!
!
493
TÁC ĐNG CA CU TRÚC SỞ HỮU ĐN QUYT ĐNH ĐA DNG
HÓA KINH DOANH CA DOANH NGHIP NIÊM YT VIT NAM
ThS. Phùng Đc Nam
ThS. Lê Th Phương Vy
Khoa Tài chính, Trưng Đại hc Kinh tế TP. H Chí Minh
Tóm tt
Bài nghiên cu xem xét tác động ca cu trúc s hu đến quyết đnh đa dng
hóa kinh doanh ca các doanh nghip niêm yết Vit Nam trong giai đon 2007 – 2012.
Kết qu thc nghim t hình logit cho thy rng trong khi s hu nhà nước tác
động cùng chiu đối vi quyết đnh đa dng hóa kinh doanh, thì s hu nước ngoài
tác động ngưc chiu đối vi quyết đnh đa dng hóa kinh doanh. Kết qu này hàm ý
rng s hu nhà nước khuynh hướng khuyến khích vic đa dng hóa kinh doanh
ca các doanh nghip, còn s hu nước ngoài thường mang vai trò giám sát hn
chế chiến lược đa dng hóa ca các doanh nghip.
T khóa: đa dng hóa kinh doanh, s hu nhà nưc, s hu nưc ngoài, Vit Nam.
Abstract
This research examines the impact of the ownership structure on corporate
diversification decision of listed firms in Vietnam over the period of 2007 and 2012.
The empirical results from logit model show that while state ownership has positive
impact on corporate diversification decisions of the firms, foreign ownership has
negative impact on corporate diversification decision of the firms. This implies that
government ownership tends to encourage corporate diversification strategy, while
foreign ownership may plays monitoring role and discourage corporate diversification
strategy in emerging market context.
Key words: corporate diversification, foreign ownership, state ownership, Vietnam
1. Gii thiu
Theo Qu Tin t Quc tế (IMF, 2011), Vit Nam mt th trường mi ni vi
tc đ tăng trưởng GDP cao hơn tc đ tăng trung bình ca các quc gia mi ni
đang phát trin khác. Công cuc đi mi kinh tế đã nh hưởng đến cu trúc s hu ca
!
494
các doanh nghip Vit Nam. Ngoài ra, quá trình c phn hóa các doanh nghip đã dn
đến vic gia tăng s doanh nghip ti Vit Nam (Mishra, 2011). Th trường chng
khoán Vit Nam được thành lp vào năm 2000 ngày càng tr nên quan trng trong
nn kinh tế. S lưng doanh nghip niêm yết tng vn hóa th trường đã tăng lên
đáng k. C th, s lưng doanh nghip niêm yết trên sàn chng khoán H Chí Minh
tăng t 5 doanh nghip vào năm 2000 lên 301 doanh nghip trong năm 2013 tính
đến 2015 thì đạt con s 311 doanh nghip; s lưng các công ty niêm yết trên S
giao dch chng khoán Ni đã tăng t 9 công ty trong 2005 lên 377 công ty trong
năm 2013 375 công ty trong năm 2015. Vn hóa th trường ca c hai sàn giao dch
chng khoán cũng đã tăng đáng k, t mc dưới 0,5 t đô la M trong năm 2005 lên
32,933 t đô la M trong năm 2012 (Worldbank, 2014).
Mc s lưng doanh nghip nhà nước đã gim trong nhng năm gn đây,
nhưng hình thc s hu này vn đóng mt vai trò quan trng trong nn kinh tế Vit
Nam. Bên cnh s hu nhà nước, hình thc s hu nước ngoài cũng đóng mt vai trò
quan trng trong nn kinh tế. Theo thng ca Tng cc Thng kê, s hu nhà nước
s hu nước ngoài đóng góp hơn mt na GDP ca Vit Nam (GSO, 2006, 2010,
2014). Do đó, th nhn định rng s hu nhà nước s hu nước ngoài rt quan
trng trong cơ cu s hu ca các công ty, đây là yếu t có th nh hưởng đến thành
qu ca mt doanh nghip.
