intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác dụng dự phòng rối loạn lipid máu của cao lá Sen – Hà thủ ô đỏ (Folium nelumbinis – Radix polygoni multiflori) trên thực nghiệm

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

41
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc khảo sát độc tính cấp của cao chiết nước lá Sen, cao chiết nước Hà thủ ô. Xác định tỷ lệ kết hợp cao lá Sen, cao Hà thủ ô đỏ có tác dụng dự phòng rối loạn lipid máu. Đánh giá tác dụng dự phòng rối loạn lipid máu của cao lá Sen – Hà thủ ô đỏ trên thực nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác dụng dự phòng rối loạn lipid máu của cao lá Sen – Hà thủ ô đỏ (Folium nelumbinis – Radix polygoni multiflori) trên thực nghiệm

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TÁC DỤNG DỰ PHÒNG RỐI LOẠN LIPID MÁU<br /> CỦA CAO LÁ SEN – HÀ THỦ Ô ĐỎ (FOLIUM NELUMBINIS – RADIX<br /> POLYGONI MULTIFLORI) TRÊN THỰC NGHIỆM<br /> Huỳnh Thị Mỹ Hiền*, Lê Thị Lan Phương*, Nguyễn Thị Sơn*, Nguyễn Phương Dung*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Rối loạn lipid máu là nguyên nhân chính gây xơ vữa động mạch (XVĐM) và gây tăng tỷ lệ tử<br /> vong do bệnh lý tim mạch. Phòng ngừa và điều trị rối loạn lipid máu trở thành mối quan tâm hàng đầu. Lá Sen<br /> (LS) và Hà thủ ô đỏ (HTO) là những dược liệu có sẵn trong nước và đã được kết hợp sử dụng trên lâm sàng điều<br /> trị rối loạn lipid máu. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu chứng minh hiệu quả điều hòa lipid máu của việc kết hợp lá<br /> Sen và Hà thủ ô đỏ. Đề tài này được thực hiện nhằm mục đích cung cấp các bằng chứng khoa học cho việc ứng<br /> dụng kết hợp lá Sen và Hà thủ ô đỏ trong phòng ngừa rối loạn lipid máu trên mô hình thực nghiệm.<br /> Mục tiêu: Khảo sát độc tính cấp của cao chiết nước lá Sen, cao chiết nước Hà thủ ô. Xác định tỷ lệ kết hợp<br /> cao lá Sen, cao Hà thủ ô đỏ có tác dụng dự phòng rối loạn lipid máu. Đánh giá tác dụng dự phòng rối loạn lipid<br /> máu của cao lá Sen – Hà thủ ô đỏ trên thực nghiệm.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chuột nhắt trắng đực và cái, chủng Swiss albino, trọng lượng 20<br /> ± 2 g, mua tại Viện Pasteur TP. HCM. Nghiên cứu thực nghiệm có nhóm chứng trên hai mô hình: rối loạn lipid<br /> máu nội sinh (bằng tiêm phúc mô tyloxapol 500 mg/kg, 5%) và rối loạn lipid máu ngoại sinh (bằng uống<br /> cholesterol 25 mg/kg).<br /> Kết quả: Dmax của cao lá Sen là 11,818 g cao/kg chuột. Liều Dmax của cao Hà thủ ô là 6,09 g cao/kg chuột.<br /> Trên mô hình rối loạn lipid máu nội sinh, kết hợp LS-HTO tỷ lệ 2-1 liều LS 0,8 g – HTO 0,4 g giảm cholesterol<br /> toàn phần 23,21%, giảm 25,49% triglycerid, giảm LDL-C 43,43% nhưng chưa thể hiện tác dụng lên HDL-C.<br /> Trên mô hình rối loạn lipid máu ngoại sinh, kết hợp LS-HTO tỷ lệ 2-1 liều LS 0,8 g – HTO 0,4 giảm cholesterol<br /> toàn phần 49,20%, giảm LDL-C 46,47%, tuy nhiên chưa thể hiện tác dụng trên TG và HDL-C.<br /> Kết luận: Kết hợp cao lá Sen – Hà thủ ô với tỷ lệ 2-1 có hiệu quả phòng ngừa rối loạn lipid máu tốt hơn tỷ lệ<br /> 1-1 và 1-2. Cao lá Sen – Hà thủ ô đỏ có tác dụng dự phòng rối loạn lipid máu trên thực nghiệm.<br /> Từ khóa: Lá sen, Hà thủ ô đỏ, dự phòng rối loạn lipid máu.