NGUYỄN THỊ NGỌC - TRẦN VIẾT LƯU (Đồng Chủ biên)

TIÊU THỊ MỸ HỒNG - VŨ ĐỨC LIÊM - PHẠM MINH TÂM

NGUYỄN VĂN ĐÁP - NGUYỄN NHƯ HỌC - LÊ THỊ AN

NGUYỄN MAI ANH - NGUYỄN MINH NHIÊN

NGUYỄN THỊ THANH NGA - VŨ QUANG KHUÊ - TẠ THỊ LIỄU NGUYỄN THỊ VÂN - NGUYỄN TIẾN LỊCH - NGUYỄN NGHĨA TIẾN

PHẠM THỊ THU PHƯƠNG - ĐẶNG THỊ THANH MAI

TRẦN QUANG BẮC - PHẠM THỊ XUÂN - DƯƠNG THỊ THANH NGA NGUYỄN THỊ HẰNG - NGÔ THỊ HẠNH LAN - NGUYỄN THỊ NGUYÊN

Tài liệu Giáo dục địa phương

TỈNH BẮC NINH

10

1

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU

Học xong bài này, em sẽ:

Nhấn mạnh về yêu cầu cần đạt, năng lực và phẩm chất, thái độ học sinh cần đạt được sau khi học.

MỞ ĐẦU

Xác định nhiệm vụ, vấn đề học tập học sinh cần giải quyết; kết nối với những điều học sinh đã biết, nêu vấn đề nhằm kích thích tư duy, tạo hứng thú đối với bài mới.

Kiến thức Mới

Với các nội dung (kênh hình, kênh chữ) thông qua các hoạt động học tập giúp học sinh khai thác, tiếp nhận bài mới.

lUyện tập

Là các câu hỏi, bài tập thực hành để củng cố kiến thức, rèn luyện các kĩ năng gắn với kiến thức vừa học.

Sử dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải

Vận dụng

quyết các tình huống, vấn đề trong thực tiễn.

Các câu hỏi trong bài học giúp học sinh định

hướng nội dung kiến thức cần tìm hiểu.

EM CÓ BIẾT?

Thông tin hỗ trợ, bổ sung hoặc có tính liên môn

nhằm làm rõ hơn nội dung chính.

Hãy bảo quản, giữ gìn tài liệu để dành tặng các em học sinh lớp sau.

2

LỜI NÓI ĐẦU

Các em học sinh thân mến!

Các em đang có trong tay cuốn Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Bắc Ninh lớp 10. Tài liệu sẽ tiếp tục giúp các em có thêm những kiến thức quý báu liên quan đến tiến trình phát triển của vùng quê Bắc Ninh - Kinh Bắc xưa và nay, làm giàu vốn tri thức lịch sử, địa lí, kinh tế, văn hoá, xã hội và bồi đắp lòng tự hào về truyền thống văn hiến của quê hương mình. Về lịch sử, các em sẽ được tìm hiểu sự ra đời và giá trị của các di sản văn hoá, các di tích lịch sử, văn hoá, lễ hội truyền thống trên vùng đất Bắc Ninh - Kinh Bắc; gắn liền với đó là những di tích, nhân vật lịch sử tiêu biểu cho truyền thống hiếu học, khoa bảng, góp phần làm rạng danh quê hương, đất nước. Về địa lí, các em sẽ có thêm hiểu biết về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo hướng tăng trưởng xanh. Về kinh tế, các em sẽ được bổ sung kiến thức về một số ngành nghề, làng nghề truyền thống, một số ngành kinh tế chủ lực hiện nay ở Bắc Ninh, xu hướng phát triển của thị trường lao động tại địa phương, từ đó có định hướng học tập, chuẩn bị kiến thức và tâm thế cho sự lựa chọn nghề nghiệp phù hợp sau khi tốt nghiệp Trung học phổ thông. Về xã hội, các em sẽ có thêm kiến thức thiết thực hình thành kĩ năng phòng, chống tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường làng nghề. Về văn hóa, các em sẽ tiếp tục tìm hiểu sâu hơn về những giá trị nghệ thuật độc đáo trong dân ca Quan họ Bắc Ninh, về phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư.

Tài liệu được thiết kế các hoạt động gồm: mở đầu, kiến thức mới, luyện tập, vận dụng. Hy vọng cuốn tài liệu sẽ là nhịp cầu tri thức, tiếp nối mạch nguồn truyền thống ngàn năm văn hiến của dân tộc, trong đó vùng quê Bắc Ninh - Kinh Bắc là một dấu ấn đậm nét.

Chúc các em có những thành công mới và niềm say mê trong học tập, khám phá

kho báu tri thức về truyền thống quê hương!

3

CÁC TÁC GIẢ

MỤC LỤC

CHỦ ĐỀ 1: LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG VÀ VĂN HOÁ

BÀI 1: DI SẢN VĂN HOÁ TỈNH BẮC NINH ..................................................................... 5

BÀI 2: TRUYỀN THỐNG HIẾU HỌC VÀ KHOA BẢNG CỦA TỈNH BẮC NINH .............17

BÀI 3: DANH NHÂN KHOA BẢNG TIÊU BIỂU CỦA TỈNH BẮC NINH ..........................24

BÀI 4: HỘI LIM – QUÁ KHỨ VÀ HIỆN TẠI .....................................................................31

BÀI 5: CÂY ĐÀN THANH ĐỚI TRONG DÂN CA QUAN HỌ BẮC NINH ......................36

BÀI 6: HỆ THỐNG CÁC GIỌNG TRONG DÂN CA QUAN HỌ .....................................39

BÀI 7: ĐẶC ĐIỂM LỜI CA TRONG DÂN CA QUAN HỌ BẮC NINH .............................43

BÀI 8: TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ Ở KHU DÂN CƯ.......47

CHỦ ĐỀ 2: ĐỊA LÍ, KINH TẾ, HƯỚNG NGHIỆP

BÀI 9: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN CỦA TỈNH BẮC NINH...52

BÀI 10: CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG....................................................................62

BÀI 11: CÁC NGÀNH KINH TẾ CHỦ LỰC CỦA TỈNH BẮC NINH .......................................68

BÀI 12: KHÁI QUÁT CÁC NGÀNH NGHỀ CHỦ LỰC CỦA TỈNH BẮC NINH ....................79

CHỦ ĐỀ 3: CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG

BÀI 13: PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ................85

4

.....................................................67

BÀI 14: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TỈNH BẮC NINH ........................................88

BÀI

12: KHÁI QUÁT CÁC NGÀNH NGHỀ

TẠI BẮC NINH

................................................78

CHỦ ĐỀ 3: CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG

BÀI 13: PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

......................85

BÀI 14: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TỈNH BẮC NINH

.............................................91

DI SẢN VĂN HOÁ TỈNH BẮC NINH

CHỦ ĐỀ 1: LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG VÀ VĂN HOÁ Bài 1

Học xong bài này, em sẽ:

– Nêu được các khái niệm: di sản văn hoá, di sản văn hoá vật thể, di sản văn hoá phi vật thể. – Nêu được sự phân bố một số di sản văn hoá tiêu biểu ở tỉnh Bắc Ninh.

– Trình bày được những giá trị cơ bản của các di sản văn hoá tiêu biểu ở tỉnh Bắc Ninh. Nêu được một số giải pháp để bảo tồn và phát huy giá trị của các di sản

văn hoá ở tỉnh Bắc Ninh.

– Nêu được một số việc làm cụ thể góp phần bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hoá của quê hương.

MỞ ĐẦU

Quan họ Bắc Ninh được UNESCO công nhận là Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của

nhân loại. Đây là dịp để quảng bá, giới thiệu với bạn bè trong nước và quốc tế về những

giá trị tinh hoa, độc đáo, đặc sắc của Dân ca Quan họ Bắc Ninh nói riêng và lịch sử

truyền thống văn hóa của vùng quê Bắc Ninh - Kinh Bắc.

Sự thành công của Phe-xti-van “Về miền Quan họ 2019” là một ví dụ tiêu biểu cho việc

di sản văn hoá được bảo tồn và phát huy trong cuộc sống đương đại. Vậy di sản văn hoá

là gì? Tỉnh Bắc Ninh có những loại hình di sản nào? Công tác bảo tồn và phát huy di sản

văn hoá được tiến hành như thế nào?... Em sẽ được tìm hiểu trong bài học này.

Hình 1.1. Chương trình nghệ thuật “Rạng rỡ miền Quan họ” trong chuỗi các hoạt động

của Phe-xti-van “Về miền Quan họ 2019”

5

Phe-xti-van “Về miền Quan họ 2019” được tổ chức vào dịp kỷ niệm 10 năm Dân ca

Kiến thức Mới

1. Khái niệm di sản văn hoá

Di sản văn hoá là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do một cộng đồng người sáng tạo trong quá trình lịch sử, được gìn giữ và lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Di sản văn hoá gắn bó với đời sống của cá nhân và cộng đồng, là tài sản vô giá mang lại niềm tự hào và là động lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội.

Di sản văn hoá vật thể là những sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.

Di sản văn hoá phi vật thể là sản phẩm tinh thần, phản ánh giá trị lịch sử, văn hoá,

khoa học,… được tái tạo và lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.

2. Các di sản văn hoá tiêu biểu của tỉnh Bắc Ninh

a) Di sản văn hoá vật thể

* Di tích lịch sử – văn hoá

Tính đến 31/12/2021, tỉnh Bắc Ninh có 1.589 di sản văn hoá vật thể, trong đó 643 di sản đã được xếp hạng (4 di tích lịch sử – văn hoá quốc gia đặc biệt, 204 di sản lịch sử – văn hoá quốc gia, 435 di tích lịch sử – văn hoá cấp tỉnh). Di tích lịch sử, văn hoá ở Bắc Ninh bao gồm bốn loại hình sau:

Hình 1.2. Chùa Bút Tháp

Hình 1.3. Đền Đô

6

Di tích kiến trúc, nghệ thuật: Là những công trình kiến trúc nghệ thuật, tổng thể kiến trúc đô thị, có giá trị tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển nghệ thuật kiến trúc của dân tộc và quê hương. Tiêu biểu của loại hình này là: chùa Dâu, chùa Bút Tháp (huyện Thuận Thành); chùa Phật Tích (huyện Tiên Du); chùa Phả Lại (huyện Quế Võ); chùa Dạm (thành phố Bắc Ninh); đền Đô (thành phố Từ Sơn); đền Lê Văn Thịnh (huyện Gia Bình); đền Nam Giao học tổ (huyện Thuận Thành); đình Đình Bảng (thành phố Từ Sơn); đình Đông Yên (huyện Yên Phong);…

Hình 1.4. Khu lưu niệm Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ

Di tích lịch sử: Là những di tích gắn liền với những sự kiện lịch sử đã diễn ra, hoặc là nơi gắn liền với các sự kiện lịch sử hoặc các danh nhân. Tiêu biểu là đền và lăng Kinh Dương Vương ở huyện Thuận Thành (tưởng nhớ Đức Thủy tổ của người Việt), đền Lũng Khê ở huyện Thuận Thành (nơi diễn ra sự kiện Hai Bà Trưng hạ thành Luy Lâu, lật đổ ách đô hộ nhà Hán vào mùa xuân năm 40), đền Xà ở xã Tam Giang, huyện Yên Phong (điểm mở đầu của chiến tuyến Như Nguyệt trong cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược thời Lý, nơi ra đời bài thơ “thần” Nam Quốc Sơn Hà – bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc), Thành cổ Bắc Ninh, Khu lưu niệm Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ, Nhà lưu niệm đồng chí Ngô Gia Tự, Di tích nhà cụ Đám Thi (Từ Sơn), Di tích nhà cụ Tú Ba, Di tích núi Lim (Hồng Ân),…

Di tích khảo cổ học: Là những di tích và vết tích còn sót lại của quá khứ, được lưu giữ bởi con người hoặc ẩn giấu dưới lòng đất, mặt nước, trên mặt đất. Đây là nguồn sử liệu cho các nhà khảo cổ học nghiên cứu, phục dựng lại cuộc sống trong quá khứ. Tiêu biểu là Khu di tích thành cổ Luy Lâu (huyện Thuận Thành), Khu lò gốm Đương Xá (thành phố Bắc Ninh),…

Danh lam thắng cảnh: Ở Bắc Ninh, danh lam thắng cảnh thường gắn liền với những di tích lịch sử, di tích văn hoá nghệ thuật. Tiêu biểu là chùa Bút Tháp, chùa Phật tích, chùa Hàm Long, chùa Phả Lại, đền và lăng Kinh Dương Vương,…

7

Nêu các loại hình di tích lịch sử – văn hoá tiêu biểu ở Bắc Ninh.

* Di vật, cổ vật, bảo vật

Tính đến năm 2021, tỉnh Bắc Ninh có 14 hiện vật, nhóm hiện vật được công nhận

là Bảo vật quốc gia.

Bảng 1.1. Danh mục các hiện vật, nhóm hiện vật ở tỉnh Bắc Ninh

được công nhận là Bảo vật quốc gia

STT Tên Bảo vật quốc gia Nơi phát hiện/lưu giữ Đợt/năm công nhận

Đợt 1/2012 1 Tượng Phật A-di-đà Chùa Phật Tích (huyện Tiên Du)

Đợt 1/2012 2 Tượng Phật nghìn mắt nghìn tay Chùa Bút Tháp (huyện Thuận Thành)

Đợt 2/2013 3 Bia Xá lợi tháp minh

Chùa Thiền Chúng (huyện Thuận Thành), hiện nay lưu giữ tại Bảo tàng Bắc Ninh

Đợt 2/2013 4 Rồng đá (Xà thần) Đền thờ Lê Văn Thịnh (huyện Gia Bình)

Đợt 2/2013 5 Ba pho tượng Tam thế Chùa Linh Ứng (huyện Thuận Thành)

Đợt 6/2017 6 Bộ tượng 10 linh xà Chùa Phật Tích (huyện Tiên Du)

Đợt 6/2017 7 Bộ tượng Phật Tứ Pháp Vùng Dâu – Luy Lâu (huyện Thuận Thành)

Đợt 6/2017 8 Cột đá chạm rồng Chùa Dạm (thành phố Bắc Ninh)

Đợt 8/2019 9 12 bia Tiến sĩ Văn Miếu Bắc Ninh (thành phố Bắc Ninh)

Đợt 8/2019 10 Cửa võng đình Diềm Đình Diềm (thành phố Bắc Ninh)

Đợt 9/2020 11 Bộ tượng Phật Tam Thế Chùa Bút Tháp (huyện Thuận Thành)

Đợt 9/2020 12 Hương án Chùa Bút Tháp (huyện Thuận Thành)

Đợt 9/2020 13 Tòa Cửu phẩm liên hoa Chùa Bút Tháp (huyện Thuận Thành)

Đợt 10/2021 14 Mộc bản Hải Thượng Y tông tâm lĩnh Lưu trữ tại Bảo tàng Bắc Ninh

8

Hãy giới thiệu một Bảo vật quốc gia ở tỉnh Bắc Ninh mà em biết.

b) Di sản văn hoá phi vật thể

Tính đến năm 2020, tỉnh Bắc Ninh có 11 di sản văn hoá phi vật thể được đưa vào danh mục Di sản văn hoá phi vật thể quốc gia, trong đó có 4 di sản được UNESCO ghi danh là Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại.

Bảng 1.2. Danh mục Di sản văn hoá phi vật thể ở tỉnh Bắc Ninh

được UNESCO ghi danh là Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại

STT Tên di sản Địa bàn Năm ghi danh

Dân ca Quan họ Bắc Ninh, Bắc Giang 2009 1

2009 Ca trù 2 Bắc Ninh, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ,…

Nghi lễ và trò chơi kéo co Bắc Ninh, Hà Nội, Vĩnh Phúc,… 2015 3

2016 Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ 4 Nam Định, Hà Nam, Bắc Ninh, Bắc Giang,…

Bảng 1.3. Danh mục Di sản văn hoá phi vật thể quốc gia ở tỉnh Bắc Ninh

STT Tên di sản Năm ghi danh

Dân ca Quan họ Bắc Ninh 2012 1

Ca trù 2012 2

Nghề Tranh dân gian Đông Hồ (xã Song Hồ, huyện Thuận Thành) 2013 3

2014 4 Trò chơi kéo co làng Hữu Chấp (phường Hoà Long, thành phố Bắc Ninh)

Lễ hội làng Diềm(phường Hoà Long, thành phố Bắc Ninh) 2016 5

Lễ hội làng Đồng Kỵ (phường Đồng Kỵ, thành phố Từ Sơn) 2016 6

Nghề gốm Phù Lãng (xã Phù Lãng, huyện Quế Võ) 2016 7

Nghề chạm khắc gỗ Phù Khê (phường Phù Khê, thành phố Từ Sơn) 2016 8

Nghề gò đồng Đại Bái (xã Đại Bái, huyện Gia Bình) 2016 9

Hát trống quân làng Bùi Xá (xã Ninh Xá, huyện Thuận Thành) 2016 10

Nghề thủ công tre, trúc Xuân Lai (xã Xuân Lai, huyện Gia Bình) 2016 11

9

Hãy nhận xét sự phân bố các di sản văn hoá phi vật thể tiêu biểu của tỉnh Bắc Ninh.

* Lễ hội truyền thống

Bắc Ninh là “xứ sở hội hè” với hơn 500 lễ hội diễn ra suốt bốn mùa trong năm. Mùa xuân ở Bắc Ninh có hơn 400 lễ hội, tiêu biểu là hội chùa Phật Tích, hội Lim (huyện Tiên Du); hội làng Đồng Kỵ (thành phố Từ Sơn);… Mùa hè có hội Dâu (huyện Thuận Thành), hội Vân Mẫu (thành phố Bắc Ninh), hội đền Đậu (huyện Quế Võ),… Mùa thu có hội đền Phả Lại (huyện Quế Võ), hội làng Phấn Động (huyện Yên Phong), hội làng đúc đồng làng Vó (huyện Lương Tài), hội hát Trống quân ở các làng vùng Thuận Thành,… Mùa đông có hội thi bánh giầy làng Đạo Chân (thành phố Bắc Ninh),…

Lễ hội ở tỉnh Bắc Ninh có quy mô từ hội làng đến liên làng và “siêu làng”. Trong đó có những lễ hội lớn với quy mô vùng miền và quốc gia như hội đền Bà Chúa Kho, hội Lim, hội đền Đô, hội Dâu,…

Hình 1.5. Hội làng Diềm

Hình 1.6. Hội đền Đô

Lễ hội ở Bắc Ninh nhằm tưởng nhớ các danh nhân, kỉ niệm những sự kiện lịch sử gắn với làng nước nhằm giáo dục truyền thống lịch sử, ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá; đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng của các tầng lớp nhân dân; củng cố tính cố kết cộng đồng và là dịp kết nối các thành viên trong gia đình,… Ngày nay, lễ hội còn là cơ hội để thúc đẩy giao lưu văn hoá, quảng bá hình ảnh quê hương, góp phần phát triển kinh tế, nhất là ngành Du lịch.

1. Giải thích nhận định: “Bắc Ninh là xứ sở hội hè”.

2. Nêu một số giá trị văn hoá của lễ hội truyền thống ở tỉnh Bắc Ninh.

3. Phát biểu cảm nghĩ của em về một lần tham gia lễ hội ở tỉnh Bắc Ninh.

* Nghệ thuật trình diễn dân gian

10

Bắc Ninh là một trong những trung tâm đầu tiên của Phật giáo, Nho giáo, vùng đất giàu có và trù phú sớm sinh ra những danh thần. Hoạt động sản xuất phát triển cùng những nhu cầu về đời sống văn hoá cao đã tạo điều kiện cho những hình thức nghệ thuật sớm xuất hiện và đạt đến trình độ uyên bác. Bắc Ninh được coi là cái nôi của nhiều loại hình nghệ thuật dân gian đặc sắc như: dân ca Quan họ, Ca trù, hát Trống quân. Nổi bật hơn cả là dân ca Quan họ và Ca trù.

– Dân ca Quan họ Bắc Ninh

Năm 2009, dân ca Quan họ Bắc Ninh được UNESCO ghi danh là Di sản văn hoá

phi vật thể đại diện của nhân loại.

Hình 1.8. Quan họ mời trầu ở lễ hội làng Diềm

Hình 1.7. Hát Quan họ trên thuyền (hồ Nguyên Phi Ỷ Lan, thành phố Bắc Ninh)

Quan họ trước hết là loại hình dân ca rất phong phú về giai điệu trong kho tàng dân ca Việt Nam, phản ánh rõ nét những nghi thức, tập quán xã hội của vùng quê Bắc Ninh như: tục “kết chạ”, tục “ngủ bọn”, tục ăn trầu têm cánh phượng. Dân ca Quan họ còn phản ánh về phương thức giao tiếp, ứng xử của con người Bắc Ninh, vừa khéo léo, tế nhị, kín đáo, vừa tình tứ và mang nhiều ý nghĩa.

Dân ca Quan họ Bắc Ninh có giá trị nhiều mặt, trước hết là giá trị nghệ thuật (nghệ thuật trình diễn, ca hát; nghệ thuật giao tiếp, ứng xử; nghệ thuật văn học dân gian,…). Quan họ còn mang tính cố kết cộng đồng trong làng xóm và giữa các cộng đồng với nhau. Mặt khác, Quan họ còn góp phần lưu truyền, phố biến những tri thức dân gian.

– Ca trù

Hình 1.9. Tiết mục Ca trù biểu diễn tại Liên hoan đàn hát dân ca tỉnh Bắc Ninh năm 2019

11

Hát Ca trù (hay còn gọi là hát Cô đầu, hát Ả đào) là một loại hình diễn xướng bằng âm nhạc thính phòng của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ, là sự phối hợp nhuần nhuyễn và đỉnh cao giữa thi ca và âm nhạc.

Nhiều nhà khoa học cho rằng, hát Ca trù xuất hiện từ đầu Công nguyên mà Bắc Ninh có thể là quê hương của loại hình nghệ thuật này. Nghệ thuật hát Ca trù bắt đầu phát triển rộng khắp từ thời Lý, đặc biệt hưng thịnh vào thời hậu Lê. Theo sách Bắc Ninh địa dư chí của Đỗ Trọng Vĩ ở thế kỉ XIX, tỉnh Bắc Ninh có khoảng 20 làng hát Ca trù.

Hát Ca trù ở Bắc Ninh xưa có đầy đủ các hình thức: hát cửa đình, hát cửa quyền, hát thi, hát quản và hát tại gia. Trong đó, hát cửa đình là hình thức phổ biến nhất vì Bắc Ninh là xứ sở của hội hè, đình đám. Hát Ca trù là một hoạt động nghệ thuật gắn liền với sinh hoạt tín ngưỡng, tâm linh của các làng xã.

Ca trù là loại hình nghệ thuật mang tính bác học, có giá trị to lớn về nghệ thuật, lịch sử và văn hoá nhưng đang có nguy cơ mai một. Vì vậy, năm 2009, UNESCO đã công nhận ca trù là Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại cần phải được bảo vệ khẩn cấp.

* Tập quán xã hội và tín ngưỡng

Hình 1.10. Trò chơi dân gian kéo co bằng tre của làng Hữu Chấp (phường Hoà Long, thành phố Bắc Ninh)

12

Bắc Ninh là một trong những trung tâm cư trú lâu đời của người Việt cổ, là xứ sở của hội hè, đình đám,… Vì vậy, đời sống tín ngưỡng cũng như những tập quán xã hội đặc sắc đã định hình từ sớm như: thờ thần Mặt Trời, tín ngưỡng thờ Mẫu, tục “kết chạ”, “ngủ bọn”,… Nhiều trò chơi dân gian và nghi lễ đã định hình với những nét đặc trưng và phổ quát như: đánh đu, tổ tôm điếm, chọi gà, đấu vật,… Trong đó, tiêu biểu nhất là nghi lễ và trò chơi kéo co ở làng Hữu Chấp (thành phố Bắc Ninh).

Năm 2014, Trò chơi kéo co làng Hữu Chấp được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch

công nhận là Di sản văn hoá phi vật thể của quốc gia.

Năm 2015, UNESCO đã công nhận nghi lễ và trò chơi kéo co của Việt Nam (trong đó có làng Hữu Chấp), Hàn Quốc, Campuchia, Philippin là Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại. Vì vậy, nghi lễ và trò chơi kéo co của làng Hữu Chấp không chỉ đại diện cho tỉnh Bắc Ninh mà còn đại diện cho dân tộc và quốc tế. Đây là di sản văn hoá đa quốc gia.

Khác với trò chơi kéo co ở các địa phương khác, kéo co làng Hữu Chấp sử dụng thân cây tre để làm dây kéo. Việc chuẩn bị cây tre để làm thành dây kéo thể hiện rõ tín ngưỡng phồn thực của cư dân nông nghiệp trồng lúa nước, với mong ước mùa màng tốt tươi, vạn vật sinh sôi, phát triển.

