TNU Journal of Science and Technology
229(03): 466 - 474
http://jst.tnu.edu.vn 466 Email: jst@tnu.edu.vn
IMPACTS OF LOANS FROM VIETNAM BANK FOR SOCIAL POLICIES
ON POOR HOUSEHOLDS’ INCOME IN DONG HY DISTRICT,
THAI NGUYEN PROVINCE
Vu Bach Diep1*, Mai Viet Anh2, Le Van Hieu3, Dang Tat Thang2
1TNU - College of Economics and Techniques
2TNU - University of Economics and Business Administration
3Thai Nguyen University
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
28/02/2024
Researching the impact of loans from Vietnam Bank for Social Policies on
the income of poor households in Dong Hy district, Thai Nguyen province
has compiled a number of works and shown the impact of microcredit on
the income of poor households. On that basis, the author studies the
current lending situation of Dong Hy district Bank for Social Policies for
poor households in the district. In this study, the author used the Cobb -
Douglass production function and applied Stata software to evaluate the
impact of loans from the Bank for Social Policies on poor households’
income. Analysis results show that the age of the household head, loan
amount, number of people, number of workers, qualifications of the
household head, household assets, loan interest rate, and region of
residence of poor households have an impact on income of poor
households. From the results of the research using qualitative and
quantitative methods, the article recommends a number of policies to
further improve the lending activities of the Bank for Social Policies for
poor households with the goal of helping poor households expand
production, improve income and improve living standards.
Revised:
31/3/2024
Published:
31/3/2024
KEYWORDS
Cobb-Douglass function
Lending activities
Vietnam Bank for Social
Policies
Poor households
Dong Hy district, Thai Nguyen
province
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CA NGUN VN VAY T NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐẾN THU NHP H NGHÈO
HUYỆN ĐỒNG H, TNH THÁI NGUYÊN
Vũ Bạch Điệp1*, Mai Vit Anh2, Lê Văn Hiếu3, Đặng Tt Thng2
1Trường Cao đẳng Kinh tế k thut - ĐH Thái Nguyên
2Trường Đại hc Kinh tế và Qun tr kinh doanh - ĐH Thái Nguyên
3Đại hc Thái Nguyên
TÓM TT
Ngày nhn bài:
28/02/2024
Nghiên cứu tác động ca ngun vn vay t ngân hàng chính sách hi
đến thu nhp h nghèo huyện Đồng H, tỉnh Thái Nguyên đã tổng hp
mt s công trình ch ra s c động ca tín dụng vi đến thu nhp
ca h nghèo. Trên sở đó, tác giả nghiên cu thc trng cho vay ca
ngân hàng chínhch xã hi huyện Đng H đối vi các h nghèo trên địa
bàn huyn. Trong nghiên cu này, tác gi đã s dng hàm sn xut Cobb
Douglass, ng dng phn mềm Stata để đánh giá tác động ca ngun vn
vay t ngân hàng chính sách hội đối vi thu nhp h nghèo. Kết qu
phânch cho thy tui ca ch h, s vn vay, s nhân khu, s lao động,
trình độ ca ch h, tài sn ca h, lãi sut vay, vùng min sinh sng ca
h nghèo tác động đến thu nhp ca các h nghèo. T kết qu ca
nghiên cu s dụng phương pháp định tính và định lượng, bài viết đưa ra
khuyến ngh mt s chính sách để nâng cao hơn nữa hoạt đng cho vay
ca ngân hàng chính ch hội đối vi các h nghèo vi mc tiêu giúp
h nghèo m rng sn xut, ci thin thu nhập nâng cao đời sng.