<br /> ABSTRACT<br /> PREVENTING EFFECT OF THE EXTRACT COMBINED FROM FOLIUM NELUMBINIS AND RADIX<br /> POLYGONI MULTIFLORI ON EXPERIMENTAL DYSLIPIDEMIA MICE MODELS<br /> Huynh Thi My Hien, Le Thi Lan Phuong, Nguyen Thi Son, Nguyen Phuong Dung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 6 - 2016: 11 - 18<br /> <br /> Background: Dyslipidemia is a major cause of atherosclerosis and increasing mortality due to<br /> cardiovascular disease. Prevention and treatment of dyslipidemia has become an essential concern. Folium<br /> Nelumbinis (lotus leaf) and Radix Polygoni multiflora (Fo-ti root) are available domestic herb and have been<br /> combined in dyslipidemia treatment. However, no study has demonstrated preventing effect of Folium<br /> Nelumbinis and Radix Polygoni multiflori combination on experimental dyslipidemia models. This research is<br /> conducted to provide scientific evidences of Folium nelumbinis and Polygonum multiflorum combination in<br /> dyslipidemia treatment.<br /> * Khoa Y Học Cổ Truyền<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Huỳnh Thị Mỹ Hiền ĐT: 01682089687 Email: hienhuynh1008@gmail.com<br /> 11<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> Aims of study: Survey the acute toxicity of aqueous Folium Nelumbinis extract and aqueous Radix<br /> Polygoni multiflori extract. Identify the combination doses (combined ratio) of Folium Nelumbinis and Radix<br /> Polygoni multiflori which regulates experimental dyslipidemia. Evaluate prevention effectiveness of Folium<br /> Nelumbinis and Radix Polygoni multiflori combined extract in hyperlipidemic mice.<br /> Methods: Male and female mice, Swiss albino strain, weight 20 ± 2 g, purchased at the Pasteur Institute,<br /> HCM city. Experimental study was conducted with control group on two models: Endogenous dyslipidemia (by<br /> tyloxapol, i.p., 500 mg/kg, 5%) and exogenous dyslipidemia (by cholesterol 25 mg/kg, p.o.).<br /> Results: Dmax of Folium Nelumbinis extract is 11.818 g/kg. Dmax of Polygonum multiflorum is 6.09 g/kg.<br /> On the model of endogenous dyslipidemia, Folium Nelumbinis and Radix Polygoni multiflori combination (2-1<br /> ratio) with dose 0.8 g Folium nelumbinis - 0.4 g Polygonum multiflorum decreased 23.21% total cholesterol,<br /> 25.49% triglyceride and 43.43% LDL-C. On the model of exogenous dyslipidemia, Folium Nelumbinis and Radix<br /> Polygoni multiflori combination (2-1 ratio) with dose 0.8 g Folium nelumbinis - 0.4 g Radix Polygoni multiflori<br /> reduced 49.20% total cholesterol and 46.67% LDL-C.<br /> Conclusion: Combining Folium Nelumbinis and Radix Polygoni multiflori with 2-1 ratio is optimal for the<br /> prevention of dyslipidemia. Folium Nelumbinis and Radix Polygoni multiflori extract has the preventive effect on<br /> experimental dyslipidemia models.<br /> Key words: Folium Nelumbinis, Radix Polygoni multiflori, the preventive effect on experimental<br /> dyslipidemia models.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ (TG), lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL-C) và tăng<br /> lipoprotein tỉ trọng cao (HDL-C) trong máu(8).<br /> Rối loạn lipid máu là yếu tố thuận lợi gây Bên cạnh đó, Hà thủ ô (HTO) cũng là một trong<br /> nhiều bệnh lý tim mạch do xơ vữa động mạch<br /> những thuốc được sử dụng thông dụng nhất<br /> (XVĐM). Theo thống kê, tỷ lệ tử vong ở bệnh trong YHCT, thông qua cơ chế ức chế tổng hợp<br /> nhân XVĐM là 45%, trong đó bệnh mạch vành<br /> cholesterol, tăng hoạt động của lipoprotein<br /> chiếm 32% và tai biến mạch máu não chiếm lipase (LPL) và tăng bắt giữ các lipoprotein tỉ<br /> 18%(6). Do đó phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị trọng thấp, tăng sự biểu hiện gen của thụ thể<br /> rối loạn lipid máu trở thành một trong những lipoprotein mật độ thấp (LDLR) từ đó làm giảm<br /> mối quan tâm hàng đầu của các nước. Đến hiện<br /> nồng độ TC rõ cũng như làm giảm LDL-C trong<br /> nay, rất nhiều thuốc điều trị rối loạn lipid máu máu. Trong thực tế lâm sàng, nhiều thầy