Ngô Thị Lan và cng sự. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 20(2), 105-120
105
Tác động ca marketing dựa trên giác quan đến tài sản thương hiệu
và ý định quay tr li ca khách hàng các chui nhà hàng buffet
ti Thành ph H Chí Minh
The impact of sensory marketing on brand equity and repurchase
intentions at buffet restaurant in Ho Chi Minh City
Ngô Thị Lan1*, Nguyễn Thị Huyền Ngân1, Nguyễn Thị Thanh Ngân1, Nguyễn Thị Ngọc Hiệp1
1Trường Đại học Sài Gòn, Tnh phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: ntlan@sgu.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.20.2.3381.2025
Ngày nhận: 15/04/2024
Ngày nhận li: 03/09/2024
Duyệt đăng: 11/10/2024
Mã phân loi JEL:
M10; M31; M37
T khóa:
marketing dựa trên giác quan;
nhà hàng buffet; tài sản thương
hiệu; ý định quay trở lại
Keywords:
sensory marketing; buffet
restaurant; brand equity;
repurchase intention
Nghiên cứu nhằm kiểm định tác động của marketing dựa
trên giác quan đến tài sản thương hiệu ý định quay trở lại của
khách hàng các chuỗi nhà hàng buffet trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh. Nhóm tác giả đã ứng dụng thuyết khung khái
niệm về marketing dựa trên giác quan thu thập dữ liệu bằng
phương pháp lấy mẫu thuận tiện với cỡ mẫu 385 từ những
người đã từng đi ăn các chuỗi nhà hàng buffet lẩu nướng tại địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu y sdụng PLS-SEM
để kiểm định độ phù hợp của mô hình đo lường, hình cấu trúc
mối quan hệ giữa các biến trung gian. Kết quả nghiên cứu cho
thấy marketing dựa trên giác quan tác động tích cực đến trải
nghiệm thương hiệu tài sản thương hiệu. Trải nghiệm thương
hiệu tác động tích cực đến tài sản thương hiệu ý định quay trở
lại. Tài sản thương hiệu cũng c động tích cực đến ý định quay
trở lại. Tuy nhiên, marketing dựa trên giác quan không tác động
đến ý định quay trở lại của khách hàng. Từ kết quả nghiên cứu,
nhóm tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị, các chiến lược
marketing định hướng gia tăng trải nghiệm thương hiệu của khách
hàng từ đó gia tăng tài sản thương hiệu và ý định quay trở lại của
khách hàng.
ABSTRACT
The research aimed to examine the impact of sensory
marketing on brand equity and repurchase intentions at buffet
restaurant chains in Ho Chi Minh City. The authors applied the
conceptual framework of sensory marketing. They collected data
using a convenience sampling method with a sample size of 385
from customers who had dined at buffet hotpot restaurants in Ho
Chi Minh City. This research used PLS-SEM, which is also
applied to test the appropriateness of the measurement model,
structural model, and relationship between intermediate
variables. Research results show that sensory marketing
positively impacts brand experience and brand equity. Brand
experience positively impacts brand equity and repurchase
106
N Thị Lan cng s. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 20(2), 105-120
intentions. Brand equity also has a positive impact on repurchase
intentions. However, sensory marketing does not impact
repurchase intention. Based on the research results, the authors
propose several management implications and marketing
strategies to enhance the customer's brand experience, thereby
increasing brand equity and repurchase intentions.
1. Giới thiệu
Theo báo cáo ca iPOS (2024) doanh thu ngành F&B Việt Nam năm 2023 đã đạt hơn
590,000 t đồng. Trong đó, mng dch v ăn uống tại quán đóng góp 538,500 t đồng, tương
đương mức tăng trưởng 10.87% so với năm trước. Qu Tin t Thế gii (IMF) d đoán giá trị th
trường F&B Việt Nam năm 2024 sẽ đạt mốc hơn 655,000 t đồng tương đương tăng 10.92%
đến năm 2027, cấu doanh thu d kiến s không dch chuyn nhiu c th cửa hàng F&B độc
lp tiếp tc chiếm ưu thế vi 93.9% th phn chui ca hàng F&B s chiếm hơn 6% thị phn
(International Monetary Fund [IMF], 2024).
Hiện nay, lĩnh vc kinh doanh nhà hàng buffet dần được ưa chuộng xut hin nhiu
thương hiệu ln nh trên th trường với đa dng phong ch m thực khác nhau. Đ mt Doanh
Nghip (DN) tn ti và phát trin bn vng thì vic bt kp th hiếu, thu hút Khách Hàng (KH) và
nâng cao li thế cạnh tranh trong ngành đóng vai trò quan trng. Theo Ta cng s (2024) cho
rng, DN cn khám phá nhng cách tiếp cn sáng to, cuốn hút hơn để xây dng du ấn đặc
trưng riêng của thương hiệu trong tâm trí KH, mang li snhân hóa nhm thiết lp nhng tri
nghim tích cc, xây dng mi quan h bn vng giữa KH và thương hiệu.
