1
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SÁCH
Mỗi hoạt động trong cuốn Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Phú Thọ lớp 7 đều được chỉ dẫn bằng một kí hiệu. Thầy cô giáo sẽ hướng dẫn học sinh theo những chỉ dẫn này. Các em cũng có thể theo các kí hiệu chỉ dẫn này để tự học.
KHỞI ĐỘNG / MỞ ĐẦU
Gợi mở những vấn đề liên quan đến nội dung chủ đề, tạo hứng thú cho học sinh đối với bài mới
KHÁM PHÁ / KIẾN THỨC MỚI
Phát hiện, hình thành các kiến thức mới, kĩ năng mới
LUYỆN TẬP / THỰC HÀNH
Củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng theo nội dung, yêu cầu cần đạt của chủ đề
VẬN DỤNG
Vận dụng những trí thức, kĩ năng đã được hình thành, rèn luyện vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống
Hãy bảo quản, giữ gìn tài liệu này để dành tặng các em học sinh lớp sau.
2
MỤC LỤC
Trang
LĨNH VỰC: VĂN HOÁ, LỊCH SỬ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
Chủ đề 1. Phú Thọ từ đầu thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
Chủ đề 2. Tìm hiểu bảo tàng ở Phú Thọ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
Chủ đề 3. Tục ngữ, ca dao Phú Thọ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20
Chủ đề 4. Một số phong tục, tập quán ở tỉnh Phú Thọ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27
Chủ đề 5. Lễ hội truyền thống tỉnh Phú Thọ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 36
Chủ đề 6. Lễ hội Đền Hùng và Đền Mẫu Âu Cơ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 43
Chủ đề 7. Nhà ở truyền thống của một số dân tộc tại tỉnh Phú Thọ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 48
LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ, KINH TẾ, HƯỚNG NGHIỆP . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 55
Chủ đề 8. Nghề hiện có ở Phú Thọ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 55
LĨNH VỰC: CHÍNH TRỊ − XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 66 Chủ đề 9. Nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ tài sản nhà nước
và lợi ích công cộng ở tỉnh Phú Thọ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 66
3
LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông. Trong Chương trình Giáo dục phổ thông mới, nội dung giáo dục địa phương các cấp học phổ thông gồm những vấn đề cơ bản, mang tính thời sự về văn hoá, lịch sử, địa lí, kinh tế, xã hội, môi trường, hướng nghiệp của địa phương với mục đích nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết về nơi sinh sống; bồi dưỡng học sinh tình yêu và niềm tự hào về quê hương, gắn bó và có trách nhiệm với quê hương, cộng đồng; biết trân trọng và có ý thức giữ gìn truyền thống quê hương; phát huy tiềm lực và thế mạnh địa phương, vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học để góp phần giải quyết những vấn đề của địa phương, chuẩn bị cho cuộc sống xã hội và nghề nghiệp.
Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Phú Thọ lớp 7 được biên soạn theo đúng quy định; nội dung, thông tin đề cập tới khá phong phú; là học liệu cơ bản nhất, cung cấp những thông tin cơ bản về tỉnh Phú Thọ bảo đảm sát thực, khoa học, thể hiện tính sư phạm cao; giúp ích cho giáo viên tham khảo trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục, kế hoạch bài dạy về chương trình giáo dục địa phương theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; đồng thời, là cơ sở cho giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức dạy học tích cực, đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá nhằm phát huy tối đa tính tự giác, tích cực, sáng tạo của giáo viên và học sinh.
Nhóm biên soạn Tài liệu giáo dục địa phương gồm các chuyên gia, các nhà khoa học và các thầy, cô giáo là cán bộ quản lí, giáo viên cốt cán của tỉnh Phú Thọ. Tài liệu trước khi ban hành đã tiếp thu ý kiến của các cơ quan, các nhà khoa học, cán bộ quản lí giáo dục, giáo viên các cơ sở giáo dục trong tỉnh; đồng thời đã được tổ chức thực nghiệm tại một số cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh, được các nhà trường, thầy, cô, các em học sinh đánh giá là tài liệu có tính khả thi và thực tiễn cao; được Hội đồng Khoa học cấp tỉnh nghiệm thu và Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
Hi vọng tài liệu sẽ giúp ích cho các thầy, cô giáo, các em học sinh trong các trường phổ thông tỉnh Phú Thọ nâng cao chất lượng dạy và học nội dung giáo dục địa phương, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên, tài liệu sẽ không tránh được những sai sót, Ban Biên soạn Tài liệu Giáo dục địa phương mong được góp ý của các độc giả; các quý thầy, cô.
BAN BIÊN SOẠN
4
LĨNH VỰC
VĂN HOÁ, LỊCH SỬ
CHỦ ĐỀ
PHÚ THỌ TỪ ĐẦU THẾ KỈ X ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ XVI
1
Yêu cầu cần đạt:
• Giới thiệu được những nét chính về tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá,... ở Phú Thọ
đầu thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI.
• Nêu được nét chính về các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân Phú Thọ
từ đầu thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI.
• Tự hào về truyền thống của quê hương.
Từ một vùng đất là trung tâm của quốc gia Văn Lang – Âu Lạc, trải qua những bước thăng trầm của hàng nghìn năm Bắc thuộc, vùng đất Phú Thọ thời kì phong kiến độc lập tự chủ (từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI) đã có những, thay đổi và phát triển ra sao? Trong dòng chảy chung của lịch sử dân tộc thời kì này, nhân dân Phú Thọ đã để lại những dấu ấn gì?
1 Tình hình Phú Thọ từ đầu thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI
a) Sự thay đổi về hành chính
Hình 1. Sự thay đổi trong quản lí hành chính đối với vùng đất Phú Thọ từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI
5
Hình 2. Sơ đồ phân cấp hành chính tỉnh Phú Thọ từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI (liên hệ với ngày nay)
1. Dựa vào sơ đồ hình 1, em hãy cho biết từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI, địa bàn tỉnh
Phú Thọ thuộc đơn vị hành chính nào của các triều đại phong kiến?
2. Quan sát sơ đồ hình 2, em hãy nhận xét về sự phân cấp hành chính ở Phú Thọ
dưới các triều đại phong kiến Lý – Trần – Lê (có thể so sánh với hiện tại).
b) Tình hình kinh tế
Ngay từ rất sớm, cư dân sinh sống trên địa bàn Phú Thọ đã biết thâm canh cây lúa nước,
sử dụng sức kéo trâu, bò và chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Do yêu cầu của sản xuất nông nghiệp bên các dòng sông lớn, người dân Phú Thọ từ đời này sang đời khác đã luôn phải quan tâm xây đắp những con đê ngăn lũ dọc theo sông Hồng, sông Lô, sông Đà, đồng thời đào những kênh mương để tưới, tiêu cho đồng ruộng.
Ngoài việc trồng cây lương thực và phát triển chăn nuôi, người dân Phú Thọ còn trồng các cây ăn quả, khai thác các loại lâm thổ sản để phục vụ sinh hoạt và trao đổi hàng hoá. Họ đã tạo ra nhiều sản vật nổi tiếng, được truyền tụng đến ngày nay như: rau sông Bứa, dứa Tam Nông, hồng huyện Hạc, bưởi Đoan Hùng, quýt Đan Hà,...
6
Hình 3. Bưởi Đoan Hùng
Hình 4. Hồng Hạc Trì
Cùng với phát triển nghề nông, người dân Phú Thọ thời kì này còn làm một số nghề thủ công như: rèn nông cụ, làm đồ gốm, đồ mộc, đan lát, làm nón, ươm tơ, dệt vải,... Nhiều nghề thủ công truyền thống vẫn còn được lưu truyền đến ngày nay.
1. Nêu những nét chính về tình hình kinh tế ở Phú Thọ từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI.
2. Hãy lựa chọn và giới thiệu về một sản vật/nghề thủ công mà hiện nay còn phổ biến ở nơi em sinh sống (huyện/xã) hay sản vật/nghề thủ công của Phú Thọ mà em ấn tượng nhất.
c) Tình hình văn hoá, giáo dục
Thời kì này, cư dân trên địa bàn Phú Thọ chịu ảnh hưởng sâu sắc của Nho giáo và Phật giáo. Cùng với đó, những tín ngưỡng truyền thống như: thờ cúng tổ tiên, sùng bái thần linh, thờ những anh hùng có công với dân tộc,... vẫn tiếp tục được duy trì.
7
Các điệu múa, các làn điệu dân ca Xoan Ghẹo, ca dao, tục ngữ, truyện cười dân gian (truyện cười Văn Lang),... vẫn được bảo tồn và phát triển, mang đậm bản sắc văn hoá dân gian vùng Đất Tổ.
Em có biết?
Về nguồn gốc của hát Xoan, huyền thoại kể rằng: Vua Hùng đi tìm đất đóng đô, một hôm nghỉ chân ở quê Xoan Phù Đức – An Thái. Thấy các trẻ chăn trâu hát múa, vua rất ưa thích và lại dạy thêm nhiều điệu khúc nữa, những điệu hát múa ấy của Vua Hùng và các em chăn trâu đó cũng là những điệu Xoan tiên.
Hình 5. Nghệ nhân ba phường Xoan: Thét, Phù Đức và Kim Đái biểu diễn giao lưu hát Xoan với các em học sinh Trường THCS Kim Đức tại di tích Miếu Lãi Lèn
Một số nhà nghiên cứu âm nhạc lại cho rằng: Hát Xoan xuất hiện vào khoảng thế kỉ XV. Lời ca Xoan có những đặc điểm như hình thức, văn chương của thế kỉ XV, từ thời kì nhà Lê.
Ở Phú Thọ, nhiều công trình kiến trúc và điêu khắc gỗ có giá trị được xây dựng trong thời kì này. Đó là các đền, miếu như: Đền Hùng ở xã Hy Cương (Việt Trì), đền thờ Mẫu Âu Cơ ở xã Hiền Lương (Hạ Hoà),...
Tiêu biểu như:
– Vũ Duệ, người huyện Lâm Thao, đỗ Trạng nguyên năm 23 tuổi (1490).
– Nguyễn Mẫn Đốc, người làng Xuân Lũng, huyện Lâm Thao, thi đỗ Bảng nhãn năm 27 tuổi
(1518).
– Trần Toại, người xã Phượng Lâu (thành phố Việt Trì), thi đỗ Bảng nhãn năm 25 tuổi (1538) và
làm quan đến chức Thị thư viện Hàn lâm, từng được vua Mạc cử đi sứ nhà Minh.
Phú Thọ cũng là địa phương có truyền thống hiếu học, đã sinh ra một số nhà nho có tên tuổi. Theo thống kê, ở Phú Thọ kể từ thời Trần đến đầu thời Lê đã có nhiều vị đỗ đại khoa (tức từ hàng tiến sĩ trở lên).