Nghi thức trò chơi kéo co diễn ra ở đình làng. Đội hình gồm 70 thanh niên khỏe mạnh, được chia làm hai đội; hai đầu dây kéo hướng về hai phía đông – tây. Hai đội sẽ kéo 3 keo, bên nào kéo được 2 keo là thắng. Nhưng với trò chơi kéo co ở làng Hữu Chấp, thắng thua không phải vấn đề cốt yếu mà cần vận hành theo những nguyên tắc đã được quy định. Phía đông là hướng Mặt Trời mọc, phía tây là phía Mặt Trời lặn. Sự xuất hiện và biến mất của Mặt Trời thể hiện chu trình khép kín của thời gian, luân chuyển từ ngày này sang ngày khác. Điều này thể hiện tín ngưỡng thờ thần Mặt Trời, một tín ngưỡng phổ biến của cư dân trồng lúa nước. Vì vậy, đến keo thứ ba, người dân được phép vào giúp cho đội phía đông kéo để họ giành chiến thắng.

1. Nêu giá trị nổi bật của những di sản văn hoá của tỉnh Bắc Ninh đã được

UNESCO ghi danh là Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại là gì?

2. Di sản Nghi lễ và trò chơi kéo co làng Hữu Chấp đã phản ánh điều gì trong

sinh hoạt cộng đồng của nhân dân tỉnh Bắc Ninh?

* Nghề thủ công truyền thống ở Bắc Ninh

Nghề thủ công đã xuất hiện ở tỉnh Bắc Ninh cách đây hàng nghìn năm. Đầu Công nguyên, với vị trí là trung tâm cai trị của chính quyền đô hộ, nghề thủ công ở Bắc Ninh có điều kiện để phát triển.

Tư Thế bút mực làm giàu, Trà Lâm mổ lợn, uốn câu làng Dàn. Nấu chì đã có Văn Quan Kẻ Tướng đi hát kiếm quan tiền dài Nấu dầu đã có Thanh Hoài…

Trong lịch sử, nhiều nghề và làng nghề thủ công ở tỉnh Bắc Ninh đã nổi tiếng xa gần, hoạt động sầm uất như: làm gốm Phù Lãng (huyện Quế Võ), đúc đồng Quảng Bố (làng Vó, huyện Lương Tài), gò và dát đồng Đại Bái (huyện Gia Bình), đúc gang Nội Trà (huyện Yên Phong), vàng tươi Đại Đồng (huyện Tiên Du), dệt lụa Vọng Nguyệt (huyện Yên Phong), làm đồ tre, trúc Xuân Lai (huyện Gia Bình), in tranh Đông Hồ

13

(huyện Thuận Thành), làm mộc Phù Khê (thành phố Từ Sơn),…

Hình 1.11. Làng nghề gốm Phù Lãng

Tính đến năm 2020, tỉnh Bắc Ninh có 62 làng nghề thủ công (30 làng nghề thủ công truyền thống). Trong đó, 4 di sản nghề thủ công truyền thống của tỉnh Bắc Ninh được ghi danh là Di sản văn hoá phi vật thể quốc gia.

Nêu những giá trị tốt đẹp của nghề thủ công truyền thống ở tỉnh Bắc Ninh.

3. Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hoá tiêu biểu ở tỉnh Bắc Ninh

a) Sự cần thiết phải bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá ở tỉnh Bắc Ninh

Di sản văn hoá tỉnh Bắc Ninh là tài sản vô giá của nhân dân và là một bộ phận của di sản văn hoá dân tộc và nhân loại; phản ánh rõ nét về lịch sử, tập quán, truyền thống, trí tuệ và cốt cách của con người vùng Bắc Ninh – Kinh Bắc.

Di sản văn hoá được hình thành, bảo lưu góp phần bảo tồn và phát triển văn hoá dân tộc cũng như trong xây dựng, gìn giữ và bảo vệ đất nước. Ngày nay, di sản văn hoá còn có giá trị to lớn trong đời sống xã hội, là một nguồn lực đối với sự phát triển kinh tế và là cơ sở để sáng tạo những giá trị văn hoá mới.

b) Kết quả bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá tỉnh Bắc Ninh

Hình 1.12. Một buổi truyền dạy Ca trù tại Trung tâm Văn hóa tỉnh Bắc Ninh

14

Bắc Ninh là địa phương đi đầu cả nước trong việc sớm lập các đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch tổ chức triển khai nhằm bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hoá. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc Ninh đã phê duyệt và triển khai đề án Bảo tồn và phát huy di sản văn hoá đến năm 2020, đề án Bảo tồn và phát huy di sản văn hoá phi vật thể dân ca Quan họ Bắc Ninh và Ca trù giai đoạn 2013–2020,…

Hình 1.13. Buổi sinh hoạt của Câu lạc bộ Ca trù Thượng Thôn (xã Đông Tiến, huyện Yên Phong)

Tỉnh Bắc Ninh đã đầu tư và đẩy mạnh công tác xã hội hoá nhằm bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá của tỉnh; lựa chọn, ưu tiên đầu tư vào các di sản mang đặc trưng tiêu biểu hoặc đang có nguy cơ mai một, thất truyền, trong đó tập trung vào ba loại hình di sản là lễ hội truyền thống, nghệ thuật trình diễn dân gian và nghề thủ công truyền thống. Tỉnh đã lập hồ sơ gần 20 di sản văn hoá phi vật thể tiêu biêu, đặc sắc và đề xuất Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục di sản văn hoá phi vật thể Quốc gia. Trong đó, 11 di sản đã được công nhận là Di sản văn hoá phi vật thể quốc gia. Nghề làm tranh dân gian Đông Hồ đang trong quá trình đệ trình UNESCO công nhận là Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại.

Chủ trương xã hội hoá trong lĩnh vực bảo tồn và phát huy di sản văn hoá đã nhận được sự ủng hộ của toàn dân. Nhiều tổ chức, cá nhân đã công đức hàng nghìn tỉ đồng để khôi phục, tu bổ di tích. Nhân dân có ý thức trách nhiệm cao trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của di sản. Đây là minh chứng cho việc gắn kết giữa bảo tồn di sản và đáp ứng nhu cầu văn hoá cộng đồng. Những chính sách bảo tồn và phát huy di sản ở Bắc Ninh đều nhận được sự đồng thuận, ủng hộ cao của quần chúng nhân dân.

Tỉnh Bắc Ninh sớm đề ra chủ trương và thực hiện việc gắn bảo tồn và phát huy di sản với du lịch, gắn phát triển nghề thủ công với định hình các cụm công nghiệp làng nghề và đã đạt được một số thành tựu bước đầu.

d) Giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá tỉnh Bắc Ninh

Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá Bắc Ninh không chỉ là trách nhiệm của các cấp chính quyền mà còn là trách nhiệm của các tổ chức xã hội, của cộng đồng dân cư và của mỗi người dân. Một số giải pháp để thực hiện tốt công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hoá ở tỉnh Bắc Ninh là:

Hình 1.14. Hội thi hát dân ca Quan họ cho học sinh tỉnh Bắc Ninh năm học 2018-2019

15

- Nâng cao hiệu quả công tác quản lí nhà nước về di sản văn hoá: kịp thời đưa ra và điều chỉnh các chính sách về bảo tồn văn hoá phù hợp với thực tiễn; xây dựng bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ quản lí di sản văn hoá đủ mạnh, có tính kết nối, phối hợp chặt chẽ và linh hoạt trong các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị của di sản.

- Đẩy mạnh công tác tuyên tuyền, giáo dục nâng cao nhận thức của nhân dân, học sinh,… về giá trị của di sản văn hoá; thực hiện hiệu quả công tác giáo dục di sản văn hoá trong trường học dưới nhiều hình thức như: dạy học tại di sản, tham quan, trải nghiệm.

- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội để bảo tồn, phát huy các

di sản văn hoá.

- Việc phát huy di sản văn hoá trong thời kì toàn cầu hoá hiện nay cần mở rộng giao lưu văn hoá nhằm làm giàu thêm bản sắc văn hoá, đồng thời lan tỏa văn hoá của vùng miền, quốc gia, dân tộc.

- Gắn chặt việc bảo tồn với phát huy di sản văn hoá, khai thác hiệu quả nguồn lực của di sản nhằm đáp ứng nhu cầu văn hoá, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đưa di sản vào thực tiễn cuộc sống.

lUyện tập

- Mọi công dân cần chấp hành luật pháp, chính sách và quy định về bảo tồn và phát huy di sản văn hoá; vận động người khác cùng tham gia vào việc bảo tồn và phát huy di sản văn hoá.

1. Hoàn thành bảng thống kê về các di sản văn hoá tiêu biểu của tỉnh Bắc Ninh theo các nội dung: loại hình, tên di sản, xếp hạng.

Vận dụng

2. Hãy kể tên một số di sản văn hoá tại địa phương nơi em sống. 3. Nêu tên một số di tích lịch sử – văn hoá và Bảo vật quốc gia ở tỉnh Bắc Ninh. 4. Theo em, di sản văn hoá ở tỉnh Bắc Ninh có giá trị như thế nào trong đời sống của nhân dân và sự phát triển của quê hương hiện nay?

1. Sưu tầm thông tin nói về chính sách của tỉnh Bắc Ninh đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị của các di sản văn hoá trên địa bàn tỉnh.

16

2. Em sẽ làm gì nếu thấy một di sản văn hoá của địa phương đang bị xâm phạm? 3. Hãy giới thiệu về một di sản văn hoá tiêu biểu của tỉnh Bắc Ninh (có thể viết thành bài thuyết trình, dựng thành đoạn phim ngắn, thiết kế đồ họa hoặc quay một đoạn video ngắn và đóng vai hướng dẫn viên du lịch,…).

Bài

TRUYỀN THỐNG HIẾU HỌC VÀ

2

KHOA BẢNG CỦA TỈNH BẮC NINH

Học xong bài này, em sẽ:

– Nêu được khái niệm truyền thống hiếu học và khoa bảng; cơ sở hình thành truyền thống hiếu học và khoa bảng của tỉnh Bắc Ninh; ý nghĩa của truyền thống hiếu học và khoa bảng đối với quê hương, đất nước.

– Giải thích được một số yếu tố tác động tới việc hình thành truyền thống hiếu học và khoa bảng. Nêu được công lao, đóng góp của các nhà khoa bảng Bắc Ninh thời phong kiến với lịch sử dân tộc.

MỞ ĐẦU

– Tự hào, có ý thức noi gương và nỗ lực học tập để bồi đắp truyền thống hiếu học, khoa bảng của tỉnh Bắc Ninh.

Bắc Ninh – Kinh Bắc là đất phát tích nhà Lý – triều đại khai mở nền văn minh Đại Việt, nơi đây từng hình thành và lan toả nhiều giá trị truyền thống, góp phần quan trọng làm rạng rỡ lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam.

Hiện nay, Văn Miếu Bắc Ninh còn 12 tấm bia đá lưu danh đầy đủ họ tên, quê quán, chức vị của 677 vị đại khoa. Trong số 46 vị Trạng nguyên của Việt Nam, Bắc Ninh có tới 12 vị.

Kiến thức Mới

Thông tin trên giúp em hiểu gì về con người và vùng đất Bắc Ninh – Kinh Bắc?

1. Tìm hiểu chung về truyền thống hiếu học và khoa bảng

1 Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Từ điển học, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1994.

17

Cùng với chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân văn, từ ngàn đời nay, hiếu học đã trở thành một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Theo Từ điển tiếng Việt1: “Truyền thống hiếu học là thói quen ham thích, coi trọng việc học hành được hình

EM CÓ BIẾT?

thành lâu đời, được truyền từ đời này sang đời khác,…”. Khoa nghĩa là khoa thi; bảng là bảng đề tên người thi đỗ. Khoa bảng là người đỗ đạt trong các khoa thi thời xưa.

Trong thời kì phong kiến độc lập, nhất là dưới thời Lê sơ, các triều đại phong kiến đều nhận thức sâu sắc được vai trò của “hiền tài” nên đã quan tâm chăm lo phát triển giáo dục. Điều này thúc đẩy truyền thống hiếu học phát triển mạnh mẽ, từ đó nền khoa bảng của dân tộc ta có nhiều thành tựu rực rỡ. Sĩ Nhiếp người nước Lỗ (Trung Quốc), là vị chân Nho, làm Thứ sử Giao Châu, hành đức giữ gìn Phật tượng ở ấp Lũng Chiền, Siêu Loại, Luy Lâu Thành. Lấy Luy Lâu Thành làm nơi ở, phụng sự đền thờ và bốn bên Thành Luy Lâu, đó chính là nơi trị sở…

Sử thần Ngô Sĩ Liên nói: "Nước ta thông thi thư, hiểu lễ nhạc, làm một nước văn hiến, là bắt đầu từ Sĩ Vương, công đức ấy không những chỉ ở đương thời mà còn truyền mãi đời sau, há chẳng lớn sao?"

Bắc Ninh là nơi khởi phát của nền giáo dục Nho học từ thời Thái thú Sĩ Nhiếp (thế kỉ II sau Công nguyên). Trong thời kì phong kiến độc lập (từ thế kỉ X), nhờ những điều kiện thuận lợi cùng ý chí của người dân nơi đây đã giúp mảnh đất này trở thành cái nôi đào tạo nhân tài cho đất nước. Theo Ngô Sĩ Liên, Đại Việt sử kí toàn thư

2. Điều kiện cơ bản hình thành truyền thống hiếu học và khoa bảng của tỉnh

Bắc Ninh

Hình 2.1. Khu vực Thành nội Luy Lâu, huyện Thuận Thành

a) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

Thời Bắc thuộc, Thái thú Sĩ Nhiếp – một quan chức người Hán, mở trường dạy học tại trung tâm Luy Lâu, nên Bắc Ninh cũng là nơi sớm nhất trong cả nước tiếp nhận chữ

18

Hán và tư tưởng Nho giáo.

Việc truyền bá chữ Hán và tư tưởng Nho học bắt đầu từ vùng đất Bắc Ninh có tác dụng gì?

Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất đai màu mỡ nên từ xa xưa, cư dân Bắc Ninh đã có một nền nông nghiệp trồng lúa rất phát triển. Nền kinh tế nông nghiệp ổn định đã tạo điều kiện cho thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển, nhiều làng xã trong tỉnh không còn mang tính thuần nông. Do vậy, làng quê Bắc Ninh thời phong kiến luôn nhộn nhịp, sầm uất, sôi động, tạo môi trường phát huy cá tính và phẩm chất người dân xứ Kinh Bắc.

Thời phong kiến, Bắc Ninh không chỉ là đất phát tích ra nhà Lý mà còn là vùng đất

của Phật giáo, Nho giáo, của chùa tháp, lễ hội. Bắc Ninh còn là nơi hình thành nhiều

Hình 2.2. Đền Đô – nơi thờ các vị vua triều Lý (phường Đình Bảng, thành phố Từ Sơn)

làng nghệ thuật.

Triều Lý cho dựng đền Đô thể hiện điều gì?

b) Yếu tố dòng họ và truyền thống

Trong các yếu tố khiến cho Bắc Ninh – Kinh Bắc là nơi có truyền thống hiếu học, khoa bảng vẻ vang, yếu tố di truyền (dòng họ) có vai trò quan trọng. Thực tế cho thấy, những người sinh ra trong gia đình, gia tộc có bố mẹ, ông bà,… vốn thông mẫn thì bao giờ họ cũng học hành giỏi giang, thi cử đỗ đạt cao. Đó là những “con nhà nòi” theo cách nói dân gian. Truyền thống hiếu học, khoa bảng mang tính gia đình, dòng họ là một đặc điểm nổi bật ở tỉnh Bắc Ninh.

19

Vì sao yếu tố dòng họ, gia đình có ảnh hưởng quyết định tới truyền thống hiếu học, khoa bảng ở tỉnh Bắc Ninh?

EM CÓ BIẾT?

Tất cả những yếu tố trên đã tạo nên

Bắc Ninh với bề dày lịch sử nghìn năm Theo gia phả dòng họ Nguyễn Đăng, và một bản sắc văn hoá độc đáo, hình từ năm 1443–1918, dòng họ có 91 người thành nên tính cách và phẩm chất của đỗ đạt, trong đó có 1 trạng nguyên, 1 con người xứ Kinh Bắc: cần cù, năng thám hoa, 6 tiến sĩ, 7 giám sinh, 25 hiệu động, tháo vát trong lao động; anh hùng, sinh, 2 tú tài, 5 thiếu khanh, tổng giáo và quả cảm trong đấu tranh chống ngoại huyện thừa. xâm; say mê, tài hoa trong hoạt động Theo Cổng thông tin điện tử sáng tạo nghệ thuật, góp phần làm rạng tỉnh Bắc Ninh, Dòng họ Nguyễn Đăng rỡ truyền thống của con người Bắc Ninh vùng Kinh Bắc xưa là hiếu học và khoa bảng.

3. Đặc điểm riêng về truyền thống hiếu học và khoa bảng của tỉnh Bắc Ninh

a) Truyền thống hiếu học và khoa bảng hình thành sớm, phát triển rực rỡ

Từ thời kì Bắc thuộc, Thái thú Sĩ Nhiếp đã cho mở trường học ngay tại thủ phủ

Luy Lâu. Như vậy, ngay từ đầu Công nguyên, cư dân Bắc Ninh đã ở trong trung tâm

của nền giáo dục Nho học. Do đó, có nhiều thuận lợi cho khoa cử Nho giáo phát

triển ở các thế kỉ sau.

Bước vào thời kì phong kiến độc lập, từ thời Lý – Trần về sau, nhà nước phong kiến

ngày càng quan tâm đến giáo dục. Khoa cử Nho học đã tạo điều kiện thuận lợi cho

nền giáo dục của tỉnh Bắc Ninh phát triển.

Trong lịch sử khoa cử Việt Nam thời phong kiến (1075–1919), Kinh Bắc có 677 vị

đỗ đại khoa, chiếm 2/3 cả nước, trong đó có 43 vị đỗ Tam khôi.

Truyền thống khoa bảng của Kinh Bắc phát triển rực rỡ với nhiều tên tuổi, tiêu biểu

như: Lê Văn Thịnh là người đứng đầu trong kì thi đầu tiên của nước ta; Nguyễn Quan

Quang là vị Trạng nguyên đầu tiên của nền khoa cử Việt Nam; khoa thi năm 1508

người Bắc Ninh đoạt danh hiệu Tam khôi gồm: Trạng nguyên Nguyễn Giản Thanh,

Bảng nhãn Hứa Tam Tỉnh, Thám hoa Nguyễn Hữu Nghiêm.

Bắc Ninh có nhà khoa bảng đậu “Tứ nguyên” – danh hiệu độc đáo nhất trong lịch

sử khoa cử Việt Nam, là Nguyễn Đăng, thi 3 kì (Hương, Hội, Đình) đều đỗ đầu. Sau

đó, triều đình lại tổ chức 1 kỳ thi “ứng chế” (thi đối đáp), ông lại đỗ đầu, nên được vua

tặng danh hiệu “Tứ nguyên” độc nhất trong nước.

20

Bắc Ninh có danh nhân khoa bảng “Lưỡng quốc Trạng nguyên” là Nguyễn Đăng Đạo, đỗ Trạng nguyên năm 1683 và khi đi sứ Trung Quốc năm 1697, ông tiếp tục được vua nước này phong Trạng nguyên.

EM CÓ BIẾT?

Bắc Ninh có nhiều nhà khoa bảng trẻ tuổi như Nguyễn Nhân Thiếp đỗ Tiến sĩ năm 1466 (năm 15 tuổi), Vũ Kiệt đỗ Trạng nguyên năm 1472 (năm 20 tuổi) và Nguyễn Quang Bật đỗ Trạng nguyên năm 1484 (năm 20 tuổi).

Họ Nguyễn ở Kim Đôi cũng là dòng họ duy nhất ở nước ta có tới 13 đời liên tiếp đỗ đại khoa, trong đó có 9 anh em, chú cháu cùng làm quan đại thần một triều; có gia đình có tới 5 anh em ruột đều đỗ tiến sĩ trong thời gian từ năm 1466 đến năm 1475, ở độ tuổi từ 15 đến 19, đặc biệt có hai anh em cùng đỗ một khoa. Ngợi ca tài năng của con cháu họ Nguyễn làng Kim Đôi, Vua Lê Thánh Tông đã ban cho 8 chữ vàng:

“Kim Đôi gia thế chu tử mãn triều.” Bắc Ninh có 8 cặp anh em ruột cùng thi đậu đại khoa trong cùng một khoa thi. Họ Nguyễn làng Kim Đôi có 18 vị tiến sĩ, trong đó có gia đình 5 anh em ruột đều đỗ đại khoa, có 4 anh em họ cùng đậu tiến sĩ một khoa, 13 đời liên tiếp có người đỗ đại khoa.

(Tạm dịch: Dòng họ Kim Đôi áo đỏ áo tía đầy triều)

Hình 2.3. Văn Miếu Bắc Ninh

Theo Cổng thông tin điện tử thành phố Bắc Ninh, Vùng đất văn hiến Ngạn ngữ dân gian có câu ca ngợi truyền thống khoa bảng của Bắc Ninh: “Một giỏ sinh đồ, một bồ ông Cống, một đống ông nghè, một bè Tiến sĩ, một bị Trạng nguyên, một thuyền Bảng nhãn”.

Hãy kể tên một số danh nhân khoa bảng nơi em ở.

b) Nhiều nhà khoa bảng có đóng góp lớn trong tiến trình lịch sử dân tộc

Bắc Ninh – Kinh Bắc, vùng đất địa linh sinh nhân kiệt. Trong suốt chiều dài lịch

sử phong kiến, các nhà khoa bảng đã có những đóng góp vô cùng to lớn trong

công cuộc dựng nước và giữ nước.

21

Lĩnh vực chính trị – quân sự: Có nhiều bậc khoa bảng Bắc Ninh giữ chức vụ cao và đóng góp to lớn với lịch sử dân tộc, tiêu biểu như Lê Văn Thịnh, Vũ Kiệt,… Ngoài ra, còn nhiều nhà khoa bảng là những nhà chính trị – quân sự lỗi lạc như Nguyễn Thiên Tích, Đàm Thận Huy, Nguyễn Danh Lâm,…

Lĩnh vực văn hoá – giáo dục: Các nhà khoa bảng Bắc Ninh không chỉ xuất sắc trong lĩnh vực quản lí đất nước mà còn là những nhà văn hoá, nhà giáo, nhà sư đầy tài năng, tiêu biểu như: Nguyễn Thuyên (Hàn Thuyên), Lý Đạo Tái, Nguyễn Nhân Thiếp,… Ngoài ra, mảnh đất Bắc Ninh còn nhiều nhà khoa bảng có đóng góp to lớn đối với nền văn hoá – giáo dục đất nước.

Lĩnh vực ngoại giao: Trong việc đi sứ, nhiều nhà khoa bảng Bắc Ninh đã thể hiện tài năng lỗi lạc, tinh thần dũng cảm vượt qua những thử thách để hoàn thành nhiệm vụ. Một số nhân vật tiêu biểu mà tài năng của họ được sử sách ghi lại như Nguyễn Nghiêu Tư, Nguyễn Đăng Đạo,… Ngoài ra, ở Bắc Ninh còn có các vị sứ thần tài hoa lỗi lạc lưu danh sử sách như Nguyễn Nhân Kính, Quách Toản, Phạm Thịnh, Hứa Tam Tỉnh,…

Các nhà khoa bảng Kinh Bắc đã là “rường cột” của nước nhà trên mọi lĩnh vực từ kinh tế, chính trị, quân sự, văn hoá, giáo dục, ngoại giao,… Họ đã làm rạng rỡ những trang sử dân tộc bằng tài năng, đức độ và lòng yêu nước.

Kể tên một vài nhà khoa bảng của Bắc Ninh có công lao to lớn đối với lịch sử dân tộc.

4. Bồi đắp, phát huy truyền thống hiếu học và khoa bảng của Bắc Ninh

Truyền thống hiếu học, khoa bảng của người Bắc Ninh tiếp tục được phát triển trong xã hội ngày nay. Qua mỗi thời kì, công tác giáo dục – đào tạo có những đặc điểm khác nhưng luôn luôn được quan tâm, phát triển.

Từ khi tái lập tỉnh Bắc Ninh năm 1997 đến nay, thực hiện chính sách “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân” nhằm giáo dục, đào tạo và thu hút nhân tài đạt nhiều thành tựu lớn. Bộ máy quản lí được hoàn thiện và củng cố, nhiều chính sách, đề án đã được triển khai. Đặc biệt, những quy định, chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân tài bước đầu đã thu được kết quả tích cực góp phần vào công cuộc “công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, đào tạo nguồn nhân lực tiến tới mục tiêu để tỉnh Bắc Ninh phát triển bền vững.

22

Bên cạnh những chính sách của tỉnh, Hội khuyến học ở các địa phương và gia tộc ra đời, hoạt động có hiệu quả đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp giáo dục, đào tạo cũng như kế thừa và phát huy truyền thống hiếu học khoa bảng của quê hương.

EM CÓ BIẾT?

