
ICYREB 2021 | Chủ đề 3: Tài chính - Ngân hàng - Kế toán
37
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC ĐẶC ĐIỂM HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẾN MỐI QUAN HỆ
GIỮA VIỆC LẬP KẾ HOẠCH THUẾ VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Hoàng Thị Phương Anh - Phạm Huỳnh Diệu Hin - Vũ Minh Hà
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Nghiên cứu này xem xét tác động của các đặc đim hội đồng quản trị trong mối quan
hệ giữa kế hoạch thuế và giá trị doanh nghiệp. Bằng việc sử dụng một mẫu gồm 180 công ty
phi tài chính niêm yết tại HOSE trong giai đoạn 2015-2019, bài nghiên cứu nhận thấy mối
quan hệ tích cực giữa kế hoạch thuế và giá trị doanh nghiệp. Ngoài ra, tnh độc lập của hội
đồng quản trị và tính kiêm nhiệm của CEO có ảnh hưởng đáng k và tiêu cực đến mối quan
hệ giữa kế hoạch thuế và giá trị doanh nghiệp. Tính đa dạng của hội đồng quản trị và ủy ban
kim toán có tác động tích cực và đáng k đến mối quan hệ giữa kế hoạch thuế và giá trị
doanh nghiệp. Bài nghiên cứu có hai đóng góp. Đầu tiên, nó xác định rằng giá trị doanh
nghiệp bị ảnh hưởng bởi các hoạt động lập kế hoạch thuế của các công ty Việt Nam. Thứ hai,
nghiên cứu thu thập bằng chứng về ảnh hưởng đáng k của hội đồng quản trị đối với giá trị
doanh nghiệp thông qua việc lập kế hoạch thuế và cung cấp những hiu biết sâu sắc về hành
vi của công ty.
Từ khóa: Hội đồng quản trị; Lập kế hoạch thuế doanh nghiệp; Giá trị doanh nghiệp;
Các công ty Việt Nam.
THE EFFECT OF THE BOARD OF DIRECTORS ON FIRM VALUE
AND TAX PLANNING: EVIDENCE FROM VIETNAM LISTED FIRMS
Abstract
This study examines the effect of the board of directors in the relationship between tax
planning and firm value. Using a sample of 180 non-financial companies listed at HOSE during
the period 2015-2019, this study found a positive relationship between tax planning and
corporate value. In addition, we found that board independence and CEO's dual functions have
a significant and negative effect on the relationship between the tax planning and firm values.
The diversity of the board and audit committee has a positive and significant impact on the
relationship between tax planning and firm value. This study has two contributions. First, it
determines that corporate value is affected by the tax planning activities of Vietnamese
companies. Second, the study gathers evidences about effect of the board of director on firm
value through tax planning and provides insights into corporate behavior.
Keywords: Board of Directors; tax planning; firm value; Vietnamese companies.

38
ICYREB 2021 | Chủ đề 3: Tài chính - Ngân hàng - Kế toán
1. Giới thiệu
Tối đa hóa giá trị công ty luôn là mục tiêu của các cổ đông và các nhà quản trị công ty.
Trong cuộc tranh luận về quản trị công ty và thuế về vic liu có sự tồn tại mối quan h giữa
cấu trúc quản trị công ty bao gồm các đặc điểm của hội đồng quản trị và kế hoạch thuế hay
không. Để làm rõ vấn đề này cần xem xét vai trò của quản trị doanh nghip trong mối quan h
giữa kế hoạch thuế và giá trị công ty. Vic lập kế hoạch thuế có thể làm giảm gánh nặng thuế
cho cổ đông và công ty. Tuy nhiên, vic lập kế hoạch thuế mang lại những chi phí đáng kể
cho các công ty và cổ đông. Mặc dù giảm thuế có thể làm tăng lợi nhuận sau thuế, nhưng các
chi phí không được khấu trừ thuế có thể tích lũy khi có các hoạt động lập kế hoạch thuế, đặc
bit là các chi phí phát sinh từ các vấn đề đại din làm ngăn cản các công ty tối đa hóa lợi
nhuận sau thuế thông qua vic lập kế hoạch thuế.