...
1. Hãy nêu nét nổi bật về tình hình văn hoá – giáo dục ở Phú Thọ từ đầu thế kỉ X đến
đầu thế kỉ XVI.
2. Quan sát hình 5 gợi cho em suy nghĩ gì?
8
2 Nhân dân Phú Thọ trong các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm (từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI)
a) Tham gia kháng chiến chống quân Mông – Nguyên thời Trần (thế kỉ XIII)
Hình 6. Lược đồ các cuộc kháng chiến chống quân Mông − Nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
9
Em có biết?
Trong những lần quân Mông – Nguyên xâm lược nước ta (thế kỉ XIII), một đạo quân của chúng thường từ Vân Nam (Trung Quốc) tiến qua Phú Thọ rồi xuống Thăng Long. Trong các lần đó, chúng đều bị dân binh Phú Thọ phối hợp với quân triều đình chặn đánh quyết liệt, cả trên đường tiến và rút lui.
Lộ Quy Hoá thời Trần chính là vùng đất Châu Đăng của thời Lý. Đây là dải đất rộng lớn nằm dọc theo hai bờ sông Hồng, hữu ngạn từ Hưng Hoá (huyện Tam Nông ngày nay) ngược lên Nghĩa Lộ, tả ngạn từ huyện Lâm Thao lên đến Yên Bái. Tỉnh Phú Thọ hiện nay về cơ bản nằm trong địa phận của lộ Quy Hoá.
• Cuộc kháng chiến chống quân Mông Cổ (1258)
Năm 1258, giặc Mông Cổ do Ngột Lương Hợp Thai chỉ huy, chia làm 2 đạo tiến theo 2 đường tả ngạn và hữu ngạn sông Thao để tiến về Thăng Long. Chúng hội quân tại vùng Bạch Hạc (Việt Trì ngày nay).
Tại thành Gia Ninh (tức khu vực ngã ba Bạch Hạc ngày nay), một viên tướng là Phùng Lân Hổ ra sức chiêu luyện binh mã, vận động nhân dân tích cực xây thành đắp luỹ, anh dũng chiến đấu ngay khi quân giặc vừa kéo đến. Vì đây cũng là hướng tiến công chính của quân Mông Cổ nên vua Trần Thái Tông đã đích thân lên tận đây để chỉ huy chiến trận. Cánh quân của Lân Hổ đã phối hợp với quân triều đình chiến đấu ngoan cường, diệt được nhiều lực lượng địch. Tiêu biểu phải kể đến trận chiến Bình Lệ Nguyên (Bình Xuyên – Vĩnh Phúc), đã góp phần làm chậm bước tiến của quân giặc xuống kinh đô Thăng Long.
Sau này, với thất bại thảm hại trong trận Đông Bộ Đầu (Hà Nội), một cánh quân Mông Cổ lại rút chạy về Vân Nam theo đường sông Hồng. Trại chủ Quy Hoá là Hà Bổng đã chỉ huy dân binh địa phương chặn đánh, khiến quân Mông Cổ về đến Vân Nam chỉ còn không đến 5 000 tên.
Cuộc kháng chiến chống quân Mông Cổ giành thắng lợi. Vua Trần ban thưởng cho những
người có công. Hà Bổng được vua Trần ban tước hầu.
Kết nối
video: hao-khi-ngan- nam-chuyen-ha-bong- danh-duoi-quan- mong-co-ra-khoi- bien-gioi-218671.htm
Hình 7. Sa đồ trận Quy Hoá năm 1258 – nơi Hà Bổng chỉ huy tập kích quân Mông Cổ
10
• Cuộc kháng chiến chống quân Nguyên (1285)
Đầu năm 1285, quân Nguyên kéo sang xâm lược nước ta. Phùng Lân Hổ tiếp tục được cử làm tướng cầm quân đánh giặc, giữ chiến tuyến Dục Mỹ − Gia Ninh (từ Lâm Thao xuống Việt Trì ngày nay).
Trước thế giặc mạnh, Lân Hổ cùng đội quân của ông đã anh dũng chiến đấu, bước đầu chặn được quân giặc trước chiến tuyến Dục Mỹ − Gia Ninh. Cuộc chiến ngày càng trở nên không cân sức. Vị tướng Phùng Lân Hổ đã anh dũng hi sinh.
Hình 8. Đền Xa Lộc (xã Tứ Xã, huyện Lâm Thao) – nơi thờ dũng tướng Phùng Lân Hổ
Kết nối
Phối hợp cùng quân triều đình, Hà Đặc và Hà Chương đã tổ chức dân
Video: Hà Đặc chặn đường rút lui của quân giặc, link: hao-khi-ngan- nam-ha-dac-chan- duong-rut-lui-cua- quan-giac-238810. htm
binh địa phương đánh địch ở phía sau lưng, làm chúng mất ăn mất ngủ.
Hà Chương dùng mưu kế lọt vào trại giặc đánh bất ngờ, buộc tướng giặc
là Trương Hiển phải đầu hàng. Chủ tướng Hà Đặc đã anh dũng hi sinh
trong chiến đấu.
Giữa năm 1285, sau thất bại ở Tây Kết, Hàm Tử (Khoái Châu – Hưng Yên), Chương Dương, Thăng Long (Hà Nội), quân Nguyên phải rút về nước. Một cánh quân Nguyên đã rút chạy theo đường sông Lô, sông Chảy. Khi đến Cự Đà (Phù Ninh), chúng đã bị dân binh địa phương dưới sự lãnh đạo của hai anh em Hà Đặc và Hà Chương đón đánh.
1. Hãy kể tên một số tấm gương tiêu biểu trong các cuộc kháng chiến chống quân
Mông – Nguyên trên địa bàn Phú Thọ.
2. Trình bày những sự kiện chính trong các cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên ở
Phú Thọ trên lược đồ.
3. Đánh giá vai trò của nhân dân Phú Thọ trong kháng chiến chống Mông – Nguyên
xâm lược.
11
b) Nhân dân Phú Thọ hưởng ứng khởi nghĩa Lam Sơn. Chiến thắng cầu Xa Lộc và thành Tam Giang chống quân Minh xâm lược thế kỉ XV
• Hưởng ứng cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
Hưởng ứng cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có đội nghĩa binh do Đinh Công Mộc chỉ huy. Ông đã lãnh đạo dân binh vùng Thanh Sơn, Thanh Thuỷ chiến đấu chống quan quân nhà Minh khi chúng đến cướp phá bản làng.
Tư liệu
(Theo Quốc sử quán triều Nguyễn, Đại Nam nhất thống chí,
NXB Thuận Hoá, Huế, 2006, tr. 383)
Đinh Công Mộc người huyện Thanh Sơn, có công giúp vua Lê Thái Tổ, được trao chức Đại tướng quân Vũ quận công, quản lĩnh binh dân bản xứ, lúc mất được người sở tại lập đền thờ.
• Chiến thắng cầu Xa Lộc
Thành Tam Giang của quân Minh ở Gò Dền, giữa cánh đồng Dục Mỹ (Cao Xá – Lâm Thao), nằm án ngữ
con đường thiên lí từ Vân Nam về thành Đông Quan (Thăng Long).
• Chiến thắng thành Tam Giang
12
Sau thất bại ở cầu Xa Lộc, lại nghe tin Vương Thông đang bị quân ta bao vây khốn đốn ở thành
Đông Quan, hơn 1 000 quân Minh do tướng Lưu Thanh chỉ huy đóng ở thành Tam Giang hết sức
hoang mang, lo sợ.
Tháng 4 – 1427, Lê Lợi đã phái Nguyễn Trãi đến thành Tam Giang dụ hàng. Quân chủ lực cùng với các đội dân binh đông đảo của các thổ hào địa phương đã bao vây kín thành Tam Giang. Biết không còn lối thoát nào khác, Lưu Thanh đã phải mở cửa thành xin hàng.
Trong chiến thắng cầu Xa Lộc và thành Tam Giang có sự đóng góp to lớn của dân binh các địa phương ở Phú Thọ, góp phần làm suy yếu đội quân nhà Minh, giúp cho cuộc chiến đấu của quân ta nhanh chóng giành được thắng lợi hoàn toàn, giải phóng đất nước.
Hình 9. Lược đồ một số sự kiện tiêu biểu của khởi nghĩa Lam Sơn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
13
1. Hãy xác định trên lược đồ hình 9 nơi diễn ra các sự kiện tiêu biểu (gắn liền với tên các nhân vật lịch sử) trong cuộc khởi nghĩa chống quân Minh xâm lược thế kỉ XV.
2. Đánh giá những đóng góp của nhân dân Phú Thọ trong công cuộc đánh đuổi quân
Minh, giải phóng đất nước.
1. Hãy lập bảng hệ thống về các sự kiện tiêu biểu diễn ra trên địa bàn Phú Thọ trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên và chống quân Minh xâm lược theo gợi ý dưới đây.
TT Sự kiện lịch sử Nội dung chính Ý nghĩa
1 ? Nhân vật lịch sử liên quan ? ? ?
2 ? ? ? ?
3 ? ? ? ?
2. Có ý kiến cho rằng, từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI, tỉnh Phú Thọ là một trong những địa bàn quan trọng trong các cuộc chiến đấu chống quân xâm lược phương Bắc. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?
1. Liên hệ và cho biết, những dấu ấn nào của lịch sử Phú Thọ từ thế kỉ thứ X đến đầu thế kỉ
XVI vẫn được lưu giữ, bảo tồn đến ngày nay?
2. Hiện nay, một số làn điệu hát Xoan đã được đưa vào dạy học trong nhiều trường phổ thông ở tỉnh Phú Thọ. Điều đó gợi cho em suy nghĩ gì? Liên hệ và cho biết trách nhiệm của mỗi học sinh trong việc kế thừa và phát huy truyền thống lịch sử – văn hoá quê hương.
14
CHỦ ĐỀ
TÌM HIỂU BẢO TÀNG Ở PHÚ THỌ
2
Yêu cầu cần đạt:
• Giới thiệu được khái quát về bảo tàng ở Phú Thọ.
• Giới thiệu được những nét chính về các gian trưng bày tại Bảo tàng Hùng Vương.
Bảo tàng lịch sử là nơi lưu giữ, bảo quản các hiện vật, tư liệu lịch sử quý giá, là một trong những địa chỉ góp phần truyền bá, giáo dục truyền thống lịch sử của dân tộc và quê hương, cũng là địa chỉ rất có ý nghĩa trong học tập môn Lịch sử của học sinh. Hãy chia sẻ những điều em biết về các bảo tàng hiện có trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, về ý nghĩa của các bảo tàng đó trong học tập và tìm hiểu lịch sử địa phương, cũng như lịch sử dân tộc.