Vi chính sách khuyến khích ca Chính ph k t năm 1990, nhiu doanh
nghip Vit Nam, đặc bit là doanh nghip nhà nước, đã có xu hướng đa dng hóa kinh
doanh. Thc tế cho thy, nhng doanh nghip đa dng hóa thường thành qu hot
động không tt bng nhng doanh nghip không đa dng hóa; ngoài ra, các doanh
nghip này xu hướng đa dng hóa vào các lĩnh vc kinh doanh không liên quan đến
hot đng chính ca doanh nghip. Vì vy, thc hin kim đnh để kim chng v vic
liu rng đa dng hóa ca công ty s làm gia tăng hay suy gim thành qu doanh
nghip là mt vic cn thiết.
Bên cnh đó, mc s hu nhà nước s hu nước ngoài đu quan trng
Vit Nam, nhưng cho đến nay nghiên cu mt cách h thng v hiu qu ca nhà
nước s hu nước ngoài v đa dng hóa kinh doanh ca công ty vn hn chế. Do
đó, đề tài này th được coi như mt trong nhng nghiên cu đầu tiên kim đnh
v tác đng ca s hu nước ngoài đa dng hóa hot đng kinh doanh ca công ty
ti Vit Nam.
2. Cơ s lý thuyết
2.1 Lý thuyết v đa dng hóa kinh doanh
Đa dng hóa kinh doanh mt ch đề nghiên cu thu hút được nhiu nhà
!
!
495
nghiên cu trong lĩnh vc tài chính doanh nghip. Đa dng hóa kinh doanh đề cp đến
nhng cách các công ty đa dng hóa để ti ưu hóa "ngun tài nguyên dư tha cho
hot đng hin ti ca h" (Chatterjee & Wernerfelt, 1991). Ngoài ra, s đa dng hóa
kinh doanh ca công ty cũng được coi là mt chiến lược mà doanh nghip s tăng mc
độ quy bng cách m rng kinh doanh (Boubaker, Mensi & Nguyen, 2008). Khi
mt doanh nghip m rng hot đng, công ty xu hướng đa dng hóa các lĩnh vc
kinh doanh da vào ngun lc dư tha trong doanh nghip hin có. Đa dng hóa kinh
doanh thường được coi như mt chiến lược cho các công ty để m rng hot đng
thc hin được mc tiêu ti đa hóa li nhun. Gii thích cho vic đa dng hóa kinh
doanh, Campa và Kedia (2002) cho rng các doanh nghip có xu hướng đa dng hóa vì
nhng thay đổi trong điu kin kinh tế hoc điu kin ngành. Các tác gi lp lun rng
các công ty s t b các hot đng kinh doanh hin ti khi các hot đng này không
tim năng phát trin. Ngoài ra, Bercovitz và Mitchell (2007) cho rng các công ty kinh
doanh đa ngành có th tn ti lâu hơn bi vì các doanh nghip có th tiếp tc hot đng
ngay c khi mt lĩnh vc kinh doanh gp khó khăn.
T quan đim ca lý thuyết đi din, có th thy rng s đa dng hóa kinh doanh
ca các công ty phát sinh t vic theo đui li ích ca các nhà qun lý vi chi phí s
dành cho các c đông. Bi các nhà qun lý th hành động để ti đa hóa li ích cá
nhân ca bn thân (thay ti đa hóa li ích ca ch s hu), nên s tách bit gia
qun lý s hu th dn đến xung đột v mc tiêu gia các nhà qun lý các c
đông. Điu này đặt ra mt thc tế các nhà qun lý th thc hin các hot đng
kinh doanh chng li li ích ca các c đông (Denis, Denis & Sarin 1999).
