47
Tác động ca s tham gia cộng đng đến thái độ đối vi phát trin du lch nông thôn:
Tp trung vào các làng du lch xanh ti Hàn Quc
Đỗ Ngc Ho, Đỗ Thu Nga
Tóm tt
Trong du lch nông thôn, không gian của cư dân địa phương trở thành điểm đến du lch.
vy, không giống như các hoạt động phát trin du lịch khác, thái độ của người dân địa
phương là yếu t thành công quan trng vì h b ảnh hưởng trc tiếp bi s phát trin du lch,
theo hướng tích cc hoc hn chế. thái độ b ảnh hưởng bi nhiu khía cnh do nhn thc
khác nhau nên vic nghiên cu v các yếu t ảnh hưởng này là cn thiết để nghiên cứu thái độ.
Đặc bit, s gn bó vi cộng đồng, tc là s đoàn kết mà người dân địa phương sống cùng khu
vc cộng đồng ca họ. Điều đó, sẽvấn đề cn để làm tăng khả ng giải thích v thái độ ca
người dân địa phương đối vi s phát trin du lch nông thôn Hàn Quc .
T khóa: S tham gia, cộng đồng, thái độ, phát trin du lch nông thôn, Làng du lch xanh
Hàn Quc
Đặt vấn đề
các vùng nông thôn ca Hàn Quc, các vấn đề như thu nhập thp, dân s nông nghip
gim tình trng b trống do điều kin sống kém đã tích t trong mt thi gian dài, khiến
người ta không th mong đi vai trò ca du lch nông thôn cho một không gian dân cư. Tuy
nhiên, do những thay đổi trong li sng do thu nhp quốc dân tăng lên trong những năm gn
đây và những thay đổi v giá tr, khu vc nông thôn mi bắt đu được công nhn là không gian
cho cuc sng giải trí định cư, đồng thi s quan tâm của người dân thành th trong s la
chọn môi trường nông thôn - thành th cũng tăng lên. Nhu cu v cuc sng nông thôn, du lch
tri nghim nông thôn ngày càng gia tăng (Jong-Hoon Chae, 2010). Gia những thay đi hi
như hiện nay, du lịch nông thôn được công nhn mt ngành công nghip th giúp thay
thế, hi sinh các khu vực nông thôn nguy tan thúc đy s phát trin bn vng ca
nn kinh tế nông thôn đang trì trệ. D án làng tri nghiệm nông thôn xanh, được thúc đẩy t
những năm 2000, là mô hình du lịch nông thôn mang li thu nhp trang tri ngoài sn xut nông
nghiệp cho người dân địa phương và cung cấp nhng tri nghiệm độc đáo về tài nguyên du lch
nông thôn cho khách du lịch đến tham quan (Yun Yu-sik, 2009).
Tuy nhiên, không giống như loại hình du lch thun túy, du lch nông thôn bao gm s
tri nghim, hòa nhập nét văn hóa của dân địa phương, sự tương tác giữa khách du lch và
người dân địa phương.
tn sut xut hiện cao nên thái độ của người dân địa phương đối vi khách du lch
quyết định s hài lòng ca du khách. Nó có th là yếu t chính quyết định s phát trin du lch
(Deok-Byeong Park, 2009). Trong quá trình phát trin du lịch, người dân địa phương trở nên
rất quan tâm đến s phát trin du lch ca cng đồng nơi họ sinh sng và tha nhn các quyn
li ích khác nhau h s được li t s phát trin ca du lch, quyết định thái độ ca mi
người. Tuy nhiên, thái đ đối vi phát trin du lch trc tiếp vi nhn thc v các tác động
khác nhau xy ra thông qua du lch hoc phát trin du lch th được coi th hin s
đánh giá toàn diện phn ng cảm xúc đối vi những tác động này (Jo Kwang-ui Kim
Nam-jo (2002) và thật khó để đánh giá một cách rõ ràng các khía cnh cu trúc của thái độ.
