Tp chí Khoa hc và Công ngh, S 46, 2020
© 2020 Trường Đại hc Công nghip thành ph H Chí Minh
C ĐỘNG CA BẢO CHỨNG THƯƠNG HIỆU NG NGƯI NI
TING LÊN THÁI ĐĐI VI THƯƠNG HIỆU Ý ĐỊNH MUA SẮM
CỦA KHÁCH NG - MỘT NGHIÊN CU TRONG NGÀNH HÀNG
TIÊU DÙNG NHANH TẠI TP.HCM
PHẠM XUÂN KIÊN 1, QUÁCH NỮ PHÚC VƯƠNG 2
1 Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh
2 Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh
kienpx@buh.edu.vn
Tóm tt. Nghiên cứu này phân tích tác động của bảo chứng thương hiệu của người nổi tiếng lên thái độ
đối với thương hiệu ý định mua hàng tiêu dùng nhanh (FMCG - Fast Moving Consumer Goods) của
khách hàng tại Tp.HCM. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu bộ định tính nghiên cứu chính
thức định lượng. Kết quả đánh giá độ tin cậy cho thấy cả 9 thang đo đều hệ số Cronbach’s Alpha lớn
hơn 0,7. Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy 9 nhân tố được trích ra. Kết quả phân tích nhân
tố khẳng định (CFA) cho thấy các thang đo đều đạt tính đơn hướng, đạt độ giá trị hội tụ, đạt độ tin cậy và
đạt độ giá trị phân biệt. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu dựa trên bộ dữ liệu 311 mẫu cho thấy cả 7
yếu tố sự đáng tin, tính chuyên môn, sự hấp dẫn, sự tương đồng, sự yêu thích, sự quen thuộc sự phù
hợp của người nổi tiếng đều tác động tích cực lên thái độ của khách hàng đối với thương hiệu đồng
thời thái độ của khách hàng đối với thương hiệu cũng tác động tích cực lên ý định mua. Kết quả từ
nghiên cứu này, ngoài những đóng góp về mặt thuyết thì còn ý nghĩa thực tiễn đối với các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực hàng tiêu dùng nhanh trong việc hiểu rõ tác động của bảo chứng thương
hiệu dùng người nổi tiếng lên thái độ đối với thương hiệu ý định mua của khách hàng, để từ đó kế
hoạch tiếp thị và kế hoạch kinh doanh hiệu quả hơn.
T khóa. Bảo chứng thương hiệu bởi người nổi tiếng, thái độ của khách hàng đối với thương hiệu, ý định
mua, ngành hàng tiêu dùng nhanh
THE EFFECTS OF CELEBRITY ENDORSEMENT ON CUSTOMER’S ATTITUDE
TOWARD BRAND AND PURCHASE INTENTION – A RESEARCH IN FMCG SECTOR
IN HO CHI MINH CITY
Abstract. This study analyzes the impact of celebrity endorsement on customer’s attitudes towards brands
and the intention to buy Fast Moving Consumer Goods (FMCG) of customers in HCMC. The results of the
reliability evaluation of the measurement scales show that 9 scales are all reliable (Cronbach’s Alpha
coefficient greater than 0.7). The results of exploratory factor analysis (EFA) showed that 9 factors were
extracted. The results of the confirmatory factor analysis (CFA) show that the measurement scales are all
unidirectional, convergent validity, composite reliability and discriminant validity. Test results of the
research model based on 311 sample data sets show that all 7 factors of Celebrity Trustworthiness,
Expertise, Attractiveness, Similarity, Likeability, Familiarity and Brand/Product Match-up all have positive
effects on the attitude of customers for the brand. And customer attitudes towards brands also have a
positive effect on buying intent. In addition to the theoretical contributions, the results of this study also
have practical significances for businesses in the field of fast-moving consumer goods to understand the
impact of Celebrity endorsement on attitudes towards brand and buying intent of customers. So that
businesses have a more effective marketing and business plan.