Nghị quyết Đại hội lần thứ XX tỉnh Bắc Ninh nhiệm kì 2020–2025 đã nhấn mạnh: “Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tăng cường giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền thống, kĩ năng sống, ngoại ngữ; xây dựng xã hội học tập quỹ khuyến học, khuyến tài; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và trường chuẩn quốc gia. Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí đáp ứng yêu cầu; đẩy mạnh xã hội hoá phát triển trường học chất lượng cao…”.

lUyện tập

Từ khi tái lập tỉnh, học sinh THPT tỉnh Bắc Ninh đã có nhiều thành tích trong các kì thi Học sinh giỏi quốc gia, khu vực và quốc tế. Từ năm 1999–2022, các đội tuyển Học sinh giỏi tỉnh Bắc Ninh đã đạt 989 giải quốc gia và nhiều giải quốc tế. Tiêu biểu như: Nguyễn Đình Nam đạt Huy chương Bạc kì thi Olympic môn Hoá học quốc tế năm 2002; Nguyễn Văn Quý đạt Huy chương Đồng kì thi Olympic môn Toán quốc tế năm 2011; Trần Đình Hiếu đạt Huy chương Bạc kì thi Olympic môn Hoá học quốc tế năm 2015; Nguyễn Đăng Phúc đạt Huy chương Bạc kì thi Olympic môn Vật lí quốc tế năm 2022,… Hãy cho biết một số hoạt động khuyến học, khuyến tài tại địa bàn nơi em sinh sống.

Vận dụng

1. Nêu đặc điểm của truyền thống hiếu học, khoa bảng của Bắc Ninh thời phong kiến. 2. Lập bảng thống kê các nhà khoa bảng của Bắc Ninh theo các lĩnh vực: quân sự – chính trị, văn hoá – giáo dục, ngoại giao. Nêu những đóng góp to lớn của họ đối với quê hương, đất nước.

1. Tìm hiểu và viết bài giới thiệu về một nhân vật tiêu biểu cho truyền thống hiếu học, khoa bảng ở nơi em sinh sống.

23

2. Hãy đóng vai là một nhà báo và viết kí sự về một tấm gương vượt khó, vươn lên học giỏi ở địa phương em.

Bài

DANH NHÂN KHOA BẢNG

3

TIÊU BIỂU CỦA TỈNH BẮC NINH

H(cid:31)c xong bài này, em s(cid:30):

– Nêu được một số nét khái quát về thân thế, sự nghiệp của một số vị Trạng nguyên tiêu biểu của Bắc Ninh như: Nguyễn Quán Quang, Vũ Kiệt, Nguyễn Quang Bật, Nguyễn Đăng Đạo.

– Đánh giá được công lao của các vị Trạng nguyên trên đối với quê hương, đất nước.

MỞ ĐẦU

– Tự hào về truyền thống khoa bảng của quê hương, noi gương học tập, rèn luyện tiếp nối truyền thống khoa bảng tốt đẹp đó.

Để ca ngợi truyền thống khoa bảng của Bắc Ninh, dân gian có câu:

Một giỏ sinh đồ Một bồ ông Cống Một đống Trạng nguyên Một thuyền Tiến sĩ Một bị Thám hoa Một nhà Bảng nhãn.

Kiến thức Mới

Thông tin trên giúp em hiểu gì về con người và vùng đất Bắc Ninh – Kinh Bắc?

1. Trạng nguyên Nguyễn Quán Quang

Lịch sử khoa cử Nho học Việt Nam bắt đầu từ kì thi Nho học đầu tiên năm 1075 dưới thời vua Lý Nhân Tông. Đến năm 1247, dưới triều vua Trần Thái Tông, danh hiệu Tam khôi lần đầu tiên xuất hiện bao gồm: Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa. Trong kì thi này, Nguyễn Quán Quang đã đỗ Trạng nguyên.

Nguyễn Quán Quang (có tài liệu ghi Nguyễn Quan Quang) là người xã Tam Sơn, phủ

24

Từ Sơn, trấn Kinh Bắc (nay là phường Tam Sơn, thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh).

Nguyễn Quán Quang sinh ra trong một gia đình nghèo, nên không được đi học. Lúc nhỏ, ông thường lân la ngoài cửa lớp lúc thầy dạy học trò trong làng, rồi dùng gạch non viết chữ xuống nền sân. Sau đó, ông được thầy phát hiện tài năng và cho vào học. Ông ngày càng nổi tiếng thông minh, học một biết mười, ứng khẩu thành thơ. Ông đỗ đầu cả ba kì thi (Hương, Hội, Đại tỉ thủ sĩ năm 1247) nên người đời gọi ông là “ông Tam nguyên” và là Trạng nguyên đầu tiên của Đại Việt.

Hình 3.1. Mộ Trạng nguyên Nguyễn Quán Quang (khu phố Tam Sơn, phường Tam Sơn, thành phố Từ Sơn)

Trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông Cổ lần thứ nhất (1258), Trạng nguyên Nguyễn Quán Quang có nhiều cống hiến lớn. Khi được cử làm sứ thần lên biên giới điều đình với quân Mông Cổ, bằng tài trí, sự khôn khéo và kiên quyết của mình, ông đã áp chế được thái độ hung hăng của tướng giặc khiến hắn không dám xuất quân. Ông được vua Trần Thái Tông phong đến chức Bộc xạ (tương đương chức Tể tướng). Khi làm quan, ông sống thanh liêm, trung trực, hết lòng vì nước, vì dân. Ông được triều đình và dân chúng mến phục vì tài đức vẹn toàn.

Về già, ông về quê mở trường dạy học, sống một cuộc đời thanh nhàn, lấy việc dạy học là nguồn vui. Ông là người khai sáng nền Hán học trên quê hương Tam Sơn, đặt nền móng cho vùng đất có “một kho nhân tài”.

Sau khi ông mất, dân làng lập đền thờ ông trên núi Viềng. Họ tôn ông làm Thành Hoàng, gọi là Bản Thổ Thành Hoàng, Đại Vương Phúc Thần. Triều đình truy phong ông là Đại Tư Không.

Vào ngày 22 tháng Chạp âm lịch hằng năm, dân làng lại tổ chức “Tế phong mã” để

tưởng nhớ vị Trạng nguyên xuất chúng và tài đức của quê hương Kinh Bắc.

25

Trạng nguyên Nguyễn Quán Quang có những công lao lớn như thế nào đối với đương thời?

EM CÓ BIẾT?

Thời bấy giờ, quân xâm lược Mông Cổ tiến đến biên giới, lăm le đợi ngày xâm lược nước ta. Vua Trần Thái Tông ra chiếu cử Nguyễn Quán Quang sang thương nghị với giặc. Tên tướng giặc nhân lúc đi qua ao bèo, hắn vớt một cây bèo lên, rồi bóp nát, ý nói: dân nước Việt bé nhỏ chỉ như những cánh bèo non yếu ớt, đạo quân của hắn chỉ cần đánh khẽ sẽ tan như cánh bèo này. Nguyễn Quán Quang bèn nhặt ngay một hòn đá rất to và ném xuống giữa ao bèo. Bèo dạt ra thành một khoảng trống, nhưng chỉ lát sau, những cánh bèo lại tụ kín mặt ao. Tên tướng giặc tái mặt vì đã hiểu rõ thâm ý: nước Việt tuy nhỏ nhưng bao giờ cũng đoàn kết toàn dân để bảo vệ giang sơn. Sau chuyện đó, viên tướng giặc đã hoãn binh mà không dám tiến quân sang xâm lược nước ta ngay.

Theo Trần Hồng Đức, Các vị trạng nguyên, bảng nhãn, thám hoa qua các triều đại phong kiến Việt Nam

2. Trạng nguyên Vũ Kiệt

Hình 3.2. Đền thờ Trạng nguyên Vũ Kiệt (thôn Cửu Yên, xã Ngũ Thái, huyện Thuận Thành)

Vũ Kiệt là người xã Yên Việt, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An, trấn Kinh Bắc (nay là thôn Cửu Yên, xã Ngũ Thái, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh). Ông đỗ Đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ, đệ nhất danh (Trạng nguyên) khoa thi năm Nhâm Thìn, niên hiệu Hồng Đức thứ ba, đời vua Lê Thánh Tông, tức năm 1472, khi mới tròn 20 tuổi.

Từ nhỏ, Vũ Kiệt đã nổi tiếng thông minh, hiếu học. Trong khoa thi năm Nhâm Thìn, niên hiệu Hồng Đức thứ ba (năm 1472), bài văn sách thi Đình do vua trực tiếp ra đề và chấm điểm, Vũ Kiệt đã thể hiện được tài năng xuất chúng của mình. Những quan điểm cốt lõi về đất nước thịnh trị và các vấn đề khác như quy phạm, chuẩn mực đạo đức, pháp độ,… đã bộc lộ tri thức toàn diện của ông về Hán học, lịch sử, văn học, chính trị. Theo sách Đại Việt sử kí toàn thư, bài thi của Vũ Kiệt được xem là kiệt tác, giúp Vũ Kiệt đỗ Trạng nguyên đồng thời giúp nhà vua vận dụng trị quốc, chống tham nhũng vô cùng hiệu quả. Bài thi này cũng là chuẩn mực cho những đời sĩ tử sau này.

26

Sau khi đỗ Trạng nguyên, Vũ Kiệt được bổ làm Hàn lâm Thị thư ở Hàn lâm viện, sau thăng lên chức Tả thị lang kiêm Đông Các hiệu thư. Ông được người đời đánh giá là một vị quan mẫn cán, thanh liêm, đức độ. Con cháu đời sau của ông cũng nối tiếp truyền thống khoa bảng vẻ vang.

Tên tuổi của Vũ Kiệt đã được khắc trên bia Tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám Hà Nội và Văn Miếu Bắc Ninh, đồng thời, đi vào lịch sử khoa bảng nước nhà với tư cách là một trong những bậc nhân tài kiệt xuất nhất.

Trạng nguyên Vũ Kiệt có cống hiến gì cho lịch sử dân tộc?

3. Trạng nguyên Nguyễn Quang Bật

Hình 3.3. Nhà bia tưởng niệm Trạng nguyên Nguyễn Quang Bật (xã An Bình, huyện Thuận Thành)

Nguyễn Quang Bật sinh năm 1463 tại làng Ngò, xã Bình Ngô, huyện Gia Định – Gia Bình, trấn Kinh Bắc (nay là thôn Thượng Vũ, xã An Bình, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh).

27

Tương truyền, Nguyễn Quang Bật khi còn đi học đã nổi tiếng thông minh hơn người, tính khí kiên cường, xuất khẩu thành thơ, khiến chúng bạn tất thảy đều nể phục. Năm Giáp Thìn, niên hiệu Hồng Đức thứ 15 (năm 1484), vua Lê Thánh Tông mở khoa thi Đình, Nguyễn Quang Bật khi ấy mới 21 tuổi cũng ứng thí và đỗ Trạng nguyên. Vì có tài làm thơ, ông được vua Lê Thánh Tông (bấy giờ là Tao đàn nguyên súy) mời dự “Hội Tao đàn nhị thập bát tú”, làm thơ, xướng hoạ và sau đó cho ra đời 9 bài thơ. Dưới thời vua Lê Thánh Tông, Nguyễn Quang Bật làm quan tới chức Đô ngự sử. Ông được nhà vua đặc biệt trọng dụng, tin tưởng bởi tài năng xuất chúng, lòng trung thành và sự ngay thẳng. Thời vua Lê Hiến Tông, ông vẫn được trọng dụng. Chẳng may, Hiến Tông mắc bệnh rồi băng hà. Sau này, Lê Uy Mục lên ngôi đã tìm cách hãm hại Nguyễn Quang Bật vì trước kia không giúp mình lên ngôi.

Năm 1505, vua giáng chức Nguyễn Quang Bật, bổ làm Thừa tuyên sứ Quảng Nam và bắt lập tức lên đường nhậm chức. Mặt khác, Lê Uy Mục lại ngầm cho người theo và bức tử Nguyễn Quang Bật ở sông Phúc Giang.

Nguyễn Quang Bật mất năm 1505. Hậu duệ của ông đời sau đời nào cũng có nhiều

người đỗ đạt cao, tiếp nối truyền thống khoa bảng.

Chia sẻ cảm nghĩ của em về tài năng của Trạng nguyên Nguyễn Quang Bật.

4. Lưỡng quốc Trạng nguyên Nguyễn Đăng Đạo

EM CÓ BIẾT?

Nguyễn Đăng Đạo sinh năm 1651, là người xã Hoài Bão (có tên Nôm là làng Bịu), tổng Nội Duệ (nay là thôn Hoài Thượng, xã Liên Bão, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh). Năm 16 tuổi, Nguyễn Đăng Đạo đi thi và đỗ tam trường (Tú tài). Năm 19 tuổi, ông lại đỗ đầu Hương cống (Cử nhân), được triều đình cho vào học tại Quốc Tử Giám. Năm Quý Hợi, niên hiệu Chính Hoà thứ 4 (năm 1683) đời vua Lê Hy Tông, ông thi Đình và đỗ Trạng nguyên, lúc đó 33 tuổi.

Không những làm quan lớn trong triều, Nguyễn Đăng Đạo còn làm nhiều việc để giúp đỡ nhân dân ở quê hương lúc khó khăn: Năm ấy cả vùng Kinh Bắc mất mùa, các làng như Tam Tảo, Khắc Niệm, Hoài Bão,... tình hình rất nguy ngập. Đăng Đạo viết thư về cho vợ, trong đó có câu: “Ta thân danh làm Tể tướng coi việc chính phủ mà để cho dân ta không có cơm ăn, áo mặc thì còn ra chính sự gì! Vậy phu nhân nên đem hết cả thóc gạo, lúa má của nhà ra mà giúp đỡ người các làng lân cận”. Năm sau, các hạt trên lại được mùa, nhân dân nhớ ơn, mừng ông một bài “Minh” khắc ở nhà thờ họ:

Bất hữu trạng nguyên tiền, Ngô dân hà dĩ an? Bất hữu trạng nguyên túc, Ngô dân hà dĩ dục. Tướng công chi đức, Tướng công chi công. Lịch vạn thế nhi bất vong. Tạm dịch: “Trạng nguyên không cho tiền Dân ta bao giờ yên Trạng nguyên không cho thóc Dân ta còn nheo nhóc Đức cho thóc, công cho tiền Công đức ấy bao giờ quên!”

28

Sau khi đỗ Trạng nguyên, ông được vua đổi tên là Nguyễn Đăng Liên (hay Liễn), vào làm việc ở tòa Đông Các, và vì nổi tiếng có tài thơ văn nên được bổ vào Hàn lâm viện. Ông được triều đình giao cho giữ nhiều chức vụ quan trọng từ Lại bộ thị lang trở lên. Từ tháng 1–1697 đến tháng 4–1698, Nguyễn Đăng Đạo đi sứ nhà Thanh. Tài văn thơ của Nguyễn Đăng Đạo đã làm cả triều đình nhà Thanh cùng sứ thần các nước kinh ngạc. Do tài ứng đối và thơ văn, ông được vua Thanh phong tặng Đệ nhất khôi nguyên (Trạng nguyên) của Bắc triều, ban mũ áo, võng lọng cho ông về nước vinh quy bái tổ. Vì thế, ông được gọi là Lưỡng quốc Trạng nguyên. Khoảng từ năm 1689– 1704, ông được thăng chức Đô đài ngự sử, làm việc ở pháp Lễ bộ Thượng thư, Tham tụng kiêm Đông Các Đại học sĩ rồi lên chức Tể tướng – chức quan cao nhất thời hậu Lê.

Hình 3.4. Phối cảnh chùa Bách Môn hay còn gọi là Linh Cảm tự (xã Việt Đoàn, huyện Tiên Du)

Làm tới chức Tể tướng Thượng thư nhưng Nguyễn Đăng Đạo luôn quan tâm đến đời sống dân chúng. Ông thường khuyến khích việc học hành và quan tâm tới đời sống tín ngưỡng của nhân dân quê hương. Tương truyền, chùa Bách Môn là do ông cho tu bổ, xây dựng lại trong thời kì này.

Hình 3.5. Đền thờ Trạng nguyên Nguyễn Đăng Đạo (thôn Hoài Thượng, xã Liên Bão, huyện Tiên Du)

29

Sau 35 năm phụng sự dưới triều Lê trung hưng, ông về trí sĩ. Nguyễn Đăng Đạo mất vào năm Kỉ Hợi, niên hiệu Vĩnh Thịnh thứ 14 (1719), thọ 69 tuổi. Khi mất, ông được phong làm Lại bộ Thượng thư, tước Thọ Quận công, đồng thời được sắc phong làm Phúc thần phối thờ ở đình làng Hoài Bão.

Sau này vua Lê đã ban tặng ông đôi câu đối:

Tiến sĩ Thượng thư thiên hạ hữu Trạng nguyên Tể tướng thế gian vô.

Tạm dịch:

Tiến sĩ làm Thượng thư thì thiên hạ có Trạng nguyên làm Tể tướng thì thế gian không.

lUyện tập

Những đức tính quý báu nào của Trạng nguyên Nguyễn Đăng Đạo được lưu tiếng thơm trong sử sách?

1. Lập bảng tóm tắt về cuộc đời và sự nghiệp của các vị Trạng nguyên Nguyễn Quán Quang, Vũ Kiệt, Nguyễn Quang Bật, Nguyễn Đăng Đạo theo mẫu:

Tên trạng nguyên Quê quán Năm đỗ Trạng nguyên

Công lao

2. Theo em, nhờ đâu mà các danh nhân khoa bảng nêu trên được lưu tiếng thơm muôn đời?

Vận dụng

3. Viết một bài văn nêu cảm nhận của em về vị Trạng nguyên mà em ấn tượng nhất.

1. Sưu tầm thông tin về các vị Trạng nguyên: Nguyễn Quán Quang, Vũ Kiệt, Nguyễn Quang Bật, Nguyễn Đăng Đạo và chia sẻ với bạn bè.

30

2. Em nhận thấy những đức tính tốt đẹp nào ở các danh nhân khoa bảng cần được phát huy, vận dụng vào công tác giáo dục hiện nay?

Bài

HỘI LIM – QUÁ KHỨ VÀ HIỆN TẠI

4

Học xong bài này, em sẽ:

– Nêu và giải thích được quá trình hình thành, biến đổi và hoạt động chính của hội Lim hiện nay.

MỞ ĐẦU

– Xác định được những giá trị lịch sử, văn hóa, kinh tế và xã hội của hội Lim.

Mỗi độ xuân về, vào ngày 13 tháng Giêng âm lịch hằng năm, nhân dân địa phương và du khách thập phương lại rộn rã về với hội Lim. Hội Lim là lễ hội lớn nhất, thể hiện tập trung và rực rỡ nhất tinh hoa sinh hoạt văn hoá của vùng quê Kinh Bắc, niềm tự hào của tỉnh Bắc Ninh.

Hình 4.1. Liền anh, liền chị Quan họ về trẩy hội Lim

31

Vậy quá trình hình thành và biến đổi của hội Lim như thế nào? Hội Lim diễn ra những hoạt động chính nào? Làm thế nào để bảo tồn và phát huy di sản văn hóa hội Lim? Em sẽ được tìm hiểu qua bài học này.

Kiến thức Mới

EM CÓ BIẾT?

1. Sự hình thành và biến đổi của hội Lim

Hội Lim hiện nay có nguồn gốc từ lễ hội tế thần tại đền Cổ Lũng. Buổi đầu, lễ hội được tổ chức vào ngày Trung thu, do nhân dân làng Đình Cả và tổng Nội Duệ (huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ngày nay) tổ chức nhằm cầu phúc và tưởng nhớ tướng công Phạm Ban.

Theo thần tích tại đền Cổ Lũng, Phạm Ban là người làng Đình Cả, một vị tướng tài của nhà Lý, đã có công đánh giặc ngoại xâm, được vua Lý gả Công chúa Hồng Nương làm vợ. Hai vợ chồng Phạm Ban đều mất tại quê nhà, được vua Lý phong làm Thần hoàng và cho dân làng Đình Cả lập đền thờ. Đó là đền Cổ Lũng và khu di tích mộ cách đền khoảng 200m, dân gọi là khu Thánh hoá.

(Trần Đình Luyện, Bảo tồn và phát huy di sản văn hoá Kinh Bắc, NXB Văn hoá Dân tộc, 2006)

Nửa đầu thế kỉ XVIII, Quận công Đỗ Nguyễn Thụy đã góp 40 mẫu ruộng và hàng nghìn quan tiền để tổ chức lễ hội cũng như duy trì, phát triển tục lệ ca hát giữa các làng. Lễ hội Đình Cả được quy định tổ chức từ ngày Rằm đết hết ngày 21 tháng Tám (âm lịch) hằng năm. Đỗ Nguyễn Thụy cũng là người khởi định lễ nhập tịch, hát giao lưu giữa các làng vào dịp xuân. Những quy định về lệ tục của lễ hội được Đỗ Nguyên Thụy cho khắc vào bia đá để hàng tổng thực hiện.

Nửa sau thế kỉ XVIII, tướng công Nguyễn Đình Diễn đã cấp tiền và ruộng cho các xã trong tổng và giáo phường Tiên Du để chuyển lễ hội từ tháng Tám mùa thu sang tháng Giêng mùa xuân, với nhiều hoạt động tế lễ, rước sách và ca hát giữa các làng cùng nhiều hoạt động vui chơi dân gian. Khi ấy, lễ hội vẫn được tổ chức ở đền Cổ Lũng và đình Đình Cả.

Đầu thế kỉ XIX, ni sư là Bồ-đề-ni (dân gian gọi là Mụ Ả) – người tu ở chùa Hồng Ân (trên núi Lim), đã bỏ tiền tu bổ lại chùa, mua một phần núi Lim và định lệ hàng tổng 3 năm mở hội chùa, hội chạ một lần tại núi Hồng Vân (núi Lim). Từ đây, hội làng Đình Cả đã có tên mới là hội Lim. Hội đình, hội chạ tế thần cầu phúc kết hợp với hội chùa dâng hương cúng Phật, tế lễ các vị hậu Thần, hậu Phật của nhân dân Đình Cả và của cả tổng Nội Duệ – Cầu Lim. Dù thời gian và địa điểm tổ chức lễ hội đã thay đổi, nhưng nhân dân Đình Cả – Nội Duệ vẫn giữ vai trò chủ lễ.

32

Trong suốt thế kỉ XIX và nửa đầu thế kỉ XX, hội Lim tiếp tục được duy trì. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945–1954) và những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, hội Lim không được tổ chức. Đến năm 1957, với chủ trương khôi phục vốn cổ của Nhà nước, hội Lim được dịp mở lại, tuy nhiên sau đó vẫn bị đứt đoạn do nhiều lí do lịch sử. Cuối những năm 80 của thế kỉ XX, thực hiện đường lối Đổi mới của Đảng, với chủ trương xây dựng và phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, hội Lim từng bước được khôi phục, phát triển. Hằng

năm, hội Lim được tổ chức từ ngày 11 đến ngày 14 tháng Giêng âm lịch, tại núi Lim, thị trấn Lim, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.

Theo em hội Lim đã có mấy lần biến đổi? Sự biến đổi đó có làm mất đi giá trị của hội Lim hay không?

2. Hoạt động chính của hội Lim hiện nay

a) Phần lễ

Hình 4.2. Rước kiệu trong hội Lim

Phần lễ được tiến hành trong không khí trang nghiêm, thành kính. Nhân dân các làng Đình Cả, Lũng Giang, Lũng Sơn, Duệ Nam, Duệ Đông, Duệ Khánh, Lộ Bao,… từ các ngả rước kiệu, cờ, lọng, siêu đao, bát biểu,… kéo lên đỉnh núi Lim tế lễ, tưởng niệm các danh thần,… Sau đó, khách thập phương và nhân dân vào chùa Hồng Ân dâng hương cúng Phật, cúng bà Mụ Ả.

Em hãy nêu ý nghĩa của phần lễ trong hội Lim.

b) Phần hội

Phần hội gồm nhiều hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể thao. Khắp xóm làng, phố chợ, đường sá, đồi gò rực rỡ cờ hoa, rộn vang tiếng nhạc, tiếng trống, hàng đoàn người chen nhau trẩy hội. Tại núi Lim cũng như các làng diễn ra các trò chơi dân gian

33

hấp dẫn, phong phú như: chọi gà, đấu vật, chơi đu, đấu cờ, thi làm cỗ, thi dệt vải,…

Sinh hoạt Quan họ là nét đặc sắc và hấp dẫn nhất trong ngày hội Lim. Trên các nẻo đường hướng đến núi Lim, những liền anh, liền chị khắp nơi về tụ hội, phơi phới không khí ngày xuân. Các liền anh với áo the, khăn xếp, ô lục soạn; các liền chị với áo mớ ba, mớ bảy, nón thúng quai thao, e ấp mà tình tứ, lúng liếng trẩy hội theo lời hẹn

trước “Đến hẹn lại lên”. Hoạt động sinh hoạt Quan họ được tổ chức ở nhiều nơi:

trong nhà, trước cửa chùa, ven chân đồi, trên thuyền giữa ao,… Những canh hát

Hình 4.3. Hát Quan họ trên thuyền tại hội Lim

Hình 4.4. Trò chơi cờ người tại hội Lim

Hình 4.5. Trò chơi đu tại hội Lim

thâu đêm suốt sáng, lời ca làm say đắm lòng người.