Hội đồng quản trị có vai trò quan trọng trong vic chịu trách nhim phân bổ nguồn
lực, cải thin hiu suất hoạt động, giá trị tài sản của cổ đông và quyết định lựa chọn chiến
lược quản lý thuế. Do thuế có mối liên kết với cơ cấu quản trị, nên nó có thể ảnh hưng đến
giá trị doanh nghip. Nếu các cổ đông và nhà quản lý khác nhau về chiến lược lập kế hoạch
thuế, quản trị công ty có thể có ảnh hưng đến các quyết định lập kế hoạch thuế. Do đó,
chúng tôi dự đoán rằng với điều kin quản trị công ty kém, vic lập kế hoạch thuế có thể làm
giảm giá trị doanh nghip. Tương tự, Desai và Dharmapala (2009) cho rằng khi phát hin ra
sự bất cân xứng thông tin trong vic lập kế hoạch thuế giữa các nhà quản lý và cổ đông, các
nhà quản lý có động cơ hành động vì lợi ích của họ hơn dẫn đến mối quan h tiêu cực giữa kế
hoạch thuế và giá trị doanh nghip. Dựa trên một mẫu các công ty niêm yết Anh từ năm
2005 đến năm 2007, nghiên cứu của Abdul Wahab và Holland (2012) cho thấy mối quan h
tiêu cực giữa kế hoạch thuế và giá trị doanh nghip. Hơn nữa, mối quan h này vẫn tồn tại khi
các bin pháp về quản trị doanh nghip được áp dụng, điều này có thể được kỳ vọng sẽ làm
giảm tác động tiềm ẩn của bất cân xứng thông tin về thuế giữa cổ đông và nhà quản lý.
Các nghiên cứu trước đây Vit Nam đã tìm thấy một vài mối quan h liên quan giữa
vic điều hành doanh nghip và giá trị doanh nghip. Võ Hồng Đức và Nguyễn Minh Trí
(2014) khi nghiên cứu mối quan h giữa cơ cấu quản trị doanh nghip và hiu suất công ty
của 177 công ty niêm yết tại Vit Nam từ 2008 đến 2012 cho thấy tính độc lập HĐQT tác
động tiêu cực đến hiu suất công ty. Vũ Mạnh Chiến và cộng sự (2018), dựa trên mẫu dữ liu
của 557 công ty niêm yết tại Vit Nam từ năm niêm yết đến 2014, cũng đã tìm ra mối quan h
tích cực của quy mô HĐQT và hiu quả tài chính của công ty. Dang và cộng sự (2018) cũng
tìm ra ảnh hưng tiêu cực và có ý nghĩa giữa tính độc lập HĐQT và hiu suất của doanh
nghip khi xem xét tác động của cơ cấu quản trị doanh nghip đối với hiu suất của doanh
nghip bằng cách sử dụng một mẫu của 478 công ty phi tài chính được niêm yết tại Vit Nam
bằng phương pháp hồi quy lượng tử. Tuy nhiên, cho đến nay, các nghiên cứu chưa khám phá
tác động của các đặc điểm của HĐQT đối với mối quan h giữa kế hoạch thuế và giá trị công
ty. Do đó, bài nghiên cứu được tiến hành để kiểm tra xem tác động của kế hoạch thuế đến giá

ICYREB 2021 | Chủ đề 3: Tài chính - Ngân hàng - Kế toán
39
trị công ty có bị ảnh hưng bi các đặc điểm của HĐQT hay không bằng cách trả lời hai câu
hi sau:
Thứ nhất là, vic lập kế hoạch thuế, các đặc điểm của hội đồng quản trị như quy mô
hội đồng quản trị, tính độc lập, tính đa dạng, tính kiêm nhim CEO của chủ tịch hội đồng
quản trị và quy mô ủy ban kiểm toán có tác động như thế nào đến giá trị doanh nghip?
Thứ hai là, tác động của vic lập kế hoạch thuế đối với giá trị doanh nghip có ảnh
hưng bi các đặc điểm hội đồng quản trị hay không?