Aggarwal Samwick (2003) cho rng hai tranh lun chính v chi phí đại
din có th s dng để gii thích lý do ti sao các nhà qun lý có xu hướng đa dng hóa
kinh doanh. Nhng lý gii đu tiên da trên vn đề chi phí đại din đó vic gim
thiu ri ro. Các nhà qun lý cp cao trong các công ty thường c phn ti các công
ty các nhà qun lý này làm vic. Do đó, các nhà qun lý này xu hướng phi đi
mt vi ri ro phi h thng khi các doanh nghip không đa dng hóa. Kết qu các
nhà qun lýnhiu động lc đ đa dng hóa hot đng kinh doanh ca doanh nghip.
Khi t l s hu ca các nhà qun lý càng cao thì ri ro phi h thng các nhà qun
lý phi đi mt s càng cao và do đó các nhà qun lý này phi c gng đa dng hóa các
hot đng để gim ri ro. Gii thích th hai cho hot đng đa dng hoá ca doanh
nghip li ích nhân ca người qun lý. Mc các khon đầu tư mi th
không giá tr, nhưng các nhà qun lý th đạt được mt danh tiếng tt hơn khi
nhng nhà qun tr này qun lý mt công ty đa dng nhiu lĩnh vc. Như vy, các nhà
qun lý tr nên có giá tr hơn cho các công ty và h có th yêu cu bng lc nhiu hơn.
!
496
2.2 Cu trúc s hu và đa dng hóa kinh doanh
Amihud Lev (1999) kim đnh tác động ca cu trúc s hu ti chiến lược đa
dng hóa kinh doanh tìm ra rng mi quan h nghch biến gia đa dng hóa kinh
doanh s tp trung s hu. Belkaoui Pavlik (1992) nhn thy rng tn ti mi
quan h gia cu trúc s hu hiu sut; ngoài ra, đa dng hóa kinh doanh nh
hưởng tích cc đến thành qu doanh nghip. Denis, Denis Sarin (1999) cung cp
bng chng cho thy tn ti mi quan h nghch biến gia mc đ đa dng hóa kinh
doanh s hu ca nhà qun lý. Các tác gi cũng cho rng, bi các nhà qun lý
nm gi c phn nhiu hơn, nên các nhà qun lý không xu hướng theo chiến lược
đa dng hóa. Chen Ho (2000) thy rng mc đ đa dng hóa có mi quan h ngược
chiu vi s hu nhóm c đông bên ngoài, nhưng li không quan h vi nhóm c
đông ni b.
Chen Yu (2012) đã kim đnh mi quan h gia t l s hu ca nhà qun lý,
đa dng hóa kinh doanh thành qu ca công ty. Các tác gi cho thy rng mi quan
h gia s hu ca nhà qun lýđa dng hóa kinh doanh không phi là mt mi quan
h tuyến tính, là mi quan h hình ch U. Điu này ng ý rng s hu ca nhà
qun lý cao dn đến t l đa dng hóa thp, nhưng khi chm ngưỡng thì t l s hu
ca nhà qun lý cao dn đến s gia tăng đa dng hóa.
Trong mt nghiên cu v cơ cu s hu, đa dng hóa kinh doanh thành qu
công ty trong bi cnh Trung Quc, Delios, Zhou và Xu (2008) thy rng mi nhóm s
hu tác động khác nhau đến đa dng hóa kinh doanh. d, trong khi s hu nhà
nước có tác động tích cc đi vi s đa dng hóa, s hu tư nhân có mt tác động tiêu
cc đến đa dng hóa. Zhao (2010) chng minh rng các nhóm doanh nghip thuc s
hu ca chính ph có xu hướng tăng cường mc độ đa dng hóa kinh doanh.
Del Brio, Maia-Ramires De Miguel (2011) tìm thy mt mi quan h phi
tuyến tính gia s hu tp trung đa dng hóa kinh doanh các doanh nghip Tây
Ban Nha. Kết qu ca các nhà nghiên cu cho thy rng s hu tp trung đóng vai
trò giám sát các hành động ca người qun lý. Tuy nhiên, khi nng độ quá cao, vượt
quá đim gãy thì ch s hu kim soát xu hướng theo chiến lược đa dng hóa kinh
doanh nhm chiếm đot nhng li ích ca c đông thiu s.