thuốc<br /> được sử dụng, việc tìm kiếm các thuốc điều trị đã kết hợp lá Sen và Hà thủ ô trong điều trị rối<br /> rối loạn lipid máu hiệu quả, an toàn và ít tác loạn lipid máu, tuy nhiên chưa có nghiên cứu<br /> dụng phụ trở thành yêu cầu hết sức bức thiết chứng minh hiệu quả điều hòa lipid máu của<br /> Nhiều bài thuốc và vị thuốc từ thiên nhiên việc kết hợp 2 dược liệu trên. Đề tài này được<br /> đã được chứng minh là có tác dụng điều hòa thực hiện nhằm tìm hiểu tác dụng điều hòa lipid<br /> lipid máu như Ngưu tất, Qua lâu, Hà thủ ô đỏ, máu khi phối hợp lá Sen và Hà thủ ô đỏ trên mô<br /> Bán hạ, lá Sen,... Trong đó lá Sen (LS) có tác dụng hình thực nghiệm.<br /> chống oxy hóa, cải thiện chức năng thận, kháng<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> viêm, kháng sinh, giúp giảm cân, điều trị béo phì<br /> và đặc biệt là điều trị rối loạn lipid máu, nhờ vào Nguyên liệu nghiên cứu<br /> cơ chế giảm tổng hợp cholesterol, ức chế hoạt Các dược liệu lá Sen (Folium Nelumbinis) và<br /> động của men tổng hợp acid béo (FAS), acetyl- Hà thủ ô đỏ (Radix Polygoni multiflori) cung cấp<br /> CoA carboxylase và HMG-CoA reductase làm bởi cửa hàng dược liệu Dũ Hưng, quận 5,<br /> giảm cholesterol toàn phần (TC), triglycerid TP.HCM. Dược liệu đạt tiêu chuẩn cơ sở.<br /> <br /> <br /> 12<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Cao lá Sen (LS), cao Hà thủ ô đỏ (HTO) được Xác định tỷ lệ kết hợp của cao lá Sen, cao Hà<br /> bào chế bằng cách sắc 2 lần với nước, lọc dịch thủ ô đỏ có tác dụng dự phòng rối loạn lipid<br /> chiết đem cô để được cao. Cao lá Sen có hiệu máu trên mô hình rối loạn lipid máu nội sinh<br /> suất chiết 16,34%, độ ẩm 12,94%, độ tro 5,31%. bằng tyloxapol (Triton WR – 1339).<br /> Cao Hà thủ ô có hiệu suất chiết 16,99%, độ ẩm Chuột thử nghiệm sau khi nuôi ổn định 1<br /> 15,54%, độ tro 4,15%. Định tính bằng sắc ký lớp tuần được chia ngẫu nhiên thành 8 lô (mỗi lô 6<br /> mỏng của cao lá Sen, cao Hà thủ ô cho các vết có chuột).<br /> màu sắc và Rf tương tự với mẫu đối chiếu lá Sen,<br /> Lô chứng, lô bệnh: uống nước cất.<br /> Hà thủ ô.<br /> Lô atorvastatin (lô đối chiếu): Uống<br /> Phương tiện atorvastatin 10 mg/kg.<br /> Hóa chất Lô lá Sen (LS): Uống lá Sen với liều 1,2 g<br /> Cholesterol – Sigma, tyloxapol (triton WR- dược liệu/kg.<br /> 1339) – Sigma, cholic acid – Sigma. Lô Hà thủ ô đỏ (HTO): Uống Hà thủ ô đỏ với<br /> Thuốc đối chiếu liều 1,2 g dược liệu/kg.<br /> Atorvastatin 10 mg lô F922– Công ty Lô LS-HTO (1-1): Uống lá Sen 0,6 g dược<br /> Flamingo Ltd liệu/kg và Hà thủ ô đỏ 0,6 g dược liệu/kg.<br /> Thiết bị dụng cụ Lô LS-HTO (1-2): Uống lá Sen liều 0,4 g dược<br /> Cân phân tích (độ nhạy 0,0001 mg), lò nung, liệu/kg và Hà thủ ô đỏ liều 0,8 g dược liệu/kg.<br /> bếp cách thủy, máy chụp hình, một số dụng cụ Lô LS-HTO (2-1): Uống lá Sen liều 0,8 g dược<br /> thường quy trong phòng thí nghiệm. liệu/kg và Hà thủ ô đỏ liều 0,4 g dược liệu/kg.<br /> Động vật nghiên cứu Chuột trong các lô được cho uống thuốc thử<br /> Chuột nhắt trắng Swiss albino, khỏe mạnh, nghiệm hằng ngày trong 14 ngày. Vào ngày 14,<br /> đồng đều về giới tính, 6-8 tuần tuổi, trọng lượng một giờ sau khi uống thuốc, chuột được gây rối<br /> 20 ± 2 g, cung cấp bởi Viện Pasteur TP. Hồ Chí loạn lipid máu bằng tiêm phúc mô tyloxapol liều<br /> Minh. Trong suốt quá trình thử nghiệm, chuột 500 mg/kg, 5%. Vào ngày 15, một giờ sau khi<br /> được nuôi trong môi trường ổn định về dinh uống thuốc và 24 giờ sau tiêm tyloxapol, tiến<br /> dưỡng. hành lấy máu tim chuột định lượng nồng độ các<br /> chỉ số triglycerid, cholesterol toàn phần, LDL-C,<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> HDL-C bằng phương pháp đo quang.