34

Nêu tóm tắt những hoạt động chính của hội Lim.

3. Giá trị lịch sử – văn hoá, kinh tế – xã hội của hội Lim hiện nay

Hội Lim ra đời gắn liền với nhu cầu về đời sống tinh thần, tín ngưỡng của nhân dân tỉnh Bắc Ninh, là kết tinh của văn hoá Quan họ, là phương thức kết chặt mối quan hệ cộng đồng, làng xã và giữa các làng xã với nhau để thúc đẩy quá trình giao lưu văn hoá giữa các cộng đồng và các địa phương, giữa người dân Bắc Ninh và nhân dân cả nước.

Hội Lim góp phần lưu giữ, tuyên truyền và giáo dục lịch sử, văn hoá cho các thế hệ, là nơi để quảng bá hiệu quả hình ảnh văn hoá, tinh hoa nghệ thuật, sản phẩm thủ công,… của tỉnh Bắc Ninh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương, lưu truyền, bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hoá khác ở Bắc Ninh.

lUyện tập

Vì sao nói “Hội Lim là kết tinh của văn hoá Quan họ”?

1. Em hãy tóm tắt quá trình hình thành và biến đổi của hội Lim.

2. Thảo luận với các bạn trong nhóm về các giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy giá

Vận dụng

trị di sản hội Lim.

35

1. Đóng vai hướng dẫn viên du lịch giới thiệu cho du khách về hội Lim. 2. Sưu tầm những thông tin, hình ảnh về phần lễ và phần hội trong hội Lim.

Bài

CÂY ĐÀN THANH ĐỚI TRONG

5

DÂN CA QUAN HỌ BẮC NINH

Học xong bài này, em sẽ:

– Nêu được khái niệm về “cây đàn thanh đới” trong dân ca Quan họ Bắc Ninh.

– Trình bày được những nét độc đáo của “cây đàn thanh đới”.

MỞ ĐẦU

– Biết trân trọng, giữ gìn những giá trị độc đáo của “cây đàn thanh đới” trong dân ca Quan họ Bắc Ninh.

1. Xem một video hát dân ca Quan họ cổ do các nghệ nhân làng Diềm biểu diễn.

2. Em có nhận xét gì về việc sử dụng nhạc cụ trong biểu diễn dân ca Quan họ của

Kiến thức Mới

các nghệ nhân làng Diềm?

1. Quan niệm về “cây đàn thanh đới”

Cây đàn thanh đới trong dân ca Quan họ Bắc Ninh là loại nhạc cụ vô hình, được

các nghệ nhân thanh nhạc hoá từ các cụm hư từ khi hát.

2. Những nét độc đáo của “cây đàn thanh đới”

Đặc điểm nổi bật nhất trong dân ca Quan họ Bắc Ninh cũng như cách diễn xướng là lối hát không dùng nhạc cụ để đệm. Lối hát này đã tồn tại ngay từ khi Quan họ ra đời và được các nghệ nhân trong các làng Quan họ gốc duy trì cho đến ngày nay.

36

Bên cạnh cách phát âm, tố chất của giọng hát thì yếu tố cổ họng và dây thanh đới được ví như nhạc cụ đệm trong lối hát Quan họ. Nhưng để được coi là “cây đàn thanh đới” thì còn phụ thuộc vào cách luyến láy và sự sáng tạo trong việc dùng từ phụ, tiếng đưa hơi của người hát.

Hình 5.1. Buổi học hát dân ca Quan họ nâng cao của câu lạc bộ Quan họ Đương Xá

Các nốt nhạc thuộc các cung của người Việt như: xang, xê, phan, lưu, cống xuất hiện trong các làn điệu dân ca Quan họ và được thể hiện qua thanh đới của người hát. Ví dụ: Bài Xe chỉ luồn kim có đoạn Ù này xang, ù này xang, xang ù á xê phàn xê lưu cộng tình thương, ố tình là không thấy tình. Và ở một làn điệu khác như bài Còn duyên, cuối mỗi trổ hát đều có câu Tính a tinh tính tình tình tinh, a hội a, hư hội hừ là hư hội hừ, các nghệ nhân đã sử dụng “cây đàn thanh đới” như một loại nhạc cụ đệm cho bài ca.

Chỉ với hai câu thơ: Ai đem con sáo sang sông Để cho con sáo sổ lồng bay xa. (Trích Lý con sáo)

Các nghệ nhân đã sáng tạo ra những câu hát thành một trổ Quan họ với rất nhiều

từ phụ và tiếng đưa hơi như:

Ai mang là mang con sáo a la túng phải tính, a la lính tình tinh ô lình tình tang ì í i. Sáo sang sáo sang sông tình bằng ai mang con sáo sang sông í i ì i í i i ì tình bằng ai mang con sáo sang sông í i i ì.

Để cho là cho con sáo a la túng phải tính a la lính tình tinh ô lình tình tang ì í i.

Sổ sổ lồng sổ lồng sáo bay i í i ì i i í i i ì sổ sổ lồng sổ lồng sáo bay i í i ì.

37

Tất cả những tiếng i, a la lính tình tinh, ô lình tình tang ì i i,… đều là các từ phụ và những tiếng đưa hơi. Song, để giữ vai trò như một câu nhạc đệm thì từ phụ và tiếng đưa hơi này phải đủ một tiết nhạc hoặc tương ứng với một câu nhạc. Từ phụ xuất hiện trong câu hát ở nhiều vị trí tạo ra nhiều nét nhạc đệm giúp cho câu hát thêm phần hấp dẫn, đồng thời tạo sự cân bằng về bố cục, cấu trúc của một bài dân ca Quan họ.

Trong nhiều bài dân ca Quan họ khác, đặc biệt là các bài thuộc giọng lề lối, nhiều đoạn từ phụ và tiếng đưa hơi rất dài với cách luyến láy, nhấn nhá và nảy hạt tương đối phức tạp. Trong lối hát đối đáp, người Quan họ thường phải ứng tác để đối lại những bài ra của đối phương. Vậy, những từ phụ, tiếng đưa hơi được các nghệ nhân sử dụng có tác dụng kéo dài thời gian sáng tác và ứng đáp. Cũng vì thế, mỗi bọn Quan họ, mỗi nghệ nhân đều phải luôn tìm tòi, học hỏi để sáng tạo cách luyến láy thật hay, thật ấn tượng giúp người nghe luôn cảm thấy thích thú, chăm chú lắng nghe và đón đợi phần lời ca tiếp theo.

Qua những dẫn chứng từ một số bài dân ca Quan họ Bắc Ninh tiêu biểu, có thể thấy dân ca Quan họ thường không sử dụng nhạc cụ đệm, bởi người Quan họ đã sớm biết sử dụng chính giọng hát của mình làm “cây đàn thanh đới”.

lUyện tập

Theo em, thế nào thì được gọi là “cây đàn thanh đới” trong dân ca Quan họ?

1. Trình bày những nét độc đáo của “cây đàn thanh đới”.

Vận dụng

2. Hãy kể tên một số bài dân ca Quan họ Bắc Ninh có sử dụng nhiều từ phụ và tiếng đưa hơi mà em biết.

Hãy học và hát một bài dân ca Quan họ Bắc Ninh cổ có sử dụng nhiều từ phụ và

38

tiếng đưa hơi.

Bài

HỆ THỐNG CÁC GIỌNG

6

TRONG DÂN CA QUAN HỌ

Học xong bài này, em sẽ:

– Nêu được các chặng của một canh hát Quan họ: giọng lề lối, giọng vặt và giọng giã bạn. – Trình bày được nội dung, ý nghĩa của từng loại giọng.

MỞ ĐẦU

– Biết trân trọng và giữ gìn giá trị nghệ thuật của dân ca Quan họ Bắc Ninh.

Kiến thức Mới

Nghe một số làn điệu dân ca Quan họ Bắc Ninh.

Theo các nhà nghiên cứu âm nhạc, dân ca Quan họ Bắc Ninh là một trong những loại hình dân ca có số lượng làn điệu phong phú nhất hiện nay. Dân ca Quan họ Bắc Ninh được chia thành ba hệ thống giọng khác nhau là: giọng lề lối, giọng vặt (hoặc giọng lẻ) và giọng giã bạn.

1. Giọng lề lối

Trong mỗi canh hát, giọng lề lối được sử dụng ở chặng đầu tiên. Chặng này chứa đựng những chuẩn mực trong lối hát cũng như ý nghĩa, nội dung cơ bản nhất của tục chơi Quan họ.

39

Theo tài liệu của ông Lê Danh Khiêm – nhà nghiên cứu, sưu tầm Quan họ, giọng lề lối có khoảng trên 20 làn điệu nhưng thường có 5 giọng cơ bản và được các bọn Quan họ chia nhau theo từng cặp, thể hiện theo thứ tự, bao gồm: La Rằng (Tứ hải giao tình, Lan huệ sánh bầy), Tình tang (Tình tang, Tình tang ố), Bạn Kim Lan (Bạn Kim Lan, Đường bạn Kim Lan), Cây gạo (Trèo lên cây gạo cao cao, Trèo lên cây gạo chon von), Cái ả (Cái hời cái ả, Cổ tay vừa trắng vừa tròn),...

Hình 6.1. Hát giao lưu, đối đáp Quan họ

Trong chặng đầu tiên của các bài giọng lề lối, nếu cặp nam hoặc cặp nữ thuộc bọn Quan họ nào không đối được sẽ được thay bằng một cặp khác. Như vậy, khi xưa, các liền anh, liền chị muốn được tham gia vào một canh hát Quan họ đối đáp thì nhất thiết phải học và hát thuần thục 5 giọng lề lối cơ bản này.

2. Giọng vặt

Giọng vặt (giọng lẻ) trong dân ca Quan họ Bắc Ninh là chặng thứ hai của mỗi canh hát. Chặng này có số lượng bài, bản nhiều nhất. Theo thống kê của các nhà nghiên cứu, giọng vặt có tới hàng trăm bài ra và các bài đối. Ngoài ra, số lượng bài thuộc giọng vặt còn được bổ sung thêm hàng năm do yêu cầu đối đáp của tục ca Quan họ. Các bài, bản trong hệ thống giọng vặt có nội dung phong phú về tình yêu đôi lứa, cảnh quan thiên nhiên, nét đẹp lao động (ươm tơ, trồng dâu, chăn tằm, dệt vải),… Một số bài, bản tiêu biểu của giọng vặt như: Khách đến chơi nhà, Trèo lên quán dốc, Hoa thơm bướm lượn, Ngồi tựa song đào, Nguyệt gác mái đình, Em là con gái Bắc Ninh, Xe chỉ luồn kim,…

40

Vì giọng vặt là chặng giữa, chặng trung tâm của một canh hát, nơi các bọn Quan họ nam và bọn Quan họ nữ gửi gắm tâm tư, tình cảm trong các câu hát và trổ tài đối đáp với nhau, nên chặng này thường có thời gian dài nhất. Chỉ đến khi nào hai bọn Quan họ kết bạn muốn dừng thì sẽ chuyển sang hệ thống bài, bản thuộc giọng giã bạn.

Hình 6.2. Các nghệ nhân câu lạc bộ dân ca Quan họ làng Diềm truyền dạy Quan họ cho các em học sinh

EM CÓ BIẾT?

3. Giọng giã bạn

Đây là chặng cuối cùng của một canh hát, vì thế nội dung của các bài, bản trong chặng này cơ bản nói về nỗi buồn chia ly và sự dùng dằng “kẻ ở người về”. Cũng giống như hệ thống bài, bản giọng lề lối, hệ thống bài, bản thuộc giọng giã bạn không nhiều, thường chỉ phổ biến khoảng vài chục bài cơ bản. Giọng vặt là mảnh đất màu mỡ để muôn đời thế hệ Quan họ tự do sáng tạo, thử nghiệm, trồng lên đó những đoá hoa thơm, ngọt ngào hương sắc và lưu truyền mãi đến mai sau.

NSƯT Phạm Xuân Mùi, Nguyên Phó Trưởng đoàn Quan họ tỉnh Bắc Ninh.

Các bài, bản phổ biến nhất của giọng giã bạn gồm: Chuông vàng gác cửa tam quan, Con nhện giăng mùng, Kẻ Bắc người Nam và Chia rẽ đôi nơi. Các bài Vì chuông cho cá bén đăng, Cây xanh rưng rức giữa trời, Mặt trăng nay đã xế tà, Người về bỏ bạn sao đành, Tạm biệt từ đây ít được dùng. Thời gian gần đây, các liền anh, liền chị thường sử dụng thêm bài Rẽ phượng chia loan trong hát giã bạn.

41

Như vậy, một canh hát đầy đủ phải diễn ra trong ba chặng: giọng lề lối, giọng vặt và giọng giã bạn. Nếu giọng lề lối mang tính chất chuẩn mực bắt buộc thì giọng vặt lại tập trung vào tính sáng tạo của các liền anh, liền chị và phổ biến trong các cuộc hát giao duyên. Vào lúc sắp kẻ về người ở như khơi mạch sầu, Quan họ lại ca lên những câu ca giã bạn mặn nồng, ân nghĩa:

Người về em vẫn trông theo,

Trông nước, nước chảy, trông bèo, bèo trôi. Người về em dặn tái hồi Yêu em xin chớ đứng ngồi với ai…

Hình 6.3. Hình ảnh giã bạn trong canh hát Quan họ

(Trích Chuông vàng gác cửa tam quan)

1. Các canh hát Quan họ thường diễn ra theo mấy chặng và gồm những

chặng nào?

lUyện tập

2. Nêu nội dung, ý nghĩa của từng giọng trong mỗi chặng hát.

1. Hãy trình bày hiểu biết về hệ thống các giọng trong dân ca Quan họ Bắc Ninh bằng sơ đồ tư duy.

Vận dụng

2. Chia sẻ những việc làm của em để góp phần gìn giữ, phát huy giá trị nghệ thuật của dân ca Quan họ Bắc Ninh.

42

Sưu tầm và tập hát một số làn điệu dân ca Quan họ Bắc Ninh theo hệ thống các giọng.

Bài

ĐẶC ĐIỂM LỜI CA TRONG DÂN CA

7

QUAN HỌ BẮC NINH

Học xong bài này, em sẽ:

– Trình bày được những đặc điểm cơ bản trong lời ca của dân ca Quan họ Bắc Ninh.

MỞ ĐẦU

– Biết trân trọng và giữ gìn các giá trị văn hoá của lời ca dân ca Quan họ Bắc Ninh.

Nhất ngon là mía Lan Điền

Dâu ngoan ngồi đấy rể hiền ngồi đâu? Đôi tay nâng lấy đồng tiền Bẻ ba bẻ bốn thề nguyền lấy nhau.

Những câu thơ trên có trong làn điệu dân ca Quan họ nào? Em có nhận xét gì về

Kiến thức Mới

EM CÓ BIẾT?

nội dung của đoạn thơ?

43

Người Quan họ đến với nhau không chỉ có ca hát mà là cả một lối chơi văn hoá. Dù đi nơi khác, người Bắc Ninh vẫn hát, vẫn chơi Quan họ, chính đây là khác biệt của dân ca Quan họ Bắc Ninh với các thể loại khác trong nghệ thuật trình diễn mà UNESCO đánh giá cao khi vinh danh… Hai thành tố chính cấu thành âm nhạc là giai điệu và lời ca. Với dân ca Quan họ Bắc Ninh, ngoài nét độc đáo của tính chất âm nhạc thì lời ca giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Lời ca là cái cốt, cái hồn, là tâm tư, tình cảm của người Quan họ muốn gửi gắm tới bạn hữu. Lời ca ấy bao hàm những giá trị độc đáo làm nên di sản văn hoá dân ca Quan họ Bắc Ninh.

1. Lời ca trong dân ca Quan họ có mối liên hệ mật thiết với thơ ca

Lời của dân ca Quan họ chủ yếu là phỏng theo ca dao dân ca và các tích truyện dân gian, phổ biến nhất là thể thơ lục bát, các biến thể của thơ lục bát, đôi khi là song thất lục bát. Vì thế, muốn biết được nét riêng, nét độc đáo trong đó, chúng ta phải tìm hiểu, nghiên cứu một cách công phu và bài bản.

Trong làn điệu Ngồi tựa mạn thuyền có câu thơ:

Đêm qua ngồi tựa mạn thuyền Trăng in mặt nước, càng nhìn càng xinh.

Từ câu thơ trên, nghệ nhân sáng tác thành lời hát:

Ngồi rằng là ngồi í tựa í ơ ơ có mấy mạn ì i, ới ớ ớ ơ ơ thuyền, là a ngồi tựa có á

mạn thuyền, ấy mấy đêm i là a đêm i í hôm qua.

Ngồi rằng là ngồi í tựa í ơ ơ có mấy mạn ì i, ới ớ ớ ơ ơ thuyền, là a ngồi tựa có á

mạn thuyền.

Trăng ớ ơ in ơ là in mặt i nước i ơ ơ cũng có a càng nhìn là càng nhìn non nước

Hình 7.1. Hát Quan họ trên thuyền tại hồ Nguyên Phi Ỷ Lan

càng xinh i, hự hư là hội hư.

Thể thơ phổ biến trong dân ca Quan họ là gì? Lấy ví dụ minh họa.

2. Lời ca trong dân ca Quan họ thể hiện chữ “tình” của người Quan họ

Những lời ca thắm đượm nghĩa tình:

Hôm nay sum họp trúc mai

Tình trong một khắc nghĩa dài trăm năm.

hay

44

Đừng thấy lắm bạn mà ngờ Tuy rằng lắm bạn vẫn chờ người ngoan...

Người Quan họ khát khao một cuộc sống đôi lứa hạnh phúc. Nhưng với những đôi lứa thuộc hai làng Quan họ kết chạ, họ không được kết duyên tơ hồng. Vì vậy, Quan họ hát về tình yêu, nỗi nhớ càng tha thiết, càng sâu sắc hơn:

Yêu nhau chả lấy được nhau

Hình 7.2. Liên khúc Vui bốn mùa – mời trầu trong Canh hát Quan họ đêm Rằm

Mài dao đánh kéo nạo đầu đi tu. (Trích Con Ếch)

Lời ca trong dân ca Quan họ giản dị, mộc mạc, thắm đượm tình nghĩa thuỷ chung của người Quan họ. Họ gửi gắm, khắc ghi nỗi lòng vấn vương trong lời ca, tiếng hát, làm nên giá trị lâu bền của tình yêu con người, tình yêu nghệ thuật Quan họ.

Hãy tìm một bài hát thể hiện tình nghĩa thuỷ chung của người Quan họ.

3. Lời ca trong dân ca Quan họ thể hiện sự bình đẳng xã hội

Trong giao tiếp và lời ca, để thể hiện sự kính trọng và bình đẳng giữa những người Quan họ, không phân biệt giới tính, tuổi tác, người hát luôn tự xưng mình là em và gọi đối phương là anh hoặc chị:

Trúc xinh trúc mọc bờ ao Anh hai xinh đứng nơi nào cũng xinh. (Trích Cây trúc xinh)

Thậm chí, những người ít tuổi nhất và tài chơi Quan họ còn hạn chế vẫn được gọi

là chị:

Chị Năm, chị Sáu ơi! Bởi vì đâu Anh em chúng em phải lên thác xuống ghềnh. (Trích Ông giăng bên đông)

Nhờ có sự tiếp thu những tinh hoa văn hoá Việt Nam và sự sáng tạo nghệ thuật,

lời ca trong dân ca Quan họ không chỉ mang âm hưởng trữ tình mà còn mang tính

45

chuẩn mực về lối ứng xử giữa người với người trong đời sống xã hội.

4. Lời ca trong dân ca Quan họ thể hiện tính tập thể

Thông thường người chơi Quan họ sẽ tham gia vào một nhóm gắn bó mật thiết với nhau được gọi là “bọn Quan họ”. Xưa kia, chỉ những bọn Quan họ đã kết bạn mới chơi Quan họ với nhau và gắn bó trong đời sống thường nhật, coi nhau như anh em họ hàng.

Hát Quan họ xưa phổ biến là hát đôi, đôi nam ca với đôi nữ, có trường hợp ca cả

bọn. Do đó, lời ca thường dùng đại từ số nhiều để gọi nhau:

Ba bốn chúng em rủ nhau đi cấy xứ đương Chẻ nứa đan dần, nói thiệt người gần nói dối người xa.

(Trích Rủ nhau đi cấy xứ đương)

lUyện tập

Sự sáng tạo trong lời ca của người Quan họ xưa đã để lại cho thế hệ sau những giá trị nghệ thuật độc đáo, thể hiện sự trọng tình trọng nghĩa, kết nối cộng đồng và tôn trọng, bình đẳng giữa người với người. Dân ca Quan họ Bắc Ninh ngoài là sinh hoạt văn hoá, văn nghệ giải trí, còn mang trong mình những giá trị tinh thần cao đẹp của người Bắc Ninh – Kinh Bắc nghìn năm văn hiến.

Vận dụng

Trình bày những đặc điểm cơ bản trong lời ca của dân ca Quan họ Bắc Ninh. Với mỗi đặc điểm, hãy kể tên 3 bài hát Quan họ thể hiện rõ điều đó.

Sưu tâm các bài viết trên internet phân tích đặc điểm lời ca trong dân ca Quan họ

46

Bắc Ninh.

Bài

TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG

8

ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ Ở KHU DÂN CƯ

Học xong bài này, em sẽ:

– Nêu được khái niệm “Đời sống văn hoá”, giải thích được ý nghĩa của việc xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

– Trình bày được những biện pháp xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

MỞ ĐẦU

Hình 8.1. Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc năm 2022 tại thôn Xuân Cai, xã Yên Trung, huyện Yên Phong

– Trình bày được đôi nét về phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá khu dân cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. – Có ý thức, trách nhiệm tham gia vào các hoạt động thực tế, góp phần xây dựng đời sống văn hoá khu dân cư nơi em ở.

Bắc Ninh – mảnh đất đặt nền tảng khai mở văn hiến dân tộc, nơi hội tụ và lan toả các sắc thái văn hoá, văn minh của vùng đồng bằng Bắc Bộ, có bề dày truyền thống lịch sử – văn hoá lâu đời, kết tinh nhiều giá trị văn hoá vật chất và tinh thần độc đáo. Đã bao đời nay, dù cho cuộc sống còn nhiều khó khăn, thách thức lịch sử, nhưng người dân Bắc Ninh – Kinh Bắc vẫn đời nối đời, chung sức đồng lòng dựng xây và bảo vệ quê hương, đất nước, duy trì và vun đắp cho gia đình, cho cộng đồng một đời sống văn hóa phong phú và đậm đà bản sắc miền quê Quan họ thắm đượm nghĩa tình.

47

Nêu những hoạt động, phong trào thể hiện đời sống văn hoá ở khu dân cư nơi em ở.

Kiến thức Mới

EM CÓ BIẾT?

1. Đời sống văn hóa và ý nghĩa của việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư

a) Khái niệm Những kết quả đạt được từ phong

Đời sống văn hoá là tất cả những hoạt động của con người trong môi trường sống để duy trì, đồng thời tái tạo các sản phẩm văn hoá vật chất, tinh thần theo những giá trị và chuẩn mực xã hội nhất định nhằm không ngừng tác động, biến đổi tự nhiên, xã hội và đáp ứng nhu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng sống của chính con người.

b) Ý nghĩa của việc xây dựng đời sống

văn hoá

trường xã hội

Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư có ý nghĩa không chỉ đối với công tác quản lí nhà nước mà còn tác động đến tư tưởng, tình cảm, đạo đức, lối sống của Nhân dân. Góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân, các hủ tục lạc hậu từng bước được đẩy lùi; tinh thần tương thân tương ái, đoàn kết cộng đồng được phát huy. trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá của tỉnh không chỉ đánh dấu sự chuyển biến tích cực về ý thức cộng đồng mà còn tạo sự gắn kết giữa các gia đình, dòng tộc, các tôn giáo trong cộng đồng, tạo động lực cho Nhân dân phấn khởi thi đua lao động sản xuất, phát triển kinh tế, đấu tranh bài trừ các tệ nạn xã hội, xây dựng môi lành mạnh. Đây cũng là bước chuyển quan trọng trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới của tỉnh, huy động được tối đa các nguồn xã hội hoá để đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, tạo nên bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới.

Hãy cho biết việc xây dựng đời sống văn hoá ở Bắc Ninh có tác dụng như thế nào?

2. Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá khu dân cư trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh

48

Giai đoạn từ năm 2000 – 2020, phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá đã bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Phong trào bao gồm 5 nội dung: đoàn kết giúp nhau xoá đói, giảm nghèo; thực hiện nếp sống văn hoá, kỉ cương pháp luật; xây dựng môi trường sạch – đẹp – an toàn; xây dựng thiết chế văn hoá cơ sở và phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao; xây dựng tư tưởng chính trị lành mạnh. Song song với đó là 7 phong trào gồm: xây dựng gia đình văn hoá; làng, thôn, tổ dân phố văn hoá; toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; xây dựng xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới, phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá; toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại; học tập, lao động sáng tạo; xây dựng người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến.