Đối vi hoạt động kinh doanh ăn ung, marketing truyn thống thường tp trung vào vic
quảng món ăn hơn là tri nghiệm ăn uống ca KH khiến vic la chn ca h ch yếu da
trên s hp dn trực quan (tác đng ti th giác thính giác) b qua tri nghim tng th
(Satti & ctg., 2021). Thêm vào đó, Satti cng s (2021) còn ch ra rng, xã hi châu Á xu
hướng coi việc ăn uống mt tri nghim mang tính hi hoc giải trí. Điều này cho thy th
hiếu KH không ch b thu hút bởi hương vị món ăn, chất lượng tri nghim dch v cũng
góp phn mang tính quyết định trong vic xây dựng thương hiệu bn vng.
Chính vy, các DN cn nhn ra s thay đổi trong hành vi tiêu dùng, nhu cu ca KH,
t đó tìm ra gii pháp tối ưu. Mt trong nhng gii pháp hiu qu được đề xut là nghiên cu tác
động ca marketing da trên Giác Quan (GQ), hướng ti mục tiêu mang đến cho KH tri nghim
dch v trên c nhu cu mong muốn bản ca h. Mt trong nhng yếu t quan trng quyết
định s phát trin bn vng rt nhiu nhà hàng kinh doanh dch v ăn uống chưa tht s chú
trọng, quan tâm chính tác đng ca GQ. Tiếp th dựa trên giác quan đưc công nhn mt
công c thiết yếu để tăng cường kết ni giữa thương hiu người tiêu dùng bng cách kích
thích tt c các giác quan và to ra cm xúc (Satti & ctg., 2021).
Mt s nghiên cứu đề cập đến tác động của GQ trong ngành F&B đối vi th trường
trong nước ngoài c, tuy nhiên nhng nghiên cứu này chưa đề cập đến đối tượng c th
trong ngành. Mt khác, Việt Nam chưa nhiều nghiên cu tìm hiểu tác động ca giác quan
đến Tài Sn thương hiệu (TS) ý đnh Quay tr Li (QL) ca khách hàng trong ngành F&B,
đặc bit các chui nhà hàng buffet. Vic thc hin nghiên cu y cn thiết cho thc tin
của các DN kinh doanh trong lĩnh vực F&B ti Vit Nam.
N Th Lan cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 20(2), 105-120
107
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
2.1. Khung khái niệm về marketing dựa trên giác quan
Theo Moreira cng s (2017), tiếp th da trên giác quan giao tiếp vi khách hàng
thông qua các giác quan: th giác, thính giác, v giác, khứu giác xúc giác. Đồng thi, Krishna
và cng s (2010) cho rng GQ là chiến lược thu hút và tác động đến hành vi ca KH thông qua
vic kích thích các giác quan. Nhìn t góc độ qun lý, GQ công c kích thích tim thức định
hình nhn thc ca KH v sn phẩm (như sự tinh tế, chất lượng, sang trọng, đổi mi, hiện đại,
tương tác) từ đó góp phần to dựng tính cách thương hiệu. Khung khái nim v GQ ca Krishna
(2012) cho thy giác quan ng dng khoa hc v cm giác nhn thức vào lĩnh vực
marketing. Đây quá trình bao gồm các yếu t cm giác to nên s nhn thc, dẫn đến cm xúc
nhn thức căn cứ t đó định hình thái độ, hc hi, c Hành Vi Khách Hàng (HVKH).
Khung khái nim tp trung vào mong muốn, quan tâm và hành động; đi sâu vào vai trò ca cm
xúc tim thc, cảm xúc được hình thành trong quá trình KH tri nghim ti DN. thuyết
này rt phù hp với quan đim marketing hiện đi, khi vai trò ca cm xúc ngày ng được chú
trọng. Do đó, nhóm tác giả chọn đây là mô hình khung cho nghiên cứu.
hình nghiên cứu đề xut da trên quá trình To cm giác -> Cm xúc, Nhn thc
căn cứ -> Thái độ/Hành vi, c th chương trình GQ s tác động vào cảm giác (năm yếu t giác
quan) ca KH to cho h nhng cm xúc, nhn thức căn cứ (tri nghiệm thương hiệu) t đó
hình thành thái độ và hành vi (ý định quay tr li).
