Tai biến LM-TppM – Phần 1
I Cấp thời (mọi khi lọc)
1.Nhiễm trùng
- Nhim trùng là nguyên nhân chính y tvong và nhiểm trùng đường vào
mạch u cũng như viêm phúc mạc tờng gặp nhất trên bnh nhân; hầu
hết chỉ do các khuẩn thường gặp, hiếm khi là nhim trùng hội vi chủng
hiếm gặp.
- Điều trtuân theo nguyên tắc chung, nhưng liều kháng sinh cần điều chỉnh
tuỳ theo phương thức thẩm lọc sử dụng (lọc máu hay CAPD).
2.Giảm huyết áp
- Giảm huyết áp tng gặp trên bnh nhân lọc u trong khi hoặc ngay sau
khi tiến hành thẩm lọc, nhưng thường tự ổn định hoặc đáp ứng tốt với dịch
truyền bổ xung.
- Nó là hậu quả của việc rút nhanh dịch và các chất hoà tan.
- Các nguyên nhân gây tvong tiềm tàng khác của hạ huyết áp cần phải xem
xét cn thận ngay từ khi lựa chọn phương thức thẩm tách (như nhiễm trùng
huyết, tác dụng của thuốc, rối loạn chức năng cơ tim, loạn nhịp, nhồi máu cơ
tim, ép tim do tràn dịch màng ngoài tim).
- Các vấn đề làm gim huyết áp hay gặp như xáo trộn điện giải cấp, thành
mạch m, phản ứng dng, tắc k - lại là vn đề cần xem xét đầu tiên trên
bệnh nhân lọc máu.
3.Tràn dịch gây ép tim
- Tình trng ép tim có thtiến triển cấp tính khi có máu chảy vào bao ngoài
màng tim hoc do tan cục máu đông có sẵn tuôn ra làm tn thương trực tiếp
tuần hoàn.
- Siêu âm tim có ích để phát hiện tình trng tràn dịch màng ngoài tim. Siêu
âm xác định được tình trng suy sụp thất phải là một chỉ thị tốt nhất để chẩn
đoán ép tim.
- Chọc màng ngoài tim cấp cứu thể cần nếu tình trng bệnh nhân xu đi
nhanh nghĩ đến ép tim, truyền tĩnh mch muối sinh để làm ng áp lực
đổ đầy khi tình trng gây ép tim đã tm ngừng.
4.Khó thở, phù phi, tăng HA do quá tải dịch
a. Khó th
+ Khó thở tng gặp trên bnh nhân thẩm lọc
- hầu hết vì quá ti dịch, điu này thường gặp giữa hai kỳ lọc.
- Xét nghim sinh lý và ngay cx quang ngực cũng có thể không rõ.
- Đầu mối chắc chắn nhất là đã gặp trong tiền sử và hiện có ng cân.
+ Điu trị cơ bản tăng thải dịch là bng lọc máu, nhưng một vài phương sách
khác là có thể sử dụng trong khi trì hoãn
(như phác đồ điều trị phù phổi trong suy thận).
- Cho bnh nhân thở oxy; nitroglycerin dưới lưỡi.
- Truyền tĩnh mạch nitroglycerin hoặc nitroprussiate theo chuẩn độ.
- Uống các thuốc làm giảm tiền gánh như captoprin, nifedipine.
- Morphine có thể cho như với bệnh nhân không lọc máu.
- Lasix tiêm tĩnh mạch lãm dãn nhanh chóng tĩnh mạch phổi .
- Thở phương thức CPAP có thể áp dụng để tránh phải đặt ống NKQ.
b. Phù phổi (TK phù phổi cấp )
* Phác đồ điu trị phù phi trong suy thận
- Oxygen.
- Tiến hành lọc máu, hoặc thẩm phân màng bụng.
- Nitroglycerin (dưới lưõi hoặc tĩnh mạch); Nitroprusside; Nifedipine.
- Morphine.
- Li tiểu tác dụng quai như lasix (Loop diuretics)
c. Tăng huyết áp
+ Một tác dụng ngoại ý khác của quá tải dịch nữa là ng huyết áp trm trọng
bởi hu hết bệnh nhân lọc máu huyết áp l thuộc mức nào đó phần dch
tăng này.
+ Đối với cơn ng huyết áp ác tính (ví dhuyết áp ng qcao và du
hiệu rối loạn các cơ quan đích cấp) điều trị không chỉ dùng nitroprusiat
truyền tĩnh mạch mà n phải tiến hành lc máu khẩn cấp cứu để làm gim
thể tích máu.
+ Điều cn cý là không nên làm huyết áp hạ quá nhanh cũng như không
nên dùng các thuốc chống CHA tác dụng qdài trước khi lọc để tránh làm
gim huyết áp quá đáng trong khi tiến hành lọc.
5.Đau ngực
- Khi đau ngực xuất hin trên bnh nhân lọc máu cần nghĩ tới bệnh mạch
vành, lọc u chính nó cũng cơ hội phụ vào gây thêm stress thiếu u cơ
tim do làm gim oxy máu và hhuyết áp thời gian ngắn.
- Chẩn đoán MI bi các tiêu chun của điện m đồ và enzym thường không
điển hình bi lồng gép với các bất thường vẫn có trên bnh nhân suy thận
mãn giai đoạn cuối.
- Lọc máu tng b trễ hoặc hoãn, nên nếu nghi ngờ đau thắt ngực
(angina) hoặc nhồi máu thì cn tnh đặt bệnh nhân vào tình trạng dễ gây
stress tim mạch phối hợp thêm.
- Đau ngực còn do nguyên nhân viêm tn dịch màng ngoài tim (hoặc ép
tim), chúng tng xuất hiện đột ngột cả khi đang đáp ứng lọc máu tốt.
- Trong một vài trường hợp có thể dùng indomethacin để giảm đau.
- Tiêm truyn cocticoid vào màng ngoài tim hoặc m cửa sổ màng ngoài tim
thường chỉ là bin pháp sau cùng nếu cần thiết.
6.Xuất huyết
- Xuất huyết rất thường gp trên bnh nhân thẩm lọc bởi rối loạn chức năng
tiu cầu iều này không sửa chữa được bởi liệu trình lọc máu), trên bnh
nhân lọc máu còn do dùng chống đông thời gian ngắn.
- Thường thấy mức hemoglobin chỉ khoảng 6-7 g/l nếu bệnh nhân kng
dùng erythropoetin.
- Thiếu máu mức độ vừa và nặng thường m ng đau ngực và kthở; các
triệu chứng khác gồm xuất huyết vào trong các cu trúc như nội nhãn, ni
sọ, màng ngoài tim, sau phúc mạc...
- Điều trxuất huyết cấp thì tuân theo các nguyên tắc như bản, cũng cn
thiết lập li qui trình lọc máu cho phù hp; truyền máu để sửa chữa tình
trạng thiếu u nặng (khi hematocrite < 25%), cải thin thời gian chảy máu;
thphối hợp điều trị cấp với desmopressin (0.3 mcg/kg IV or SQ) hoặc
estrogens (0.6 mg/kg IV).
- Đối với những trường hợp nguy cơ đe do tử vong cho truyền
cryoprecipitate hoặc khối tiểu cầu.
7.Rối loạn chức năng thần kinh