1 Giới thiệu khái quát về các bảo tàng tại tỉnh Phú Thọ
Phú Thọ là vùng đất cổ, nơi lưu giữ rất nhiều chứng tích lịch sử trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc. Hiện nay, rất nhiều chứng tích đó vẫn được lưu giữ, bảo tồn và trưng bày một cách có hệ thống trong các bảo tàng địa phương.
Bảo tàng Hùng Vương (phường Gia Cẩm) là bảo tàng khảo cứu địa phương, có nhiệm vụ nghiên cứu, trưng bày, giới thiệu những vấn đề về tự nhiên, sinh thái, lịch sử, văn hoá, xã hội của tỉnh Phú Thọ từ thời tiền sử, sơ sử đến ngày nay.
Các bảo tàng ở Phú Thọ đều được xây dựng trên địa bàn thành phố Việt Trì, gồm: Bảo tàng Hùng Vương (phường Gia Cẩm), Bảo tàng Hùng Vương thuộc Khu di tích quốc gia đặc biệt Đền Hùng (xã Hy Cương) và Bảo tàng Quân khu II (phường Vân Phú).
Hình 1. Bảo tàng Hùng Vương (phường Gia Cẩm)
15
Hình 2. Bảo tàng Hùng Vương thuộc Khu di tích quốc gia đặc biệt Đền Hùng
Bảo tàng Hùng Vương (Khu di tích quốc gia đặc biệt Đền Hùng): trưng bày hệ thống các hiện vật lịch sử thể hiện mối quan hệ giữa văn hoá Hùng Vương, văn minh sông Hồng với lịch sử phát triển dân tộc Việt Nam. Nội dung trưng bày tại Bảo tàng Hùng Vương nhằm làm rõ giai đoạn văn hoá Hùng Vương và thời đại Hùng Vương dựng nước trong lịch sử dân tộc.
Hình 3. Bảo tàng Quân khu II
Bảo tàng Quân khu II: được thành lập năm 1979 và được cải tạo, nâng cấp vào năm 2016. Bảo tàng có nhiệm vụ nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản, trưng bày các tài liệu, hiện vật có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học về:
• Địa danh, địa bàn chiến lược, văn hoá, truyền thống đấu tranh của quân và dân vùng Tây Bắc;
• Quá trình xây dựng, chiến đấu, trưởng thành của lực lượng vũ trang Quân khu II trong các cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ, trong chiến tranh bảo vệ biên giới, trong thực hiện nhiệm vụ quốc tế.
...
1. Khai thác các hình 1, 2, 3 và thông tin trong mục, hãy giới thiệu khái quát về bảo tàng
tại tỉnh Phú Thọ.
2. Theo em, các bảo tàng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có ý nghĩa thế nào trong việc học tập môn Lịch sử? Hãy chia sẻ cảm xúc/mong muốn của em về một giờ học lịch sử được tổ chức tại bảo tàng hoặc di tích lịch sử.
16
2 Các bảo tàng Hùng Vương tại tỉnh Phú Thọ
a) Bảo tàng Hùng Vương tại phường Gia Cẩm, thành phố Việt Trì
194 hiện vật
Chủ đề 5: Phú Thọ thời kì xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (từ năm 1975 đến nay) Hiện vật trưng bày: thành tựu nổi bật của tỉnh Phú Thọ trong công cuộc xây dựng Tổ quốc và công cuộc đổi mới, hội nhập quốc tế.
.
326 hiện vật
.
n ồ u g n
i
Chủ đề 4: Thời kì từ khi Pháp xâm lược đến giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1883 – 1975) * Hiện vật trưng bày: sưu tập hiện vật về nỗi khổ của nhân dân dưới ách thống trị của thực dân Pháp; sưu tập hiện vật của phong trào Cần vương chống Pháp cuối thế kỉ XIX; sưu tập các hiện vật của phong trào yêu nước trước khi có Đảng; sưu tập các hiện vật khởi nghĩa giành chính quyền năm 1945; sưu tập hiện vật chiến lợi phẩm của Pháp; sưu tập hiện vật tội ác chiến tranh; sưu tập hiện vật của các Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động,... * Hệ thống phim video tư liệu,...
.
n ả s i
G N À T O Ả B
I
d h c ị l
Trên 400 hiện vật
i
Chủ đề 3: Thời kì Bắc thuộc và phong kiến tự chủ * Trưng bày khái quát những giá trị văn hoá tiêu biểu của nhân dân Phú Thọ từ thế kỉ XIX. * Hiện vật trưng bày: một số sưu tập quan trọng gồm các hiện vật liên quan đến các nữ tướng của Hai Bà Trưng ở Phú Thọ; sưu tập trống đồng loại II Hê-gơ (hay còn gọi là trống Mường); sưu tập đồ gốm thuộc thời kì Lý – Trần – Lê – Nguyễn,...
: ị r t á i g – a ĩ h g n Ý
Ạ T Y À B G N Ư R T G N U D
I
ổ T t ấ Đ g n ù v n â d ư c g n ồ đ g n ộ c a ủ c t ậ v n ệ h g n ằ b ử s h c ị l
Ộ N
i
n ố u c à
ộ c t ấ đ g n ù v – ọ h T ú h P a ủ c p ợ h g n ổ t g n à t o ả b à
u d a ủ c n ẫ d p ấ h n ế đ m ể đ à
l
l
l
369 hiện vật
Chủ đề 2: Thời kì tiền sử – sơ sử/thời đại Hùng Vương * Là trọng tâm nhất của Bảo tàng Hùng Vương. * Giới thiệu các nền văn hoá thời tiền sử (Sơn Vi, Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun) và văn hoá Đông Sơn, tương ứng với thời kì hình thành và phát triển của thời đại Hùng Vương. * Hiện vật trưng bày: gốm, đồng (với nhiều hiện vật quý, hiếm: đồ gốm Phùng Nguyên; đá ngọc trang sức; nha chương; đồ đồng Đông Sơn; di cốt ở hai ngôi mộ cổ thuộc giai đoạn văn hoá Phùng Nguyên (niên đại cách ngày nay khoảng 4 000 năm).
g n ơ ư V g n ù H g n à t o ả B *
g n ơ ư V g n ù H g n à t o ả B *
g n ơ ư V g n ù H g n à t o ả B *
172 hiện vật
Chủ đề 1: Thiên nhiên, con người * Giới thiệu những nét đặc trưng về vị trí, địa lí, thiên nhiên, dân cư, đời sống kinh tế, văn hoá – xã hội của một số dân tộc thiểu số có số lượng dân cư lớn ở Phú Thọ: dân tộc Kinh, Mường, Cao Lan, Dao và Mông. * Hiện vật trưng bày: gồm nhiều loại hình như các mẫu khoáng sản, mẫu động vật, thực vật, công cụ sản xuất, vũ khí, nhạc cụ, tín ngưỡng, trang phục,...
BẢO TÀNG HÙNG VƯƠNG
Gần 2 000 hiện vật
* Khánh thành ngày 14 – 4 – 2010, đúng dịp Giỗ Tổ Hùng Vương. * Có nhiệm vụ nghiên cứu, trưng bày, giới thiệu những vấn đề tự nhiên, sinh thái, lịch sử – văn hoá, xã hội của tỉnh Phú Thọ. * Hiện vật trưng bày phản ánh lịch sử hình thành, phát triển của tỉnh Phú Thọ từ thời tiền – sử đến nay.
Hình 4. Một số thông tin chính về Bảo tàng Hùng Vương tại phường Gia Cẩm, thành phố Việt Trì
17
1. Em hãy giới thiệu một số nét chính về Bảo tàng Hùng Vương (phường Gia Cẩm,
thành phố Việt Trì) thông qua sơ đồ hình 4.
2. Tham quan Bảo tàng Hùng Vương hoặc tham dự một giờ học Lịch sử tại Bảo tàng (trực tiếp hoặc thông qua bảo tàng ảo). Giới thiệu một gian trưng bày trong bảo tàng (theo các chủ đề ở trên) mà em ấn tượng nhất.
3. Theo em, việc tìm hiểu về Bảo tàng Hùng Vương có ý nghĩa gì?
i
ớ v
i
b) Bảo tàng Hùng Vương (Khu di tích quốc gia đặc biệt Đền Hùng)
Phòng 4 và 5: giới thiệu Khu di tích quốc gia đặc biệt Đền Hùng; việc thờ cúng Vua Hùng trên đất cổ Phong Châu; tình cảm của nhân dân, sự quan tâm của Nhà nước đối với Đền Hùng qua các thời kì lịch sử; 61 tài liệu khoa học của các học giả, các nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu về Đền Hùng; hơn 100 hiện vật do đồng bào cả nước tiến cúng.
c ộ t n â d n à o t
u ể h ”, y â c g n ồ r t ẻ k ớ h n ả u q n ă
,
Phòng 3: Thời đại dựng nước Văn Lang của các Vua Hùng Hiện vật trưng bày: − Bộ sưu tập trống đồng (10 chiếc) thuộc văn hoá Đông Sơn, tiêu biểu nhất là trống đồng Đền Hùng − được xếp hàng đầu trong hệ thống trống Hê-gơ loại I ở Việt Nam, trống đồng Tân Long − có đường kính lớn nhất trong toàn bộ trống đồng tìm thấy ở Việt Nam, với đường kính mặt là 108 cm. − Bộ sưu tập công cụ và vũ khí bằng đồng: lưỡi cày, thuổng, rìu, dao găm, mũi tên, lao,...
i
a ủ c m ả c h n ì t ề v m ê h t u ể h
i
ờ h t g n ồ đ
;
Phòng 2: Mở đầu thời đại dựng nước Hiện vật trưng bày: hiện vật gốc của 3 nền văn hoá: Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun,… Công cụ đá mài gồm: rìu có vai, rìu mài tứ diện, cuốc đá, chày nghiền, đồ trang sức (vòng tay đá, khuyên đá,...); sưu tập gốm: nồi, vò, bình, bát, dọi xe chỉ, chài lưới; nha chương bằng đá; công cụ, vũ khí bằng đồng (cày, lưỡi liềm, rìu, mũi lao, mũi tên, lưỡi câu,...); dấu tích hạt lúa.
n ồ u g n ớ h n c ớ ư n g n ố u “ g n ố h t n ề y u r t i
ạ
l
G N À T O Ả B I Ạ T Y À B G N Ư R T G N U D I Ộ N
n ô
i
Phòng 1: Đất nước, con người thời nguyên thuỷ Số lượng hiện vật: 54 hiện vật, gồm 1 sa bàn, 1 hộp hình, 2 bức tranh sơn mài cỡ lớn, 18 mẫu động thực vật, 12 mẫu khoáng sản, 20 công cụ đá thuộc văn hoá Sơn Vi và một số ảnh chụp cùng những hiện vật khác đã khái lược được hình thể thiên nhiên, môi trường buổi bình minh lịch sử và chứng tích sinh tồn của người nguyên thuỷ trên đất Phụ Thọ.