<br /> Khảo sát độc tính cấp của cao lá Sen, cao Hà<br /> Đánh giá tác dụng dự phòng rối loạn lipid<br /> thủ ô đỏ.<br /> máu của cao kết hợp lá Sen – Hà thủ ô trên mô<br /> Giai đoạn thăm dò (4 chuột/lô): Khởi đầu hình gây rối loạn lipid máu bằng tyloxapol<br /> từ liều cao nhất có thể bơm được qua kim đầu (triton WR-1339).<br /> tù cho uống. Xác định liều LD0 (liều tối đa<br /> Chuột được chia thành 5 lô (mỗi lô 6 chuột).<br /> không gây chết) và liều LD100 (liều tối thiểu<br /> gây chết 100%). Lô chứng, lô bệnh: Uống nước cất.<br /> <br /> Giai đoạn xác định (20 chuột /lô): Chuột Lô atorvastatin (lô đối chiếu): Uống<br /> được chia lô và cho sử dụng thuốc ở các liều atorvastatin 10 mg/kg.<br /> trong khoảng LD0 và LD100 chia theo cấp số nhân. Lô LS-HTO (1): Uống lá Sen liều 0,8 g dược<br /> liệu/kg và Hà thủ ô đỏ liều 0,4 g dược liệu/kg.<br /> Đánh giá kết quả<br /> Lô LS-HTO (2): Uống lá Sen liều 0,4 g dược<br /> Xác định Dmax hoặc LD50 theo phương pháp<br /> liệu /kg và Hà thủ ô đỏ liều 0,2 g dược liệu/kg.<br /> Karber-Behrens (nếu có).<br /> <br /> <br /> 13<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> <br /> Chuột trong các lô được cho uống thuốc thử Phương pháp xử lý thống kê số liệu thực<br /> nghiệm hằng ngày trong 14 ngày. Vào ngày 14, nghiệm<br /> một giờ sau khi uống thuốc, chuột được gây rối Các dữ liệu được trình bày dưới dạng Mean<br /> loạn lipid máu bằng tiêm phúc mô tyloxapol liều ± SEM. Việc xử lý thống kê trong đề tài này dùng<br /> 500 mg/kg, 5%. Vào ngày 15, một giờ sau khi phần mềm SPSS phiên bản 16.0. Phương pháp<br /> uống thuốc và 24 giờ sau tiêm tyloxapol, tiến thống kê được sử dụng là phép kiểm Student<br /> hành lấy máu tim chuột định lượng nồng độ các cho 2 dãy số liệu độc lập. So sánh sự khác nhau<br /> chỉ số triglycerid, cholesterol toàn phần, LDL-C, giữa các nhóm có tác dụng điều trị rối loạn lipid<br /> HDL-C bằng phương pháp đo quang. máu bằng phép kiểm ANOVA một chiều, một<br /> Đánh giá tác dụng dự phòng rối loạn lipid yếu tố. Sự khác nhau được xem là có ý nghĩa khi<br /> máu của cao kết hợp lá Sen – Hà thủ ô trên mô giá trị p < 0,05.<br /> hình gây rối loạn lipid máu bằng cholesterol KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Chuột được chia ngẫu nhiên thành 5 lô (mỗi Độc tính cấp<br /> lô 6 chuột): Liều Dmax của cao lá Sen là 11,818 g cao/kg<br /> Lô chứng: Uống nước cất. chuột, tương đương 361,62 g dược liệu<br /> Lô bệnh: Uống cholesterol 25 mg/kg trong khô/người 60 kg. Liều Dmax của cao Hà thủ ô đỏ<br /> dầu thực vật và nước cất. là 6,09 g cao/kg chuột tương đương 179,22 g<br /> Lô atorvastatin (đối chiếu): Uống cholesterol dược liệu khô/người 60 kg.<br /> 25 mg/kg trong dầu thực vật và atorvastatin 10 Dmax của cao lá Sen gấp 40 lần so với liều<br /> mg/kg. sử dụng trên người và Dmax của cao Hà thủ ô<br /> đỏ gấp 30 lần so với liều sử dụng trên người.<br /> Lô LS-HTO (1): Uống cholesterol 25 mg/kg Điều này cho phép nhận định rằng cao lá Sen<br /> trong dầu thực vật và cao Lá sen – Hà thủ ô với và cao Hà thủ ô đỏ sử dụng an toàn trên súc<br /> liều tương đương 0,8 g dược liệu lá Sen và 0,4 g vật thử nghiệm.<br /> dược liệu Hà thủ ô/kg. Trong thực tế sử dụng kết hợp lá Sen và Hà<br /> Lô LS-HTO (2): Uống cholesterol 25 mg/kg thủ ô đỏ cũng chưa ghi nhận các tác dụng bất lợi<br /> trong dầu thực vật và cao Lá sen – Hà thủ ô với trên bệnh nhân.