máu ch ph thuộc vào khối lượng của
thể, không ph thuộc vào các yếu t ngoại sinh, nên khi thấy urê máu tăng
nhanh hơn creatinin có tăng urê ngoài thận.
- Điện gii máu: nồng độ natri máu thường gim, kali máu bình thường
nhưng khi niệu hay trong đợt tiến triển nặng lên của suy thận thì kali máu
th tăng. Nồng độ canxi máu thường gim và phospho máu thường tăng. Khi
thấy canxi máu tăng phospho máu giảm biểu hiện của cường chức năng
tuyến cận giáp th phát.
- pH máu giảm và bicacbonat máu gim khi có suy thận nặng.
- Protein máu giảm.
- Lipit máu tăng nếu còn hội chứng thận hư.
+ Xét nghiệm nước tiểu:
- S lượng nước tiểu: bệnh nhân triệu chứng đi tiểu đêm, s lượng nước
tiểu ban đêm thường nhiều hơn ban ngày. Trong suy thận mạn, thông thường
bệnh nhân vẫn gi đưc lượng nước tiểu 500-800ml/24gi cho đến khi suy
thận giai đoạn IV. Trong đợt tiến triển nặng lên, lượng nước tiểu ít đi th
niệu. Nếu suy thận do viêm thận-b thận mạn thì bệnh nhân thường đái
nhiều, lượng nước tiểu thường >1,5 lít/24gi và thường đi đái
đêm.
- Protein niệu bao gi cũng có: nếu do bnh cu thận thì thông thường
protein niệu 2- 3g/24gi khi suy thận còn nhẹ; suy thận nặng (giai đoạn IV) thì
lưng protein niệu ít đi, chkhoảng 1g/24gi. Nếu do viêm thận-b thận mn
thì lượng protein niệu thường thấp, ch khoảng 1g/24giờ. Nếu còn hội chứng
thận thì protein niệu nhiều 3,5g/24giờ.
- Hồng cầu niệu: thường có hồng cầu vi thể, nhưng đến suy thận giai
đoạn IV thường không có hồng cầu niệu.
- Bạch cầu niệu và vi khuẩn niu: khi suy thận do vm thận-b thận
mạn thì th có bạch cầu niệu nhiều th vi khuẩn niệu.
- Tr niệu:th thấy tr hạt hoặc tr trong, tr kích thước to (đường
kính tr > 2 ln
đường kính ca 1 bch cu đa nhân trung nh), khi thy 2/3 s lượng tr
kích thước to du hiu rt có giá tr để chn đn suy thận mn.
- Urê, creatinin niệu thấp: suy thận càng nặng thì urrê creatinin niệu
càng thấp.
- T trọng và độ thẩm thấu nước tiểu: bệnh nhân suy thận mạn thì t
trọng nước tiểu và
độ thẩm thu nước tiu thấp. Khi suy thận nặng (giai đoạn III, giai đoạn
IV) thì đồng ttrọng nước tiểu thấp gia các mẫu nước tiểu trong ngày
tr s khoảng 1,010; độ thẩm
thấu nước tiểu khoảng 300mOsm/kg. Nếu do viêm thận-b thận mạn thì
t trọng độ thẩm thấu nước tiểu thấp ngay t khi urê creatinin máu chưa
tăng.
+ Các nghim pháp thăm chức năng thận:
- Mức lọc cầu thn: mc lọc cầu thận gim < 60ml/phút; suy thận càng
nặng thì mc lọc cầu thận càng gim.
- Kh năng đặc nước tiểu của thận giảm.
- Bài tiết PAH kéo dài.
- Nghiệm pháp dung nạp glucoza đường uống th dương tính.
6. Tiến triển.
Mặc đã nhiều tiến b trong điều trị, nhưng suy thận mạn vẫn tiến
triển nặng dần trong nhiều năm và những đợt tiến triển nng lên rồi tiến
triển dần đến suy thận giai
đoạn cuối. Để thuận tiện cho việc theo dõi điều trị, người ta chia suy
thận mạn ra 4 giai đoạn dựa vào h s thanh thải creatinin nội sinh.
Bảng 1. Các giai đoạn của suy thận mạn.
Nồng độ
creatinin trong
m
áu
G
iai đoạn
H s
thanh thải
creatinin
nội sinh.
(ml/phút)
Đ
iều tr
B.
thường
1
20
0,8
-1,2
44
-106
I 6
0-40
<
1,5
<
130
B
ảo tồn
II
4
0-20
1,5
-3,5
13
0-300
B
ảo tồn
III 2 3, 30 B