ơ n à
l
c ớ ư n g n ự d g n ù H a u V c á c
.
i
ạ đ
i
BẢO TÀNG HÙNG VƯƠNG (Thuộc Khu di tích quốc gia đặc biệt Đền Hùng)
g n ù H n ề Đ
i
• Khánh thành năm 1993 (đúng dịp khai hội Đền Hùng). • Hiện vật trưng bày: hơn 3 000 hiện vật, trong đó có hơn 700 hiện vật gốc, 162 bức ảnh, 5 bức tranh sơn mài, 9 bức gò đồng, 5 hộp bình, 1 nhóm tượng lớn và nhiều hiện vật khác.
ờ h t ề v o à h ự t
ớ v à v n ê i t ổ t ,
m ê h t
à v
• Trưng bày theo 3 chủ đề chính với 5 phòng trưng bày: Giới thiệu giai đoạn văn hoá Đông Sơn bằng các hiện vật liên quan đến thời đại Hùng Vương dựng nước hiện tìm được trên đất Vĩnh Phú (Phú Thọ − Vĩnh Phúc). Giới thiệu việc hình thành khu di tích Đền Hùng và ý thức xây dựng khu di tích
n ồ u g n
i
Đền Hùng của nhân dân cả nước.
g n ơ ư V g n ù H g n à t o ả B à v g n ù H n ề Đ
c ắ s u â s
ộ c
Tình cảm, sự quan tâm của cả nước đối với Đền Hùng.
Hình 5. Một số thông tin chính về Bảo tàng Hùng Vương tại Khu di tích quốc gia đặc biệt Đền Hùng (xã Hy Cương, thành phố Việt Trì)
18
1. Hãy chia sẻ những thông tin khái quát nhất về Bảo tàng Hùng Vương tại Khu di
tích quốc gia đặc biệt Đền Hùng.
2. Tham quan Bảo tàng Hùng Vương hoặc tham dự một giờ học Lịch sử tại bảo tàng (trực tiếp hoặc thông qua bảo tàng ảo). Tìm hiểu và giới thiệu về một phòng trưng bày trong bảo tàng (theo các chủ đề ở trên) mà em ấn tượng nhất.
1. Lập bảng hệ thống (hoặc lập sơ đồ tư duy) mô tả tóm tắt về hai bảo tàng Hùng Vương trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo gợi ý sau: tên bảo tàng, địa chỉ, chủ đề trưng bày chính, số lượng hiện vật, giá trị (ý nghĩa),...
2. Từ kết quả của bài tập 1, em hãy chỉ ra những điểm giống và khác nhau cơ bản của hai
bảo tàng Hùng Vương ở Phú Thọ.
1. Dựa vào kiến thức đã được học (ở lớp 6), chuẩn bị nội dung và giới thiệu về dấu ấn thời kì Văn Lang – Âu Lạc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong giờ học lịch sử tại một trong hai Bảo tàng Hùng Vương hoặc tại một di tích liên quan đến thời kì này.
2. Chia sẻ một số điều em thích nhất đối với giờ học lịch sử tại bảo tàng hay tại di tích
lịch sử tại địa phương.
19
CHỦ ĐỀ
TỤC NGỮ, CA DAO PHÚ THỌ
3
Yêu cầu cần đạt:
• Qua đọc hiểu một số câu tục ngữ, bài ca dao Phú Thọ, thấy được những giá trị chung
cũng như màu sắc địa phương của nó.
• Đọc một số câu tục ngữ, bài ca dao khác có cùng mô-típ với các câu, bài đã học.
• Viết được đoạn văn nêu cảm nghĩ về một bài ca dao, một hoặc một số câu tục ngữ
Phú Thọ.
• Tự hào về con người Phú Thọ xưa – những con người giàu kinh nghiệm trong lao
động, đời sống và có tâm hồn phong phú, tinh tế.
1. Phú Thọ có những địa danh (sông, núi, hồ, đầm, di tích lịch sử,...) nào nổi tiếng? Em biết những câu tục ngữ, bài ca dao nào nói đến các địa danh đó?
2. Phú Thọ có những sản vật nào nổi tiếng? Em biết những câu tục ngữ, bài ca dao nào nói đến những sản vật đó?
Hình 1. Đầm Ao Châu (huyện Hạ Hoà)
20
1 Tri thức đọc hiểu: Tục ngữ, ca dao và tục ngữ, ca dao Phú Thọ
Tục ngữ là những câu nói c ố định, giàu hình ảnh, nhạc điệu, c ó vần hoặc không vần, dễ nhớ, dễ truyền miệng với nội dung đúc kết kinh nghiệm v ề thời tiết, sản xuấ t, đời sống,...
Ca dao là những câu hát, bài hát lưu truyền trong dân gian, phản ánh nhiều mặt của đời
sống nhưng chủ yếu để bộc lộ tình cảm. Ca dao thường làm bằng thể thơ lục bát.
Tỉnh Phú Thọ được xếp vào khu vực Trung du và miền núi Bắc Bộ. Tuy nhiên, trên thực tế, địa hình Phú Thọ rất đa dạng, trong đó nổi bật là địa hình đồi và núi thấp xen kẽ với đồng ruộng, sông ngòi, hồ đầm, có cả một ít đồng bằng nhỏ chạy ven các con sông lớn. Nhân dân thời trước thường sống dựa vào các nghề trồng lúa, đánh cá, trồng cây ăn quả, khai thác nguồn lợi từ rừng núi,... Thiên nhiên và cuộc sống này được phản ánh sâu sắc trong tục ngữ, ca dao.
2 Văn bản
TỤC NGỮ PHÚ THỌ
1. Lấp mũ mưa mai, lấp đai mưa chiều(1).
2. Trăm hoa nở cả tháng Giêng
Một mình hoa sở(2) nở riêng tháng Mười.
3. Tháng Ba tháng hội Đền Hùng
Cuốc đất trồng sắn gieo vừng kèm theo.
4. Trên cứng dưới sâu, cày hút trâu, cấy hút người(3).
5. Rau sông Bứa(4), dứa Tam Nông(5).
(1) Mũ: mây phủ đỉnh núi Tản (Ba Vì), nếu mây phủ kín đỉnh núi Tản thì sẽ mưa vào buổi sáng; mây phủ ngang
lưng núi là sẽ mưa vào buổi chiều. Đây là kinh nghiệm xem thời tiết của nhân dân vùng Tam Nông.
(2) Sở: một loại cây trồng nhiều trên đồi vùng trung du, hạt dùng để ép lấy dầu ăn. (3) Câu tục ngữ nói về loại ruộng lầy thụt có nhiều ở Phú Thọ, người Phú Thọ gọi là “ruộng bềnh”. Loại ruộng này trên mặt là lớp bùn khô mỏng, có cỏ mọc, nhưng dưới là nước và bùn nhão dày. Người đi vào sẽ bị thụt xuống lầy, rất nguy hiểm. Ruộng bềnh không cày được mà phải cuốc. Khi cuốc hay cấy, gặt đều phải đứng trên “đà” là những cây tre, cây gỗ dài để khỏi bị lút sâu.
(4) Sông Bứa: một sông nhánh của sông Hồng, chảy qua miền rừng núi của các tỉnh Sơn La, Phú Thọ.
(5) Tam Nông: một huyện của Phú Thọ, bên bờ hữu ngạn sông Hồng, trồng nhiều dứa. (6) Chợ trâu xã Hoàng Xá, huyện Thanh Thuỷ. (7) Chợ La Phù, huyện Thanh Thuỷ bán nhiều cá.
6. Trâu chợ Hoàng Xá(6), cá chợ La Phù(7).
21
7. Thóc Kẻ Chen, đèn Kẻ Hóc(1).
8. Dù ai buôn bán đâu đâu
Mồng Mười tháng Chín chợ trâu(2) thì về.
9. Dù ai đi ngược về xuôi
(Theo Dương Huy Thiện, Phú Thọ, miền đất cội nguồn, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2010)
Cơm nắm lá cọ là người Phù Ninh(3).
Hình 2. Đồi chè Long Cốc (huyện Tân Sơn)
1. Chia các câu tục ngữ trên thành 2 nhóm: nhóm theo thể lục bát và nhóm không theo thể lục bát. Tìm những tiếng bắt vần với nhau trong các câu tục ngữ thuộc nhóm không theo thể lục bát.
2. Sắp xếp các câu tục ngữ trên vào các nhóm: thời tiết, thời vụ, đất đai, kĩ thuật trồng trọt, sản vật, buôn bán, con người (chú ý có những câu không chỉ ở một nhóm).
3. Nêu cách hiểu của em về mỗi câu tục ngữ.
(1) Kẻ Chen: một làng thuộc xã Tứ Mỹ, huyện Tam Nông; Kẻ Hóc (hay Kẻ Húc) thuộc xã Quang Húc, huyện Tam Nông,
có chợ Quang Húc, thời xưa họp từ sáng đến tận nửa đêm, đèn sáng như sao sa.
(2) Chợ mua bán trâu xã Xuân Viên, huyện Yên Lập họp vào ngày 10 tháng 9 âm lịch (ngày nay không còn nữa).
(3) Phù Ninh: một huyện ở phía đông tỉnh Phú Thọ, bên bờ hữu ngạn sông Lô, có nhiều đồi cọ.
4. Các câu tục ngữ cho ta biết những gì về thiên nhiên và cuộc sống của nhân dân Phú Thọ thời xưa? Tìm đọc sách báo và hỏi những người cao tuổi để biết: ngày nay có những sự vật, phong tục nào không còn nữa; những kinh nghiệm nào không sử dụng hoặc chỉ sử dụng một phần.
22
Ghi nhớ
Tục ngữ Phú Thọ phản ánh nhận thức và các kinh nghiệm về thời tiết, lao động và đời sống sinh hoạt của người dân Phú Thọ xưa. Đó là một cuộc sống đa dạng của vùng trung du với tập quán trồng lúa nước, đánh cá, trồng cây ăn quả, chăn nuôi, khai thác nguồn lợi rừng,…
Cuộc sống lao động và sinh hoạt ngày nay đã có nhiều thay đổi, song chúng ta vẫn có thể chọn lọc trong kho tàng tục ngữ ấy những gì phù hợp để làm phong phú thêm nguồn tri thức cho hôm nay.
CA DAO PHÚ THỌ
1. Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mồng Mười tháng Ba
Khắp miền truyền mãi câu ca
Nước non vẫn nước non nhà ngàn năm.
2. Cổ Tiết(1) có xóm Cây Đề
Có sông tắm mát, có nghề cắt sơn(2).