Keywords. Celebrity endorsement, customer’s attitude toward brand, purchase intention, (FMCG) Fast
Moving Consumer Goods.
TÁC ĐỘNG CA BO CHỨNG THƯƠNG HIỆU DÙNG NGƯỜI NI TIẾNG LÊN THÁI ĐỘ 109
ĐỐI VỚI THƯƠNG HIỆU VÀ Ý ĐỊNH MUA SM CA KHÁCH HÀNG - MT NGHIÊN CU
TRONG NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG NHANH TI TP.HCM
© 2020 Trường Đại hc Công nghip thành ph H Chí Minh
1. GII THIU
Trong thời đại bùng nổ thông tin, do sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện truyền thông, mỗi ngày
khách hàng tiếp xúc với hàng nghìn thông điệp quảng cáo khác nhau [1]. Nhận thức được điều đó, các
doanh nghiệp luôn nỗ lực tìm kiếm nhiều phương thức khác nhau nhằm truyền tải thông điệp thương hiệu
vào tâm trí khách hàng mục tiêu, trong đó “bảo chứng thương hiệu dùng người nổi tiếng” đã trở thành sự
lựa chọn khá phổ biến của các doanh nghiệp lớn vì khả năng thu hút sự chú ý và tạo độ gợi nhớ cao trong
môi trường thông tin hỗn loạn như hiện nay [2]. Đặc biệt là đối với lĩnh vực ngành hàng tiêu dùng nhanh
có đặc thù là áp lực cạnh tranh rất cao do số lượng doanh nghiệp tham gia rất nhiều, lĩnh vực này cũng được
xem mảnh đất màu mỡ tiềm năng phát triển rất lớn, do đó tốn kém các doanh nghiệp vẫn không
ngừng chi tiền vào các hoạt động tiếp thị để gia tăng doanh số và giữ vững thị phần [3]. Một trong những
cách thức để đẩy mạnh chiến dịch quảng bá sản phẩm của các doanh nghiệp trong lĩnh vực hàng tiêu dùng
nhanh hiện nay bắt tay cùng người nổi tiếng. Nhìn chung, một số doanh nghiệp cũng đã gặt hái được
thành công với cách thức này. Nhờ khả năng thu hút chú ý cùng lực lượng người hâm mộ lớn, những người
nổi tiếng đã trợ giúp các nhãn hàng trong nhiều hoạt động như tiếp cận khách hàng, giúp khách hàng nhận
biết thương hiệu, qua đó tạo ra thái độ tích cực đối với thương hiệu/sản phẩm và đẩy mạnh ý định mua hàng
của họ [4]. Tuy nhiên việc sử dụng người nổi tiếng được ví như dùng con dao hai lưỡi, lợi ích luôn đi kèm
với rủi ro, nghĩa thể mang lại kết quả tích cực cũng thể mang lại kết quả tiêu cực [2]. Với
mục tiêu là tìm hiểu tác động của bảo chứng thương hiệu dùng người nổi tiếng lên thái độ của khách hàng
đối với thương hiệu ý định mua của khách hàng đối với các thương hiệu hàng tiêu dùng nhanh, đề tài
“Tác động của người nổi tiếng bảo chứng thương hiệu lên thái độ đối với thương hiệu và ý định mua sắm
của người tiêu dùng – Một nghiên cứu trong ngành hàng tiêu dùng nhanh tại Tp.HCM” được hình thành.
2. CƠ SỞ LÝ THUYT VÀ CÁC GI THUYT
2.1. Các khái nim nghiên cu
Bo chứng thương hiệu của người ni tiếng (Celebrity Endorser): Bo chứng thương hiu của ngưi
ni tiếng được định nghĩa là việc một cá nhân có được s công nhn ca cộng đồng và h s dng s công
nhận đó để đại din cho mt mt hàng tiêu dùng bng cách góp mt cùng mặt hàng đó trên qung cáo
(McCracken, 1989).