Ngày hoàn thin:
31/3/2024
Ngày đăng:
31/3/2024
T KHÓA
Hàm Cobb-Douglass
Hoạt động cho vay vn
Ngân hàng chính sách xã hi
H nghèo
Huyện Đng H, tnh Thái Nguyên
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.9797
* Corresponding author. Email: vubachdiep@gmail.com
TNU Journal of Science and Technology
229(03): 466 - 474
http://jst.tnu.edu.vn 467 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Đồng H huyn min núi ca tnh Thái Nguyên có din tích t nhiên 45.774,98 ha, chiếm
9,25% din tích t nhn toàn tnh vi 114.608 nhân khu. Huyện Đồng H có 13 02 th trn
(Tri Cau, ng Cu) cách thành ph Thái Nguyên khong 3 km v phía Đông Bc. Huyện Đồng
H4 dân tc chính, gồm: Nùng, Sán Dìu,n Chay và Kinh. Trong đó người Nùng, Sán Dìu,n
Chay sng ch yếu bng ngh trồng lúa nước, m nương, soi bãi chăn nuôi, đan lát… và sống tp
trung thành nhng xóm nh. Dân tc Kinh cư trú ch yếu 02 th trn, sng bng nghng nghip
dch v thương mại. Theo báo cáo ca y ban Nhân dân huyện Đồng H cui năm 2022 về vic
gim nghèo bn vng ca huyện Đồng H, tng s h nghèo trên đa bàn huyn chiếm t l 21,28%
(cuối m 2020), đến đầu năm 2022 tỷ l h nghèo gim còn 12,39%; toàn huyện đã có trên 3.000
h thoát nghèo, ơng ng vi t l thoát nghèo nh quân mỗi năm đạt 3,74% /tng s h nghèo,
ợt 1,74%/năm so vi ch tiêu Ngh quyết Đại hội Đảng b huyn ln th XXV đ ra [1]. Hin nay,
Chính ph đã ban hành c chính sách liên quan đến tín dụng để phát trin nông nghip, nông thôn
nhằm nâng cao đời sng ca các h nông dân. Điều y cho thấy Nhà ớc đặc biệt quan tâm đến
kh năng vay vốn ngân hàng ca các hng dân khu vc ng thôn nói chung huyện Đồng
H i riêng. Ngân hàng Chính sách hi tỉnh Thái Nguyên đã thực hin hiu qu công c cho
vay vn thông qua c t chc tín dng sở, vay y thác qua các t chc hi, đoàn thể chính tr
trong đa bàn huyn Đng H nói riêng và toàn tnh Thái Nguyêni chung. Báo o ca Ngânng
Chính sách xã hi tnh Thái Nguyên qua thc hin cho h nghèo vay vn trên toàn tnh vào cuối năm
2022 như sau: nợ đt 3.390 t đồng, ng 1.273 tỷ đồng so vi cuối năm 2020. Từ đó góp phn
đưa h nghèo toàn tnh gim t 13,4% (năm 2020) xuống còn 6,39% (năm 2022) [2].
S tác động t ngun vốn vay ngân hàng đến đời sng ca các h nghèo đã đang thu hút
được s quan tâm ca nhiu nhà nghiên cứu trong ngoài c. Các nhà nghiên cứu đã tiến
hành phân tích h nghèo vay vn của các ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách hi
(CSXH) đã đang gặp phi nhng thun lợi khó khăn để t đó những gii pháp phù
hp giúp Nnước ban hành chính sách kp thời để người nghèo được thoát nghèo s dng
vn vay hiu qu nht [3]. Trong phm vi nghiên cu này, tác gi tp trung phân tích khía cnh
cho vay vn (tín dng) của ngân hàng CSXH đi vi các h nghèo trên địa bàn huyện Đồng H,
tnh Thái Nguyên; còn các hoạt động tín dng khác của ngân hàng như bảo lãnh, chiết khu, thuê
mua tài chính ca ngân hàng CSXH thì bài viết này không đề cập đến.