3. Đi đâu nón chẳng đội đầu
Lại đây hai đứa lấy tàu cọ che.
Hình 3. Một đồi cọ ở Phú Thọ
(1) Cổ Tiết: nay thuộc xã Vạn Xuân, huyện Tam Nông. (2) Cắt sơn: dùng dao cứa vào vỏ cây sơn rồi kẹp vào đó một mảnh vỏ trai để hứng lấy nhựa sơn.
23
4. Bên này đồi bên ấy cũng đồi
Muốn sang em bẻ cành sòi(1) cho sang
Cành sòi lá dọc lá ngang
Hỏi anh có dám bước sang cành sòi.
5. Hỡi anh phát củi trên nương
Cho em mượn rựa phát đường sang chơi.
6. Bên này gò bên ấy cũng gò
Muốn ăn dọc(2) chín thì dò sang đây
Dọc chín còn ở trên cây
Muốn ăn dọc rụng sang đây cùng tìm.
7. Yêu nhau chia củ sắn lùi
(Theo Dương Huy Thiện, Phú Thọ, miền đất cội nguồn, Sđd)
Xa nhau nhớ bếp tro vùi hôm nay.
1. Xếp các bài ca dao trên vào các nhóm:
a) Tình yêu đất nước – giống nòi và tình yêu quê hương.
b) Tình yêu lứa đôi.
Trong nhóm tình yêu lứa đôi lại chia ra: những bài ca dao tỏ tình và những bài ca
dao diễn tả tâm trạng.
2. Nêu cách hiểu và cảm nghĩ của em về mỗi bài ca dao.
3. Các bài ca dao về tình yêu lứa đôi nói trên luôn gắn với lao động và sinh hoạt vùng trung du, hãy chứng minh điều đó. Theo em, cách thể hiện tình yêu như vậy nói lên điều gì?
Ghi nhớ
(1) Sòi: cây mọc hoang vùng đồi trung du, cành ngang, giòn. (2) Dọc: cây mọc tự nhiên hoặc trồng trên đồi, quả hình trứng, khi chín ăn ngọt, quả xanh rất chua, dùng để
nấu canh cá, hạt ép lấy dầu.
Tình yêu quê hương đất nước và tình yêu lứa đôi là chủ đề chính trong ca dao Phú Thọ. Những tình cảm này nảy nở và gắn chặt với cuộc sống lao động, sinh hoạt của con người miền trung du, làm nên đặc sắc riêng cho ca dao Phú Thọ.
24
1. Thực tế, một số câu tục ngữ có khi được xem là ca dao và ngược lại. Em hãy tìm một số
câu như thế trong bài học và những câu khác em biết.
2. Trao đổi trước nhóm hoặc trước lớp, sau đó viết lại (mỗi bài tập viết thành một
đoạn văn).
a) Nêu cảm nghĩ về bài ca dao số 1.
b) Nêu cảm nghĩ về một câu tục ngữ hoặc một bài ca dao em tìm đọc được nói về
miền đất Phú Thọ.
1. Xếp các câu tục ngữ, bài ca dao dưới đây vào những “khuôn” giống như những câu tục
− Rau sông Bứa, dứa Văn Lang.
− Trâu chợ Bù Nọ, cọ chợ Trúc Phê.
− Dù ai đi ngược về xuôi
ngữ, bài ca dao đã học:
− Dù ai đi đâu, ở đâu
Chân đen như cuốc là người Thái Ninh(1).
Tháng Giêng mười bảy chọi trâu thì về. (Ca dao vùng Lập Thạch, Vĩnh Phúc)
Mẫu: Rau sông Bứa, dứa Văn Lang cùng khuôn: Rau sông Bứa, dứa Tam Nông.
2. Thực hiện một trong hai yêu cầu sau:
a) Nêu cảm nghĩ về bài ca dao:
Cách núi trông chẳng thấy đồi
Biết rằng anh đứng hay ngồi ở đâu.
b) Trao đổi về câu tục ngữ (sau khi trao đổi ở nhóm hoặc lớp, viết thành 1 – 2 đoạn văn):
Nhìn đồng bông lúa uốn câu(2)
(1) Thái Ninh: nay thuộc xã Quảng Yên, huyện Thanh Ba. Xưa sao chè thủ công: búp chè tươi cho lên chảo gang trên bếp lò, đảo cho khô dần nước; khi búp chè chín như rau luộc thì cho ra nia “v ò” bằng chân cho ra bớt nước (vừa để khô nước nhanh, vừa để tr à thơm hơn) rồi lại cho lên chảo sao tiếp. Nhựa chè bắt vào chân rất đen.
(2) Lúa uốn câu: bông lúa cong trĩu xuống như cần câu do bắt đầu đọng sữa để kết hạt (khoảng 25 – 30 ngày sau thì chín). Lúa mùa “uốn câu” vào đầu tháng 9 âm lịch, tức khoảng cuối tháng 9, đầu tháng 10 dương lịch. Ý nói phải trồng chè trước thời điểm gặt lúa mùa.
Cuốc đồi bổ hố bảo nhau trồng chè.
25
(1) Có hai bạn tranh luận về ý “cuốc đồi bổ hố” trong kĩ thuật trồng chè như sau:
− Bạn thứ nhất cho rằng “cuốc đồi bổ hố” là hình thức canh tác lạc hậu, do rơi rớt của hình
thức “chọc lỗ tra hạt” trong cách làm nương rẫy thời xa xưa.
− Bạn thứ hai cho rằng “cuốc đồi bổ hố ” phù hợp v ới đất đồi dốc v à phù hợp v ới cây
chè, vì:
+ Tránh xới tung đất, làm đất bị mưa rửa trôi dẫn đến bạc màu.
+ Vào thời điểm trồng chè, mưa đã bắt đầu ít đi. Ở trong hố nhỏ, độ ẩm vừa phải, đủ
để hạt chè nảy mầm và cây con phát triển.
Hãy nêu ý kiến của em.
(2) Thời vụ và kĩ thuật trồng chè ngày nay giống và khác thời xưa như thế nào?
(Tra cứu thông tin trong sách báo và mạng internet để biết).
26
CHỦ ĐỀ
MỘT SỐ PHONG TỤC, TẬP QUÁN Ở TỈNH PHÚ THỌ
4
Yêu cầu cần đạt:
• Nêu được tên và ý nghĩa của một số phong tục, tập quán tốt đẹp của các dân tộc
ở Phú Thọ.
• Xác định được trách nhiệm của cá nhân, cộng đồng trong việc giữ gìn, phát huy những giá trị tốt đẹp của phong tục, tập quán và từng bước xoá bỏ những tập tục lạc hậu ở tỉnh Phú Thọ.
• Thực hiện được những việc làm phù hợp để góp phần phát huy những giá trị tốt đẹp của phong tục, tập quán và từng bước xoá bỏ những tập tục lạc hậu ở tỉnh Phú Thọ.
Quan sát các hình ảnh sau và trả lời câu hỏi:
Hình 1. Tục đâm đuống của người Mường
Hình 2. Lễ cấp sắc của người Dao Quần Chẹt
Hình 3. Tục đánh cồng chiêng của người Mường
Hình 4. Lễ Tết nhảy của người Dao Quần Chẹt
27
1. Hãy chia sẻ những hiểu biết của em về các phong tục(1), tập quán(2) ở Phú Thọ
trong những hình ảnh trên.
2. Ngoài những nội dung nói trên, em còn biết những phong tục, tập quán nào
khác của tỉnh Phú Thọ?
1 Một số phong tục(1), tập quán(2) của các dân tộc, các cộng đồng dân cư ở Phú Thọ
a) Phong tục, tập quán đón Tết
Người Mường ở Phú Thọ sống tập trung chủ yếu ở ba huyện Thanh Sơn, Tân Sơn và Yên Lập có nhiều hình thức vui chơi trong những ngày Tết như: ném còn, đu cọn, đâm đuống, chàm thau (đánh trống đồng), múa trống đu,…
Hội ném còn của người Mường được tổ chức từ mồng 4 đến mồng 7 Tết âm lịch. Đồng bào chọn bãi đất rộng, bằng phẳng trồng một cây tre, trên ngọn treo một vòng tròn dán giấy hai mặt. Mặt trắng đề chữ “Nguyệt” mặt đỏ là chữ “Nhật”. Quả còn có hai dạng là hình tròn và hình vuông. Chân cột treo một ít tiền thưởng dành cho người chơi còn đầu tiên ném rách vòng. Lễ vật bày ở chân cột có ván xôi con gà và nậm rượu cầu cho một năm mưa thuận, gió hoà, mùa màng tươi tốt, bản làng yên vui,…
Hình 5. Hội ném còn ngày xuân của người Mường ở Yên Lập
(1) Phong tục: là những nghi thức thuộc về đời sống của con người được hình thành qua nhiều thế hệ và được
công nhận như một phần trong nếp sống của cộng đồng.
(2) Tập quán: là lối sống của một tập thể, tổ chức, được hình thành như một thói quen trong đời sống, sản xuất, sinh hoạt, được công nhận và coi như một quy ước chung cho tất cả mọi cá nhân sống trong tổ chức, quần thể đó. Hai khái niệm phong tục, tập quán thường được sử dụng đi liền nhau như một khái niệm nhất quán.
28
Vào ngày đầu xuân hoặc khi làng, bản mở hội, đồng bào dân tộc Mường còn chơi đu, với hình thức phổ biến là đu cọn. Đu cọn làm giống cái cọn guồng nước, có nơi gọi là đu xe vì trông nó giống cái bánh xe. Mỗi cọn có bốn bàn ngồi, người chơi ngồi trong bàn xen kẽ một bàn nam một bàn nữ, có người đẩy cho đu quay vòng và người chơi phải vừa ngồi vừa hát mới đúng lệ.
Trong kho tàng văn hoá dân gian của đồng bào Mường không thể không nói đến cồng chiêng. Người Mường sử dụng cồng chiêng trong hầu hết sinh hoạt văn hoá xã hội như hội sắc bùa, hội xuống đồng, hội đi săn, mừng lúa mới, mừng nhà mới, mừng đám cưới,… Tục đánh cồng chiêng, đâm đuống, chàm thau là những sinh hoạt văn hoá dân gian đặc sắc của người Mường. Đâm đuống tổ chức vào đêm giao thừa và vào 3 giờ sáng ngày mồng một tết Nguyên đán. Đâm đuống không chỉ là tiếng giã gạo thông thường mà nó còn là hiệu lệnh truyền tin cầu mong của bản làng với trời đất nhằm ước vọng một năm mới no đủ, yên vui.