<br /> liều tương đương 0,4 g dược liệu lá Sen và 0,2 g Đề tài chưa có điều kiện khảo sát tác dụng<br /> dược liệu Hà thủ ô/kg. phụ của cao lá Sen – Hà thủ ô đỏ khi sử dụng<br /> dài ngày. Với một chế phẩm phòng ngừa và<br /> Nước cất hoặc dung dịch cholesterol pha<br /> điều trị rối loạn lipid máu thời gian dùng<br /> trong dầu thực vật được cho uống vào 8-9 giờ<br /> thuốc thường kéo dài. Vì thế, cần phải tiếp tục<br /> sáng mỗi ngày. Atorvastatin và cao thuốc được tiến hành nghiên cứu độc tính bán trường<br /> cho uống vào lúc 3 - 4 giờ chiều. Sau 8 tuần thử diễn của cao lá Sen – Hà thủ ô đỏ để làm cơ sở<br /> nghiệm, gây mê và lấy máu tim chuột để định cho các bước triển khai lâm sàng sau này.<br /> lượng cholesterol toàn phần, triglycerid, HDL-C, Xác định tỷ lệ kết hợp của cao lá Sen, cao Hà<br /> LDL-C bằng phương pháp đo quang. thủ ô đỏ có tác dụng dự phòng rối loạn lipid<br /> máu trên mô hình rối loạn lipid máu nội sinh<br /> bằng tyloxapol (Triton WR – 1339).<br /> <br /> <br /> 14<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> Bảng 1. Nồng độ cholesterol toàn phần, triglycerid trong máu chuột nhắt sau tiêm tyloxapol (TYL) liều 500<br /> mg/kg, 5%.<br /> Lô (n = 6) Liều thử nghiệm Cholesterol TP (mg/dl) Triglycerid (mg/dl)<br /> Chứng Nước cất + Nước muối sinh lý 121,32 ± 17,14 198,34 ± 38,57<br /> Bệnh Nước cất + TYL (500 mg) 534,84 ± 34,85*** 1255,32 ± 48,33 ***<br /> Atorvastatin Atorvastatin (10 mg/kg) + TYL (500 mg) 415,81 ± 38,07 ***### 1176,31 ± 66,57 ***#<br /> Lá Sen (LS) LS (1,2 g) + TYL (500 mg) 369,93 ± 62,25 ***### 1160,42 ± 57,60 ***##<br /> Hà thủ ô (HTO) HTO (1,2 g) + TYL (500 mg) 465,97 ± 91,82 *** 1152,09 ± 107,35 ***<br /> LS-HTO (1-1) LS (0,6 g) – HTO (0,6 g) + TYL (500 mg) 412,35 ± 55,56 ***## 1259,06 ± 91,12 ***<br /> LS-HTO (1-2) LS (0,4g) – HTO (0,8 g) + TYL (500 mg) 346,11 ± 101,46 ***## 1083,87 ± 183,18 ***<br /> LS-HTO (2-1) LS (0,8 g) – HTO (0,4 g) + TYL (500 mg) 410,71 ± 103,61 ***# 935,40 ± 222,93 ***##<br /> Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (*: p < 0,05, **: p < 0,01, ***: p < 0,001)<br /> Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh (#: p < 0,05, ##: p< 0,01, ###: p < 0,001)<br /> Nhận xét: Lô LS-HTO (2-1) làm giảm (23,21%) nồng độ<br /> Lô LS-HTO (1-1) giảm (2,29%) cholesterol cholesterol và giảm (25,49%) nồng độ triglycerid,<br /> toàn phần có ý nghĩa thống kê so với nhóm có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh.<br /> bệnh. Lô LS-HTO (1-2) làm giảm (35,29%) nồng Như vậy với cả 3 tỷ lệ kết hợp LS-HTO (1-1),<br /> độ cholesterol, có ý nghĩa thống kê so với nhóm LS-HTO (1-2), LS-HTO (2-1) đều làm giảm nồng<br /> bệnh. Lô LS-HTO (1-1) và LS-HTO (1-2) không độ cholesterol toàn phần và chỉ có lô LS-HTO (2-<br /> ảnh hưởng trị số triglycerid. 1) làm giảm triglycerid có ý nghĩa thống kê.<br /> Bảng 1. Nồng độ HDL-C, LDL-C trong máu chuột nhắt sau tiêm tyloxapol (TYL) liều 500 mg/kg, 5%.<br /> Lô (n = 6) Liều thử nghiệm HDL-C (mg/dl) LDL-C (mg/dl)<br /> Chứng Nước cất + Nước muối sinh lý 66,17 ± 18,92 15,48 ± 4,51<br /> Bệnh Nước cất + TYL (500 mg) 92,55 ± 19,74 * 191,22 ± 25,47 ***<br /> Atorvastatin Atorvastatin (10 mg/kg) + TYL (500 mg) 117,73 ± 35,34 # 62,82 ± 29,40 **###<br /> Lá Sen (LS) LS (1,2 g) + TYL (500 mg) 67,56 ± 27,74 70,29 ± 34,35 **###<br /> Hà thủ ô (HTO) HTO (1,2 g) + TYL (500 mg) 109,58 ± 53,64 125,97 ± 71,78 **<br /> LS-HTO (1-1) LS (0,6 g) – HTO (0,6 g) + TYL (500 mg) 89,62 ± 33,70 70,91 ± 66,23 ##<br /> LS-HTO (1-2) LS (0,4 g) – HTO (0,8 g) + TYL (500 mg) 98,02 ± 50,27 31,31 ± 38,34 ###<br /> LS-HTO (2-1) LS (0,8 g) – HTO (0,4 g) + TYL (500 mg) 115,46 ± 48,76 * 108,17 ± 63,52 **##<br /> Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (*: p < 0,05, **: p < 0,01, ***: p < 0,001)<br /> Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh (#: p < 0,05, ##: p< 0,01, ###: p < 0,001)<br /> Nhận xét: Lô LS-HTO (2-1) làm giảm (43,43%) nồng độ<br /> Lô bệnh có nồng độ HDL-C tăng 39,87%, LDL-C có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh và<br /> LDL-C tăng 11,35 lần so với lô chứng. Điều này tăng HDL-C (24,75%) khác biệt có ý nghĩa thống<br /> phù hợp với cơ chế gây rối loạn lipid máu của<br /> kê so với nhóm chứng.