Vì vy, có nhiu biến s khác nhau được s dng trong nghiên cu v thái độ của cư dân
địa phương, trong đó, sự gn bó cộng đồng đề cập đến s gn kết tâm lý mà cư dân địa phương
48
sng trong khu vc vi cá nhân hoc tp th vi cộng đồng, trong đó đề cập đến s gn kết đối
với cư dân khu vực nông thôn, những người sng khu vc nông thôn, s quan tâm và gn bó
vi cộng đồng địa phương là nhng yếu t quan trng cn xem xét trong việc xác định thái độ
ca h (Kang Shin-gyeom, 2001) đã nhận thc v thái độ của người dân nông thôn, v tác động
ca du lch ảnh hưởng đến thái độ của người dân địa phương đối vi du lch. Nó tr thành mt
biến s quan trng th d đoán hành vi của một người (Seonghyeong Joo, Sangjun Park,
Sangyeol Han, 2007).
Các nghiên cu hin ti v thái độ phát trin du lch của người dân địa phương liên quan
đến gn kết cộng đồng cho thy rng s gn kết cộng đng càng mnh thì h càng h tr phát
trin du lch mt cách tích cực nhưng sự gn kết của địa phương càng hn chế thì h càng
thái độ nhìn nhn tiêu cc v tác động ca vic phát trin du lch. Bng cách này, s gn ca
cư dân địa phương với cộng đồng có th khác nhau v các giá tr sng riêng bit ca tng vùng
tùy thuộc vào đặc điểm ca tng cá nhân (Sang-gyu Park, 2010), do đó cn có nhiu cách tiếp
cn khác nhau.
Vi tiền đề rng s gn kết cộng đồng là mt biến s quan trọng đối với người dân nông
thôn tính đng nhất đoàn kết mnh m, nghiên cu y xem xét s gn kết cộng đồng
ảnh hưởng như thế nào đến thái độ của người dân địa phương đối vi s phát trin du lch nông
thôn, thời điểm phát trin du lch, s ph thuc v kinh tế mục đích đ so sánh phân
tích s khác biệt theo đặc điểm cá nhân. Ngoài ra, hu hết các nghiên cu hiện có đều xem xét
thái độ của người dân địa phương trước phát trin du lch nên nhiu kết qu phn ánh k vng
hơn đo lường thái độ của người dân địa phương đi vi phát trin du lch cho kết qu tt,
Ngoài ra, thái đ của người dân địa phương đối vi phát trin du lịch thay đổi theo thi gian
khi nhn thc ca h v tác động ca phát trin du lịch thay đổi, nên có th nói vic phân tích
s thay đổi thái độ của người dân địa phương theo thời điểm phát trin du lch là rt cn thiết.
Do đó, nghiên cứu y nhắm đến các làng tri nghim nông thôn xanh, mt hình thc
phát trin du lch nông thôn, nhm tạo ra thái độ tích cc của người dân địa phương đối vi
phát trin du lch nông thôn và cung cp thông tin cho phát trin du lch nông thôn da trên s
h tr và tham gia tích cc của người dân địa phương cung cấp.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là da trên nghiên cứu trước đây và phân tích tài liệu v thái độ
ca s tham gia trong cộng đồng. Mi quan h gia s gn ca cộng đồng địa phương và
thái độ của người dân địa phương đối vi vic phát trin du lch nông thôn thông qua nghiên
cu thực địa. Phm vi nghiên cu có th được chia thành nội dung, không gian, đối tượng như
sau.
Phm vi ni dung xem xét các thuyết th áp dng cho nghiên cu này thông qua
vic xem xét tài liu liên quan đến s gn thái độ, đồng thi nghiên cứu thái độ của người
dân địa phương trong những làng tri nghim nông thôn xanh.
Phm vi không gian, trong s các làng tri nghim nông thôn xanh trên c c, hai làng
được chn: mt làng bắt đu t giai đoạn đu ca d án tri nghim nông thôn xanh (2002-
2003) và mt làng bắt đu vào giai đoạn gia 2012.Tng cng có 4 được chn làm mc tiêu.
Phm vi mục tiêu là cư dân địa phương của làng tri nghiệm nông thôn đã được chn
làng tri nghim nông thôn xanh và hiện đang đi vào hoạt động.