Giai đoạn 2021-2025, theo quyết định 2214/QĐ-TTg ngày 28/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" giai đoạn 2021- 2026, Phong trào bao gồm 5 nội dung:

Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; Tiếp tục đẩy mạnh phong trào xây dựng

gia đình văn hóa, hạnh phúc, tiêu biểu; khu dân cư văn hóa tiêu biểu; thực hiện

Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trong

giai đoạn mới; Xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa; Lồng ghép thực

hiện các cuộc vận động, phong trào hiện có gắn với thực hiện các nhiệm vụ kinh tế,

xã hội và chuyên môn nghiệp vụ”.

Trải qua hơn 20 năm, phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ngày

càng phát triển cả về phạm vi và chất lượng, hiệu quả. Theo đó, tư tưởng, đạo đức và

lối sống văn hoá lành mạnh từng bước được khơi dậy; truyền thống tốt đẹp của dân

tộc như “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa”, tinh thần đoàn kết, tương thân

tương ái và ý chí tự lực, tự cường... ngày càng được phát huy; nhiều hoạt động văn

hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao hướng về cơ sở được tổ chức, với nhiều hình thức đa

Hình 8.3. Phong trào bóng chuyền hơi ở xã Quỳnh Phú, huyện Gia Bình

Hình 8.2. Buổi sinh hoạt của câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau thôn Quế Ổ, xã Chi Lăng, huyện Quế Võ

dạng, phong phú, hấp dẫn.

Năm 2021, Bắc Ninh có 92,7% gia đình đạt danh hiệu Gia đình văn hoá; 92,2% khu dân cư đạt danh hiệu văn hoá; 88,8% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt danh hiệu văn

hoá; 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2017-2020; 98% đám cưới và 97%

đám tang thực hiện tốt nếp sống văn minh. Có thể thấy, phong trào “Toàn dân đoàn

kết xây dựng đời sống văn hoá” đã góp phần tạo ra môi trường văn hoá lành mạnh,

người dân nêu cao ý thức tuân thủ pháp luật, ý thức cộng đồng. Diện mạo nông thôn

ngày càng đổi mới, kết cấu hạ tầng, hệ thống thiết chế văn hoá, thể thao không

49

ngừng phát triển và hoàn thiện...

Tất cả những điều đó biểu lộ vẻ đẹp văn hoá, tinh thần nhân ái, chia sẻ yêu thương, góp phần hình thành nếp sống văn minh vì cộng đồng trong mỗi người dân Bắc Ninh.

1. Nêu điểm giống và khác nhau trong phong trào Toàn dân xây dựng đời sống

văn hóa ở khu dân cư giai đoạn 2000-2020 và giai đoạn 2021-2025.

2. Hãy cho biết phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trên

địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã đạt được kết quả nào? Liên hệ với nơi em ở.

3. Định hướng xây dựng đời sống văn hoá trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong giai

đoạn mới

Trong những năm tiếp theo, để đưa phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời

sống văn hoá ngày càng đi vào chiều sâu, bền vững và chất lượng cần tăng cường sự

lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đẩy mạnh công tác tuyên truyền,

giáo dục, nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong

xây dựng và phát triển văn hoá, con người Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu phát triển bền

vững. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí nhà nước về văn hoá; tạo hành lang pháp

Hình 8.4. Tập huấn công tác xây dựng phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá năm 2022

lí đồng bộ, thuận lợi để phát triển văn hoá, con người Bắc Ninh.

50

Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân về truyền thống văn hoá của quê hương, về chủ trương thực hiện phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá từ đó chuyển đổi hành vi có văn hoá của người dân Bắc Ninh trong cuộc sống hằng ngày.

EM CÓ BIẾT?

Phổ biến cho người dân kiến tình thủ luật, tội phạm, các thiết về pháp loại thức cần hình các

đoạn lừa đảo qua mạng, hướng dẫn

người dân ứng phó, khích lệ tinh thần

đấu tranh với những hành vi phản văn

hoá. Tôn vinh cá nhân, cộng đồng có

tinh thần xây dựng đời sống văn hoá ở

khu dân cư. Gắn nội dung xây dựng văn

hoá với nội dung xây dựng khu phố văn

minh, nông thôn mới.

Vì sao việc xây dựng đời sống văn

hoá khu dân cư lại cần có sự vào

lUyện tập

cuộc của các lực lượng xã hội? Xây dựng và phát triển văn hoá, con người Bắc Ninh phát triển toàn diện, hướng đến chân – thiện – mĩ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, bản sắc quê hương. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hoá giữa các địa phương, khu vực và đối tượng dân cư trong tỉnh. Xây dựng môi trường văn hoá trong từng gia đình, địa phương, khu dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Bảo tồn, phát huy hiệu quả các di sản văn hoá, tạo ra nhiều sản phẩm văn hoá, sản phẩm du lịch đặc trưng có chất lượng cao mang đậm bản sắc Bắc Ninh – Kinh Bắc, phù hợp với xu thế thời đại.

Nghị quyết số 71–NQ/TU, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh khoá XX

1. Em đồng tình hay không đồng tình với các hành vi sau đây? Vì sao?

a. Biết gia đình bạn K nghèo, mẹ của K ốm mà không có tiền mua thuốc, Q đã lấy

500.000 đồng trong tủ của bố mang đến cho K.

b. Cô H, trưởng khu phố X, hằng tuần đều huy động bà con trong khu dành một buổi

sáng ngày chủ nhật để vệ sinh đường phố.

c. Bác X, trưởng công an xã A, nhắc nhở D và P vì có hành vi gây rối, mất trật tự

an ninh nơi công cộng.

Vận dụng

2. Nêu một số nét đẹp về truyền thống văn hoá quê hương Bắc Ninh – Kinh Bắc cần được phát huy vào việc xây dựng đời sống văn hoá khu dân cư hiện nay.

1. Viết một bài (khoảng 500 từ) giới thiệu về một tấm gương người tốt, việc tốt trong phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở địa phương em.

51

2. Em có thể làm gì để góp phần xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư nơi em sống? Lập kế hoạch hành động cụ thể để bảo vệ môi trường nơi em sinh sống luôn “xanh – sạch – đẹp”.

CHỦ ĐỀ 2: ĐỊA LÍ, KINH TẾ, HƯỚNG NGHIỆP

Bài

9

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN CỦA TỈNH BẮC NINH

Học xong bài này, em sẽ:

– Nêu được đặc điểm về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Bắc Ninh.

– Phân tích được ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh.

MỞ ĐẦU

– Trình bày được vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Bắc Ninh.

Trong tài liệu Giáo dục địa phương cấp THCS, các em đã được giới thiệu một số

đặc điểm về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Bắc Ninh, hãy

Kiến thức Mới

nhắc lại những đặc điểm mà em thấy ấn tượng.

1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

a) Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

* Đặc điểm

Bắc Ninh là tỉnh nhỏ nhưng đông dân. Với diện tích 822,7 km2, dân số năm 2021 là 1.462,9 nghìn người, Bắc Ninh chiếm 0,25% diện tích và 1,48% dân số cả nước. Bắc Ninh được chia thành 8 đơn vị hành chính gồm: 2 thành phố và 6 huyện với 89 xã, 31 phường và 6 thị trấn.

52

Bắc Ninh là cửa ngõ Đông Bắc của Thủ đô Hà Nội, nằm ở rìa phía bắc của vùng đồng bằng sông Hồng, trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và cách biển khoảng 100 km.

° 1 2

' 9 0

° 1 2

' 0 0

Ý

m k 8

0 0 1 1 1 1 1 1 6

i

Ý

n Ê r t Þ h T

i

a o H

3 5

' 1 2 ° 6 0 1

i

i

i

' 1 2 ° 6 0 1

8 1

9 1

1

6

1 2 0 0 0 0 0 0 3

g n ê ­ h P

¶ h

h n h c h n µ h

Þ

Þ

h n h c h n µ h Þ v n ¬ §

0 0

3 1

3 1

0 2

7 1

3 1

3 1

· X

9 8

g n ¬ ­ d

4

n A n Ò T g n ê ­ h P 2

¸ X h n N g n ê ­ h P 3

n A Ö V g n ê ­ h P 1

i è u S g n ê ­ h P 4

c ¾ B h n K g n ê ­ h P 5

n ¬ S õ T è h p h n µ h T

n µ g N g n « § g n ê ­ h P 6

h n N c ¾ B è h p h n µ h T

v n ¬ ®

å ® n ¶ b n ª r t è s h n ¸ ®

s«ng Th­¬ng

i

×

2

4 , 0 7 2

0 , 6 8 1

6 , 6 0 1

0 , 7 0 1

1 , 2 1 2

1 , 9 7 1

7 , 0 9 1

0 , 1 1 2

è s n © d

2,9 6 1.4

) i ê ­ g n n h g N

h ×n

(

B

¸i

h

h n ª K

g n u r T

Ý

0

)

2

g T

Ø

c ø § o a C

n

¹ H

Þ

v n ¬ ® c ¸ c µ v è s n © d

«

m K

,

s

(

4 6 , 2 8

9 0 , 1 6

9 5 , 7 0 1

1 9 , 5 0 1

1 1 , 5 5 1

3 8 , 7 1 1

0 6 , 5 9

3 9 , 6 9

é n µ h

g n o L c ø §

1 2,7 2 8

i

i a L

Ý

h c t n Ö d

Ý

h n h T n A

i

i

n © T

h n M

i

g n ¬ ­ H ü M

i

×

s«ng CÇu

i

7 1

h n B

h n N n ¹ V

h c t n Ö d

g n ¬ ­ D

,

u © h C

×

g n o h P

1 2 0 2 m ¨ n h n i N c ¾ B h n t h n . h p c t h n µ h

h

i

¸ X g n õ r T

i

i

i

n tØn

Ý

n Ö y u h

g n · L ï h P

o ¶ B

¸ h T

µ o H ó h P

è h p h n µ h t

µ o T

g

×

h n N c ¾ B è h p h n µ h T

n ¬ S õ T è h p h n µ h T

µ T g n ¬ ­ L n Ö y u H

h n B a G n Ö y u H

â V Õ u Q n Ö y u H

h n µ h T n Ë u h T n Ö y u H

g n o h P n ª Y n Ö y u H

u D n ª T n Ö y u H

n

i

g n ¾ h T n © h N

è

¸ X c ä g N

u

h n h C g n u r T

1 2 3 4 5 6 7 8

t t

§

i

i

i

g

µ t g n ¬ ­ l

a L i ¹ §

n

h n b a g

«

ï h P

s

g n ¬ ­ L

n ª V o µ §

g n ¬ ­ L ó h P

i

a L n © u X

×

' 2 1 ° 6 0 1

' 2 1 ° 6 0 1

a ø h t

g n · L n © T

i

g n ï H

i

B h c ¸ C

n © T Õ u Q

h n b a g

i

i

i

i

t Ö V

Þ

g n a G g n o S

ó h P h n ú u Q

u ø C

g n « §

×

1

o a h T m © h L n § h n B

a L g n å B

i

i

í m è h p

n A g n » B

â v Õ u q

n ¬ S g n a G

7 1

ó h P g n ¶ u Q

¸ B

8 3

µ o H n © h N

i ¹ §

g n è h T

8 1

o a M

i

o ¹ § é M

g n î ­ h P

g n · L

m © g N

i

t Ö V

i

i

Ü

n © u X

g n ¨ L i h C

n Ò §

o · M

i

1

u Ô L g n ¬ ­ h P

o ¹ § a h g N

×

i ¹ §

¶ G n ª Y

µ o H

é L m ¹ r T

i

g n î ­ h T

i

h n B n A

m K

n ¬ S m a N

n © h C

n ¸ H

i

g n ¶ u Q

u Ç C

u Ç C p ¸ §

¸ X h n N

i

å h

g n ¬ ­ D n © V

Þ h T

h C

Ö V c ¹ L

n © T

Ü

c ó h P

8 3

i

i

i

å H

g n « § a G

g n a g c ¾ b

g n o S

i ¹ §

4

c ø §

h n L p ¹ H

h n N ò V

h n µ h t n Ë u h t

2

i

5

g

3

n

1

è

¹ §

i

u

i

h n n c ¾ b

m Ö N

c ¾ h K

§

t Ö y u g N

g n o L µ o H

o ¹ § h n M

h n µ h T g n å §

g

n

1

i

h n a h T

g n ¬ ­ h K

«

i

n A n ¹ V

u d n ª t

' 3 0 ° 6 0 1

' 3 0 ° 6 0 1

s

g n ê ­ C â V

c ó h K

1

n µ o §

i

h n N c ắ B h n ỉ t h n í h c h n à h ồ đ c ợ ư L . 1 . 9 h n ì H

n ª y u X

n © V n ª H

i

Ý

¶ u Q

×

t Ö V

h c T

n · M µ H

ª h K

æ T h n §

i

h n ¶ C

g n ­ H

n ª y g n ­ h

g n o h P

o · B n ª L

¸ h T ò g N

Ý r T

u Ç

i

t Ë h P

g C

m i l

µ o H

m © L

a § m a T

y ô h T

n © u X

g n o h P g n « §

i

n « s

i r T

i

u Ô L g n o S

é N

Ö u D

g n ¬ ­ h P

8 1

m © L ó h P

i

t Ö L g n ò D

n ¬ S n µ o H

i

¹ §

g n å §

g n ¬ ­ T

g n a G

g n u r T n ª Y

u © h C g n o L

7 1

Ü

i

ï h P

n ¬ S m a T

n È h C

g n å H n © T

n Õ T

g n å §

g n « §

6

n ª y u g N

a h g N

g n u r T

g n o h p n ª y

n ¬ s õ t

¹ H

1

i

×

g n a r T

ê h c

g n ¶ B h n §

þ K g n å §

ä h T g n « §

i

ª h K

ï h P

ª h K

n Ê r t Þ

u © h C

n Ö y u h

n ¨ V

n « M

h

n ª Y

ô h P

c ¹ M g n ¬ ­ H

,

t ,

g n a G m a nT Õ T a ß H

i

1

i

è h p h n µ h t

h n Ø t

' 4 5 ° 5 0 1

' 4 5 ° 5 0 1

i

i

i

¶ g ó h c

Þ

Þ

Þ

m © t g n u r T

è h p h n µ h t , n Ö y u h i í g a §

è h p h n µ h t , h n Ø t i í g a §

g n ê ­ h p , · x i í g a §

m © t g n u r T

c ¸ h k é b g n ê ­ §

t ¾ s g n ê ­ §

å h , g n « S

g n ê ­ ® è s , é l c è u Q

i

8 1

1

µ h

é n

B

° 1 2

' 0 0

° 1 2

' 9 0

Dựa vào hình 9.1, cho biết địa giới tiếp giáp giữa tỉnh Bắc Ninh với tỉnh, thành

phố nào dài nhất?

* Ý nghĩa của vị trí địa lí

Về tự nhiên: Bắc Ninh nằm trọn trong vùng nhiệt đới nên có nền nhiệt cao, cách

Biển Đông không xa, lại nằm trong khu vực có gió Tín phong hoạt động thường xuyên

và gió mùa châu Á, nên thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng ít thiên

tai hơn các địa phương khác.

Về kinh tế:

– Nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, đất phù sa màu mỡ chiếm

chủ yếu, cùng với đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa là điều kiện thuận lợi để Bắc

Ninh phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.

– Nằm trong tam giác tăng trưởng kinh tế trọng điểm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng

Ninh, thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và là cửa ngõ phía đông bắc của Thủ

đô Hà Nội, vị trí này có tác động trực tiếp đến việc hình thành cơ cấu kinh tế và tốc độ

tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

– Bắc Ninh có các tuyến đường huyết mạch chạy qua như: quốc lộ 1A, 1B, 17, 18,

38, tuyến đường sắt xuyên Việt, gần cảng hàng không quốc tế Nội Bài, gần cảng biển

Hải Phòng, tuyến đường thuỷ sông Cầu, sông Thái Bình,… nối liền Bắc Ninh với các

trung tâm kinh tế, văn hoá và thương mại của khu vực phía Bắc Việt Nam, tạo điều

kiện thuận lợi cho Bắc Ninh đẩy mạnh giao lưu phát triển kinh tế với các vùng khác

trong cả nước, đặc biệt thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài trong quá trình phát

triển kinh tế – xã hội.

Về văn hoá – xã hội: Với nền văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc và truyền

thống hiếu học, khoa bảng; nhiều di tích lịch sử, văn hoá, lễ hội dân gian và đặc biệt

là dân ca Quan họ – di sản văn hoá phi vật thể của nhân loại; nhiều làng nghề truyền

thống mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc, là điều kiện thuận lợi cho Bắc Ninh đẩy

mạnh giao lưu văn hoá, phát huy thế mạnh văn hoá đặc trưng của địa phương.

Về an ninh – quốc phòng: Là cửa ngõ phía đông bắc của Thủ đô Hà Nội, Bắc Ninh

là cầu nối giữa Hà Nội với các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc, lại nằm trên tuyến

đường bộ, đường thuỷ giao lưu chính với Trung Quốc nên Bắc Ninh có vị trí quan

54

trọng đối với an ninh – quốc phòng của đất nước.

Phân tích tiềm năng, lợi thế của vị trí địa lí đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Bắc Ninh.

b) Địa hình và khoáng sản

* Địa hình

Bắc Ninh có địa hình tương đối bằng phẳng, hướng dốc chủ yếu là tây bắc xuống

đông nam. Mức độ chênh lệch địa hình trên toàn tỉnh nhỏ. Vùng đồng bằng chiếm

phần lớn diện tích, có độ cao phổ biến từ 3 – 7 m so với mực nước biển. Địa hình trung

du đồi núi chiếm tỉ lệ rất nhỏ, được phân bố rải rác ở nhiều nơi.

Do sự tác động của các quá trình địa mạo và hoạt động kinh tế của con người mà

Bắc Ninh có các dạng đồng bằng: đồng bằng tích tụ xâm thực đồi sót có các đồi hình

thành do bào mòn xâm thực, các thềm phù sa cổ; đồng bằng tích tụ phù sa do phù sa

mới của sông Hồng, sông Thái Bình bồi đắp.

Đặc điểm địa hình Bắc Ninh rất thuận lợi để tổ chức các hoạt động kinh tế tập trung

như: sản xuất nông nghiệp, phát triển giao thông vận tải, xây dựng cơ sở hạ tầng

kinh tế…

* Khoáng sản

Bắc Ninh là tỉnh nghèo về tài nguyên khoáng sản, khoáng sản ở đây chủ yếu là các

vật liệu xây dựng như: đất sét làm gạch, ngói, gốm với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn ở

Quế Võ và Tiên Du; đất sét làm gạch chịu lửa ở thành phố Bắc Ninh; cát xây dựng trữ

lượng khá lớn được phân bố dọc theo sông Cầu, sông Đuống; đá cát kết với trữ lượng khoảng 1 triệu tấn ở Thị Cầu, đá sa thạch ở Vũ Ninh với trữ lượng khoảng 3 triệu m3.

Ngoài ra, còn có than bùn ở Yên Phong với trữ lượng 60.000 – 200.000 tấn.

1. Dựa vào hình 9.2, em có nhận xét gì về các điểm độ cao trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?

55

2. Tại sao nói Bắc Ninh là địa phương nghèo khoáng sản?

° 1 2

' 9 0

° 1 2

' 0 0

0

0 4

0 3

0 1

0 2

g n ¸ h T

C o

2 1

4 , 6 3

0 , 7 1

i

i

' 1 2 ° 6 0 1

' 1 2 ° 6 0 1

8 1

1 1

5 , 0 2

2 , 6 4

)

C

o

s«ng Kinh ThÇy

0 1

7 , 5 2

¶ h

1 , 9 2 1

i

9

7 , 7 2

g n ¬ ­ d

7 , 4 1 1

Ø

( é ® t Ö h N

8

s«ng Th­¬ng

5 , 8 2

1 , 5 3 4

7

1 , 9 2

1 , 6 6 5

6

h ×n

B

)

7 , 8 2

6 , 7 1 3

¸i

m m

h

5

8 , 6 2

7 , 4 4 1

g T

n

µ

m k 8

«

4

s

9 , 0 8

8 , 3 2

( a ­ m g n î ­ L

3

9 , 0 2

0 , 3 2 1

·i H g B

6

2

i

s«ng CÇu

7 1

1 , 7 1

2 , 3 3

n « s

h n n c ¾ b h n t a ­ m g n î ­ l µ v é ® t Ö h n

i

9 , 7 1

9 , 5 1

m m

4

0 0 6

0 0 5

0 0 4

0 0 3

0 0 2

0 0 0 1

3 0 1

g

×

u B

n

2

è

u

 

g

§

n

i

µ t g n ¬ ­ l

g

ã

M

n

h n b a g

«

0

g

s

n

«

s

ª

h

' 2 1 ° 6 0 1

' 2 1 ° 6 0 1

a ø h t

×

o K

µ

g T

n

i

i

«

s

h n b a g

i

3 8

1

i

í m è h p

â v Õ u q

7 1

 

i

i

8 3

a h T n ª h T

8 1

h n N c ắ B h n

g n a g c ¾ b

ỉ t

1

i

1 7 1

n ê h n ự

t

ê C n µ B

å h

8 3

i

ồ đ c ợ ư L

.

h n µ h t n Ë u h t

2

g

.

n

è

c ¾ B h n ª k

u

h n n c ¾ b

§

g

ì

n

1

i

9 h n H

«

u d n ª t

' 3 0 ° 6 0 1

' 3 0 ° 6 0 1

s

1

n ª y g n ­ h

u Ç

g C

m i l

3 8

n « s

h c Ý T

8 1

ª

t Ë h P

h

K

n

Ö

y

7 1

u

H

ò

g

g n o h p n ª y

N

g

n

«

s

n ¬ s õ t

1

ê h c

æ

l

å h

t

,

Ð s t

g n « S

g n å r g n õ R

Ê §

1

t Ê ®

' 4 5 ° 5 0 1

' 4 5 ° 5 0 1

i

l

¹ o l ,

i

i

i

i

g n a o l g n Ç t ã c a s ï h p t Ê §

a u h c a s ï h p t Ê §

t ô h t y Ç l t Ê §

m ¸ x t Ê §

a s ï h p t Ê §

a u h c y © g t Ê §

i

n ï b n a h T

á s , t ¸ C

o a c é ® m Ó §

8 1

µ h

é n

6 5

1 7 1

B

c ¸ h k c ù l n å u g n

¶ g ó h c

m ã h n c ¸ c

° 1 2

' 9 0

° 1 2

' 0 0

c) Khí hậu và thuỷ văn

* Khí hậu

Bắc Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm cao, khoảng 24–25oC. Độ ẩm tương đối của không khí cao, trung bình khoảng 80%. Lượng mưa trung bình năm từ 1.600–2.000 mm, phân bố không đều trong năm.

Khí hậu Bắc Ninh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa, với hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. Gió mùa mùa đông thổi theo hướng Đông Bắc thịnh hành từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, tạo nên một mùa đông lạnh cho Bắc Ninh nói riêng, toàn miền Bắc nước ta nói chung. Nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn. Gió mùa mùa hạ thổi theo hướng Đông Nam, từ tháng 5 đến tháng 10, đem lại cho Bắc Ninh kiểu thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều. Bên cạnh sự hoạt động của gió mùa, Bắc Ninh còn chịu tác động của gió Tín phong. Tuy nhiên, do bị gió mùa lấn át nên gió Tín phong chỉ thổi xen kẽ và có tác động rõ rệt vào các thời kì chuyển tiếp giữa hai mùa gió.

Hình 9.3. Lượng mưa và nhiệt độ trung bình tháng của Bắc Ninh năm 2021

Nhìn chung, khí hậu Bắc Ninh ít có các hiện tượng thời tiết cực đoan gây bất lợi cho sản xuất và đời sống. Những tác động của biến đổi khí hậu cũng ít ảnh hưởng đến Bắc Ninh hơn so với các địa phương khác trong toàn quốc.

57

Dựa vào hình 9.3, hãy tính nhiệt độ trung bình năm, biên độ nhiệt trong năm và tổng lượng mưa của Bắc Ninh trong năm 2021.

* Thuỷ văn

Mạng lưới sông ngòi thuộc tỉnh Bắc Ninh khá dày đặc, mật độ từ 1,0 – 1,2 km/km2, với 3 sông chính chảy qua gồm: sông Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình. Hướng chảy chủ yếu của các sông phù hợp với hướng nghiêng của địa hình là tây bắc – đông nam.