Người Cao Lan ở Phú Thọ chuẩn bị đón Tết từ đầu tháng Chạp đến ngày 28 Tết thì họ dừng mọi việc để rửa các nông cụ như cày bừa, cuốc xẻng xếp vào góc nhà. Họ chia bánh cho từng loại nông cụ: một chiếc bánh chưng cho cày, một chiếc cho bừa, một chiếc chia chung cho các loại cuốc xẻng, cối xay, cối giã,… riêng con trâu được chia mỗi ngày Tết một cái bánh chưng. Người Cao Lan coi đây là việc trả công cho các vật dụng, vật nuôi đã cùng mình lao động vất vả quanh năm.
Việc xuất hành trong ngày mồng một Tết được đồng bào lựa chọn kĩ lưỡng. Mỗi nhà cử một người đi cùng trưởng bản đến một nơi đã định trước để hái lộc đầu xuân. Mỗi người hái hai cành, một cành mang ra đình làng, một cành mang về cắm trước cửa nhà. Người Cao Lan coi đó là sự hái và chia lộc, một cho làng và một cho gia đình mình sau đó mới đến nhà nhau để chúc Tết.
Hình 6. Đồng bào Cao Lan múa điệu “Chim gâu, xúc tép” trong ngày Tết
29
Với người Cao Lan, từ xưa đến nay, tết Nguyên đán không chỉ là dịp ăn ngon, mặc đẹp mà ngày Tết còn để gắn kết các thành viên trong mỗi gia đình, dòng tộc và cả cộng đồng làng xã, mọi người sẽ gần nhau hơn qua mâm cơm ngày Tết, qua lời chúc tụng vui vẻ và qua câu hát Sình ca. Đó cũng là món ăn tinh thần không thể thiếu được của người Cao Lan ở Đoan Hùng trong mỗi độ Tết đến, xuân về.
Người Sán Chay ăn Tết từ 25 tháng Chạp đến hết rằm tháng Giêng âm lịch. Những ngày cuối năm, mỗi buổi tối trước khi đi ngủ, chủ nhà thắp một nén hương thơm lên bàn thờ để mời tổ tiên về ăn Tết cùng con cháu.
Theo quan niệm của người Sán Chay, giấy đỏ biểu trưng cho niềm vui, sự tốt lành, sung túc, mùa màng bội thu, đồng thời còn mang ý nghĩa xua đuổi ma quỷ, thú dữ, sâu bọ. Bởi thế, trước Tết hai ngày (khoảng 28, 29 tháng Chạp), tất cả dụng cụ thuộc về gia đình như cuốc, xẻng, cày, bừa, chuồng trại chăn nuôi,... đều được dán giấy đỏ để các đồ vật này cũng được “nghỉ Tết” như con người. Cổng ngõ, cửa ra vào, các cây lâu năm, chuồng trại, cũng được dán giấy đỏ, khiến cho toàn bộ ngôi nhà nhuộm sắc đỏ rực rỡ.
Hình 7. Phong tục dán giấy đỏ ngày Tết của người Sán Chay
Ngày 30 Tết là ngày quan trọng nhất trong năm. Từ sáng sớm, mọi người đã vệ sinh nhà cửa và đồ dùng trong nhà, trang hoàng sắp đặt bàn thờ tổ tiên, chuẩn bị cho mâm cơm cúng tổ tiên và bữa cơm tất niên. Sáng ngày mồng một Tết, Già làng cùng các bậc cao niên trong làng làm mâm cỗ thịnh soạn để cúng lễ Thành hoàng tại đình làng gọi là lễ “Cầu Dềnh”. Già làng đại diện cho làng khấn Thổ công và xin âm dương cho cả làng được vạn sự tốt lành, mùa màng tốt tươi, mưa hoà gió thuận, còn các gia đình thì cúng tổ tiên tại nhà mình, mời tổ tiên ăn cỗ mừng năm mới và phù hộ cho con cháu, cho dòng tộc được hưởng sự tốt lành.
b) Phong tục, tập quán trong đám cưới
Phong tục cưới của người Dao Quần Chẹt ở Phú Thọ trải qua các bước: Lễ dạm hỏi (dạm
ngõ), Lễ hỏi cưới, Lễ cưới.
30
Khi đi dạm ngõ, hai gia đình đều phải tự giới thiệu lí lịch, hoàn cảnh ba đời nhà mình rồi mới lân la giới thiệu đến con cái cần dựng vợ, gả chồng. Có khi chủ nhà gái giới thiệu tóm tắt lí lịch nhà trai cho anh em nhà mình biết để bàn chuyện.
Lễ hỏi cưới gồm các lễ vật: gà, lợn, gạo nếp, thuốc lá, trầu, cau. Trước kia, khi nhà trai đến hỏi cưới, nhà gái thường thách cưới với các yêu cầu: bạc trắng: hai nén (hai lạng), lợn hơi 80 kg, rượu: hai hũ (20 lít), gạo: (không lẫn tấm) 40 kg, chè, thuốc,... Ngày nay, tuỳ theo hoàn cảnh của mỗi nhà mà có thể thách lễ vật hoặc tiền mặt.
Ngày cưới, nhà gái và nhà trai hát đối đáp suốt đêm. Ở nhà gái hát hôm nhà trai đến đón cô dâu, còn ở nhà trai hát đêm hôm đưa cô dâu về. Khi đón dâu về, nhà trai làm lễ kết tơ hồng. Ý nghĩa của lễ kết tơ hồng là để ông tơ, bà nguyệt chứng giám nhân duyên cho đôi vợ chồng suốt đời bên nhau.
Việc tổ chức các nghi lễ trong đám cưới là sự đánh dấu quá trình thực hiện các quy định truyền thống của tộc người. Nói cách khác, đó là một di sản văn hoá đang được thực hành, gìn giữ và phát huy giá trị.
Phong tục cưới hỏi của người Mường ở Phú Thọ cũng là nét văn hoá đặc sắc cần lưu giữ.
Mấy ngày trước khi cưới chú rể phải có mặt ở nhà gái để chuẩn bị cỗ bàn cho nhà gái, sát ngày cưới chú rể mới về nhà mình để hôm sau đi đón dâu. Trong đám cưới ở vùng thượng huyện Thanh Sơn, nhà trai mới phải cử người xuống nhà gái nấu nướng làm cỗ bàn, còn vùng hạ huyện nhà gái tự làm lấy. Đoàn nhà trai đón dâu mang theo đồ cưới gồm: Hai tấm vải, hai vòng bạc, một con trâu, 20 đồng bạc trắng, một đôi yếm có màu vàng và đỏ.
Hình 8. Cô dâu mặc bộ váy đẹp nhất của mình, trùm lên trên đầu chiếc khăn vuông màu trắng
Đoàn đón dâu đến nhà gái được các cô bên nhà gái chàm đuống ở trước cầu thang để chào mừng. Chào hỏi nhau xong, chú rể rời đám đông tới bếp làm mọi việc như trai làng, cùng mọi người sửa soạn cỗ bàn ăn uống. Chú rể là người bưng mâm cỗ lên bàn thờ tổ tiên. Lễ tơ hồng được tổ chức ở nhà gái ngay sau khi cúng khấn tổ tiên. Sau lễ tơ hồng, nam nữ tự động hát giao duyên với nhau, cô dâu mới tới lạy trước bàn thờ tổ tiên, lạy chào ông bà, bố mẹ, anh em, họ hàng để lên đường cùng gánh của hồi môn về nhà chồng.
c) Phong tục, tập quán trong lễ tang
Tục tang ma của người Dao Tiền: Trước đây do thói quen du canh, du cư nên người Dao Tiền rất coi trọng phần hồn, không coi trọng phần xác, với quan niệm xác chết thì tiêu đi nhưng hồn thì còn mãi. Do vậy khi nhà có người chết, xác sẽ được bốn người khoẻ mạnh vác ra rừng. Ra rừng, người chôn cất sẽ dùng cây nhọn đào đất để chôn xác người. Nhiều khi do chôn vùi quấy quá, xác người chỉ làm mồi cho thú dữ. Gia đình người chết sau đó mới đắp ngôi mộ giả ở nơi khác để làm ma cho người chết. Nếu gia đình có của thì làm ma tươi cho người chết, tức là cúng ngay sau khi qua đời. Nếu nhà nghèo chưa có thịt chua, gạo, lợn thì phải chờ lâu, có khi hai ba năm mới làm ma khô cho người chết.
31
Ngày nay, do các cuộc vận động hạ sơn sống định cư và xây dựng nếp sống văn hoá mới, các bản của người Dao Tiền đều đã có khu nghĩa địa hợp vệ sinh. Tục ma chay của người Dao Tiền cũng đã tương tự như phong tục của người người Kinh và các cộng đồng dân tộc khác.
Tục tang ma của người Mường: Theo quan niệm của người Mường xưa, kết thúc một vòng đời người thì cái chết là quan trọng nhất. Khi trong nhà có người qua đời, ông trưởng bản sẽ cắt tóc con cháu, mỗi người một nhúm bỏ vào cái nong để trả nghĩa cho ông bà. Cắt tóc của ai thì phát áo khăn tang đến đấy. Hằng ngày đều đặt bát cơm và đũa ở bên cạnh quan tài cho người chết “ăn”.
Ở xã Tân Phú, khi có người chết gia đình đến báo cho ông Lang, ông Lang sai ông “mối việc” đi giao cho làng biết. Đồng thời, nhà ông Lang nổi 3 hồi 9 tiếng trống. Đánh hai lần liền thì làng biết có đám ma. Chưa có điều kiện chôn cất ma chay, thì ngày ngày hai bữa đưa cơm cho người chết (hiện nay, công việc thông báo tang ma khi có người qua đời do trưởng khu hành chính thực hiện do ông Lang không còn trong sinh hoạt ở địa phương).
Ở vùng Thu Cúc, Lai Đồng có quy định mũ tang của con trai làm bằng dây chuối với hai quả bằng vải như hạt xoan, buộc dây từ mũ tang buông một quả xuống lưng, một quả xuống ngực. Con dâu đội mũ tang vải trắng, đầu vải buông sau lưng chấm gót. Con rể đội khăn tròn. Trong đám tang, con rể phải đeo dao khi cúng để tượng trưng cho việc lo toan mai táng. Khi quan tài sắp đưa ra khỏi nhà con rể trưởng rút dao, ấn dao vào ngọn đèn trên bàn thờ cho tắt lửa.
1. Nêu ý nghĩa của các phong tục, tập quán của các dân tộc ở Phú Thọ được đề cập
đến trong các thông tin trên.
2. Em hãy cho biết, trong những phong tục, tập quán trên, phong tục, tập quán nào bị biến tướng trở thành những hủ tục lạc hậu ở Phú Thọ? Nêu hậu quả của những hủ tục lạc hậu đó.
3. Hãy chia sẻ về những phong tục, tập quán trong cộng đồng dân cư nơi em
sinh sống.