<br /> tyloxapol, đó là ức chế men lipoprotein lipase<br /> làm ức chế oxy hóa VLDL từ đó làm tăng nồng Kết quả ở Bàng 2 cho thấy cả lô kết hợp LS-<br /> độ của các chỉ số HDL-C và LDL-C. HTO (1-1), (1-2), (2-1) đều làm giảm hàm lượng<br /> Lô LS-HTO (1-1) có nồng độ LDL-C giảm LDL-C so với nhóm bệnh. Tuy nhiên chỉ có lô<br /> (62,91%) và lô LS-HTO (1-2) làm giảm (83,63%) LS-HTO (2-1) tác động làm tăng HDL-C.<br /> nồng độ LDL-C có ý nghĩa thống kê so với nhóm Như vậy, số liệu trình bày trong Bảng 1 và<br /> bệnh. Hai lô (1-1), (1-2) không ảnh hưởng trị số Bảng 2 cho thấy tỷ lệ kết hợp LS-HTO (2-1) với<br /> HDL-C. liều LS 0,8 g/kg và HTO 0,4 g/kg là tối ưu khi thể<br /> <br /> <br /> <br /> 15<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> <br /> hiện tác dụng làm giảm trị số cholesterol, Đánh giá tác dụng dự phòng rối loạn lipid<br /> triglycerid, LDL-C và tăng HDL-C ở mô hình máu của cao kết hợp lá Sen – Hà thủ ô trên mô<br /> hình gây rối loạn lipid máu bằng tyloxapol<br /> gây rối loạn lipid nội sinh.<br /> (triton WR-1339).<br /> Bảng 2. Nồng độ cholesterol toàn phần, triglycerid trong máu chuột nhắt sau tiêm tyloxapol (TYL) liều 500<br /> mg/kg, 5%.<br /> Lô (n = 6) Liều thử nghiệm Cholesterol TP (mg/dl) Triglycerid (mg/dl)<br /> Chứng Nước cất + Nước muối sinh lý 115,55 ± 17,71 188,26 ± 59,66<br /> Bệnh Nước cất + TYL (500 mg) 422,28 ± 38,83 *** 1212,17 ± 34,05 ***<br /> Atorvastatin Atorvastatin (10 mg/kg) + TYL (500 mg) 382,34 ± 35,56 *** 1222,03 ± 48,39 ***<br /> LS-HTO (1) LS (0,8g) – HTO (0,4 g) + TYL (500 mg) 399,68 ± 43,22 *** 1164,09 ± 13,39 ***##<br /> LS-HTO (2) LS (0,4 g) – HTO (0,2 g) + TYL (500 mg) 422,72 ± 39,77 *** 1172,27 ± 16,07 ***#<br /> Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (*: p < 0,05, **: p < 0,01, ***: p < 0,001)<br /> Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh (#: p < 0,05, ##: p< 0,01)<br /> Nhận xét Lô LS-HTO (1) có nồng độ triglycerid thấp<br /> Cả 3 lô uống thuốc atorvastatin, LS-HTO (1), nhất trong các nhóm điều trị, giảm (3,97%) so với<br /> LS-HTO (2) đều làm giảm cholesterol toàn phần nhóm bệnh. Lô LS-HTO (2) làm giảm (3,29%)<br /> nhưng không có ý nghĩa thống kê. nồng độ triglycerid so với nhóm bệnh.<br /> Bảng 3. Nồng độ HDL-C, LDL-C trong máu chuột nhắt sau tiêm tyloxapol (TYL) liều 500 mg/kg, 5%.<br /> Lô (n = 6) Liều thử nghiệm HDL-C (mg/dl) LDL-C (mg/dl)<br /> Chứng Nước cất + Nước muối sinh lý 62,02 ± 22,03 15,88 ± 9,41<br /> Bệnh Nước cất + TYL (500 mg) 96,94 ± 14,64 ** 82,91 ± 29,66 ***<br /> Atorvastatin Atorvastatin (10 mg/kg) + TYL (500 mg) 94,56 ± 5,85 ** 43,38 ± 29,45 #<br /> LS-HTO (1) LS (0,8g) – HTO (0,4 g) + TYL (500 mg) 107,75 ± 11,54 ** 59,11 ± 44,85 *<br /> LS-HTO (2) LS (0,4 g) – HTO (0,2 g) + TYL (500 mg) 108,86 ± 18,59 ** 79,41 ± 37,41 **<br /> Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (*: p < 0,05, **: p < 0,01, ***: p < 0,001); Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với<br /> nhóm bệnh (#: p < 0,05)<br /> Nhận xét: Lô LS-HTO (1) và LS-HTO (2) làm và LS 0,4 g/kg – HTO 0,2 g/kg làm giảm<br /> tăng HDL-C có ý nghĩa thống kê so với nhóm triglycerid, tăng HDL-C, giảm LDL-C và<br /> chứng. không tác dụng trên cholesterol toàn phần.