Bảng 9.1. Các sông chính của Bắc Ninh

Tên sông Tổng chiều dài sông (km) Chiều dài qua tỉnh Bắc Ninh (km) Tổng lưu lượng nước bình quân năm (tỉ m3)

Sông Đuống 67 42 31,6

Sông Cầu 289 69 5,0

Sông Thái Bình 93 16 35,95

Sông Đuống chảy ngang qua gần giữa tỉnh theo hướng tây – đông, chia tỉnh thành hai tiểu vùng: bắc và nam sông Đuống. Sông Cầu là ranh giới tỉnh giữa Bắc Ninh với Bắc Giang. Sông Thái Bình là ranh giới giữa Bắc Ninh với Hải Dương. Các sông thường có hàm lượng phù sa lớn, đặc biệt là sông Thái Bình. Ngoài ra, còn có sông Cà Lồ, với chiều dài qua tỉnh khoảng 6,5 km nằm ở ranh giới giữa Bắc Ninh với Hà Nội và nhiều sông ngòi nội địa.

Bên cạnh nguồn nước mặt từ các hệ thống sông, Bắc Ninh còn có khoảng 15.000

ao, hồ, đầm phát triển mạnh nhất ở các vùng đất thấp phía nam của tỉnh.

Nước ngầm của Bắc Ninh có trữ lượng khá lớn, trung bình khoảng 400.000 m3/

ngày, tầng chứa nước cách mặt đất trung bình 3–5 m và có bề dày khoảng 40 m.

Nhìn chung trữ lượng và chất lượng các nguồn nước mặt, nước ngầm đều có thể

phục vụ tốt nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân trong tỉnh.

Dựa vào hình 9.2 để xác định các sông chảy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

d) Thổ nhưỡng và sinh vật

Do nằm trọn vẹn trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng nên thổ nhưỡng Bắc

Ninh chủ yếu thuộc nhóm đất phù sa, gồm:

– Đất xám bạc màu trên phù sa cổ trên các vùng đất cao ở huyện Yên Phong, huyện Quế Võ. Đất này có thể dùng để trồng lúa nhưng năng suất thường không cao.

– Đất phù sa không được bồi đắp hằng năm chiếm diện tích lớn nhất, phân bố rộng khắp trên địa bàn tỉnh. Đất có khả năng giữ nước và phân tốt, khá thích hợp với trồng lúa. Tại những nơi trũng, người dân có thể chỉ trồng một vụ lúa và một vụ để nuôi các loài thuỷ sản hoặc cải tạo thành ao, hồ, đầm để nuôi trồng thuỷ sản quanh năm.

58

– Đất phù sa được bồi đắp hằng năm ở các vùng ngoài đê. Đất này chiếm diện tích nhỏ nhất, thích hợp với trồng các cây công nghiệp ngắn ngày và các cây thực phẩm như: ngô, khoai lang, lạc, đỗ, mía.

Hình 9.4. Các loại đất tự nhiên ở Bắc Ninh

Ngày nay, thực vật tự nhiên ở Bắc Ninh đã bị thay thế gần hết bằng cây trồng hằng năm và cây trồng lâu năm. Rừng trồng phòng hộ rải rác trên các vùng đất gò đồi. Động vật hoang dã cũng không còn nhiều, chủ yếu là các thú nhỏ, chỉ còn lại các loài chim, chuột, bò sát, côn trùng. Các loài vật nuôi phổ biến là gia súc, gia cầm và thuỷ sản.

Trình bày một số loại đất chính và kể tên một số loài sinh vật chính của tỉnh Bắc Ninh.

2. Vấn đề sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên

a) Tài nguyên đất

Hình 9.5. Tình hình sử dụng đất ở Bắc Ninh năm 2001 và năm 2021

* Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất

Sau 20 năm, hiện trạng sử dụng đất của Bắc Ninh có nhiều thay đổi, đó là sự giảm sút về tỉ trọng đất nông nghiệp, tăng nhanh của đất phi nông nghiệp và đặc biệt là sự giảm sút rất nhanh của đất chưa sử dụng. Năm 2021, tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh là 82.271 ha. Chiếm diện tích lớn nhất là đất nông nghiệp với 46.791,8 ha, chiếm 56,9%; trong đó đa số là đất trồng lúa. Đất phi nông nghiệp là 35.288,5 ha, chiếm 42,9%; trong đó đất xây dựng công trình và đất ở chiếm tỉ lệ lớn. Diện tích đất

chưa sử dụng chỉ còn 190,8 ha, chiếm 0,2% nên hầu như không có khả năng mở

59

rộng diện tích đất nông nghiệp.

* Biện pháp bảo vệ tài nguyên đất

Là tỉnh có diện tích nhỏ nhất cả nước, trong điều kiện dân số đông, kinh tế ngày càng phát triển, tốc độ đô thị hoá nhanh gây sức ép lớn lên tài nguyên đất. Do vậy, cần phải có biện pháp quản lí chặt chẽ, đẩy mạnh thâm canh, canh tác hợp lí, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, bón phân hữu cơ thích hợp, chống ô nhiễm đất từ sản xuất và sinh hoạt của con người, chống bạc màu, glây hoá.

Nêu những biểu hiện của việc khai thác, sử dụng không hợp lí tài nguyên đất ở Bắc Ninh. Gia đình em đã làm gì để góp phần bảo vệ tài nguyên đất ở địa phương?

b) Tài nguyên nước

* Hiện trạng sử dụng tài nguyên nước

Tài nguyên nước của tỉnh Bắc Ninh có thể đáp ứng tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong hiện tại và tương lai. Trữ lượng nước mặt khoảng 34,9 tỉ m3/năm, trong đó mới khai thác khoảng 480 triệu m3/năm. Trữ lượng nước ngầm khoảng 255,3 triệu m3/năm, trong đó sản lượng khai thác đạt khoảng 95 triệu m3/năm.

Tuy nhiên, vấn đề ô nhiễm nguồn nước trong những năm gần đây đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nguồn nước. Hầu hết nước thải công nghiệp và sinh hoạt chưa qua xử lí bị xả thẳng ra sông, hồ. Lưu lượng xả thải trung bình khoảng 113,2 nghìn m3/năm. Lượng thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ và hoá chất dư thừa trong sản xuất nông nghiệp cũng là nguồn gây ô nhiễm nhiều khu vực chứa nước ở nông thôn trên địa bàn tỉnh. Về mùa mưa, hiện tượng ngập nước ở đô thị và các vùng đất trũng diễn ra khá phổ biến.

* Biện pháp bảo vệ tài nguyên nước

Để bảo vệ môi trường nước của tỉnh, có thể sử dụng một số biện pháp như sau:

– Đầu tư các công trình xử lí nước thải, công trình cấp thoát nước.

– Xử lí nghiêm các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước của các cơ sở sản xuất trên

địa bàn.

– Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân trong bảo

vệ môi trường nói chung và bảo vệ tài nguyên nước nói riêng.

Gia đình em sử dụng nguồn nước nào cho sinh hoạt hằng ngày? Em đã làm gì để góp phần bảo vệ và sử dụng hợp lí tài nguyên nước?

c) Tài nguyên khác

Tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản của Bắc Ninh nghèo cả về mặt số lượng

và chất lượng.

60

Rừng ở Bắc Ninh chủ yếu là rừng trồng phòng hộ, chiếm 0,7% diện tích đất tự nhiên. Tổng diện tích đất rừng năm 2021 là 557,8 ha phân bố tập trung ở Quế Võ và

Tiên Du. Tổng trữ lượng gỗ ước tính 3.279 m³, trong đó rừng phòng hộ là 363 m³, rừng đặc dụng là 2.916 m³. Vấn đề đặt ra là bảo vệ, chăm sóc các diện tích rừng hiện có và tiếp tục chương trình trồng rừng trên các diện tích đồi, gò còn lại.

Đối với tài nguyên khoáng sản: Cần quản lí chặt chẽ việc khai thác khoáng sản, nhất là khai thác cát trên các sông, nhằm giảm thiểu tác động gây sạt lở các khu vực ven sông. Tránh lãng phí tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường do quá trình khai thác và vận chuyển. Để khắc phục những hạn chế về tài nguyên khoáng sản, giải pháp đã được đề ra là nhập khẩu nguyên liệu từ các vùng khác; tập trung phát triển các ngành công nghệ cao, đòi hỏi ít nguyên liệu, phù hợp với chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh.

lUyện tập

Theo em, để mở rộng diện tích rừng trên địa bàn tỉnh, cần thực hiện các giải pháp gì?

1. Bắc Ninh có những thế mạnh gì về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên?

Vận dụng

2. Trình bày những hạn chế, khó khăn về tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Bắc Ninh.

1. Dựa vào hình 9.2 và biểu đồ nhiệt độ – lượng mưa trung bình nhiều năm ở hình 9.3, nhận xét đặc điểm chế độ nhiệt và lượng mưa của tỉnh Bắc Ninh.

61

2. Hãy thiết kế một áp phích để kêu gọi, hưởng ứng phong trào bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên ở Bắc Ninh.

Bài

CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG

Học xong bài này, em sẽ:

– Xác định được một số làng nghề thủ công truyền thống tiêu biểu của địa

phương. Trình bày được vai trò của làng nghề thủ công truyền thống trong

phát triển kinh tế - xã hội.

MỞ ĐẦU

– Phân tích được hiện trạng phát triển làng nghề truyền thống ở Bắc Ninh. – Nêu được các giải pháp phát triển bền vững làng nghề truyền thống.

Làng nghề có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội đối với các địa

phương trên cả nước nói chung và tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Hoạt động sản xuất tại

các làng nghề trên địa bàn tỉnh đang diễn ra như thế nào? Bắc Ninh cần có các giải

Kiến thức Mới

pháp gì để thúc đẩy phát triển bền vững các làng nghề? Em sẽ được tìm hiểu trong bài học này.

1. Các làng nghề truyền thống của Bắc Ninh

a) Giới thiệu chung

62

Làng nghề được hiểu là làng có hoạt động sản xuất các nghề thủ công nghiệp hoặc ngành nghề truyền thống, bao gồm các làng nghề mới và làng nghề truyền thống. Làng nghề mới là làng nghề được hình thành do yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống của nhân dân địa phương. Làng nghề truyền thống là làng nghề được hình thành từ lâu đời, trên 50 năm tính từ thời điểm đề nghị công nhận, sản phẩm được sản xuất

mang bản sắc văn hoá dân tộc, có tính chất riêng biệt và chủ yếu theo công nghệ truyền thống. Làng nghề đã đóng góp rất nhiều vào sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có 62 làng nghề, bao gồm 30 làng nghề truyền thống và 32 làng nghề mới, được phân bố trên cả 8 huyện, thành phố của tỉnh. Một số làng nghề có sản phẩm tiêu biểu như: đúc đồng Đại Bái, gốm Phù Lãng, tranh Đông Hồ, làng mộc Phù Khê, làng dệt Hồi Quan, … đã từng bước khẳng định vị thế, thương hiệu trong nước và được thị trường quốc tế biết đến, ưa chuộng. Ngoài ra, tỉnh cũng có những nghề truyền thống, đang phát triển khá tốt như: nghề làm bánh phu thê ở Đình Bảng, bánh tẻ làng Chờ, bánh khúc làng Diềm, bánh khoai Thị Cầu, …

Hình 10.1. Sơ đồ một số làng nghề truyền thống tiêu biểu của tỉnh Bắc Ninh

b) Một số làng nghề truyền thống tiêu biểu của tỉnh Bắc Ninh

Kể tên các nghề và làng nghề truyền thống ở địa phương em.

2. Vai trò của làng nghề truyền thống

a) Góp phần tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm

63

Các làng nghề truyền thống tạo ra các sản phẩm độc đáo từ các vật dụng trong gia đình hằng ngày tới các mặt hàng tinh xảo, đem lại giá trị kinh tế cao trong và ngoài nước. Hiện nay trên địa bàn tỉnh, các làng nghề tạo ra sản phẩm hàng hoá đạt khoảng 12,2 nghìn tỉ đồng/năm (năm 2020). Hoạt động làng nghề đóng góp đáng kể trong tổng sản phẩm của tỉnh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài và tạo nguồn hàng xuất khẩu chủ lực. Các làng nghề góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Hoạt động làng nghề đã góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Các làng nghề góp phần quan trọng vào xoá đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn, đẩy nhanh tiến trình xây dựng nông thôn mới.

b) Lưu giữ tinh hoa văn hoá Việt Nam

Hình 10.2. Đồ gốm Phù Lãng

Sản phẩm truyền thống thể hiện và bảo tồn được những nét – sắc thái độc đáo của dân tộc. Những giá trị văn hoá như: phong tục tập quán, truyền thống dân tộc, phong cách sống... đều được kết tinh qua nét vẽ, hình mẫu, cách trang trí tài hoa của người thợ làm nghề trên mỗi sản phẩm. Đây chính là ưu thế của các sản phẩm truyền thống Việt Nam khi đưa ra thị trường quốc tế và có ý nghĩa quan trọng trong việc mở rộng giao lưu văn hoá, nghệ thuật với các nước trên thế giới.

c) Quảng bá hình ảnh quê hương, đất nước, thu hút khách du lịch

Làng nghề nói chung và làng nghề truyền thống nói riêng trên địa bàn tỉnh, nơi sản xuất ra những sản phẩm thủ công mĩ nghệ đặc biệt, có giá trị sử dụng và giá trị nghệ thuật cao, là tài nguyên du lịch nhân văn có sức hút lớn đối với khách du lịch trong và ngoài nước. Phát triển du lịch làng nghề truyền thống góp phần đa dạng hoá các hoạt động du lịch của tỉnh, giúp du khách tìm hiểu các giá trị văn hoá; các phong tục, tập quán, lễ hội của địa phương. Thúc đẩy du lịch tại các làng nghề truyền thống là một giải pháp hữu hiệu để Bắc Ninh phát triển kinh tế – xã hội ở các làng nghề truyền thống theo hướng tích cực và bền vững.

64

Là người con của Bắc Ninh, em sẽ làm gì để phát huy những giá trị mà các làng nghề truyền thống mang lại?

3. Phát triển làng nghề truyền thống ở Bắc Ninh

a) Thực trạng phát triển các làng nghề truyền thống ở Bắc Ninh

Bắc Ninh có 30 làng nghề truyền thống, tập trung nhiều nhất ở thành phố Từ Sơn và

huyện Yên Phong. Các làng nghề truyền thống gồm nhiều nghề đa dạng, chủ yếu là:

thủ công, mĩ nghệ; sửa chữa, dịch vụ cơ khí; dệt, thêu thủ công,… Trong quá trình

thích ứng với nền kinh tế thị trường, các làng nghề truyền thống ở Bắc Ninh đã phân

hoá ra các nhóm làng nghề:

– Những làng nghề có sự đầu tư lớn về năng lực sản xuất, mẫu mã đa dạng, tạo ra khối lượng hàng hoá lớn, chú trọng quảng bá sản phẩm, chủ động tiếp cận thị trường trong và ngoài nước, đạt hiệu quả cao về kinh tế, ngày càng phát triển. Ví dụ như: làng đúc đồng Đại Bái; làng gốm Phù Lãng; làng thương mại Đình Bảng, Phù Lưu; làng nghề đồ gỗ mĩ nghệ Phù Khê; làng mây, tre đan Xuân Lai.

– Những làng nghề chậm đổi mới công nghệ, mẫu mã sản phẩm kém đa dạng, tiêu thụ sản phẩm hạn chế, hiệu quả kinh tế không cao dẫn đến hoạt động cầm chừng, như các làng sản xuất, chế biến nông sản: nấu rượu, làm mì, bún, bánh, đậu,…

– Những làng nghề hoạt động kém, nguy cơ mai một, mất nghề như làng thuỷ sản Mão Điền, dao kéo Vát, gốm Đoàn Kết,… do sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu của thị trường, bị cạnh tranh gay gắt nên sản xuất bị thu hẹp dần.

Hiện nay, các làng nghề truyền thống có các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh khác nhau: doanh nghiệp, hợp tác xã nhưng phần lớn là hộ cá thể. Vì vậy quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, cùng với sự hạn chế về nguồn vốn đầu tư là những khó khăn lớn trong phát triển sản xuất.

Mặc dù sự phát triển của làng nghề truyền thống đã tạo ra nhiều việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động nông thôn nhưng chất lượng lao động và trình độ chuyên môn còn thấp, chủ yếu là lao động phổ thông, lao động lành nghề chiếm tỉ lệ rất nhỏ. Cơ sở hạ tầng không theo kịp sự phát triển của nhu cầu sản xuất. Môi trường làng nghề bị ô nhiễm.

b) Những hạn chế và khó khăn trong phát triển làng nghề truyền thống

Trong quá trình phát triển, các làng nghề truyền thống cũng gặp phải những

khó khăn nhất định:

– Nguồn vốn đầu tư để mở rộng sản xuất, kinh doanh bị hạn chế; số cơ sở áp dụng

dây chuyền sản xuất hiện đại còn ít.

– Thiếu lao động có trình độ chuyên môn cao.

– Lệ thuộc vào thị trường truyền thống, chưa chủ động trong tiêu thụ sản phẩm, tìm

65

kiếm khách hàng, thị trường mới.

– Tình trạng ô nhiễm môi trường không khí, đất đai, nguồn nước ở làng nghề rất nghiêm trọng. Do các cơ sở sản xuất nằm xen kẽ trong vùng dân cư, dây truyền sản xuất lạc hậu không chỉ tiêu tốn nhiều nguyên nhiên liệu mà còn gây ô nhiễm môi trường, tác động tiêu cực đến sức khỏe và chất lượng sống của người dân, đặc biệt ở các làng nghề tái chế như: Văn Môn, Phong Khê, Ðại Bái, Châu Khê.

– Tình trạng tai nạn lao động, cháy nổ do không đảm bảo điều kiện an toàn.

Hiện nay, các làng nghề truyền thống đang gặp phải những khó khăn gì?

4. Giải pháp phát triển làng nghề bền vững

Để bảo đảm phát triển bền vững các làng nghề truyền thống, tỉnh Bắc Ninh triển khai thực hiện các giải pháp kết hợp chặt chẽ 3 lĩnh vực phát triển kinh tế – xã hội và môi trường.

– Xây dựng các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các làng nghề đầu tư đổi mới ứng dụng khoa học công nghệ hướng tới xuất khẩu hàng hoá, gắn với đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

– Thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường, như: xây dựng các khu xử lí chất thải sinh hoạt tập trung và hệ thống các lò đốt rác thải; xây dựng hệ thống xử lí nước thải tập trung, lắp đặt trạm quan trắc nước mặt và trạm quan trắc môi trường không khí tại các làng nghề.

– Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về Luật Bảo vệ môi trường cho chủ cơ sở sản xuất, người lao động và cộng đồng dân cư tại các làng nghề.

– Xây dựng quy hoạch phát triển làng nghề thành một quần thể vừa bảo đảm hoạt động dân sinh, vừa sản xuất, kinh doanh, vừa có thể kết hợp du lịch tham quan, mua sắm, trải nghiệm làm sản phẩm…

– Tổ chức các khoá học đào tạo nghề – quản lí ngắn hạn; khuyến khích các nghệ nhân sáng tạo và truyền nghề cho con cháu để góp phần khôi phục, bảo tồn và phát triển làng nghề.

– Xây dựng chiến lược quảng bá thương hiệu làng nghề như: phát triển website; tăng cường giới thiệu sản phẩm trên các phương tiện truyền thông, đưa các sản phẩm làng nghề tham gia các hội chợ, trung tâm thương mại, siêu thị… nhằm nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

66

Dẫn chứng một vài mô hình tốt, cách làm hay của địa phương em hoặc địa phương khác về bảo tồn, phát huy giá trị các làng nghề truyền thống theo hướng bền vững.

Hình 10.3. Hệ thống xử lí nước thải cụm công nghiệp tại Bắc Ninh

lUyện tập

1. Phân biệt hai khái niệm: làng nghề và làng nghề truyền thống.

Vận dụng

2. Làng nghề truyền thống có vai trò như thế nào trong sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Bắc Ninh? Để phát triển làng nghề bền vững cần có những giải pháp nào? Tại sao?

1. Hãy sưu tầm danh sách các làng nghề truyền thống của tỉnh Bắc Ninh và những hình ảnh minh hoạ cho từng làng nghề.

67

2. Đóng vai là một hướng dẫn viên du lịch, em hãy giới thiệu về làng nghề truyền thống ở quê hương mình với các du khách tham quan.

Bài

CÁC NGÀNH KINH TẾ CHỦ LỰC

11

CỦA TỈNH BẮC NINH

Học xong bài này, em sẽ:

– Xác định được các ngành kinh tế chủ lực hiện nay của tỉnh Bắc Ninh. – Phân tích được các thế mạnh phát triển ngành kinh tế chủ lực của tỉnh. – Trình bày được thực trạng phát triển một số ngành kinh tế chủ lực. – Nêu được một số giải pháp góp phần phát triển các ngành kinh tế chủ lực

MỞ ĐẦU

của tỉnh.

Dựa vào hiểu biết của bản thân, em hãy cho biết hiện nay ngành kinh tế nào đóng

Kiến thức Mới

góp tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh?

1. Thế mạnh phát triển các ngành kinh tế chủ lực của tỉnh Bắc Ninh

a) Khái quát chung

Để có thể tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, mỗi địa phương cần xác định được các ngành kinh tế chủ lực làm động lực phát triển kinh tế – xã hội. Các ngành này đóng góp lớn vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Việc xác định các ngành kinh tế chủ lực phải được căn cứ trên sự đánh giá tổng hợp các thế mạnh về tự nhiên và kinh tế – xã hội của địa phương.

68

Hiện nay, các ngành kinh tế chủ lực của tỉnh Bắc Ninh bao gồm: công nghiệp và dịch vụ. Trong đó, công nghiệp tập trung chủ yếu vào các ngành điện tử – tin học, cơ khí chế tạo, lắp ráp ô tô xe máy, dệt may – da giày; dịch vụ tập trung chủ yếu vào các ngành thương mại, du lịch, giao thông, tài chính – ngân hàng.

b) Thế mạnh phát triển các ngành kinh tế chủ lực

* Vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên

Vị trí địa lí của Bắc Ninh đặc biệt thuận lợi cho tỉnh phát huy tổng hợp các nguồn lực để hướng tới phát triển các ngành kinh tế hiện đại, công nghệ cao: nằm ở cửa ngõ Thủ đô Hà Nội, trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, trong tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, gần nơi tập trung các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, trung tâm đầu mối dịch vụ và thương mại, đầu mối giao thông vận tải với những tuyến đường huyết mạch của cả nước,… Bắc Ninh trở thành điểm đến hấp dẫn của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đối với phát triển kinh tế – xã hội.

Địa hình thấp và khá bằng phẳng, nguồn nước dồi dào tạo điều kiện thuận lợi để Bắc Ninh phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế.

* Điều kiện kinh tế – xã hội

– Dân cư và nguồn lao động:

Hình 11.1. Ngã sáu thành phố Bắc Ninh

69

Là tỉnh có dân số đông, số dân trong độ tuổi lao động lớn, chiếm 64,5% tổng số dân toàn tỉnh, năm 2021. Người lao động có truyền thống cần cù, sáng tạo, nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh. Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao. Điều này thể hiện rõ ở tỉ lệ lao động qua đào tạo của Bắc Ninh năm 2021 đạt 76%, đứng thứ 5 toàn quốc. Đây là một thế mạnh lớn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo sức hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến với Bắc Ninh.

– Các chính sách phát triển kinh tế – xã hội:

Bắc Ninh nhận được nhiều sự quan tâm, đầu tư từ Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế – xã hội. Tỉnh Bắc Ninh luôn thể hiện sự năng động, sáng tạo và phát huy hiệu quả các nguồn lực thông qua các chính sách cụ thể được triển khai trên địa bàn. Đặc biệt, sự đổi mới về công tác cải cách hành chính, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, tạo nhiều cơ chế hỗ trợ đặc thù đã giúp Bắc Ninh trở thành điểm đến của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước.

– Cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật:

Cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật được đầu tư khá đồng bộ và hoàn thiện. Bắc Ninh là địa phương được Trung ương đánh giá có hạ tầng giao thông phát triển nhất toàn quốc. Gần đây, hàng loạt công trình giao thông trọng điểm được đầu tư xây dựng, hoàn thành đưa vào sử dụng như: cầu Bình Than, nút giao khu công nghiệp Yên Phong với quốc lộ 18, đường tỉnh lộ 276, đường tỉnh lộ 280, dự án mở rộng cầu Bồ Sơn, nút giao thông phía tây nam thành phố Bắc Ninh…

Hình 11.2. Trung tâm thành phố Bắc Ninh

70

Việc phát triển hạ tầng các khu công nghiệp đã và đang góp phần quan trọng giúp Bắc Ninh thu hút vốn đầu tư, có vai trò đáng kể trong dịch chuyển cơ cấu kinh tế, thúc đẩy ngành công nghiệp của tỉnh phát triển.

– Thu hút đầu tư nước ngoài:

Bắc Ninh dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (Foreign Direct Investment), đây là điều kiện hết sức thuận lợi trong phát triển kinh tế trong thời kì hội nhập. Tính đến cuối năm 2021, toàn tỉnh đã cấp phép cho 1.712 dự án FDI với tổng số vốn đầu tư đạt gần 21,6 tỉ USD.