2 Giữ gìn, phát huy những giá trị tốt đẹp của phong tục, tập quán và từng bước xoá bỏ những tập tục lạc hậu ở tỉnh Phú Thọ
Tỉnh Phú Thọ đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp của các phong tục, tập quán, đồng thời từng bước xoá bỏ những tập tục lạc hậu. Cụ thể: triển khai thực hiện Đề án Kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền di sản văn hoá truyền thống điển hình của các dân tộc thiểu số Việt Nam trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2018 − 2020; đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn, phát huy trang phục
32
truyền thống các dân tộc thiểu số Việt Nam trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; lập Hồ sơ khoa học các di sản Lễ cấp sắc của người Dao Quần Chẹt (xã Xuân Thuỷ, huyện Yên Lập), lễ Cấp sắc của người Dao Tiền (xã Xuân Sơn, huyện Tân Sơn) và Tết Nhảy của người Dao Quần Chẹt (huyện Yên Lập) để đề nghị đưa vào Danh mục di sản văn hoá phi vật thể quốc gia; Thực hiện các đề tài khoa học như: “Điều tra, sưu tầm, hệ thống hoá và phục dựng một số di sản văn hoá truyền thống tiêu biểu của người Dao Quần Chẹt trên địa bàn huyện Yên Lập”, “Tư liệu hoá và phục dựng một số di sản văn hoá truyền thống điển hình của dân tộc Mường trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
Xây dựng điểm du lịch cộng đồng tại các bản dân tộc Mường, Dao Tiền (xã Xuân Sơn, huyện Tân Sơn) là một trong 4 trung tâm du lịch trọng điểm của tỉnh. Hằng năm, các huyện có đồng bào dân tộc thiểu số đều tổ chức tham gia các hoạt động Giỗ Tổ Hùng Vương − Lễ hội Đền Hùng nhằm tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá, tôn vinh bản sắc văn hoá, sản phẩm du lịch, tiềm năng du lịch của đồng bào dân tộc thiểu số vùng Đất Tổ.
Tổ chức nhiều đợt sưu tầm hiện vật về văn hoá các dân tộc Mường, Dao, Cao Lan với gần 500 hiện vật, tư liệu, hình ảnh, băng đĩa hình phục vụ hiệu quả cho công tác nghiên cứu và trưng bày, tuyên truyền, giới thiệu bản sắc văn hoá truyền thống dân tộc thiểu số vùng Đất Tổ; trưng bày hiện vật dân tộc và trình diễn trang phục dân tộc tại chương trình Ngày hội Văn hoá, Thể thao và Du lịch các dân tộc vùng Đông Bắc;
Đời sống văn hoá vùng đồng bào dân tộc thiểu số có những bước chuyển biến rõ rệt, đời sống văn hoá được nâng cao, đấu tranh bài trừ các tập quán lạc hậu. Từ đó, việc gìn giữ, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá của đồng bào dân tộc thiểu số hiệu quả, thiết thực, thu hút được sự tham gia của cộng đồng.
Hình 9. Múa trống đu của đồng bào Mường huyện Thanh Sơn thường được biểu diễn trong những ngày lễ, Tết,
góp phần gìn giữ văn hoá truyền thống của dân tộc.
33
1. Để bảo tồn, phát huy các phong tục, tập quán tốt đẹp và từng bước bài trừ các hủ tục lạc hậu, tỉnh Phú Thọ đã có những hoạt động nào? Em hãy nêu kết quả của những hoạt động đó.
2. Em hãy cho biết những việc học sinh Phú Thọ cần làm để góp phần thực hiện nhiệm vụ bảo tồn, phát huy các phong tục, tập quán tốt đẹp và từng bước bài trừ các hủ tục lạc hậu tại địa phương.
1. Em hãy cùng các bạn liệt kê những việc nên làm và không nên làm để gìn giữ phong
tục, tập quán tốt đẹp của tỉnh Phú Thọ theo bảng gợi ý dưới đây:
Phong tục, tập quán Việc nên làm Việc không nên làm
2. Hãy đọc thông tin dưới đây và trả lời câu hỏi.
Thông tin 1:
Hôm nay là ngày làm lễ Cấp sắc cho anh trai của Trường nên gia đình nhộn nhịp và đông vui hơn hẳn ngày thường. Gia đình mời bảy ông thầy cúng và chuẩn bị rất nhiều lễ vật hiến tế như: lợn, gạo, gà trống, rơm sạch, tiền xu, rượu, lễ phục, tranh thờ, tù và, chiêng bằng, trống, chuông,… Đây là nghi lễ quan trọng nhất của người đàn ông Dao, công nhận sự trưởng thành, trao cho người đàn ông quyền và nghĩa vụ làm trụ cột gia đình, được làm nghề cúng bái và lưu giữ những phong tục, nghi lễ độc đáo của dân tộc Dao từ ngàn xưa. Theo tục lệ, người Dao Quần Chẹt ở xã Nga Hoàng, huyện Yên Lập, chỉ tổ chức lễ cấp sắc cho người con trai sau khi đã lấy vợ nên dù rất mong muốn được như anh nhưng Trường phải đợi đến sau khi lập gia đình.
1. Thông tin trên nói về phong tục nào của người Dao?
2. Theo em, những giá trị tốt đẹp nào của phong tục này cần được giữ gìn và phát
huy? Vì sao?
Thông tin 2:
Trường của Lan ở huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ có xây dựng góc cộng đồng “Không gian văn hoá Mường”. Là một học sinh dân tộc Mường, Lan rất tự hào và cùng chung tay đóng góp
34
xây dựng không gian văn hoá này. Lan cùng các cô giáo vẽ trang trí các hoạ tiết đặc trưng, bạn còn về nói với bố mẹ ủng hộ một số đồ dùng, trang phục đặc trưng của người Mường. Lan cũng tích cực tham gia các buổi giao lưu, học hỏi mỗi khi có các nghệ nhân đến dạy hát Ví Rang, hay chia sẻ về bản sắc văn hoá Mường. Lan mơ ước khi lớn lên mình cũng sẽ trở thành một nghệ nhân hát Ví Rang.
1. Lan đã làm gì để giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp của phong tục, tập
quán dân tộc mình?
2. Theo em, học sinh có thể làm gì để góp phần giữ gìn và phát huy những phong
tục, tập quán tốt đẹp của tỉnh Phú Thọ?
1. Em hãy cùng các bạn trong nhóm làm một tập san gồm các hình ảnh, nhân vật, câu chuyện về một phong tục, tập quán tốt đẹp ở địa phương em và liệt kê những việc cần làm để phát huy những giá trị tốt đẹp của phong tục, tập quán đó.
2. Em và các bạn tập một điệu múa hoặc bài hát dân ca của tỉnh Phú Thọ và tổ chức
biểu diễn ở lớp.
35
CHỦ ĐỀ
LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG TỈNH PHÚ THỌ
5
Yêu cầu cần đạt:
• Nêu được một số nét chính về lễ hội ở Phú Thọ.
• Kể tên được một số lễ hội truyền thống gắn với tín ngưỡng dân gian ở Phú Thọ, gắn với
các khu di tích lịch sử cách mạng kháng chiến.
• Có ý thức giữ gìn, phát huy các giá trị tốt đẹp của các lễ hội truyền thống.
Lễ hội là những sự kiện văn hoá mang tính cộng đồng. Em biết trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói chung và địa phương em nói riêng có những lễ hội nào? Hãy giới thiệu đôi nét về một lễ hội mà em ấn tượng nhất.
1 Giới thiệu khái quát về lễ hội truyền thống vùng Đất Tổ
Phú Thọ là một vùng đất cổ, có bề dày truyền thống lịch sử – văn hoá. Vì vậy, Phú Thọ cũng là quê hương của rất nhiều lễ hội đặc sắc gắn với quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc.
Theo thống kê, hiện nay ở Phú Thọ có khoảng 228 lễ hội, chủ yếu thuộc các loại hình sau:
LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG Ở PHÚ THỌ
Lễ hội lịch sử cách mạng Lễ hội dân gian gắn với tín ngưỡng dân gian, phong tục tập quán
36
Lễ hội tỉnh Phú Thọ có những đặc trưng cơ bản như sau:
– Nhiều lễ hội truyền thống thường gắn với tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, cùng vợ, con và tướng lĩnh thời kì Hùng Vương dựng nước, thờ những người có công với làng, với nước, gắn liền với tục thờ cúng tổ tiên và truyền thống, đạo lí “uống nước, nhớ nguồn” của dân tộc.
– Lễ hội truyền thống thường gắn liền với tập quán, tín ngưỡng của cư dân nông nghiệp trồng lúa nước (thờ thần Lúa, thờ thần Sông,...) như lễ hội Tịch điền, lễ hội Xuống đồng,... và lễ hội gắn với tín ngưỡng phồn thực.
– Lễ hội truyền thống chủ yếu được tổ chức vào mùa xuân và thường gắn với các di tích
lịch sử − văn hoá.
1. Lễ hội truyền thống của vùng Đất Tổ có những nét đặc trưng gì?
2. Hãy phân loại và kể tên một số lễ hội ở Phú Thọ theo mỗi loại hình.
2 Một số lễ hội truyền thống gắn với tín ngưỡng dân gian
Một trong những tín ngưỡng dân gian đặc sắc nhất của người Việt là tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thờ những người có công đối với dân, với nước. Trong đó, đặc biệt nhất là tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và tín ngưỡng thờ Mẫu. Gắn liền với các tín ngưỡng này là việc tổ chức các lễ hội nhằm tôn vinh Quốc Tổ Hùng Vương, Quốc Mẫu Âu Cơ, Mẫu Tam phủ – các nữ thần cai quản những lĩnh vực quan trọng nhất của một xã hội nông nghiệp như: Mẫu Thượng Thiên, Mẫu Thượng Ngàn và Mẫu Thoải,...
a) Lễ hội gắn với tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương
Trong số 228 lễ hội truyền thống ở tỉnh Phú Thọ hiện nay thì có hơn 150 lễ hội có đối tượng thờ phụng
là các Vua Hùng và các tướng lĩnh thời Hùng Vương dựng nước. Trong đó, tập trung nhiều nhất là ở
các huyện, thị xã: Lâm Thao 17/23 lễ hội, Phù Ninh 19/24 lễ hội, Việt Trì 17/31 lễ hội, Cẩm Khê 19/30
lễ hội,...
Theo số liệu thống kê, hiện nay trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có 345 di tích thờ cúng Hùng Vương và các nhân vật thời Hùng Vương, cùng với đó là việc tổ chức các lễ hội như: lễ hội Giỗ Tổ và một số lễ hội hướng về cội nguồn.