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Lý tuyết nền tảng
Theo lý thuyết đại din, ban quản lý một công ty đóng vai tr là người đại din, và các
nhà đầu tư, đóng vai tr là chủ s hữu. Người đại din và chủ s hữu có những lợi ích khác
nhau, và chủ s hữu dựa vào cơ cấu quản trị công ty để bảo v những lợi ích của họ (Godfrey
et al., 2010(30)). Jensen và Meckling (1976)(35) đã phát biểu rằng sự tách bit giữa chủ s
hữu và người quản lý của một công ty có thể gây ra các xung đột của vấn đề đại din. Do bên
đại din và bên chủ s hữu có quyền lợi khác nhau nên chủ s hữu phải chịu các chi phí đại
din, bao gồm: (1) chi phí giám sát để giám sát hành vi của người đại din, (2) chi phí liên kết
để đảm bảo rằng bên đại din sẽ không hành động theo cách làm tổn hại đến lợi ích của chủ
s hữu, và (3) tổn thất còn lại dưới dạng giảm mức độ phúc lợi cho cả hai bên.
Về lập kế hoạch thuế, Hoffman (1961)(32) nói rằng lập kế hoạch thuế đề cập đến quá
trình theo đó các công ty xác định các phương pháp pháp lý để giảm nghĩa vụ thuế của họ
bằng cách tận dụng các lỗ hổng kỹ thuật trong các quy định về thuế. Do tính chất phức tạp của
quy trình và cấu trúc thuế, những kẽ h trong các quy định về thuế cho phép người nộp thuế
thu được những lợi ích nhất định về thuế. Các công ty đặt mục tiêu giảm thuế thu nhập để
giảm thiểu ảnh hưng của nó đối với thu nhập và do đó là giá trị tổng thể của họ. Vic lập kế
hoạch thuế phải linh hoạt và phải phù hợp với những thay đổi của luật thuế hin hành và có
thể được cá nhân hóa theo nhu cầu của công ty.
2.2. Các nghiên cứu về lập kế hoạch thuế và giá trị doanh nghiệp
Các nghiên cứu trước đây về lập kế hoạch thuế đã được nhìn nhận hai góc độ khác
nhau. Thứ nhất, quan điểm lý thuyết truyền thống về lập kế hoạch thuế (hoặc tránh thuế) được
coi là làm tăng thu nhập sau thuế và do đó làm tăng lợi ích của các cổ đông, điều này thường
được đưa vào mô hình định giá doanh nghip (Desai và Dharmapala, 2009(21) ; Wahab và
Holland, 2012(60); Desai và Dharmapala, 2006(20)). Nhìn chung, các hoạt động lập kế hoạch
thuế làm giảm nguồn lực chuyển từ cổ đông sang chính phủ do đó gia tăng giá trị công ty và
tài sản của cổ đông. Thứ hai, theo lý thuyết đại din cho rằng vic lập kế hoạch thuế có thể
phức tạp và không rõ ràng và có thể tạo ra các cơ hội cho nhà quản lý. Lập kế hoạch thuế có
thể dẫn đến vic giảm giá trị doanh nghip bằng thu nhập chịu thuế thấp hơn hoặc kém minh
bạch hơn khi các nhà quản lý có cả cơ hội để giảm lợi nhuận kế toán được báo cáo và động cơ
để giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghip (Desai và Dharmapala, 2009(21); Wahab và

40
ICYREB 2021 | Chủ đề 3: Tài chính - Ngân hàng - Kế toán
Holland, 2012(60); Minnick và Noga, 2010(47); Desai và Dharmapala, 2006(20)). Vì vậy, vai
trò của cơ chế quản trị công ty trong hoạch định thuế có thể tr nên quan trọng.