49
Nội dung
3.1 Cơ sở lý lun v du lch nông thôn
3.1.1 Khái nim du lch nông thôn
Trên sở thc hin nghiên cu phân tích mt s quan nim ca các nhà khoa hc,
nhà nghiên cu và qun lí ngành v “nông thôn”, “tiềm năng phát triển kinh tế nông thôn”, “tài
nguyên du lịch nông thôn”, cùng vi vic vic xem xét vic giao quyn s dng tài nguyên
nông thôn cho ngành du lch; thc trạng và xu hưng phát trin du lch nông thôn. Bài viết đã
phn nào nào tng hp, la chn các tiêu chí, tiêu chun phù hp làm nn tng vn dng vào
nghiên cứu đánh giá tiềm năng phát triển du lch nông thôn Vit Nam.
Năm 2002, Tổ chc Du lch thế gii UNWTO đã đưa ra quan điểm: “Lĩnh vc hot
động du lch chuyên sâu với đối tượng tham gia là các du khách có nhu cu tương tác với môi
trường nông thôn và các cộng đồng địa phương” được coi là du lch nông thôn.
Ti M, du lch nông thôn hay du lch nông nghip không s khác bit, theo Small
Farm Center: các loi hình du lch tham quan trang tri, nông h, tham gia vào các hot
động sn xut nông nghip vi mục đích giáo dục, giải trí.” [19, tr.23]. Hilchey Kuehn (2009)
cho rằng: “Du lịch nông thôn là vic trang tri hay nông h m cửa đón khách du lịch”.
Ti Phn Lan, du lch ng thôn được din giải đơn giản nơi cho thuê chỗ cung
cp dch v ăn uống trong môi trưng nông thôn (thc phm, vn chuyển…). Trong khi đó,
Bourdeau (2001), li cho rng du lịch nông thôn “tất c các loi hình du lch din ra trong
khu vực nông thôn”. Nhưng theo một quan đim khác ca tác gi Gannon, 1988, thì du lch
nông thôn “bao gồm mt lot các hoạt động, dch vtiện nghi được cung cp bi nông dân
nhm thu hút khách du lịch đến khu vực nông thôn”.
Ti Pháp, các nhà nghiên cu li cho rng Du lịch nông thôn là: “Hoạt động du lch trong
trang tri ca nông dân, kết hp vi các hoạt động truyn thống” (Martins,1995). Hay quan
điểm ca Bazin (1993), du lch nông thôn bao gồm “các dịch v đón tiếp, cung cấp nơi ăn nghỉ
và các hoạt động gii trí trong trang trại” [19,tr.24]
ới góc độ nhìn nhn khác, y ban Du lịch Canada: “Du lch nông thôn tt c mi
hoạt động có địa điểm nông thôn bao gm các làng quê, trang tri, khu bo tồn… khai thác
các đặc tính đặc trưng của vùng miền để thu hút khách du lịch.”
Trong nghiên cu ca mình tác gi Bùi Th Lan Hương đã chỉ ra: Du lch nông thôn
không ch gói gn trong mt loi hình du lch nhất định, nó có th bao gm nhiu loi hình du
lch trong mt không gian lãnh th ca mt vùng nông thôn thuộc địa phương nào đó”[12].
Tóm li, có th hiu Du lch nông thôn là các hoạt đng du lch din ra nông thôn do
dân nông thôn tổ chức điều hành, thông qua đó giới thiu v cuc sng nông thôn cùng
các giá tr văn hóa, lịch s của địa phương”.
3.1.2 Khái nim v thái độ
Thái độ s đánh giá toàn diện ca chúng ta v những ý tưởng khác nhau xung quanh
chúng ta. Thái độ là “một xu hướng học được để phn ng mt cách nhất quán theo hướng có
li hoc không có lợi đối vi một đối tượng hoc một nhóm người” (Wilkie, 1986). Thái độ
xu hướng ng h hoc chng li mt s kin hoc hiện tượng và có th nói là ảnh hưởng, đánh
giá, ưa thích, khẳng định hoặc có ý nghĩa gì đó ủng h hoc chng li một đối tượng tâm lý.