Hình 1
Khung Khái Niệm về Marketing dựa trên Giác Quan
Nguồn: D liu t An integrative review of sensory marketing: Engaging the senses to affect perception, judgment
and behaviorbi A. Krishna, 2012, Journal of Consumer Psychology, 22(3), pp. 332-351
2.2. Các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất
2.2.1. Marketing da trên giác quan và tri nghiệm thương hiệu
Brakus cng s (2009) cho rng Tri Nghim thương hiu (TN) phn ng tâm lý
ch quan của người tiêu dùng đối vi các kích thích thuc v thương hiệu. Nhng kích thích này
Cảm giác
Xúc giác
Khứu giác
Vị giác
Thính giác
Sự nhận thức
Cảm xúc
Nhận thức
Thái độ
Học hỏi/Ký ức
Hành vi
Cảm xúc có căn c
Nhận thức có căn cứ
108
N Thị Lan cng s. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 20(2), 105-120
bao gm thiết kế nhn dạng thương hiệu, bao sn phm truyn thông marketing. Tt c
các yếu t y đu góp phn to nên nhn thc cm xúc của người tiêu dùng v thương hiệu.
Theo Moreira cng s (2017), TN đa giác quan h tr to ra giá tr nhân kích thích KH
phn ng vi các sáng kiến của công ty. Điu y h tr quá trình mua hàng tiêu dùng ca
KH thông qua s tham gia của năm giác quan tạo ra giá tr, tri nghim hình ảnh thương
hiu ca KH (Hultén, 2011). Trong quá trình mua s dng sn phm, KH s tiếp xúc vi
nhiều thông tin liên quan đến thương hiệu như màu sc, hình dng, loi sn phm, thiết kế bao
bì, khu hiu, linh vật đại s thương hiệu (Brakus & ctg.,2009). Nhng yếu t này th nh
hưởng đến nhn thc, cm xúc nh vi của KH đối với thương hiệu. Theo Ebrahim cng
s (2016) KH thường tìm kiếm những thương hiệu to ra tri nghim hp dn h theo cách cm
tính cm xúc. KH s TN thú v, nếu các yếu t bên trong nhà hàng, chng hạn như ánh
sáng, điều hòa không khí, âm thanh, mùi và màu sc s liên kết (Olavarria-Benavides & ctg.,
2021). Do đó, giả thuyết H1 được đề xut:
H1: Marketing dựa trên giác quan có tác động tích cực đến tri nghiệm thương hiệu
2.2.2. Marketing da trên giác quan và tài sản thương hiệu
Aaker (1992) cho rng Tài Sản thương hiệu (TS) mt tp hp c tài sn hình gn
lin vi tên biểu tượng ca một thương hiệu, đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng hoc
gim thiu giá tr sn phm/dch v đối vi c DN KH. Theo Wiastuti Kimberlee (2018),
TS th hin giá tr gia tăng mà sn phm/dch v mang lại, được phn ánh trong nhn thc, hành
vi cm xúc ca KH đối vi thương hiệu, cũng như tác động của đến th phn, gc s
phát trin ca DN.
GQ thuyết phc KH nhn thức được giá tr độc đáo, khác biệt của thương hiệu, mang li
nhng tri nghiệm đáng nhớ, khuyến khích lp li chia s nhng TN ca h (Costa & ctg.,
2012). Các giác quanth cng c nhng cm xúc tích cực, theo sở kinh nghim, to ra giá
tr c th cho các cá nhân và đc bit, to ra hình ảnh thương hiu (Hultén, 2011). Theo Costa và
cng s (2012), GQ truyền thông điệp đến bán cu não phi - nơi xử lý thông tin cm xúc và trc
giác kích hot giác quan to ra s kết ni v cm xúc giữa KH thương hiệu. Điều này giúp
thương hiệu tạo được ấn tượng sâu sắc lâu dài trong tâm trí KH. Do đó, giả thuyết H2 được
đề xut:
H2: Marketing dựa trên giác quan có tác động tích cực đến tài sản thương hiệu
2.2.3. Tri nghiệm thương hiệu và tài sản thương hiệu
Ashraf cng s (2018) định nghĩa TN nhận thc ca KH khi h tương tác với mt
thương hiệu c th, cho thông qua qung cáo, liên h nhân hay cách h được đối x. Nhn
thc y b ảnh hưởng bi quá trình tri nghiệm tương tác với thương hiệu. Vai trò của năm
giác quan trong vic phát trin nhn thức đa giác quan v thương hiệu liên quan đến cách mà KH
cm nhn, gii thích sn phm khi thiếu kinh nghim và hình nh của chúng đối vi họ. Điều này
ảnh hưởng đến vic xây dựng thương hiệu danh tính, s KH trung thành hình nh ca
công ty (Hultén, 2011; Moreira & ctg., 2017). Ngoài ra, TN ảnh hưởng đến bn thành phn
ca TS gm nhn thức thương hiệu, liên tưởng thương hiệu, chất lượng cm nhận thương hiệu,
lòng trung thành thương hiệu (Brakus & ctg., 2009; Dolbec & Chebat, 2013; Keller, 1993). Do
đó, giả thuyết H3 được đề xuất như sau:
H3: Tri nghiệm thương hiệu có tác động tích cực đến tài sản thương hiệu
N Th Lan cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 20(2), 105-120
109
2.2.4. Tri nghiệm thương hiệu và ý định quay tr li
Suhaily Soelasih (2017) cho rng QL ca KH s được hình thành khi KH thái đ
tích cc vi DN. Trivedi Yadav (2018) tuyên b rng QL mt hành vi tâm KH mong
mun tiếp tc mua sn phm, nếu DN th đáp ng nhu cu ca h to dựng được nim tin
thì hội KH quay tr li s rt ln. KH QL mc tiêu ca nhiu DN t chc, b phn
marketing sn xut sn phm, những người luôn c gng to ra những thay đổi và phương
pháp mới để tiếp cận, để thu hút và khuyến khích KH mua sn phm ca DN.