Tín dụng vi mô được xem là mt hoạt động của tài chính vi mô, đối tượng cho vay ca tín
dụng vi người nghèo những người thu nhp thấp do không đủ điu kiện để tiếp
cn các ngun vn khác. Hoạt động cho vay ca ngân hàng CSXH đối vi h nghèo mt hot
động ca tín dng vi mô. Ledgerwood, Earne và Nelson [4] cho rng Tín dng vi mô (TDVM) là
vic cung cp các khon vay quy nh đến đối tượng người nghèo vi mục đích giúp những
người th hưởng thc hin các d án sn xut kinh doanh (SXKD), trên cơ sở đó, người nghèo có
điều kiện để ci thin và nâng cao chất lượng cuc sng, đảm bo cho sinh hoạt hàng ngày và đầu
tư cho con cái học hành. Trong khi đó, đã có nghiên cứu chng minh vic cho vay vn ca các t
chc tín dng mi ch đem lại khong 25% dân s được s dng dch v này, tuy nhiên phn
trăm dân số n lại chưa có cơ hội tiếp cn vi các t chc tài chính [1]. Kết qu nghiên cu ca
Sam Daley-Harris [5] đã chỉ ra những người thu nhp thp h nghèo khó hội để tiếp
cn vay vn ca các t chc tài chính bi nhng lý do sau: (1) H nghèo thường không có tài sn
để thế chp vay vn, (2) s hiu biết v vay vốn cũng như sử dng vn vào hoạt động kinh doanh
b hn chế, (3) khoảng cách địa lý cũng là bước tr ngi làm cho các h nghèo khó tiếp cn vi t
chc tài chính chính thức hơn, (4) th tc vay vn ca các t chc n dng chính thc phc tp
và nhiu giy t trong giao dch.
Các lý thuyết đã được nghiên cu:
thuyết v tài chính tăng trưng, thuyết hành vi: Đin hình nghiên cu ca Levine
[3] đã vận dng lý thuyết này để đánh giá dịch v tài chính giúp người nghèo có thêm cơ hội tăng
thu nhập. Nhưng Nguyễn Th Thanh Nhàn [6] vn dng thuyết này trong vic làm thế nào để
TNU Journal of Science and Technology
229(03): 466 - 474
http://jst.tnu.edu.vn 468 Email: jst@tnu.edu.vn
tăng thu nhập cho người nghèo thông qua các t chc tín dng vi mô chính là vic m rng các t
chc tín dng vi (TDVM) đến các vùng sâu, xa của đất nước thì người nghèo mới hội
vay vn tín dụng để nâng cao thu nhp. Theo nghiên cu ca Krog [7], tín dng vi góp phn
vào vic thc hin các mc tiêu v xóa đói giảm nghèo ca các quốc gia, hướng ti xóa b bt
bình đẳng gii, giúp ph n trong các gia đình nghèo bị thiệt thòi hi v tài chính, vic
làm, tăng thêm thu nhập, ch động t tin hơn trong cuộc sng. Tín dng vi mô cn thiết
giúp cho các h nghèo to dng thu nhp. Theo Mohanan [8], hoạt động tín dụng vi mô được s
dng các nước đang phát triển hiu qu cao trong xóa đói giảm nghèo, đặc bit tín dng
vi tập trung hướng vào đối tượng khách hàng ph n khu vc nông thôn. Tính hiu qu
ca tín dng vi mang lại cho người nghèo đưc th hin trong nghiên cu ca Bateman [9],
Võ Khắc Thường và cng s [10], người nghèo có kh năng kinh doanh to ra khon sinh li cao
hơn người giàu khi h đưc h tr v vn.
Tác gi Nguyn Thanh Hùng cng s [11] tiến hành nghiên cu tìm ra nhng nhân t
tác động đến vic tiếp cn vn ca h nghèo thông qua phương pháp nghiên cứu định tính
định lượng (s dng mô hình hồi quy đa biến Probit) để phân tích cho mc tiêu nghiên cu chính
ca tác gi. Kết qu, nhóm tác gi đã chỉ ra s tác động ca tiếp cn tín dng ca ngân hàng
CSXH đến đời sng của người dân đặc biệt là người nghèo]. Trong khi đó, Phan Th N [12] tiến
hành điều tra trc tiếp các h nghèo vi bng hi tp trung vào mc sng cũng như chất lượng
cuc sng ca các h nghèo để thấy được tác dng ca vn vay ngân hàng vào vic thc hin
quốc sách xóa đói giảm nghèo của đất nước. C th hơn nghiên cứu ca Nguyễn Văn Châu
[13] s dụng phương pháp nghiên cứu định lượng điều tra 240 h nghèo ca huyn V Xuyên,
tnh Giang. Vi h thng bng hi phù hp, tác gi đã chỉ ra s tác động tích cc ca
ngun vốn vay ngân hàng đến ci thiện đời sng ca các h nghèo trên địa bàn.