Nghiên cứu của Desai & Hines (2002)(22) cho rằng vic lập kế hoạch thuế có thể ảnh
hưng tích cực hoặc tiêu cực đến giá trị của công ty. Nếu vic lập kế hoạch thuế làm tối đa
hóa giá trị của các cổ đông thì mối quan h này là tích cực. Nghiên cứu cho rằng vic thắt chặt
h thống thuế có mối quan h tích cực đến thành quả thị trường của các công ty. Có thể hiểu
là, các nhà đầu tư xem vic lập kế hoạch thuế là một vic tích cực khi thuế là gánh nặng cho
xã hội; trái lại, các nhà đầu tư sẽ phản ứng tiêu cực nếu vic lập kế hoạch thuế liên quan đến
rủi ro. Vic thực hin lập kế hoạch thuế có thể gây ra một số chi phí khá lớn cho công ty và
các cổ đông, dù rằng vic giảm số thuế phải nộp có thể gia tăng lợi nhuận sau thuế. Một số chi
phí thực tế và chi phí tiềm ẩn có thể cản tr các công ty tối đa hóa lợi nhuận sau thuế bằng
hoạt động lập kế hoạch thuế. Nhưng có một số chi phí không được khấu trừ thuế có thể phát
sinh trong vic lập kế hoạch thuế, nhất là các chi phí gây ra bi các vấn đề đại din. Vì vậy,
các cổ đông phải kiểm soát người quản lý về các quyết định liên quan đến tài chính.
Wahab và Holland (2012)(60) đã tiến hành nghiên cứu mối quan h giữa đánh giá của
cổ đông về thu nhập doanh nghip và lập kế hoạch thuế với tác động của cơ cấu quản trị công
ty tại nước Anh. Các tác giả đã sử dụng sự khác bit giữa khoản thuế hin hành của một công
ty được công bố trong báo cáo tài chính hàng năm và mức thuế (quốc gia) sẽ phải nộp nếu lợi
nhuận trước thuế của công ty phải chịu thuế theo tỷ l luật định của Vương quốc Anh để đo
lường vic lập kế hoạch thuế. Các tác giả đã sử dụng hai cơ cấu quản trị công ty là s hữu tổ
chức (IOWN) và s hữu không điều hành (NED) để kiểm tra liu có sự tác động của quản trị
công ty lên mối quan h giữa lập kế hoạch thuế và giá trị công ty. Các tác giả đưa ra hai kết
quả thực nghim: Thứ nhất, họ tìm thấy bằng chứng về mối quan h tiêu cực có ý nghĩa giữa
lập kế hoạch thuế và giá trị doanh nghip. Thứ hai, tác giả nhận thấy không có yếu tố quản trị
công ty nào ảnh hưng đáng kể đến mối quan h giữa kế hoạch thuế và giá trị công ty. Kết
quả này được nghiên cứu bi Desai và Dharmapala (2009)(21) trong bối cảnh các công ty
Hoa Kỳ.
Desai và Dharmapala (2009)(21) đã điều tra mối quan h giữa các hoạt động tránh
thuế và giá trị doanh nghip bằng cách sử dụng mẫu 862 công ty Hoa Kỳ. Trong nghiên cứu,
vic tránh thuế được đo lường bằng chênh lch thuế sổ sách và Tobin’s Q là đại lượng cho giá
trị công ty. Các tác giả đã sử dụng cấu trúc s hữu để đo lường quản trị doanh nghip. Các
nhà nghiên cứu không tìm thấy mối quan h trực tiếp đáng kể giữa các hoạt động tránh thuế
và giá trị doanh nghip. Phân tích sâu hơn, các tác giả tách ra để đo lường quản trị công ty
dựa trên tỷ l cổ phần của một công ty thuộc s hữu của các nhà đầu tư tổ chức, trong đó tỷ l
lớn hơn 60% cho thấy tổ chức quản trị mạnh hơn “cao” và <60% cho thấy tổ chức quản trị
yếu kém "thấp." Họ nhận thấy tác động tích cực đáng kể của vic tránh thuế lên giá trị doanh
nghip đối với các doanh nghip được quản lý tốt. Nói cách khác, tác giả đã chứng minh được
mối quan h tương quan với quản trị công ty. Do đó, bài báo đề xuất các cổ đông đánh giá các
hoạt động lập kế hoạch thuế dựa trên cả mức độ và rủi ro của chúng.