FMCG (Fast Moving Consumer Goods): Hàng tiêu dùng nhanh nhng sn phẩm đưc di chuyn ra
khi các k ca các ca bán l một cách nhanh chóng, do đó đòi hỏi mt s b sung các sn phm tiếp theo
liên tc. Hàng tiêu ng nhanh bao gm các sn phm tạp a,… được bán trong các siêu th cũng như các
băng, đĩa được bán các ca hàng âm nhc (Law, 2009).
S đáng tin của người ni tiếng (Celebrity Trustworthiness): S đáng tin của người ni tiếng được xem
ngưi trung thc, chính trực đáng tin ng theo cm nhn ca khách hàng [2]. Các nhà tiếp th tn
dng li ích ca s đáng tin bng cách la chn những người ni tiếng đưc công nhn rng rãi trung
thực và đáng tin cậy để đại din cho sn phẩm/thương hiệu ca mình [5].
Tính chuyên môn của người ni tiếng (Celebrity Expertise): Tính chuyên môn của người ni tiếng đưc
định nghĩa mức độ người ni tiếng được nhìn nhn là ngun thông tin có giá tr [2]. Còn theo Ohanian
[6] thì tính chuyên môn mức độ ngưi ni tiếng đưc nhận định một người năng lực, chuyên
môn, kinh nghim, kiến thc và k năng.
S hp dn của người ni tiếng (Celebrity Attractiveness): S hp dn của người ni tiếng được truyn
tải đến khách hàng thông qua cân nng, chiu cao, v đẹp khuôn mt ca một con người chúng được
xem là nhng yếu t được đánh giá đầu tiên bởi người đối din [7]. Còn theo Patra và Datta [8] thì sự hấp
dẫn của người nổi tiếng không chỉ là vẻ đẹp ngoại hình mà còn là sự kết hợp của tất cả các yếu tốkhách
110 TÁC ĐỘNG CA BO CHỨNG THƯƠNG HIỆU DÙNG NGƯỜI NI TIẾNG LÊN THÁI ĐỘ
ĐỐI VỚI THƯƠNG HIỆU VÀ Ý ĐỊNH MUA SM CA KHÁCH HÀNG - MT NGHIÊN CU
TRONG NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG NHANH TI TP.HCM
© 2020 Trường Đại hc Công nghip thành ph H Chí Minh
thể nghĩ đến khi đánh giá về người nổi tiếng đang đại diện cho sản phẩm/thương hiệu như phong cách
sống, kỹ năng,…
S tương đng với người ni tiếng (Celebrity Similarity): S tương đồng là mức độ hòa hp giữa người
ni tiếng khách hàng v các yếu t như tui, gii tính, sc tc, phong cách sng, ngoại hình,… [9].
Erdogan [2] cho biết khách hàng d b ảnh hưởng bi những người bo chng s tương đồng vi h,
nếu tn ti những điểm chung như sở thích hay phong cách sng, mi liên kết gia hai bên s đưc to lp.
S yêu thích đối với người ni tiếng (Celebrity Likeability): McGuire [10] cho rng s yêu thích đối vi
ngưi ni tiếng là s cm mến của khách hàng dành cho người ni tiếng vì v đẹp ngoi hình và nhân cách
đạo đc h. Nhiu nghiên cứu đã khẳng định một nhà bảo chứng sẽ tạo được ảnh hưởng thuyết phục
lên nhóm khách hàng mục tiêu nếu họ là người đáng mến [11].
S quen thuc với người ni tiếng (Celebrity Familiarity): Theo McGuire [10] thì s quen thuc vi
ngưi ni tiếng là nhng hiu biết ca khách hàng v ngưi ni tiếng thông qua nhng gì h đã thể hin.
Mức độ thân thuc cm nhn ngưi ni tiếng càng cao thì kh năng khả năng bị ảnh hưởng t ngưi ni
tiếng càng lớn. Đây được gi hiu ng tiếp xúc thường xuyên và là mt hiu ng tâm lý thông qua
đó, con người s hình thành s yêu thích lên một đối tượng khi cm thy quen thuộc và thường xuyên tiếp
xúc vi đối tượng đó [12].