50
Do đó, hiểu được thái độ của người dân địa phương trong phát triển du lịch địa phương
th một cách để dn dt phát trin du lịch thành công, hơn na, bng cách to ra s
hiu biết tham gia tích cc của người dân, mc tiêu cui cùng phát trin du lịch địa phương
theo đuổi có th đạt được. Nhm nâng cao chất lượng cuc sng củadân địa phương tăng
ng ý thc cộng đồng, đoàn kết trong cộng đồng địa phương, cho phép dân tận hưởng
cuc sng thịnh vượng hơn (Inskeep, 1991).
3.1.3 Thái độ của người dân địa phương
Thang đo thái độ c đng du lịch (TIAS) được phát trin bi Lankford (1994) và
Lankford và Howard (1994) thang đo thường xuyên được s dng công nhn v kh năng
gii thích trong các nghiên cứu trước đây liên quan đến thái độ ca người dân địa phương. Là
một thang đo ng mức độ thay đổi thái độ tùy thuộc vào tác động đến người dân địa phương
do phát trin du lch, nghiên cu phn lớn được chia thành mối quan tâm đến phát trin du lch
địa phương và lợi ích xã hội địa phương.
Khi đo lường thái độ của người dân địa phương đối vi phát trin du lch, Johnson (1994)
đã chia thành ba khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường là đo lường tác động d kiến ca
mi khía cạnh như một biến s đối vi nhn thc của người dân v du lch khiến người dân địa
phương trở nên tiêu cc.
Hàn Quc, Kang Mi-hee và Kim Seong-il (1998) đã sử dụng thang đo thái độ tác động
ca du lch và các tài liệu liên quan đ xác đnh nhn thc của người dân địa phương về tác
động ca du lịch đến môi trường, kinh tế và văn hóa xã hội ca các khu vc vườn quc gia.
Kim Nam-jo (2001) đã xem xét các tác động môi trường, kinh tế văn hóa xã hội ca
du lch trong mt nghiên cu v s khác bit trong nhn thức, thái độ k vng của người dân
địa phương khách du lịch đối vi vic phát trin du lch sinh thái nhm vào Hwado-myeon
và Yangdo-myeon Đảo Ganghwa. Tác đng ca du lịch đối vi s phát trin du lch là khác
nhau đối với người dân địa phương, khách du lịch thái độ ca h được cho mc trung
bình, không phn du lịch cũng không phản phát trin du lch.
Lee Hu-seok (2004) đã xem xét mi quan h gia nhn thc của người dân địa phương
v tác động ca du lịch và thái độ ca h đối vi vic phát trin du lch, nhm vào Seopjikoji
đảo Jeju, bng cách chia nó thành vic ci thin nghi thc t tiên, suy thoái môi trường xung
đột xã hội đã chỉ ra s h tr cho phát trin du lch. C ba yếu t ảnh hưởng đều quan trng và
liên quan đến li ích của người dân địa phương do sự phát triển trên địa bàn tnh, ch phn
ci thin kinh tế là đáng kể.
Trong mt nghiên cu v thái độ của người dân đối vi vic phát trin du lch ti các khu
m b hoang Gangwon-do, Seung-gu Lee (2006) phát hin ra rng các yếu t nh hưởng đến
thái độ thông qua nghiên cu tài liu tình trng kinh tế ca khu vc, giá tr h sinh thái ca
người dân địa phương, nhận thc v phát trin du lch dch v du lch. Các yếu t tác
động ln nhất đến phát trin du lịch được rút ra t li ích, nhn thức được và chi phí nhn thc
ca vic phát trin.
Hwan Cho và Bong-Seok Yang (2004) đã nghiên cứu nhn thc v tác động ca du lch,
thái độ du lch và s h tr du lch của người dân địa phương tại thành ph Gimhae v vic phát
triển các đim du lịch văn hóa xem xét mi quan h gia nhn thức, thái độ của người dân
địa phương hành vi (h tr) mt quá trình liên tc. Các yếu t ảnh hưởng đến nhn thc
v tác động tích cc ca vic phát triển điểm đến du lịch văn hóa các yếu t văn hóa
51
hi, các yếu t ảnh hưởng đến nhn thc v tác động tiêu cc là các yếu t môi trường. Không
giống như các nghiên cu khác, thc tế là các tác động dường như không phi yếu t quan
trng trong việc xác định thái độ được cho do bn cht của địa điểm mt điểm đến du lch
văn hóa. Người ta thy rng nhn thức tác động tích cc tác động tích cực đến vic h tr
phát trin du lch.