Da trên tng quan tài liu quc tế trong nước, nghiên cu này s dng dng hàm Cobb-
Douglass để đánh giá và xác định những thay đổi trong hoạt động cho vay ca Ngân hàng CSXH
đối vi các h nghèo, bên cạnh đó cũng so sánh sự thay đổi trong nhn thc và tư duy của các h
sau khi tiến hành vay vốn để có th m rng SXKD.
2. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết s dng kết hp phương pháp nghiên cứu định tính định lượng thông qua s liu
cấp th cấp được thu thp. Nghiên cứu định tính được thc hin m s cho vic xây
dng hình b sung, gii t kết qu s liệu định lượng. Nghiên cu ca tác gi Nguyn
Thanh Hùng và cng s [11] đã đưa ra 8 yếu t tác động ca vốn vay đến h nghèo, trong nghiên
cu này, tác gi đề xut thêm 2 yếu tố: Trình đ ca ch h vay vốn (được tính bng thời gian đi
hc tham gia các lp tp hun dy nghề, hướng dẫn…) Lãi suất h nghèo vay vn ngân
hàng CSXH để đánh giá tác đng ca vn vay các h nghèo, tác gi s dng hình sn xut
Cobb-Douglas gm các biến như Bng 1.
Bng 1. Din gii các biến
Biến
Din gii
K vng
TUOI
S tui ca ch h nghèo vay vn ngân hàng CSXH
+
SVV
S vn vay ngân hàng CSXH ca các h nghèo
+
SNK
S nhân khu ca h nghèo vay vn
-
TD
Trình đ ca ch h vay vốn: được tính bng thời gian đi học tham gia các lp tp
hun dy nghề, hướng dn…
+
SLD
S lao động ca h nghèo vay vn
+
TS
Tài sn ca h nghèo vay vn
+
LS
Lãi sut h nghèo vay vn ngân hàng CSXH
-
VM
Biến gi và nhn g tr 1 nếu thuc vùng khó khăn như 30a, 135…n li là nhn giá tr 0
GT
Biến gi và nhn giá tr 1 nếu ch h là nam, nhn giá tr 0 nếu ch h là n
KC
Khong cách t h nghèo đến ngân hàng CSXH gn nht
-
(Ngun: Theo kết qu tng hp ca tác gi)
TNU Journal of Science and Technology
229(03): 466 - 474
http://jst.tnu.edu.vn 469 Email: jst@tnu.edu.vn
Chn mu nghiên cu
Trong báo o ca Ngân hàng chính sách hi huyện Đồng hỷ, tính đến ngày 31.12.2023
trên địa bàn huyn 2.546 h nghèo đang vay vốn ca ngân hàng. Nhằm đảm bảo ý nghĩa về
mt thng kê, tác gi s dng công thc tính mẫu Slovin như sau:
n = N/(1+N ) (1)
Trong đó: n: số mu cn thiết để điu tra
N: Tng th điu tra
e: Là sai s cho phép
Vi tng th điu tra ca nghiên cu 2.546 h nghèo đang vay vốn ngân hàng CSXH (N =
2.546), e = 5% (độ tin cy ít nhất 95%). Theo đó, kết qu ca phép toán này là gn 346 h. S
phiếu phát ra được phân b theo t l h nghèo đang vay vốn trên địa bàn huyện Đồng H như
sau: Cây Th: 24 phiếu, Hòa Bình: 25 phiếu, Hóa Thượng: 23 phiếu, Hóa Trung: 22 phiếu, Hp
Tiến: 26 phiếu, Khe Mo: 24 phiếu, Minh Lp: 21 phiếu, Nam Hòa: 20 phiếu, Quang Sơn: 27
phiếu, Sông Cu: 21 phiếu, Tân Long: 23 phiếu, Tân Li: 20 phiếu, Tri Cau: 25 phiếu, Văn Hán:
22 phiếu, Văn Lăng: 23 phiếu.