S phù hp ca người ni tiếng với thương hiệu/sn phm (Brand/Product Match-up): S phù hp
giữa người ni tiếng với thương hiệu/sn phẩm được phát biểu là hình tượng người ni tiếng và thông điệp
ca sn phm phi có s phù hp lẫn nhau để quảng cáo đạt được tính hiu qu [13]. Kamins và Gupta [14]
nhn định tn ti s phù hp giữa người ni tiếng và thương hiệu/sn phm s giúp gia tăng sự đáng tin và
hp dn nhà bo chứng thương hiệu.
Thái độ ca khách hàng đi với thương hiệu (Customer’s Attitude Towards Brand): Thái độ ca
khách hàng đối với thương hiệu được định nghĩa là s đánh giá nội b ca mt cá nhân v một thương hiệu
[15]. Theo Phelps và Hoy [16] thì thái độ của khách hàng đi với thương hiệu được định nghĩa là tình trạng
thiên v phn ng theo cách thc đồng tình hoặc không đồng tình ca một cá nhân đối vi một thương hiệu
c th sau khi h nhận được các kích tác qung cáo t thương hiệu đó.
Ý đnh mua (Purchase Intention): Khan et al. [17] định nghĩa ý định mua ý định của khách hàng về
việc mua sản phẩm của một thương hiệu họ đã lựa chọn sau quá trình đánh giá sản phẩm. Ngoài ra, ý
định mua còn nói về khả năng mà một người sẽ mua một sản phẩm [17].
2.2. Các gi thuyết và mô hình nghiên cu
Các gi thuyết
S đáng tin của người ni tiếng Thái độ của khách hàng đi với thương hiệu: Ohanian [6] đã phát
biu rng khi một người ni tiếng được nhìn nhận là càng đáng tin, thông đip mà h truyền đi sẽ càng
sc ảnh hưởng và người nhn s càng hòa mình vào thông điệp. S đáng tin của người ni tiếng được xem
là mt công c hu ích và hiu qu nht giúp chiếm được lòng tin ca khách hàng, khiến h tin tưởng vào
thương hiệu hơn [6]. Xét v ảnh hưởng ca s đáng tin lên sự thay đổi thái độ, Miller Basehart [18] đã
thc hin mt th nghim và nhn thy khi s đáng tin cảm nhn ngưi phát ngôn cao, s thay đi thái
độ nhiu kh năng xảy ra hơn. Nhiều nghiên cứu cũng đã khẳng định tác đng tích cc ca s đáng tin
ngưi ni tiếng lên thái độ người tiêu dùng đối với thương hiệu ([19]; [20]; [21]). Vì vy, gi thuyết H1 có
th đưc phát biểu như sau:
H1: S đáng tin của người ni tiếng Thái độ của khách hàng đối với thương hiệu mi quan h
đồng biến.
Tính chuyên môn của người ni tiếng Thái độ của khách hàng đi với thương hiệu: Aaker Myers
[22], và Ohanian [6] cho biết tính chuyên môn ca người ni tiếng có ảnh hưởng đến nhận đnh ca khách
TÁC ĐỘNG CA BO CHỨNG THƯƠNG HIỆU DÙNG NGƯỜI NI TIẾNG LÊN THÁI ĐỘ 111
ĐỐI VỚI THƯƠNG HIỆU VÀ Ý ĐỊNH MUA SM CA KHÁCH HÀNG - MT NGHIÊN CU
TRONG NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG NHANH TI TP.HCM
© 2020 Trường Đại hc Công nghip thành ph H Chí Minh
hàng v chất lượng sn phm nhng người ni tiếng nhiu kiến thc và k năng hơn sẽnhững người
năng lc khuyến khích tiêu dùng mnh m hơn so với các nhà bo chng chuyên môn thp. Nhiu
nghiên cứu cũng đã khẳng định người ni tiếngchuyên môn cao s tạo được sc thuyết phc lớn hơn và
tác động tích cực lên thái độ đối của khách hàng đối với thương hiệu đó ([6]; [2]; [19]; [21]). vy, gi
thuyết H2 có th đưc phát biểu như sau:
H2: Tính chuyên môn của người ni tiếng và Thái độ của khách hàng đối với thương hiệu có mi quan
h đồng biến.