– Tài nguyên du lịch:

Bắc Ninh có tài nguyên du lịch tự nhiên rất hạn chế nhưng ngược lại tài nguyên du lịch nhân văn vô cùng phong phú, gắn liền với nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc và truyền thống hiếu học, khoa bảng nơi đây.

TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỈNH BẮC NINH

TỰ NHIÊN

NHÂN VĂN

– Sông, bãi bồi.

Di tích

Lễ hội

Làng nghề

Tài nguyên khác

– Hồ, đầm.

– Đồi, núi.

– Hơn 640 di tích lịch sử – văn hoá xếp hạng (208 di tích quốc gia).

62 làng nghề, trong đó 30 làng nghề truyền thống và 32 làng nghề mới

Hàng trăm lễ hội khác nhau tập trung chủ yếu vào mùa Xuân như: hội Lim, hội Đền Đô,...

Ẩm thực: bánh phu thê Đình Bảng, bánh tẻ làng Chờ, bánh khúc làng Diềm, bánh ngũ sắc Thị Cầu,...

– 01 di sản văn hoá phi vật thể nhân loại.

Hình 11.3. Sơ đồ các loại tài nguyên du lịch tỉnh Bắc Ninh

1. Bắc Ninh có những tiềm năng gì để phát triển các ngành kinh tế chủ lực?

2. Phân tích điều kiện phát triển các ngành kinh tế chủ lực ở Bắc Ninh.

2. Thực trạng phát triển một số ngành kinh tế chủ lực

a) Đặc điểm kinh tế chung

71

Tăng trưởng kinh tế: Từ sau khi tái lập tỉnh đến nay, nhịp độ phát triển kinh tế của Bắc Ninh luôn giữ ở mức cao, đạt 13,9%/năm trong giai đoạn 1997–2021. Bắc Ninh trở thành cực tăng trưởng của vùng Thủ đô và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, vươn lên nằm trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước về nhiều chỉ số kinh tế – xã hội, đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế chung của cả nước. Hiện nay, Bắc Ninh đã cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.

Quy mô nền kinh tế: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là GRDP), năm 2021 đạt gần 228 nghìn tỉ đồng, đứng thứ 8 cả nước. GRDP bình quân đầu người đạt 155,6 triệu đồng/năm, đứng thứ 4 cả nước. Hoạt động kinh tế đối ngoại được mở rộng. Các chỉ số về môi trường đầu tư, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh luôn đứng trong tốp đầu của cả nước.

Hình 11.4. Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 – 2021

Cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Quan sát biểu đồ, hãy nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Bắc Ninh giai đoạn 1997–2021.

b) Một số ngành kinh tế chủ lực

a) Dây chuyền sản xuất điện thoại di động

b) Khu công nghiệp Yên Phong

c) Ngành công nghiệp hỗ trợ

d) Khu công nghiệp Quế Võ

Hình 11.5. Một số hình ảnh về các khu công nghiệp ở Bắc Ninh

72

* Công nghiệp

Quy mô công nghiệp tăng nhanh, giá trị sản xuất công nghiệp năm 2021 (theo giá so sánh năm 2010) đạt gần 1,5 triệu tỉ đồng, gấp hơn 1.000 lần năm 1997, đứng đầu cả nước. Tỉ trọng công nghiệp – xây dựng chiếm 77,3% GRDP của tỉnh; bình quân giai đoạn 1997 – 2021 tăng 17,5%/năm. Công nghiệp đã thu hút tới 58,8% lao động của tỉnh. Ngành công nghiệp đã khẳng định vững chắc vai trò “đầu tàu” trong tăng trưởng và phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Bắc Ninh.

Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo đã trở thành “lực kéo” cho tăng trưởng của toàn ngành công nghiệp. Riêng công nghiệp điện tử được xác định là ngành mũi nhọn, đóng góp hơn 80% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp, đưa Bắc Ninh trở thành trung tâm công nghiệp điện tử công nghệ cao của cả nước.

Công nghiệp hỗ trợ từng bước phát triển, hình thành các cụm liên kết, nhiều doanh nghiệp trên địa bàn trở thành nhà cung ứng cấp 1, 2, 3 cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và từng bước tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Bắc Ninh đã thu hút được nhiều nhà đầu tư đến từ 37 quốc gia và vùng lãnh thổ có nền sản xuất công nghiệp tiên tiến, hiện đại, như: Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Hoa Kì,… Trong đó, tiêu biểu phải kể đến các doanh nghiệp điện tử và phụ trợ điện tử hàng đầu thế giới như: Samsung, Canon, Foxconn, Hanwha Techwin, Fushan Technology…

Hiện nay, công nghiệp Bắc Ninh được tổ chức sản xuất với hai hình thức chủ yếu là cụm công nghiệp và khu công nghiệp tập trung (16 khu công nghiệp tập trung được Chính phủ phê duyệt, trong đó 10 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động).

Bảng 11.1. Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của tỉnh Bắc Ninh năm 2021

Sản phẩm công nghiệp Sản lượng (triệu chiếc)

Điện thoại di động 52,7

Máy in 9,9

Màn hình điện thoại 6,6

Quần áo các loại 137

Các sản phẩm công nghiệp khác: Lương thực xay xát; thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản; nước tinh khiết, bia rượu, giấy bìa các loại, kính xây dựng, khí công nghiệp; săm, lốp các loại; gạch, gốm, sứ dân dụng, sắt thép các loại; quạt điện, bình đun nước nóng, …

Hãy kể tên các khu công nghiệp tập trung đã được xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

* Dịch vụ:

Quy mô giá trị sản xuất ngành dịch vụ của tỉnh Bắc Ninh tăng liên tục, năm 2021

73

(theo giá so sánh năm 2010) đạt 36,6 nghìn tỷ đồng, tăng 58,1 lần so với năm 1997.

Do tốc độ tăng trưởng chậm hơn nhiều so với ngành công nghiệp – xây dựng, nên tỉ

trọng ngành dịch vụ có chiều hướng hướng giảm, năm 2021 chiếm 16,1% GRDP của

tỉnh, giảm 15,08% so với năm 1997. Cơ cấu ngành dịch vụ ngày càng đa dạng, bao

gồm dịch vụ công, dịch vụ sản xuất và dịch vụ tiêu dùng. Trong đó, dịch vụ tiêu dùng

và dịch vụ sản xuất phát triển mạnh.

– Thương mại: trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phát triển rất mạnh mẽ trong những năm

gần đây.

Nội thương: Năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng của tỉnh đạt 61,9 nghìn tỉ đồng, trong đó tăng nhanh nhất vào thời kì sau năm 2010, bình quân giai đoạn 1997 – 2021 tăng 18,6%/năm.

a) Trung tâm thương mại

b) Phố chuyên doanh thời trang

Hình 11.6. Các cơ sở thương mại ở thành phố Bắc Ninh

Ngành nội thương được chú trọng phát triển theo hướng văn minh, hiện đại, thu hẹp khoảng cách giữa thị trường khu vực thành thị và nông thôn. Hạ tầng thương mại, dịch vụ được đẩy mạnh đầu tư, hình thành mạng lưới gồm: 4 trung tâm thương mại quy mô lớn; 469 siêu thị, chợ truyền thống, cửa hàng tiện ích; 3 tuyến phố chuyên doanh; đa dạng hoá các kênh phân phối gắn kết giữa thành thị và nông thôn, giữa Bắc Ninh với các địa phương trong cả nước và phục vụ xuất khẩu.

Ngoại thương: Hoạt động ngoại thương đóng góp lớn vào kim ngạch xuất nhập

khẩu của cả nước.

Bảng 11.2: Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hoá của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 – 2021

(Đơn vị: tỉ USD)

2015 2018 2019 2020 2021 Năm

21,9 37,0 34,0 39,1 44,9 Xuất khẩu

18,8 29,8 28,1 33,4 38,3 Nhập khẩu

74

3,1 7,2 5,9 5,7 6,6 Cán cân xuất, nhập khẩu

Dựa vào bảng 11.2, hãy tính cơ cấu kim ngạch xuất, nhập khẩu của tỉnh Bắc

Ninh giai đoạn 2015–2021 và rút ra nhận xét.

Năm 2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá đạt 44,9 tỉ USD, chiếm 13,4% cả nước, đứng thứ hai trong 63 tỉnh (thành), chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh. Kim ngạch nhập khẩu đạt 38,3 tỉ USD, tăng cao hơn năm 2015 (19,5 tỉ USD). Cán cân xuất nhập khẩu luôn dương trong giai đoạn 2015–2021.

Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu của Bắc Ninh tập trung chủ yếu vào nhóm hàng linh kiện điện tử. Về mặt hàng xuất khẩu, nổi bật là điện thoại và linh kiện chiếm tỉ trọng lớn nhất, máy tính và linh kiện, ngoài ra còn có dệt may, da giày, sản phẩm từ chất dẻo, gỗ… Về mặt hàng nhập khẩu, chủ yếu là linh kiện điện tử, điện thoại; vải các loại, phụ liệu dệt may, da giày; thức ăn gia súc; kim loại thường khác…

Thị trường xuất, nhập khẩu đa dạng, tập trung vào các bạn hàng lớn nhất là Hoa Kì, Trung Quốc và EU.

– Giao thông

a) Cầu Bình Than nhìn từ trên cao

b) Đường Lý Thái Tổ được thiết kế với 8 làn xe và có vỉa hè rộng 7 m

c) Cầu Bồ Sơn, thành phố Bắc Ninh

d) Nút giao tây nam thành phố Bắc Ninh

Hình 11.7. Một số công trình giao thông ở Bắc Ninh

Khá đa dạng về loại hình, gồm cả đường bộ, đường sắt và đường sông, trong đó loại hình giao thông đường bộ được đầu tư đồng bộ, ngày càng hoàn thiện, hiện đại. Hiện 100% các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ đã được nhựa hóa; tuyến đường cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn, Nội Bài – Hạ Long chạy qua tỉnh với nhiều nút giao đã, đang và sẽ là điều kiện thuận lợi để kết nối với các tỉnh phía Bắc và vùng đồng bằng sông Hồng. Hệ thống giao thông tĩnh như các bến xe, điểm đỗ xe buýt được đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển. Đặc biệt, từ năm 2010 đến nay, loại hình logistic, đã xuất hiện với hệ thống các cảng cạn ICD và 14 trung tâm kho vận logistics, đã giúp quy mô ngành vận tải của tỉnh tăng nhanh.

75

Hãy kể tên các tuyến đường quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Hiện nay, Bắc Ninh tiếp tục nâng cấp, mở rộng các tuyến quốc lộ; xây mới nhiều cầu; đầu tư xây dựng hiện đại nhiều nút giao thông; chuẩn bị cơ sở vật kĩ thuật cho việc xây dựng tuyến đường vành đai 4 của vùng Thủ đô đi qua địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

– Bưu chính – viễn thông

Mạng lưới bưu chính – viễn thông đã thay đổi căn bản từ lạc hậu sang hiện đại. Mạng thông tin di động và Internet phát triển rất nhanh. Bắc Ninh là tỉnh nằm trong nhóm dẫn đầu cả nước về ứng dụng công nghệ thông tin.

Năm 2021, số thuê bao điện thoại di động là 2,2 triệu, số thuê bao Internet là hơn 1 triệu. Ứng dụng công nghệ thông tin đã góp phần đáng kể trong công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính của các cơ quan trong tỉnh.

Bảng 11.3. Doanh thu từ bưu chính, chuyển phát và viễn thông tỉnh Bắc Ninh

giai đoạn 2015–2021

(Đơn vị: Tỉ đồng)

Năm 2015 2018 2019 2021

Tổng số 2.655,6 3.673,5 3.914,8 4.000,7

Bưu chính, chuyển phát 47,9 1.62,3 181,6 206,1

Viễn thông 2.607,7 3.511,2 3.733,2 3.794,6

Dựa vào bảng 11.3, hãy nhận xét tình hình doanh thu của hoạt động bưu chính, chuyển phát và viễn thông tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 – 2021.

– Du lịch

Tổng lượt khách du lịch và doanh thu từ du lịch tăng mạnh trong giai đoạn 1997 – 2021. Từ vài nghìn lượt khách và doach thu du lịch chưa đến 100 triệu đồng năm 1997 đã tăng lên trên 500 nghìn lượt khách với tổng thu từ du lịch đạt 158 tỉ đồng vào năm 2021. Du lịch nhân văn là loại hình du lịch chính trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, Bắc Ninh có 14 điểm du lịch nhân văn chính là: chùa Phật Tích (Tiên Du); đền Đô, đình chùa Đồng Kỵ, khu lưu niệm Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ (Từ Sơn); chùa Dâu, chùa Bút Tháp, lăng Kinh Dương Vương (Thuận Thành); đền Lê Văn Thịnh, lăng Cao Lỗ Vương, đền Tam Phủ (Gia Bình); Văn Miếu Bắc Ninh, cụm di tích làng Diềm, đền Bà Chúa Kho (thành phố Bắc Ninh) và khu di tích đền thờ Lý Thường Kiệt (Yên Phong). Bắc Ninh đang hướng đến hoàn thiện những dòng sản phẩm du lịch mới có tính đặc thù cao để du khách có những khám phá, trải nghiệm thú vị. Có thể kể đến những tour, tuyến du lịch trọng điểm như:

76

– Tour theo dòng sông Như Nguyệt (Đền Bà Chúa Kho – Làng cổ quan họ Diềm – Di tích chiến tuyến sông Như Nguyệt – Làng tiến sĩ Kim Đôi – Trải nghiệm làng nghề gốm Phù Lãng).

– Tour theo dòng sông Đuống với các điểm đến là: Lăng Kinh Dương Vương – Chùa Dâu – Chùa Bút Tháp – Tranh Đông Hồ – Chùa Phật Tích – Núi Thiên Thai, đền thờ Lê Văn Thịnh – Làng mây tre Xuân Lai – Khu di tích Lệ Chi Viên – Chùa Đại Bi – Đền thờ Cao Lỗ Vương – Bến Bình Than.

Ngoài ra, còn có các tour du lịch trải nghiệm cuối tuần, khám phá làng quê Bắc Bộ

hoặc các tour chuyên đề khám phá ngôi chùa cổ; hành trình qua đền thờ Thuỷ tổ…

b) Điêu khắc đồng mĩ nghệ (xã Đại Bái, huyện Gia Bình)

a) Di tích lịch sử quốc gia chùa Bút Tháp (xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành)

d) Nghề làm tranh dân gian Đông Hồ

c) Hát quan họ trong hội Lim

g) Đền thờ Trạng nguyên, Thái sư Lê Văn Thịnh

e) Bảo vật quốc gia tượng Rồng đá

Hình 11.8. Một số sản phẩm và tài nguyên du lịch ở Bắc Ninh

Cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch ngày càng được tăng cường, hiện đại hoá, nhất là cơ sở lưu trú có bước phát triển rõ rệt cả về số lượng và chất lượng dịch vụ. Quy mô hệ thống các cơ sở kinh doanh du lịch phát triển nhanh chóng. Những khách sạn cao cấp tiêu chuẩn 5 sao như: khách sạn Mường Thanh, khách sạn Le Indochina, Vincom; khu nghỉ dưỡng resort Phoenix... góp phần đáng kể vào phát triển du lịch của tỉnh.

77

Hãy kể tên các điểm du lịch hấp dẫn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Bên cạnh các ngành kinh tế chủ lực trên, nông nghiệp Bắc Ninh đang chuyển dịch tích cực theo hướng sản xuất hàng hoá, ứng dụng công nghệ cao gắn với đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá kinh tế – xã hội tỉnh Bắc Ninh.

3. Một số giải pháp phát triển các ngành kinh tế chủ lực của tỉnh Bắc Ninh

Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XX đã xác định các giải pháp kinh

tế giai đoạn 2020–2025 như sau:

– Quyết liệt cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư nước ngoài và đầu tư nội địa, tạo động lực cho phát triển kinh tế.

– Tập trung đầu tư hạ tầng, phát triển đô thị, tăng cường quản lí tài nguyên, bảo vệ

môi trường, đáp ứng các tiêu chí trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.

– Tập trung công tác quy hoạch, phát huy nội lực, đảm bảo phát triển bền vững,

giảm thiểu tác động bất lợi của thị trường và đầu tư từ bên ngoài.

– Tiếp tục thu hút và nâng cao chất lượng dòng vốn đầu tư trong và ngoài nước, thu hút các dự án có công nghệ cao, tăng hàm lượng khoa học, mức đầu tư lớn, giảm định mức về sử dụng đất, tài nguyên, năng lượng, lao động, hiệu quả cao, thân thiện với môi trường, nâng cao tỉ trọng giá trị nội địa hoá trong sản phẩm.

– Phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao gắn với phát triển kinh tế đô thị; đẩy mạnh và mở rộng thị trường xuất khẩu một số sản phẩm làng nghề truyền thống, xuất khẩu nông sản; thu hút đầu tư vào sản phẩm xuất khẩu có lợi thế.

lUyện tập

– Đối với nông nghiệp, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao gắn với xây dựng và phát triển nông thôn mới, nhằm đảm bảo phát triển hiệu quả, bền vững, đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, ổn định xã hội.

1. Thế nào là ngành kinh tế chủ lực? Bắc Ninh có những ngành kinh tế chủ lực nào?

2. Trình bày tình hình phát triển ngành công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh.

Vận dụng

3. Chứng minh ngành du lịch Bắc Ninh ngày càng phát triển.

1. Nêu một số giải pháp để công nghiệp Bắc Ninh phát triển theo hướng bền vững.

78

2. Dựa vào bảng 11.2, vẽ biểu đồ tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất, nhập khẩu của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015–2021. Từ đó, rút ra nhận xét và giải thích.

Bài

KHÁI QUÁT CÁC NGÀNH NGHỀ

12

CHỦ LỰC CỦA TỈNH BẮC NINH

Học xong bài này, em sẽ:

MỞ ĐẦU

– Nêu được khái niệm nghề nghiệp, liệt kê được các nhóm ngành nghề phổ biến hiện nay. – Trình bày được các ngành nghề chủ lực của tỉnh Bắc Ninh. – Có định hướng lựa chọn một số ngành nghề yêu thích phù hợp với năng lực bản thân.

Quan sát hình 12.1 và kể tên một số ngành nghề hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Hình 12.1. Một số ngành nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

79

mà em biết.

Kiến thức Mới

1. Các nhóm ngành nghề phổ biến

a) Các khái niệm

– Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kĩ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.

– Nghề nghiệp được hiểu là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kĩ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.

– Ngành là tổng thể các đơn vị, tổ chức sản xuất - kinh doanh có cùng cơ cấu

kinh tế - kĩ thuật hay các tổ chức, đơn vị hoạt động với mục đích giống nhau (sản

xuất ra cùng loại sản phẩm, thực hiện cùng loại dịch vụ, cùng tiến hành hoạt động

sự nghiệp nhất định). Thông thường lao động trong một ngành có thể làm ở nhiều

nghề khác nhau.

b) Các nhóm ngành nghề phổ biến hiện nay

Cơ cấu kinh tế theo ngành ở Việt Nam được chia làm ba khu vực kinh tế là: Nông,

lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Mỗi khu vực kinh tế lại bao

gồm rất nhiều ngành nghề khác nhau tạo nên một số lượng ngành nghề rất lớn.

Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ thì cơ cấu kinh tế

luôn có sự thay đổi và xuất hiện thêm những ngành nghề mới. Để tăng hiệu quả về

mặt quản lí xã hội, các nhà khoa học đã tiến hành phân loại các nghề có trong xã hội

theo các tiêu chí khác nhau phục vụ cho từng mục tiêu cụ thể.

Theo Quyết định số 34/2020/QĐ-TTg ngày 26/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ

ban hành Danh mục nghề nghiệp Việt Nam, các nghề chia thành 9 nhóm gồm:

Nhóm 1: Lãnh đạo, quản lí trong các ngành, các cấp và các đơn vị.

Nhóm 2: Nhà chuyên môn bậc cao.

Nhóm 3: Nhà chuyên môn bậc trung.

Nhóm 4: Nhân viên trợ lí văn phòng.

Nhóm 5: Nhân viên dịch vụ và bán hàng.

80

Nhóm 6: Lao động có kĩ năng trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.

Nhóm 7: Lao động thủ công và các nghề có liên quan khác.

Nhóm 8: Thợ lắp ráp và vận hành máy móc, thiết bị.

Nhóm 9: Lao động giản đơn.

Kể tên một số nhóm nghề nghiệp tại địa phương mà em biết.

2. Các ngành nghề chủ lực của tỉnh Bắc Ninh

* Công nghệ kĩ thuật và kĩ thuật

Công nghệ cơ khí chính xác, thiết kế khuôn mẫu, ô tô: các kĩ sư, kĩ thuật

Hình 12.2. Dây chuyền sản xuất thiết bị 5G

viên thiết kế vẽ và gia công các chi tiết cơ khí chính xác theo yêu cầu kĩ thuật. Sử dụng được thành thạo các phần mềm thiết kế cơ khí như: AutoCAD, Inventor… Lập trình NC (Numerical Control), vận hành được các máy tiện, máy phay CNC (Computer Numerical Control), sửa chữa và bảo dưỡng, lắp ráp ô tô. Làm việc trong phòng kĩ thuật, cán bộ của các công ty, nhà máy, xí nghiệp, các nhà máy liên quan đến điện tử cơ khí, thiết bị điện tử, thiết kế chế tạo khuôn mẫu, bảo dưỡng và lắp ráp ô tô.

Công nghệ điện, tự động hoá, điện tử, cơ điện tử, viễn thông: các kĩ sư, kĩ thuật viên có khả năng áp dụng những kiến thức kĩ thuật điện, kĩ thuật điều khiển tự

động, kĩ thuật cảm biến, kĩ thuật cài đặt thông số, lập trình điều khiển: vi xử lí – vi

điều khiển, PLC (Programmable Logic Controller), biến tần... các giải pháp cho các

máy sản xuất, hệ thống sản xuất tự động hoá. Việc làm cho nhóm ngành nghề này

81

tập trung tại các nhà máy điện, nhà máy, xí nghiệp sản xuất; công ty thương mại

dịch vụ kĩ thuật điều khiển và tự động hoá; các công ty, tập đoàn trong và ngoài nước

về điều khiển và tự động hoá... thiết kế, vận hành, bảo trì kĩ thuật ở các dây chuyền

sản xuất hiện đại trong công nghiệp như dây chuyền lắp ráp ô tô, tự động hoá phục

vụ hàng không, nhà máy điện, các nhà máy chế biến thực phẩm, dây chuyền sản

xuất vật liệu xây dựng, dây chuyền sản xuất giấy…

* Máy tính, công nghệ thông tin, thương mại điện tử

Hiện nay, tỉnh Bắc Ninh đã có mối quan hệ với trên 30 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Tỉnh đã và đang đẩy mạnh mô hình thành phố thông minh, chính quyền điện tử, vận hành thử nghiệm trung tâm dữ liệu thành phố thông minh, triển khai gần 800 dịch vụ công trực tuyến. Nhu cầu nguồn lực lĩnh vực công nghệ thông tin, máy tính ứng dụng

trong xây dựng chính quyền điện tử thành phố, cải cách hành chính, nâng cao chỉ

số ICT (Information Communication Technologies) là yêu cầu tất yếu. Hạ tầng

thương mại, dịch vụ với mạng lưới 4 trung tâm thương mại quy mô lớn, gần 500 siêu

thị, chợ truyền thống, cửa hàng tiện ích.

Do vậy, các ngành nghề này thu hút lượng lớn nhân lực, đòi hỏi các kĩ sư, kĩ thuật

viên có kiến thức, kĩ năng về cài đặt – bảo trì máy tính; sử dụng thành thạo máy tính

trong công việc văn phòng; tìm kiếm thông tin trên mạng Internet phục vụ cho chuyên

môn và quản lí doanh nghiệp; phối hợp với các chuyên gia phần mềm để khảo

sát, thiết kế hệ thống phần mềm phục vụ hoạt động doanh nghiệp; Vận hành quy

trình an toàn – bảo mật dữ liệu trong hệ thống, sao lưu – phục hồi dữ liệu; lập kế

hoạch kiểm tra – bảo trì – nâng cấp các phần mềm trong hệ thống một cách độc

Hình 12.3. Hợp tác xã chăn nuôi thuỷ sản tại huyện Thuận Thành

82

lập, hoạt động ngoại thương và bảo mật dữ liệu điện tử.

* Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản

Kĩ sư, kĩ thuật viên nông nghiệp có kiến thức về: trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn

nuôi và thuỷ sản như giống, kĩ thuật sản xuất, thú y, vệ sinh môi trường; cơ giới hoá

nông nghiệp, bảo quản, chế biến nông sản; quản trị sản xuất và kinh doanh sản phẩm.