<br /> Lô LS-HTO (1) và LS-HTO (2) làm giảm Như vậy cao kết hợp LS-HTO đã thể hiện tác<br /> nồng độ LDL-C (3,97%, 3,29%) so với lô bệnh dụng dự phòng rối loạn lipid máu tùy trên mô<br /> không có ý nghĩa thống kê. hình gây rối loạn lipid máu bằng tyloxapol.<br /> Tuy nhiên hiệu lực trên các thông số lipid máu<br /> Số liệu trình bày ở Bảng 3 và Bảng 4 cho<br /> còn phù hợp vào liều sử dụng.<br /> thấy liều kết hợp LS 0,8 g/kg – HTO 0,4 g/kg<br /> Bảng 4. Nồng độ cholesterol toàn phần, triglycerid trong máu chuột nhắt ở mô hình gây rối loạn lipid máu ngoại<br /> sinh bằng cholesterol.<br /> Lô (n = 6) Liều thử nghiệm Cholesterol TP (mg/dl) Triglycerid (mg/dl)<br /> Chứng Nước cất 122,14 ± 23,74 132,98 ± 19,70<br /> Bệnh Nước cất + Cholesterol (25 mg/kg) 265,58 ± 62,93 *** 133,99 ± 22,61<br /> Atorvastatin Atorvastatin (10 mg/kg) + Cholesterol (25 mg/kg) 161,78 ± 111,35 # 103,24 ± 55,36<br /> LS-HTO (1) LS (0,8 g) – HTO (0,4 g) + Cholesterol (25 mg/kg) 134,92 ± 21,76 ### 114,39 ± 6,50<br /> LS-HTO (2) LS (0,4 g) – HTO (0,2 g) + Cholesterol (25 mg/kg) 190,13 ± 33,30 **# 140,01 ± 21,85<br /> Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (*: p < 0,05, **: p < 0,01, ***: p < 0,001)<br /> Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh (#: p < 0,05, ##: p< 0,01, ###: p < 0,001).<br /> <br /> <br /> 16<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> Đánh giá tác dụng dự phòng rối loạn lipid nhóm bệnh có ý nghĩa thống kê so với nhóm<br /> máu của cao kết hợp lá Sen – Hà thủ ô trên mô bệnh (p < 0,05).<br /> hình gây rối loạn lipid máu bằng cholesterol. Nồng độ triglycerid của nhóm atorvastatin<br /> Nhận xét: Nồng độ cholesterol toàn phần ở và nhóm LS-HTO (1) giảm (22,95%, 14,63%) so<br /> nhóm LS-HTO (1) thấp nhất trong các nhóm với nhóm bệnh không có ý nghĩa thống kê.<br /> được điều trị và giảm (49,20%) so với nhóm bệnh Nhóm LS-HTO (2) không ảnh hưởng lên nồng<br /> có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Nhóm độ triglycerid so với nhóm bệnh.<br /> atorvastatin và nhóm LS-HTO (2) làm giảm nồng<br /> độ cholesterol toàn phần (39,09%, 28,41%) so với<br /> Bảng 5. Nồng độ HDL-C và LDL-C trong máu chuột nhắt ở mô hình gây rối loạn lipid máu ngoại sinh bằng<br /> cholesterol.<br /> Lô (n = 6) Liều thử nghiệm HDL-C (mg/dl) LDL-C (mg/dl)<br /> Chứng Nước cất 75,15 ± 20,48 17,71 ± 14,24<br /> Bệnh Nước cất + Cholesterol (25 mg/kg) 75,90 ± 17,14 165,56 ± 62,42 ***<br /> Atorvastatin Atorvastatin (10 mg/kg) + Cholesterol (25 mg/kg) 54,82 ± 30,80 88,29 ± 84,99 #<br /> LS-HTO (1) LS (0,8 g) – HTO (0,4 g) + Cholesterol (25 mg/kg) 54,84 ± 18,53 57,20 ± 11,24 ***##<br /> LS-HTO (2) LS (0,4 g) – HTO (0,2 g) + Cholesterol (25 mg/kg) 100,98 ± 32,52 61,15 ± 23,78 **##<br /> Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (*: p < 0,05, **: p < 0,01, ***: p < 0,001)<br /> Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh (#: p < 0,05, ##: p< 0,01)<br /> Nhận xét: Mô hình không gây tác động lên Với kết quả nghiên cứu này, chúng tôi hy<br /> chuyển hóa HDL-C trong máu của chuột nhắt vọng chế phẩm từ lá Sen kết hợp Hà thủ ô đỏ có<br /> trắng trong thử nghiệm nên không ghi nhận tiềm năng ứng dụng trên lâm sàng trong dự<br /> được tác dụng của thuốc. phòng rối loạn lipid máu. Cần có những nghiên<br /> Nồng độ LDL-C ở nhóm LS-HTO (1) và LS- cứu tiếp theo về liều tác dụng tối ưu, đánh giá<br /> HTO (2) giảm (65,45%, 63,07%) so với nhóm tác dụng của thuốc khi sử dụng dài ngày, lựa<br /> bệnh có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). chọn dạng bào chế thích hợp để tiện lợi hơn cho<br /> người dùng.