Chuchu cng s (2018) chng minh TN ảnh hưởng tích cực đến ý đnh mua hàng.
Theo Satti cng s (2021), TN KH có được bằng các phương tiện giác quan, hành vi, tình
cm trí tu s ảnh hưởng đến ý định mua hàng hoặc ghé thăm lại ca họ, cũng như mức độ
sn sàng gợi ý cho người khác. Do đó, giả thuyết H4 được đề xut:
H4: Tri nghiệm thương hiệu có tác động tích cực đến ý định quay tr li
2.2.5. Tài sản thương hiệu và ý định quay tr li
Moreira và cng s (2017) lp lun rng các thuc tính sn phm ca một thương hiệu c
th góp phn mnh m vào vic hình thành các liên kết thương hiệu và tác động trc tiếp đến quá
trình mua hàng hoc tiêu dùng. Otero Wilson (2018) cho rng nếu KH ấn tượng với thương
hiu dựa trên các đặc điểm, tính năng li ích, thì kh năng quyết định mua li sn phm hoc
ghé thăm một địa điểm ca h s gia tăng. Trong nghiên cu ca Vahdati cng s (2014) TS
được ngân hàng s dụng dưới dng hữu hình như trang trí quy trình phục v ảnh hưởng
tích cực đến QL ca KH. Các nghiên cứu khác ng cho thy s ảnh hưởng tích cc của TS đến
QL (Akturan, 2018; Moreira & ctg., 2017). Do đó, giả thuyết H5 được đề xut:
H5: Tài sản thương hiệu có tác động tích cực đến ý định quay tr li
2.2.6. Marketing dựa trên giác quan và ý định quay tr li
Các kích thích giác quan s được não b x lý mt cách lý tính cảm nh để đem ti
“cm nhận” riêng biệt v sn phm/dch v đó (Krishna & ctg., 2010). Nhng cm nhn thông
qua giác quan kh năng hình thành nên sự yêu thích ca mi nhân, s t nhn thc nhng
nhu cu, mong muốn được đáp ng. Theo Brakus cng s (2009) các yếu t giác quan như
hình ảnh, âm thanh, mùi hương, vị giác và xúc giác ảnh hưởng đến cảm xúc, suy nghĩ
HVKH, t đó tác động đến nhn thc v thương hiệu ca h. Nghiên cu ca Moreira cng
s (2017) b sung thêm rng vic s dng kích thích giác quan hiu qu trong nhiu khía cnh
dch v có th thúc đẩy cm xúc tích cc và QL ca KH.
Theo Krishna (2012) s kích thích được tng hp t các giác quan s to nên nhng tác
động trc tiếp đến cm xúc và lý trí, t đó có sự tác động đến thái độ, hành vi và trí nh ca KH.
Ý định hành vi ca mt KH s cho thấy được s gn kết hay t b sn phm/dch v được cung
cp bi mt DN (Zeithaml & ctg., 1996). Ngoài ra, Oliver (1980) cho rằng ý định hành vi chính
là cách x của KH khi ưa thích mt sn phm/dch v. Còn theo Kim và cng s (2020) thì ý
định hành vi (mun mua lp li) của KH có được thông qua vic tng tri nghim mua sm và s
dng sn phm/dch v. T nhng lý lun trên cho thy được mi quan h nhân qu giữa năm
kích thích các giác quan vi QL. Do đó giả thuyết H6 nghiên cứu được đề xut:
H6: Marketing dựa trên giác quan tác đng tích cực đến ý định quay tr li các chui
nhà hàng buffet ca khách hàng