S hp dn của người ni tiếng và Thái độ của khách hàng đối với thương hiệu: Các nghiên cu v s
hp dn ca ngoại hình đã chứng minh s người ni tiếng tạo được hiu qu thuyết phc do khách
hàng mun được ging muốn được khẳng định mình như người ni tiếng [23]. Mt s nghiên cứu đã
chứng minh người ni tiếng s hu ngoại hình đẹp và có hình tượng phù hp vi sn phẩm/thương hiệu thì
khách hàng s có khuynh hướng hình thành thái đ tích cc vi sn phẩm/thương hiệu đó ([24]; [19]; [21]).
Vì vây, gi thuyết H3 có th đưc phát biểu như sau:
H3: S hp dn của người ni tiếng Thái độ của khách hàng đối với thương hiệu mi quan h
đồng biến.
S tương đồng với người ni tiếng Thái độ của khách hàng đối với thương hiệu: Kelman [25] đã
bin lun rằng khách hàng xu hướng thay đổi thái độ khi h tìm thy s tương đồng gia h người
ni tiếng thông qua một quá trình tâm đó quá trình nhn din. Khách hàng s khuynh hướng nhìn
nhn những người ni tiếng tương đồng vi h là những người hp dẫn đáng tin cậy hơn, vy h d
dàng chp nhận các thông điệp người ni tiếng đó đưa ra. Thêm vào đó Aaker et al. [26] cũng đã chứng
minh nhng qung cáo mặt người đi din khách hàng nhn thy s tương đồng vi h thì s
khiến khách hàng nhn ra h chính khán gi mc tiêu ca quảng cáo đó, điều này dẫn đến thái đ tích
cc ca h v thương hiệu đang được qung bá. Vì vy, gi thuyết H4 có th đưc phát biểu như sau:
H4: S tương đồng với người ni tiếng và Thái độ của khách hàng đối với thương hiệu có mi quan h
đồng biến.
S yêu thích đối với người ni tiếng Thái độ của khách hàng đi với thương hiệu: Da trên mt
nghiên cu thc hin bi Kahle và Homer [24] thì một thương hiệu đưc phát ngôn bởi người ni tiếng nhìn
chung s được yêu thích hơn được phát ngôn bởi người không ni tiếng, do đó người ni tiếng thường được
các thương hiệu s dụng nhưmột cơ sở thuyết phục đối vi khách hàng. Nghiên cu ca Phm Th Minh
Lý và Nguyn Thúy Vy [27] cũng đã chng minh s yêu thích ca khách hàng đối với người ni tiếng có
tác động tích cực lên thái độ ca h đối vi qung cáo s tham gia của người ni tiếng. vy, gi thuyết
H5 có th đưc phát biểu như sau:
H5: S yêu thích đi vi người ni tiếng Thái đ của khách hàng đi với thương hiệu mi quan
h đồng biến.
S quen thuc với người ni tiếng Thái đ của khách hàng đi với thương hiu: Mức đ quen thuc
giữa khách hàng và người ni tiếng càng cao thì nhn thc ca khách hàng v ngưi ni tiếng càng chi tiết
đó s hình thành thái đ ca khách hàng đối với người ni tiếng [28]. Rose [29] cho rng vic
khách hàng tiếp xúc thường xuyên với người ni tiếng s to ra cm giác quen thuộc và chính điều này to
ra cm giác thoải mái, tin tưởng, t đó hình thành thái độ tích cc của khách hàng đối với người ni tiếng.