ICYREB 2021 | Chủ đề 3: Tài chính - Ngân hàng - Kế toán
41
Wang (2010)(63) xem xét mối quan h giữa vic tránh thuế, tính minh bạch của doanh
nghip và giá trị doanh nghip. Các tác giả đã sử dụng tỷ l tiền mặt hiu dụng và chênh lch
giữa thuế tính theo thu nhập ghi sổ và thuế trên thu nhập tính thuế để đo lường khả năng tránh
thuế và giá trị doanh nghip được đo lường bi Tobin’Q bằng cách sử dụng mẫu S và P 1500
công ty trong giai đoạn 1994-2001. Họ đã tìm thấy mối quan h có ý nghĩa tích cực giữa vic
tránh thuế và giá trị doanh nghip.
Nhìn chung các nghiên cứu được công bố về mối quan h này vẫn còn ít Indonesia.
Các nghiên cứu sâu hơn được tiến hành để xác định mối quan h này bằng cách sử dụng dữ
liu Indonesia như Chasbiandani và Martani (2012)(16); Permatasari và Martani (2012)(50).
Chasbiandani và Martani (2012)(16) đã tiến hành nghiên cứu mối quan h giữa hành vi tránh
thuế dài hạn và giá trị doanh nghip. Các tác giả đã sử dụng các công ty tài chính và phi ngân
hàng mẫu trong IDX cho giai đoạn 2010-2011. Các nhà nghiên cứu đã sử dụng phương pháp
tương tự của Dyreng et al. (2008)(25) người đo lường vic tránh thuế trong dài hạn, và giá trị
doanh nghip được đo lường bi Tobins 'Q. Họ thấy rằng vic tránh thuế trong dài hạn có mối
quan h tiêu cực đáng kể với giá trị doanh nghip, nghiên cứu này đưa ra giả thuyết rằng công
ty có thuế suất hiu dụng (ETR) thấp hơn thì giá trị công ty cao hơn.
Permatasari và Martani (2012)(50) đã điều tra mối quan h giữa quản lý thu nhập
(EM) và lập kế hoạch thuế đối với vic cung cấp thông tin. Các tác giả đã sử dụng phương
pháp tương tự được áp dụng bi Ayers et al. (2009)(8) bằng cách đo lường kế hoạch thuế theo
ETR hin tại. Thuế suất hiu dụng hin tại thu được từ vic phân bổ chi phí thuế hin hành và
thu nhập trước thuế (thu nhập ghi sổ trước thuế). Các tác giả này đã sử dụng các mẫu của các
doanh nghip sản xuất được lit kê trong IDX trong năm 2004-2009. Các tác giả nhận thấy
rằng lợi nhuận kinh doanh của các công ty thực hin hoạch định thuế cung cấp ít thông tin
hơn khi so sánh với các công ty khác không thực hin hoạch định thuế.
Các nghiên cứu trước đây trên đây tập trung vào bối cảnh của Hoa Kỳ hoặc Vương
quốc Anh và các tài liu bị pha trộn theo nhiều hướng về mối liên h giữa các hoạt động của
lập kế hoach thuế với giá trị doanh nghip. Do đó, dựa vào những phát hin đã đề cập trên
của các nghiên cứu trước đây, mức độ lập kế hoạch thuế được cho là có liên quan đến giá trị
công ty theo các hướng chưa được dự đoán.
2.3. Tác động của quy mô hội đồng quản trị đến mối quan hệ giữa kế hoạch thuế và giá trị
doanh nghiệp
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý giữ vai trò quan trọng trong vic tư vấn và giám
sát công ty. Tại Vit Nam, theo Luật doanh nghip 2014, quy định rằng hội đồng quản trị có
thể bao gồm từ ba đến mười một thành viên. Theo Jensen (1993), một hội đồng quản trị lớn
không thể thi hành kỷ luật người quản lý và do đó không thể bảo v lợi ích cổ đông. Trong
trường hợp đó, một hội đồng quản trị nh sẽ hiu quả hơn.
Nghiên cứu tính hiu quả của quy mô hội đồng quản trị, các nghiên cứu trước đó đã
phát hin ra các kết quả mâu thuẫn về mối quan h giữa quy mô hội đồng quản trị và giá trị