3.2 Hiện trạng du lịch nông thôn Hàn Quốc
Từ những năm 2000, du lịch nông thôn đã phát triển không gian dân nông thôn nơi
người dân muốn sống và tìm nơi sinh sống bằng cách xem xét toàn diện các vấn đề nông thôn
dựa trên Đạo luật đặc biệt về phát triển cân bằng quốc gia. Đạo luật đặc biệt về cải thiện chất
ợng cuộc sống cho nông dân, người làm lâm nghiệp Ngư dân Thúc đẩy Phát triển Nông
thôn và Đạo luật Phát triển Nông thôn và Phát triển Làng Chài. Khoảng 7 nghìn twon từ năm
2004 đến năm 2017 (Bộ Thực phẩm, Nông nghiệp, Lâm nghiệp Thủy sản, 2011). Trong
khuôn khổ dự án phát triển làng nông thôn toàn diện, dự án làng du lịch nông thôn được triển
khai theo mục tiêu biến cảnh quan nông thôn thành tài nguyên du lịch, tăng thu nhập trong khu
vực, đa dạng hóa quản trang trại đa dạng hóa hội giải trí cho người dân (Bang Bae-
hyung, 2011).
Hiện nay, số làng nông thôn để trao đổi thành thị-nông thôn đã vượt quá 300 thông qua
các dự án du lịch nông thôn do hơn 10 bộ trung ương điều hành (Song Mi-ryeong và cộng sự,
2006) và những chính sách này mang lại cơ hội giải trí cho cư dân thành thị thông qua trao đổi
lẫn nhau giữa thành thị nông thôn. Mục đích nâng cao giá trcủa khu vực nông thôn
giải quyết các vấn đề khu vực nông thôn bằng cách cung cấp không gian cho dân nông
thôn, cải thiện thu nhập ở nông thôn và tích cực sử dụng các nguồn lực của địa phương.
Không giống như c dự án chính sách quy lớn từ trên xuống do chính phchỉ đạo
hiện nay, các dự án du lịch nông thôn các dự án quy nhỏ, từ dưới lên cấp làng. Chính
sách hỗ trcủa chính phủ cũng chuyển sang hình thức thi đua, khuyến khích người dân đa
phương tham gia và cạnh tranh giữa các trí tuệ, đồng thời coi trọng năng lực của người dân địa
phương bằng cách đưa ra các ưu đãi khi tuyển chọn những người xuất sắc.
Dự án làng chủ đề truyền thống nông thôn do Cục Phát triển Nông thôn điều hành nhằm
khám phá truyền lại kiến thức truyền thống cũng như phong tục sống của làng, đồng thời
giúp người dân thành phố tăng thu nhập từ trang trại bảo tồn văn hóa độc đáo của vùng nông
thôn thông qua thời gian lưu trú và trải nghiệm văn hóa truyền thống.
Dự án Làng Arum do Bộ Hành chính và An ninh điều hành, lựa chọn những ngôi làng giữ
được nét độc đáo và có tiềm năng phát triển cao trong tương lai, đồng thời nhằm mục đích to
ra những ngôi làng theo chđề thân thiện với môi trường, tận dụng môi trường tự nhiên
truyền thống độc đáo, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống. nhằm nâng cao chất lượng, tìm
kiếm nguồn thu nhập, tạo nơi giao lưu giữa thành thị và nông thôn.
Dự án làng sinh thái, làng miền núi do Cục Lâm nghiệp Hàn Quốc điều hành nhằm mục
đích cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân địa phương và góp phn phát triển cân bằng
giữa các vùng bằng cách phát triển nguồn thu nhập cho người dân địa phương và cải thiện môi
trường sống bằng cách tận dụng nguồn tài nguyên rừng giải trí dồi dào của vùng núi, khu
vực làng.