Vì vy, gi thuyết H6 có th đưc phát biểu như sau:
H6: S quen thuc vi người ni tiếng và Thái độ của khách hàng đối với thương hiệu có mi quan h
đồng biến.
S phù hp của người ni tiếng với thương hiệu/sn phm Thái độ của khách hàng đối với thương
hiu: Theo Till Busler [30] thì một người càng ni tiếng s càng tạo được nhiu sc ảnh hưởng nếu
s phù hp gia h và thương hiệu/sn phẩm được bo chng. S phù hp là yếu t quan trng quyết định
112 TÁC ĐỘNG CA BO CHỨNG THƯƠNG HIỆU DÙNG NGƯỜI NI TIẾNG LÊN THÁI ĐỘ
ĐỐI VỚI THƯƠNG HIỆU VÀ Ý ĐỊNH MUA SM CA KHÁCH HÀNG - MT NGHIÊN CU
TRONG NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG NHANH TI TP.HCM
© 2020 Trường Đại hc Công nghip thành ph H Chí Minh
tính hiu qu ca quá trình bo chng [14] và khách hàng cm nhn mức độ phù hp giữa người ni tiếng
và thương hiệu/sn phẩm được bo chng càng cao thì hiu qu quá trình bo chng càng ln [31]. Nhng
quảng cáo có độ phù hp cao giữa người ni tiếng và thương hiệu/sn phẩm cũng được chng minh là to
ra thái độ tích cc đáng kể ca khách hàng đối vi nhng qung cáo đó [32]. Đồng thi mt s nghiên cu
cũng khẳng định s ảnhng tích cc ca s phù hp giữa người ni tiếng thương hiu/sn phm
lên thái độ của khách hàng đối với thương hiệu/sn phẩm đó ([19]; [21]). Vì vy, gi thuyết H7th đưc
phát biểu như sau:
H7: S phù hp của người ni tiếng với thương hiệu/sn phm Thái đ của khách hàng đi vi
thương hiệu có mi quan h đng biến.
Thái độ của khách hàng đối với thương hiệu và Ý định mua: MacKenzie et al. [33] đã chứng minh rng
khách hàng hình thành thái độ tích cực đối với thương hiệu nào đó thì h khuynh hướng mua hàng t
các thương hiệu đó. Pradhan et al. (2014) cũng cho rằng ý định mua của khách hàng đối với một thương
hiệu phát sinh trên cơ sở thái độ tích cực của họ đối với thương hiệu đó. Nhiu nghiên cu cho thy thái độ
của khách hàng đối với thương hiệu ảnh hưởng tích cực đáng kể lên ý định mua ca khách hàng ([15];
[34]; [35]). Vì vy, gi thuyết H8 có th đưc phát biểu như sau:
H8: Thái độ của khách hàng đối với thương hiệu và Ý định mua có mi quan h đồng biến.
Mô hình nghiên cu
Mô hình nghiên cứu được đề xut trong Hình 1 da vào nghiên cu ca Ha và Lam [21].
Sự đáng tin của ngưi nổi tiếng
(Celebrity Trustworthiness)
Sự phù hợp của người nổi tiếng
với thương hiệu/sản phẩm
(Brand/Product Match-up)
Sự hấp dẫn của người nổi tiếng
(Celebrity Attractiveness)
Tính chuyên môn của người nổi
tiếng (Celebrity Expertise)
Sự tương đồng với người nổi
tiếng (Celebrity Similarity)
Sự yêu thích đối với người nổi
tiếng (Celebrity Likeability)
Sự quen thuộc với người nổi
tiếng (Celebrity Familiarity)
Thái độ của khách hàng đối với
thương hiệu (Customer’s
Attitude Towards Brand)
Ý định mua
(Purchase Intention)
H1+
H2+
H3+
H4+
H5+
H6+
H7+
H8+
Hình 1: Mô hình nghiên cứu