<br /> Số liệu được trình bày ở bảng 5 và bảng 6<br /> cho thấy sự kết hợp LS-HTO (1) (LS 0,8 g – HTO KẾT LUẬN<br /> 0,4 g) và LS-HTO (2) (LS 0,4 g – HTO 0,2 g) làm Xác định được liều Dmax của cao lá Sen là<br /> giảm nồng độ cholesterol toàn phần và LDL-C, 11,818 g cao/kg chuột, gấp 40 lần so với liều sử<br /> không tác động lên nồng độ triglycerid và HDL- dụng trên người. Liều Dmax của cao Hà thủ ô đỏ<br /> C trong mô hình gây rối loạn lipid máu ngoại là 6,09 g cao/kg chuột, gấp 30 lần so với liều sử<br /> sinh bằng cholesterol. Tuy nhiên, hiệu lực và ưu dụng trên người. Điều này cho phép nhận định<br /> tiên trên thông số lipid nào còn phụ thuộc vào rằng cao lá Sen và cao Hà thủ ô được sử dụng<br /> liều kết hợp được sử dụng. tương đối an toàn trên động vật thử nghiệm.<br /> Từ kết quả thực nghiệm trên mô hình gây rối Trên mô hình rối loạn lipid máu nội sinh do<br /> loạn lipid máu nội sinh bằng tyloxapol và mô tyloxapol (500 mg/kg, 5%), kết hợp cao lá Sen –<br /> hình gây rối loạn lipid máu ngoại sinh bằng Hà thủ ô đỏ tỷ lệ 2-1 với liều LS 0,8 g/kg – HTO<br /> cholesterol, chúng tôi nhận thấy kết hợp lá Sen 0,4 g/kg và LS 0,4 g/kg – HTO 0,2 g/kg làm giảm<br /> và Hà thủ ô với tỷ lệ 2-1 có tác dụng dự phòng triglycerid, tăng HDL-C, giảm LDL-C và không<br /> rối loạn lipid máu trên thực nghiệm. Các liều lá tác dụng trên cholesterol toàn phần.<br /> Sen kết hợp Hà thủ ô với tỷ lệ 2-1 sẽ tác động<br /> Trên mô hình rối loạn lipid máu ngoại sinh<br /> khác nhau lên các thông số lipid máu.<br /> do cholesterol (25 mg/kg), kết hợp cao lá Sen –<br /> <br /> <br /> 17<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> Hà thủ ô đỏ tỷ lệ 2-1 với liều LS 0,8 g/kg – HTO 5. Lê Thị Lan Phương, Nguyễn Phương Dung (2013). Đánh giá<br /> tác dụng điều hòa lipid máu của bột sấy phun từ đài hoa Bụt<br /> 0,4 g/kg và LS 0,4 g/kg – HTO 0,2 g/kg làm giảm giấm (Hibiscus sabdariffa L. Malvaceae) trên chuột nhắt. Y Học<br /> nồng độ cholesterol toàn phần và LDL-C, không TP. Hồ Chí Minh. phụ san số 1 (tập 17), tr. 369-372.<br /> 6. Phạm Khuê (2000). Xơ vữa động mạch, bệnh học tuổi già. NXB Y<br /> tác động lên nồng độ triglycerid và HDL-C.<br /> Học tr. 8-87, 178-202.<br /> Như vậy, cao lá Sen – Hà thủ ô đỏ tỷ lệ 2-1 có 7. Vương Ngọc Châu, Nguyễn Phương Dung (2013). Nghiên<br /> cứu tác dụng dự phòng rối loạn lipid máu của cao Sơn Tra<br /> thể được sử dụng với mục đích dự phòng rối<br /> (Fructus Mali Doumeri) - Cốc nha (Fructus Oryzae Sativae) trên<br /> loạn lipid máu. chuột nhắt trắng. Luận văn thạc sĩ Y Học Cổ Truyền, Đại học Y<br /> Dược TP. HCM, tr. 4-40.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Wu CH và các cộng sự (2010). Improvement in high-fat diet-<br /> 1. Bộ Y Tế. Viện dược liệu (2006). Phương pháp nghiên cứu tác induced obesity and body fat accumulation by a Nelumbo<br /> dụng dược lý của thuốc từ dược thảo. NXB Khoa học và kỹ thuật, nucifera leaf flavonoid-rich extract in mice. J Agric Food Chem.<br /> tr. 131-138, 355-386. 58(11), p. 7075 - 7081.<br /> 2. Đỗ Tất Lợi (1999). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà<br /> xuất bản Y Học, tr. 48, 55, 59, 818, 833, 836.<br /> 3. Đỗ Trung Đàm (1996). Phương pháp xác định độc tính cấp của Ngày nhận bài báo: 30/07/2016<br /> thuốc. Nhà xuất bản Y Học Hà Nội.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2016<br /> 4. Korolenko TA et al. (2011). Influence of atorvastatin on<br /> fractional and subfractional composition of serum lipoproteins Ngày bài báo được đăng: 25/11/2016<br /> and MMP activity in mice with Triton WR 1339-induced<br /> lipaemia. J Pharm Pharmacol. 63(6), p. 833-839.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 18<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2