S phiếu thu v là 346 phiếu, trong quá tình kim tra thì 36 phiếu không điền đầy đủ thông
tin, vy ch còn 310 phiếu hp l.
3. Kết qu nghiên cu
3.1. Thc trng cho vay của Ngân hàng CSXH đối vi h nghèo
Theo báo cáo ca Phòng giao dch Ngân hàng Chính sách hi huyn, thi gian qua, vic
thc hin chính sách tín dụng đối vi h nghèo, h cn nghèo, h mới thoát nghèo đã bám sát các
mc tiêu phát trin kinh tế - hi, mang li hiu qu thiết thc. Kết qu doanh s cho vay đến
31/12/2023 là trên 180 t đồng vi trên 3.100 lượt khách hàng vay. Tổng dư nợ các chương trình
tín dng cho vay là gn 515 t đồng, đạt 99,3%. Năm 2023 năm th 7 đơn vị không có n quá
hn. Ngân hàng Chính sách xã hi huyện cũng đã phi hp cht ch vi các t chc chính tr - xã
hi nhn y thác, các T Tiết kim vay vốn tăng ng công tác kiểm tra, giám sát, đôn đc
thu hi n đến hn, lãi tn, h s dng vn không hiu quả…[2].
Quy trình và th tc cho vay đối vi h nghèo của ngân hàng CSXH được khái quát như Hình 1.
Hình 1. Quy trình và thủ tục cho vay đối với hộ nghèo của Ngân hàng CSXH
(Nguồn: Phòng tín dụng Nn hàng CSXH huyện Đồng Hỷ)
1- Hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn gửi Tổ tiết kiệm vay vốn.
2- Tổ tiết kiệm vay vốn nh xét hộ được vay, lập danh sách hộ nghèo lên Ban xoá đói
giảm nghèo và UBND xã.
3- Ban xoá đói giảm nghèo xã, UBND xã xác nhận và chuyển danh sách lên Ngân hàng CSXH.
4- Ngân hàng xét duyệt thông báo danh sách các hộ được vay lập sổ tiết kiệm vay
vốn theo danh sách được duyệt. Sau khi hoàn tất hồ vay vốn, thông báo lịch giải ngân, địa
điểm giải ngân cho UBND xã.
5- UBND xã thông báo kết quả phê duyệt của Ngân hàng CSXH đến đơn vị nhận uỷ thác.
6
H vay vn
Ngân hàng Chính sách
T tiết kim và vay vn
UBND cp xã
T chc Chính tr- xã
hi cp xã
1
7
5
2
4
8
3
TNU Journal of Science and Technology
229(03): 466 - 474
http://jst.tnu.edu.vn 470 Email: jst@tnu.edu.vn
6- Đơn vị nhận uỷ thác thông báo cho Ttiết kiệm vay vốn kết quả phê duyệt của Ngân
hàng CSXH.
7- Tổ tiết kiệm và vay vốn thông báo cho hộ vay biết kết quả phê duyệt của Ngân hàng, thông
báo thời gian và địa điểm giải ngân đến các hộ vay vốn.
8- Ngân hàng cùng đơn vị nhận uỷ thác Ttiết kiệm vay vốn giải ngân đến từng hộ gia
đình vay vốn.