Kiến thức và kĩ năng liên quan đến ảnh hưởng và phòng, chống dịch hại trên cây

trồng; sinh lí động – thực vật, thuốc bảo vệ thực vật, chọn tạo giống cây trồng; các kĩ

thuật nuôi và phòng trị bệnh gia súc, gia cầm, thuỷ sản, quản lí môi trường ao nuôi,

khuyến nông,… để từ đó có thể nắm rõ việc nhận dạng, giải thích, hướng dẫn và quản

lí cây trồng, vật nuôi, thuỷ hải sản để vận dụng trong quá trình sản xuất nông nghiệp.

* Sức khỏe

Kĩ thuật viên, nhân viên điều dưỡng từ lâu là một ngành hấp dẫn và có nhu cầu

nguồn nhân lực cao, thông thường cứ 1 bác sĩ sẽ cần 3,5 điều dưỡng viên hỗ trợ. Y

tá là một ngành với nhiều nhiệm vụ quan trọng trong hệ thống ngành Y dược. Y tá

hợp tác cùng những chuyên viên y tế khác để chăm sóc, chữa trị cho người bệnh

trong nhiều hoàn cảnh. Đặc thù của nghề y tá là chăm sóc bệnh nhân, chỉ dẫn cho

bệnh nhân và người nhà bệnh nhân chế độ dinh dưỡng, chương trình tập luyện để

giúp bệnh nhân hồi phục nhanh và không tái phát bệnh trở lại. Công việc của nhóm

ngành chăm sóc sức khoẻ là các cơ sở y tế, bệnh viện, trường học, chi cục an toàn

Hình 12.4. Các bác sĩ Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh

thực phẩm, các trung tâm về tư vấn dinh dưỡng, truyền thông, …

83

Chia sẻ ngành nghề mà em yêu thích trong nhóm các ngành đóng góp vào kinh tế chủ lực của tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay.

lUyện tập

1. Dựa theo 9 nhóm nghề trong danh mục nghề nghiệp Việt Nam, hãy liệt kê các

ngành nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh mà em biết.

2. Hãy tìm hiểu và chia sẻ những hiểu biết của em với các bạn trong lớp nhóm ngành

Vận dụng

nghề em dự định tham gia học tập.

Đóng vai là chuyên gia tư vấn định hướng cho các bạn học sinh trong lớp về lựa

chọn ngành nghề làm việc tại tỉnh Bắc Ninh sau này (dựa trên kiến thức các môn

84

học, sự đam mê, năng khiếu của các bạn trong lớp).

CHỦ ĐỀ 3: CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG

Bài

PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI

13

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

Học xong bài này, em sẽ:

– Nêu được khái niệm tệ nạn xã hội.

– Trình bày được các hoạt động về phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn

tỉnh Bắc Ninh.

– Thực hiện được những việc làm cụ thể góp phần đấu tranh phòng, chống tệ

MỞ ĐẦU

nạn xã hội trên địa bàn tỉnh.

Kiến thức Mới

Hãy kể tên các tệ nạn xã hội mà em biết.

1. Tìm hiểu chung về tệ nạn xã hội

Tệ nạn là thói quen xấu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đạo đức, văn hoá và xã hội, bị pháp luật ngăn cấm, xã hội lên án… Nhìn chung các tệ nạn xã hội đều có những đặc điểm chung sau:

− Hành vi vi phạm pháp luật mang tính phổ biến;

− Hành vi mang tính phổ biến sai lệch chuẩn mực xã hội;

− Hành vi mang tính chất nguy hiểm cho xã hội, lây lan nhanh.

Như vậy, tệ nạn xã hội là hiện tượng xã hội tiêu cực bao gồm những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức và pháp luật gây hậu quả xấu về mọi mặt đối với đời sống xã hội.

Một số tệ nạn xã hội phổ biến hiện nay như: tệ nạn ma tuý, mại dâm, cờ bạc, nghiện

rượu bia, mê tín dị đoan,…

85

Theo em, tệ nạn xã hội gây tác hại gì?

2. Hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Những năm qua, tỉnh Bắc Ninh đã tập trung chỉ đạo, thực hiện quyết liệt các biện

pháp nhằm kiềm chế, từng bước ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi tệ nạn xã hội, tạo môi

trường xã hội trong sạch, lành mạnh.

Tỉnh đã thành lập Ban Chỉ đạo Phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng

phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (Ban Chỉ đạo 138); thành lập Đội kiểm

tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm (Đội 178); ban hành Quy chế phối hợp

quản lí hoạt động các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự

trên địa bàn tỉnh; triển khai Dự án “Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ cai nghiện ma

tuý, người bán dâm và nạn nhân bị mua bán”; ban hành Kế hoạch thực hiện

Chương trình hành động phòng, chống mại dâm;...

Lực lượng công an và các cơ quan liên quan đã làm tốt vai trò nòng cốt trong

công tác đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội. Tập trung đấu tranh đưa ra truy

tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh đối với đối tượng mua bán, tàng trữ, vận chuyển, tổ

chức sử dụng trái phép các chất ma túy; tổ chức, môi giới, chứa chấp mại dâm; các

đối tượng tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức.

Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng chống ma túy và các tệ nạn

xã hội được đẩy mạnh đã làm chuyển biến về nhận thức, nâng cao tinh thần trách

nhiệm của nhân dân trong công tác phòng ngừa, đấu tranh bài trừ các tệ nạn xã hội.

Tỉnh đã phát động và đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia phòng ngừa, phát

hiện, tố giác tội phạm, đấu tranh bài trừ các tệ nạn xã hội. Nhân rộng và khen

thưởng kịp thời các mô hình, điển hình tiên tiến trong phong trào phòng chống tội

Hình 13.1. Ra mắt mô hình “Khu dân cư không có thanh thiếu niên mắc tệ nạn xã hội” tại thôn Phù Lưu, xã Trung Nghĩa, huyện Yên Phong

Hình 13.2. Thành phố Bắc Ninh ra mắt mô hình phường điểm trong công tác phòng, chống tệ nạn xã hội về ma tuý và đảm bảo trật tự đô thị tại phường Suối Hoa

phạm và các tệ nạn xã hội.

86

Liệt kê các hoạt động bài trừ tệ nạn xã hội tại địa phương nơi em ở.

Trong giai đoạn từ năm 2016–2020, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội đã tổ

chức 51 buổi toạ đàm, truyền thông phòng, chống mại dâm tại xã, phường, thị trấn

cho gần 10.000 lượt người; 16 lớp tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống mại

dâm cho gần 3.000 lượt cán bộ, tình nguyện viên làm công tác phòng, chống tệ nạn

xã hội cấp xã và hơn 200 cơ sở kinh doanh dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; cấp phát

hơn 114.000 tờ rơi, 1.500 sổ tay, lắp đặt, sửa chữa 40 panô tuyên truyền phòng,

chống ma tuý, mại dâm, HIV/AIDS tại khu đông dân cư. Sở Giáo dục và Đào tạo tổ

chức 880 buổi về phòng, chống mại dâm tại các trường học cho 600.000 lượt học

sinh, sinh viên. Mặt trận Tổ quốc các cấp xây dựng 254 mô hình thực hiện cuộc vận

động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” gắn với phòng,

chống mại dâm, HIV/AIDS, tổ chức 3.660 buổi. Tổ chức ngày hội Đại đoàn kết toàn

dân tộc ở 732 khu dân cư với trên 292.000 người tham gia… Đội công tác xã hội,

tình nguyện của 126 xã, phường, thị trấn phối hợp Công an, Đoàn Thanh niên, Hội

Phụ nữ thường xuyên đưa tin hằng tháng về phòng, chống ma tuý, mại dâm, mua

Hình 13.4. Hội thi “Tuyên truyền phòng, chống tệ nạn xã hội ma tuý, HIV/AIDS” năm 2017

Hình 13.3. Tập huấn công tác phòng, chống tệ nạn xã hội năm 2020 cho đoàn viên, thanh niên tại thành phố Từ Sơn

bán người trên hệ thống truyền thanh cơ sở, duy trì ít nhất 1 tháng/lần,...

lUyện tập

Em đã tham gia những hoạt động nào của nhà trường về phòng, chống tệ nạn xã hội?

1. Hãy kể tên những việc mà em và người thân đã làm nhằm góp phần đẩy lùi tệ nạn xã hội tại địa phương.

Vận dụng

2. Nêu ý nghĩa các hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội của tỉnh Bắc Ninh.

87

Sưu tầm và triển lãm tranh, ảnh, thiết kế poster về công tác phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (theo nhóm, tổ học tập trong lớp).

Bài

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ

14

TỈNH BẮC NINH

Học xong bài này, em sẽ:

– Hiểu biết chung về bảo vệ môi trường làng nghề, sự cần thiết phải bảo vệ môi trường làng nghề ở Bắc Ninh.

– Trình bày được thực trạng môi trường làng nghề và các hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề ở Bắc Ninh.

MỞ ĐẦU

– Có ý thức, trách nhiệm, có những hành động thiết thực tham gia tích cực vào việc bảo vệ môi trường làng nghề tại địa phương.

Kể tên một số làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh mà em biết. Hãy nêu thực trạng

Kiến thức Mới

về môi trường tại các làng nghề đó.

1. Tìm hiểu chung về bảo vệ môi trường làng nghề a) Khái niệm về bảo vệ môi trường làng nghề

Bảo vệ môi trường làng nghề là gìn giữ môi trường trong sản xuất kinh doanh nghề truyền thống một cách bền vững, tránh gây ô nhiễm môi trường, bảo vệ cảnh quan, bảo vệ sức khoẻ cho người sản xuất kinh doanh và cộng đồng. b) Yêu cầu về bảo vệ môi trường làng nghề

Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định: Làng nghề phải có phương án bảo vệ môi trường, tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường và hạ tầng bảo vệ môi trường.

Nghị định số 08/2022/NĐ–CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi

trường, nội dung của phương án bảo vệ môi trường làng nghề, bao gồm:

– Thông tin chung về làng nghề;

88

– Loại hình, quy mô sản xuất của làng nghề;

– Tình trạng phát sinh khí thải, nước thải, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại; các công trình bảo vệ môi trường của làng nghề;

– Kế hoạch xây dựng, triển khai, vận hành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường: xử lí khí thải, nước thải, khu vực tập kết chất thải rắn, khu xử lí chất thải rắn (nếu có) và các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường khác;

– Chương trình quan trắc, giám sát chất thải theo quy định;

– Tổ chức thực hiện phương án bảo vệ môi trường; nhu cầu kinh phí thực hiện

phương án bảo vệ môi trường làng nghề;

Hình 14.1. Làng nghề đúc đồng Đại Bái (xã Đại Bái, huyện Gia Bình)

– Kế hoạch thực hiện việc chuyển đổi ngành, nghề sản xuất của cơ sở, hộ gia đình sản xuất thuộc ngành nghề không khuyến khích phát triển tại địa phương hoặc di dời cơ sở, hộ gia đình sản xuất theo quy định của uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Tại sao làng nghề phải có phương án bảo vệ môi trường?

c) Trách nhiệm bảo vệ môi trường làng nghề

Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định:

89

Cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề phải xây dựng và thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bụi, bức xạ nhiệt, khí thải, nước thải và xử lí ô nhiễm tại chỗ; thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lí chất thải rắn theo quy định của pháp luật.

Cơ sở, hộ gia đình sản xuất thuộc ngành, nghề không khuyến khích phát triển tại làng nghề có trách nhiệm thực hiện quy định như cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề và tuân thủ kế hoạch di dời, chuyển đổi ngành, nghề sản xuất theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hình 14.2. Hội thảo về bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: Lập, triển khai thực hiện phương án bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn; hướng dẫn hoạt động của tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường làng nghề.

Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm: Tổng hợp nhu cầu ngân sách cho hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề; chỉ đạo, triển khai thực hiện các mô hình bảo vệ môi trường làng nghề; đầu tư xây dựng và tổ chức vận hành các mô hình thu gom, xử lí chất thải rắn, hệ thống xử lí nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường do Nhà nước đầu tư từ nguồn kinh phí đầu tư xây dựng, nguồn chi sự nghiệp môi trường và khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm: Quy hoạch, xây dựng, cải tạo và phát triển làng nghề, cụm công nghiệp làng nghề gắn với bảo vệ môi trường; Bố trí ngân sách cho hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề; Chỉ đạo, tổ chức đánh giá mức độ ô nhiễm và xử lí ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn; Chỉ đạo xây dựng hệ thống thu gom, xử lí nước thải; khu tập kết, xử lí chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại cho làng nghề; Có kế hoạch di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, gây ô nhiễm môi trường kéo dài ra khỏi khu dân cư, làng nghề.

Theo em trách nhiệm của người dân đối với việc bảo vệ môi trường làng nghề là gì?

2. Sự cần thiết phải bảo vệ môi trường làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh

90

Bắc Ninh hiện có 62 làng nghề, là một trong những tỉnh có số lượng làng nghề lớn nhất cả nước, trong những năm qua việc phát triển làng nghề đã làm cho đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, hoạt động sản xuất của các làng nghề đã góp phần rất lớn trong việc giải quyết công ăn việc làm, nâng cao chất lượng đời sống cho nhân dân trong tỉnh; giúp phát triển hài hoà giữa sản xuất hàng hoá với phát triển du lịch, dịch vụ; giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái; đa dạng các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của tỉnh và trong các làng nghề. Tuy nhiên, hiện nay một số làng nghề ở Bắc Ninh chưa được

quy hoạch, vẫn còn mang tính tự phát, công nghệ lạc hậu, nguyên liệu chủ yếu là phế

liệu, sản xuất thủ công là chính. Bảo vệ môi trường làng nghề là cần thiết, là một trong

Hình 14.3. Nhà máy xử lí nước thải Từ Sơn góp phần xử lí nước thải đô thị và các làng nghề xung quanh

các giải pháp quan trọng góp phần phát triển bền vững làng nghề Bắc Ninh.

Tại sao cần phải bảo vệ môi trường làng nghề của Bắc Ninh?

3. Một số kết quả bảo vệ môi trường làng nghề của Bắc Ninh

Trước thực tế hiện trạng ô nhiễm môi trường của một số làng nghề, trong những

năm qua, các sở, ban, ngành đã tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc

Ninh xây dựng và triển khai một số đề án nhằm đánh giá hiện trạng, xử lí giảm thiểu

ô nhiễm môi trường đối với một số làng nghề trên địa bàn tỉnh, cụ thể: Đề án đánh

giá hiện trạng môi trường và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường sông Ngũ

Huyện Khê và xã Văn Môn; Đề án điều tra, đánh giá tình hình chất thải nguy hại trên

địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Đề án đánh giá ảnh hưởng của hoạt động làng nghề đến sức

khoẻ con người; Đề án điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường đất trên địa bàn tỉnh

Bắc Ninh; Đề án điều tra, đánh giá hiện trạng thực hiện quy hoạch, sản xuất và bảo

vệ môi trường tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh…

Để giải quyết triệt để những tồn tại từ ô nhiễm môi trường của các làng nghề, Uỷ

ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh đã chỉ đạo thực hiện các dự án thu gom, xử lí nước thải

tập trung tại các làng nghề như: Dự án xử lí nước thải làng nghề giấy Phong Khê;

91

Dự án xử lí nước thải làng nghề bún Khắc Niệm; Dự án đầu tư xây dựng hệ thống

EM CÓ BIẾT?

xử lí khí thải đối với 6 hợp tác xã luyện kim loại màu tại 3 làng nghề; Dự án khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường làng nghề tái chế nhôm Mẫn Xá, xã Văn Môn (Yên Phong)… Cùng với đó tỉnh đã xin chủ trương và đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp tập trung, hiện toàn tỉnh có 35 cụm công nghiệp, trong đó 15 cụm công nghiệp làng nghề và 20 cụm công nghiệp đa nghề.

Thực hiện đề án tổng thể bảo vệ môi trường, chủ đề “Bắc Ninh hành động vì môi trường sạch”, tạo chuyển biến tích cực, khắc phục ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường, nhất là khu, cụm công nghiệp, làng nghề, hạn chế tác động do ô nhiễm môi trường đến sức khỏe của nhân dân; tập trung triển khai xây dựng 03 khu xử lí chất thải sinh hoạt tập trung và hệ thống các lò đốt rác thải; 9/10 khu công nghiệp được đầu tư xây dựng hệ thống xử lí nước thải tập trung, lắp đặt trạm quan trắc nước thải tự động liên tục; lắp đặt và duy trì hiệu quả hoạt động 12 trạm quan trắc nước mặt và 18 trạm quan trắc môi trường không khí tự động. Quản lí, khai thác tài nguyên nước; kiểm soát chặt chẽ các hoạt động gây ô nhiễm, xả nước thải vào nguồn nước; bảo vệ các hành lang lưu vực sông.

Theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XX, nhiệm kì 2020 - 2025

Đi đôi với việc đầu tư phát triển, giải quyết ô nhiễm môi trường, tỉnh Bắc Ninh cũng đã xử lí nghiêm những sai phạm của các công ty, hộ kinh doanh trong quản lí môi trường các làng nghề: Hoạt động sản xuất nhưng không có giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành theo quy định; thực hiện giám sát chất thải định kì không đúng, không đầy đủ; không lập báo cáo quản lí chất thải nguy hại định kì, không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại theo quy định; không có báo cáo đánh giá tác động về môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,...

Với các nỗ lực trong việc bảo tồn và phát triển bền vững làng nghề từ chính sách cho đến các dự án đầu tư, công tác bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường làng nghề nói riêng đã thu được các kết quả nổi bật sau:

Nhận thức về bảo vệ môi trường từng bước được nâng lên trong các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư, bộ máy quản lí nhà nước.

92

Đã hoàn thành và đưa vào hoạt động 03 khu xử lí tập trung để xử lí triệt để rác thải sinh hoạt cho huyện Quế Võ, huyện Thuận Thành, huyện Gia Bình và thành phố Bắc Ninh; đầu tư 10 lò đốt chất thải sinh hoạt công suất nhỏ tại thành phố Từ Sơn, huyện Tiên Du, huyện Yên Phong để giải quyết cấp bách lượng rác thải phát sinh tại các phường, thị trấn có lượng rác thải lớn.

Hình 14.4. Trung tâm điều hành Nhà máy đốt rác công nghệ cao phát năng lượng tại xã Phù Lãng, huyện Quế Võ

Đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành thử nghiệm hệ thống xử lí nước thải tập trung làng nghề sản xuất giấy Phong Khê, công suất giai đoạn 1 là 5.000m3/ngày đêm, hệ thống xử lí hiện đã cơ bản hoàn thiện và được bàn giao cho Công ty Cổ phần thoát nước và Xử lí nước thải Bắc Ninh vận hành từ ngày 22/3/2017; đã đầu tư xây dựng hệ thống xử lí nước thải làng nghề bún Khắc Niệm công suất 400 m3/ ngày đêm.

Hình 14.5. Sông Ngũ Huyện Khê được cải thiện nguồn nước, không khí trong lành

93

Đã hoàn thành và đưa vào vận hành ổn định hệ thống xử lí nước thải cụm công nghiệp đa nghề Đông Thọ với công suất 300 m3/ngày đêm; hệ thống xử lí nước thải cụm công nghiệp Tân Chi với công suất 3.200 m3/ngày đêm đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường Việt Nam cho phép; nước thải từ các cơ sở sản xuất tại cụm công nghiệp Phong Khê 1 đang được đấu nối với hệ thống xử lí nước thải tập trung làng nghề giấy Phong Khê giai đoạn 1 công suất 5.000 m3/ngày đêm để xử lí theo quy định.

Có hai khu đô thị là thành phố Bắc Ninh và thành phố Từ Sơn đã được đầu tư hệ thống xử lí nước thải sinh hoạt tập trung, hệ thống xử lí nước thải tập trung cho thành phố Bắc Ninh có công suất 28.000 m3/ngày đêm và hệ thống xử lí nước thải tập trung cho thành phố Từ Sơn có công suất 33.000 m3/ngày đêm, các hệ thống hiện đang được vận hành ổn định.

Với việc quyết liệt trong việc xử lí các điểm nóng ô nhiễm môi trường làng nghề cùng những quyết sách đầu tư đồng bộ, hiện tại các làng nghề, cụm công nghiệp công tác bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường làng nghề nói riêng đã được tăng cường, góp phần hạn chế tốc độ gia tăng ô nhiễm, chất lượng môi trường đang được cải thiện, từng bước giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc, đóng góp tích cực vào công tác bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế − xã hội của tỉnh Bắc Ninh.

1. Nêu các kết quả nổi bật trong công tác bảo vệ môi trường làng nghề của tỉnh

Bắc Ninh thời gian qua.

2. Địa phương em đã thực hiện những giải pháp nào trong công tác bảo vệ môi

lUyện tập

trường các làng nghề?

1. Tìm hiểu thực trạng môi trường làng nghề của địa phương em và đề xuất các giải pháp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

2. Xây dựng poster/video tuyên truyền về các hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề ở địa phương em.

Vận dụng

3. Hãy cùng các bạn trong nhóm tìm hiểu quy định về: Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường làng nghề, hạ tầng bảo vệ môi trường làng nghề tại Nghị định số 08/2022/ NĐ–CP của Chính phủ.

1. Sưu tầm tư liệu, hình ảnh phản ánh tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Nêu nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó.

94

2. Qua thông tin trên báo, đài của Bắc Ninh,… em biết được chủ trương, chính sách nào của địa phương đối với việc bảo vệ môi trường làng nghề ở Bắc Ninh?

TÀI LIỆU CÓ SỬ DỤNG MỘT SỐ HÌNH ẢNH DO CÁ NHÂN, ĐƠN VỊ CUNG CẤP

Tên Hình

Các tác giả

Hình 2.1; hình 3.1; hình 3.2; hình 3.3; hình 9.1; hình 9.2; hình 9.3; hình 9.4; hình 9.5; hình 10.1; hình 11.2; hình 11.3; hình 11.4; hình 12.1

Báo Bắc Ninh

Hình 1.1; hình 1.3; hình 1.4; hình 1.5; hình 1.6; hình 1.7; hình 1.8; hình 1.9; hình 1.10; hình 1.11; hình 1.13; hình 1.14; hình 1.15; hình 2.2, hình 2.3; hình 2.4; hình 3.4; hình 4.1; hình 5.1; hình 6.1; hình 6.2; hình 6.3; hình 7.1; hình 7.2; hình 8.4; hình 11.5; hình 11.6; hình 11.7

Nguyễn Mạnh Tường Hình 1.5

Đài Phát thanh và Truyền Hình 1.12; hình 2.3; hình 11.1; hình 11.2; hình 14.2;

hình 14.4 hình Bắc Ninh

Nho Thuận Hình 1.2

Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh Hình 3.5; hình 8.1; hình 8.2; hình 8.3; hình 10.2; hình 10.3; hình 11.5; hình 11.6; hình 11.8; hình 12.2; hình 12.3; hình 12.4; hình 14.1; hình 14.3; hình 14.5

Hình 4.2; hình 4.3 Cổng thông tin điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam

Nguyễn Thế Lâm Hình 4.4; hình 4.5

Tỉnh đoàn Bắc Ninh Hình 13.1; hình 13.3; hình 13.4

95

Công an tỉnh Bắc Ninh Hình 13.2

THUẬT NGỮ

Giải thích Thuật ngữ

Nho giáo

là đạo Nho hay đạo Khổng là một hệ thống đạo đức, triết học xã hội, triết lý giáo dục và triết học chính trị do Khổng Tử đề xướng và được các môn đồ của ông phát triển với mục đích xây dựng một xã hội hài hòa, trong đó con người biết ứng xử theo lẽ phải và đạo đức, đất nước thái bình, thịnh vượng.

Đại khoa

khoa thi lớn tổ chức ở sân chầu vua thời phong kiến, người đỗ được phong học vị từ tiến sĩ trở lên (Đại khoa còn có nghĩa là đậu khoa thi Hội, thi Đình)

Tao Đàn nhị thập bát tú

(騷壇二十八秀) : năm 1495 Lê Thánh Tông đã thành lập Hội thơ Tao đàn do ông làm chủ soái và “28 vì sao tinh tú”, được gọi là Tao đàn nhị thập bát Tú hay Tao đàn Lê Thánh Tông, mà người đời sau coi như đây như Hội Nhà văn Việt Nam đầu tiên.

Tam khôi là ba học vị cao nhất của kỳ thi đình, bao gồm: Trạng nguyên,

Bảng nhãn, Thám hoa

Dây thanh đới là một cặp dây như nếp gấp bằng màng nhầy nằm bên trong thanh quản

Cố kết đồng tâm kết lại thành một khối vững chắc

Kết chạ là việc kết nghĩa giữa hai làng có tính chất truyền đời, các làng coi nhau như anh em, đặc biệt giúp đỡ nhau trong sản xuất

Trầm tích Chất do các vật thể trong nước sông hồ, biển lắng đọng lâu ngày kết lại mà thành

Trạm quan trắc

là những hệ thống mạng lưới kiểm tra diễn biến của môi trường ở từng địa phương nhằm có những báo cáo thông số cụ thể những chuyển biến môi trường của từng địa phương

96

Hủ tục Phong tục đã lỗi thời