3. Gi thuyết nghiên cu
Kết qu nghiên cu trước đây cho thy cơ cu s hu nh hưởng đến đa dng
hóa kinh doanh. Tuy nhiên, hu hết các nghiên cu tp trung vào s hu ca các c
đông ln các nhà qun lý, trong khi rt ít nghiên cu kim đnh tác động ca s
hu nhà nước s hu nước ngoài lên vic đa dng hóa. Delios, Zhou Xu (2008)
!
!
497
cho thy thành phn ca cu trúc s hu có th nh hưởng đến kh năng và mc đ đa
dng hóa ca các doanh nghip.
S khác bit v cu trúc s hu th nh hưởng đến quyết đnh đa dng hóa
kinh doanh ca các doanh nghip. Các doanh nghip nhà nước thường b tác đng bi
các mc tiêu xã hi và chính tr ch không phi là mc tiêu ti đa hóa giá tr (Wan and
cng s, 2011). T quan đim trên, Li cng s (2012) nhn định rng kết ni chính
tr nh hưởng tích cc đến đa dng hóa kinh doanh. S hu nhà nước ti các doanh
nghip rõ ràng là có kết ni chính tr vi chính ph. Bên cnh đó, da trên lý thuyết đi
din, khi các c đông kim soát chiếm mt phn ln trong tng s ghế trong ban qun
tr, hđộng lc đ chiếm đot giá tr ca c đông khác thông qua đa dng hóa (Tsai,
Young & Hsu 2011). Do đó, có th lp lun rng khi s hu nhà nước kim soát quyn
s hu trong các công ty, các doanh nghip này có th có mc độ cao v đa dng hóa.
Trong trường hp th trường ca Vit Nam, mc s hu nhà nước đã gim
dn do tư nhân hóa các doanh nghip nhà nước, nhưng s hu nhà nước vn đóng mt
vai trò quan trng ti Vit Nam (Nguyen cng s, 2014; Sjöholm 2006). vy,
nghiên cu này đưa ra các gi thuyết sau đây:
H.1. Khi s hu nhà nước tăng, công ty niêm yết kh năng tiến hành các
chiến lược đa dng hóa kinh doanh.
Ngoài s hu nhà nưc, s hu nước ngoài ngày càng chiếm mt v trí quan
trng trong cơ cu s hu ca các công ty niêm yết ti Vit Nam. Đầu tư nước ngoài
giúp cung cp vn đầu tư, chuyn dch cơ cu kinh tếlao động, thúc đẩy công ngh.
Tuy nhiên, các nghiên cu kim đnh tác động ca s hu nước ngoài vào mc đ đa
dng hóa kinh doanh vn rt hn chế. Ramaswamy và Li (2001) ch ra rng có mt mi
quan h nghch biến gia s nhà đầu tư nước ngoài đa dng hóa trong lĩnh vc
không liên quan ti các doanh nghip n Độ. Điu này là do thc tế rng các giám đốc
nước ngoài kiến thc, kinh nghim th giám sát kim chế chiến lược đa
dng hóa kinh doanh. Yoshikawa cng s (2010) cho rng các c đông nước ngoài
không khuyến khích s đa dng hóa bi rt khó để qun lý các doanh nghip đa
dng hóa. Các tác gi lp lun rng s hu nước ngoài được coi mt phương tin để
giám sát các công ty s hu nước ngoài hn chế ca nhà qun lý tham gia vào các
chiến lược đa dng hóa kinh doanh bng cách gim tin thưởng ca các nhà qun lý.
Vì vy, gi thuyết sau đây s được đưa ra để kim đnh các mi quan h gia quyn s
hu nước ngoài và đa dng hóa kinh doanh.
H.2. Khi s hu nước ngoài tăng, các công ty niêm yết ít kh năng để thc
hin chiến lược đa dng hóa kinh doanh