Nguồn vốn tín dụng chính sách trên địan huyện Đồng Hỷ đã được triển khai thực hiện bámt
mục tiêu phát triển kinh tế - hội của địa phương, phù hợp với sự pt triển của từng vùng mang
lại hiệu quthiết thực. Trong năm qua, Ban đại diện Hội đồng quản trị ngân ng CSXH huyện đã
phân giao, chỉ đạo thực hiện giải ngân trên 183 tỷ đồng, cho hơn 2.000 hộ vay vốn của các chương
trình n dụng, trong đó 355 hộ nghèo; 233 hộ vay vốn cận nghèo, 226 hộ vay vốn mới thoát
nghèo, 252 hộ phương án vay vốn sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn các chương trình
khác, đặc biệt, 01 hộ gia đình cá nhân chấp nh xong án phạt tù được vay vốn theo Quyết định 22
của Thủ tướng Chính phủ... Từ đó đã tác động thúc đẩy sản xuất kinh doanh, khai thác có hiệu qu
tiềm năng, thế mạnh của địa phương; tạo sự đồng thuận cao trong xã hội, góp phần đảm bảo an sinh
hội, hoàn thành c tiêu chí xây dựng ng thôn mới (NTM), NTM ng cao tại các xã. Năm
2023, Ngân hàng chính sách xã hội huyện tiếp tục giữ vững chất lượng tín dụng, là một trong 12 đơn
vị cấp huyện trong toàn quốc không có nợ quá hạn, nợ khoanh. Bên cạnh đó, công tác phối hợp hoạt
động với các Tổ chức chính trhội nhận ủy thác được duy trì thường xun. Chất lượng hoạt
động của 259 tổ tiết kiệm và vay vốn được đảm bảo…
Vic cho vay ca phòng giao dch Ngân hàng CSXH huyện Đồng H được thc hin ch yếu
theo phương thức u thác bán phn cho các t chc chính tr - xã hi theo hợp đồng u thác.
T chc hi s đơn vị kết hp vi Ngân hàng CSXH trong vic gii ngân các khon vn
vay ưu đãi đối vi h nghèo. Đây là cầu ni quan trong gia h nghèo và Ngân hàng CSXH huyn
giúp người dân có th tiếp cn tốt hơn, hoàn thành các thủ tc vay vn, giám sát quá trình s dng
vn... Tình hình thc tế h nghèo vay vn qua các t chc xã hi th hin Bng 2.
Bng 2. Tình hình cho vay theo tng t chc xã hi
Đơn vị: t đồng
T chc
2021
2022
2023
So sánh (tăng/gim)
Hi Ph n
54,2
56,0
67,6
+1,8
+11,6
Hi Nông dân
46,6
52,6
54,0
+6,0
+1,4
Hi Cu chiến binh
29,3
32,9
41,2
+3,6
+8,3
Đoàn Thanh niên
23,6
22,3
20,4
-1,3
-1,9
TNG
153,7
163,8
183,2
(Ngun: Ngân hàng CSXH huyện Đồng H 2021-2023)
Qua bng 2 th thấy đưc rng, ngun vn cho c h nghèo được gii ngân qua Hi Ph
n Hi Nông dân chiếm t trng ln. Hi Ph n Hi Nông dân s ng thành viên
tham gia đông, thêm vào đó, đối vi nhng h nghèo sinh sng ti vùng thành th thì thường vay
vn h nghèo thông qua Hi Ph n. S ng hi viên cu chiến binh chiếm t trng nh hơn so
vi các Hi còn lại nhưng doanh số thường đứng th ba. Trong năm 2021, Hi Ph n cho
vay 29,3 t đồng, đến năm 2022 con số này là 32,9 t đồng và năm 2023 41,2 tỷ đồng. Tuy s
ng hội viên ít nhưng các hội viên đều là ch h nên vic quyết đoán trong quyết định vay vn
thường cao.
Vic cho vay thông qua Đoàn Thanh niên ít nht thông thường nhng h nghèo thì ít
thanh niên vì đây thường là ngun lc kiếm tiền cho gia đình, sức lao động chính cho các h nên
s ngc thành viên là h nghèo chiếm t trng không cao.