Nổi tiếng nhất phải kể đến là lễ hội Đền Hùng, được tổ chức chính thức trong 3 ngày, từ mồng 8 đến mồng 10 tháng ba âm lịch hằng năm tại khu Di tích quốc gia đặc biệt Đền Hùng (thành phố Việt Trì)
37
Hình 1. Lễ hội Đền Hùng được tổ chức trang trọng theo truyền thống văn hoá dân tộc
Ngoài ra, còn có nhiều lễ hội khác được tổ chức tại các điểm di tích thờ Hùng Vương và
các nhân vật lịch sử thời Hùng Vương dựng nước.
Hình 2. Lễ hội Vua Hùng dạy dân cấy lúa được tổ chức vào dịp đầu xuân tại đàn Tịch điền, phường Minh Nông, thành phố Việt Trì
38
Hình 3. Nghi lễ Rước nước vào đền trong lễ hội đền Lăng Sương (xã Đồng Trung, huyện Thanh Thuỷ) thờ Tản Viên Sơn Thánh được tổ chức vào ngày 15 tháng Giêng
Hình 4. Lễ hội đền Quốc Tế (xã Dị Nậu, huyện Tam Nông) thờ các tướng lĩnh đã giúp Hùng Duệ Vương trong buổi đầu dựng nước được tổ chức vào mồng 4 tháng Giêng
Hãy kể tên một sỗ lễ hội liên quan đến tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ. Theo em, lễ hội nào là quan trọng và nổi tiếng nhất? Vì sao?
39
b) Lễ hội gắn với tín ngưỡng thờ Mẫu
Tín ngưỡng thờ Mẫu cũng là một tục lệ tốt đẹp mang đậm nét văn hoá dân tộc. Các lễ hội gắn với tín ngưỡng thờ Mẫu ở Phú Thọ có thể kể đến là: lễ hội Đền Mẫu Âu Cơ ở xã Hiền Lương (huyện Hạ Hoà), lễ hội đền Tam Giang (thành phố Việt Trì) thờ Mẫu Tam phủ (Mẫu Thượng Thiên, Mẫu Thượng Ngàn, Mẫu Thoải),...
Hình 5. Nghi thức lễ tế nữ trong lễ hội Đền Mẫu Âu Cơ được tổ chức vào mồng 7 tháng giêng tại Đền Mẫu Âu Cơ (huyện Hạ Hoà)
Hình 6. Lễ hội đền Tam Giang (thành phố Việt Trì) thờ Mẫu Tam phủ, được tổ chức vào mồng 9 tháng Ba âm lịch
Hãy kể tên một số lễ hội liên quan đến tín ngưỡng thờ Mẫu ở Phú Thọ. Theo em, lễ
hội nào theo tín ngưỡng thờ Mẫu ở Phú Thọ là nổi tiếng nhất?
40
c) Các lễ hội gắn với tín ngưỡng dân gian khác
Tín ngưỡng thờ thần Lúa, thần Sông, thần Nước,... trong các lễ hội như: lễ hội đền Tam Giang (Việt Trì), lễ rước Lúa thần trong lễ hội Trò trám, lễ hội Xuống đồng,... đã phản ánh hoạt động sản xuất nông nghiệp (chủ yếu trồng trọt), công cuộc chế ngự thiên nhiên, đắp đê ngăn nước, phòng chống lũ lụt và mong ước của người dân, nhằm cầu mong mưa thuận gió hoà, vạn vật sinh sôi nảy nở. Các hoạt động tế lễ, rước, các bài văn tế, các trò diễn đều có sự gắn kết với nông nghiệp, với nền văn minh lúa nước.
Liên hệ thực tế, hãy kể tên một sỗ lễ hội gắn với các tín ngưỡng thờ thần ở Phú Thọ.
3 Lễ hội lịch sử cách mạng
Hằng năm, nhân dịp kỉ niệm các ngày ngày lễ lớn của dân tộc, ở Phú Thọ đều tổ chức những lễ hội với những quy mô khác nhau nhằm tôn vinh những nhân vật, sự kiện trọng đại trong lịch sử cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Cùng với đó là những lễ hội lịch sử cách mạng mang tính địa phương như các lễ hội được tổ chức tại các di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh, lễ hội kỉ niệm các chiến thắng trong kháng chiến chống Pháp như: chiến thắng Sông Lô, chiến thắng Tu Vũ, chiến thắng Trạm Thản – Chân Mộng,...
Hình 7. Lễ hội kỉ niệm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh về ở và làm việc tại xã Cổ Tiết, huyện Tam Nông tại Nhà tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh (xóm Đồi, xã Cổ Tiết) vào khoảng thời gian từ ngày 4 đến ngày 18 – 3 hằng năm
Lễ hội lịch sử cách mạng được tổ chức không chỉ có phần lễ với các hình thức mít tinh, tưởng niệm, biểu dương lực lượng mà còn tổ chức nhiều hoạt động văn hoá, nghệ thuật hấp dẫn, đã trở thành phong tục đẹp, khiến các di tích trở thành các “địa chỉ đỏ”, góp phần giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ nói chung và học sinh trên địa bàn tỉnh nói riêng.
41
1. Hãy cho biết lễ hội lịch sử cách mạng ở tỉnh Phú Thọ được tổ chức nhằm mục đích gì?
2. Kể tên một số lễ hội lịch sử cách mạng tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
1. Hãy lập và hoàn thiện bảng thống kê theo gợi ý dưới đây về các lễ hội tiêu biểu trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ.
TT Tên lễ hội Thuộc loại hình nào Địa điểm diễn ra Ý nghĩa
? ? ? ? ?
? ? ? ? ?
2. Hãy kể tên một lễ hội mà em đã từng tham dự trong số các lễ hội được giới thiệu trong chủ đề. Nêu nhận xét về không khí của lễ hội và cho biết cảm xúc, suy nghĩ của em khi tham dự lễ hội đó.
3. Hãy giới thiệu về một lễ hội truyền thống ở địa phương em (huyện/xã). Theo em, lễ
hội đó thuộc loại hình lễ hội nào?
Hãy viết khoảng 5 điều nên làm và 5 điều không nên làm để góp phần giữ gìn, phát huy giá trị tốt đẹp của các lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
42
CHỦ ĐỀ
LỄ HỘI ĐỀN HÙNG VÀ ĐỀN MẪU ÂU CƠ
6
Yêu cầu cần đạt:
• Nêu được những nét chính về lễ hội Đền Hùng và lễ hội Đền Mẫu Âu Cơ (thời gian,
địa điểm, hoạt động chính, ý nghĩa).
• Sưu tầm tranh ảnh, vẽ hoặc thiết kế poster về lễ hội Đền Hùng và viết bài giới thiệu.
• Xác định trách nhiệm của cá nhân trong việc giữ gìn, phát huy những giá trị tốt đẹp
của lễ hội truyền thống.
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mồng Mười tháng Ba
Câu ca dao trên gợi cho em liên tưởng đến sự kiện nào? Em hãy nêu hiểu biết của em
về sự kiện đó.
1 Lễ hội Đền Hùng
Em có biết?
Thời Nguyễn, theo lệ cứ 5 năm (vào
những năm chẵn 5, chẵn 10), triều
đình đứng ra tổ chức lễ hội Giỗ Tổ,
những năm khác do địa phương
đăng cai tổ chức. Địa điểm trung
tâm của lễ hội là núi Hùng và vùng
xung quanh dưới chân núi. Năm
1917, Tuần phủ Lê Trung Ngọc trình
Bộ Lễ ấn định ngày Quốc lễ vào
mồng 10 tháng Ba âm lịch (trước
ngày huý của Vua Hùng một ngày,
Lễ hội Đền Hùng được tổ chức chính thức trong 3 ngày, từ mồng 8 đến mồng 10 tháng Ba âm lịch hằng năm tại khu Di tích quốc gia đặc biệt Đền Hùng (thành phố Việt Trì). Vào những năm chẵn, lễ hội do Nhà nước đứng ra tổ chức, những năm lẻ do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoặc tỉnh Phú Thọ tổ chức.
ngày 11 tháng Ba âm lịch) để dân sở
tại làm lễ.
Hằng năm, cứ vào đầu tháng Ba âm lịch, cuộc hành hương trẩy hội Đền Hùng đã trở nên quen thuộc, thành nếp nghĩ, nét văn hoá thể hiện truyền thống “uống nước nhớ nguồn”, mang đậm bản sắc dân tộc Việt Nam.
43
Hình 1. Lễ rước cờ trong lễ hội Đền Hùng tại Khu di tích quốc gia đặc biệt Đền Hùng
Hình 2. Một số hoạt động chính trong lễ hội Đền Hùng
44
Hình 3. Hội thi giã bánh giầy trong lễ hội Đền Hùng
Hình 4. Hội thi gói, nấu bánh chưng trong lễ hội Đền Hùng
45
Lễ hội Đền Hùng – ngày Giỗ Tổ Hùng Vương hằng năm đã trở thành ngày hội chung của toàn thể dân tộc, góp phần giáo dục truyền thống “uống nước nhớ nguồn”, bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các Vua Hùng và các bậc tiền nhân. Đây cũng là dịp quan trọng để thực hành và quảng bá về một di sản độc đáo, đã tồn tại hàng nghìn năm của dân tộc – Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương. Đây cũng là dịp để toàn thể dân tộc cùng nguyện một lòng thực hiện lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Các Vua Hùng đã có công dựng nước. Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”.
1. Lễ hội Đền Hùng được diễn ra vào thời gian nào? Ở đâu?
2. Khai thác các hình 2, 3, 4, em hãy giới thiệu một số hoạt động chính diễn ra trong lễ hội Đền Hùng. Hãy thảo luận và kể thêm những hoạt động khác trong lễ hội mà em biết.
3. Theo em, những giá trị tốt đẹp nào trong lễ hội Đền Hùng, cũng như các lễ hội liên
quan đến Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương cần được bảo tồn và phát huy?
2 Lễ hội Đền Mẫu Âu Cơ
Hằng năm, lễ hội Đền Mẫu Âu Cơ tại xã Hiền Lương, huyện Hạ Hoà được tổ chức vào ngày mồng 7 tháng giêng, trở thành nhu cầu tâm linh quan trọng, bên cạnh tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên và thờ cúng các Vua Hùng.
Dân gian có câu:
Mồng bảy trong tiết tháng Giêng
Dân Hiền tế lễ trống chiêng vang trời.
Lễ hội Đền Mẫu Âu Cơ gồm hai phần: lễ và hội.
Phần lễ: Sáng sớm mồng 7 tháng giêng diễn ra lễ tế Thành hoàng ở đình Đức Ông (xã Hiền Lương), với đội hình tham gia toàn nam giới. Sau đó là lễ rước kiệu từ đình vào Đền Mẫu. Đúng giờ Thìn (từ 7 – 8 giờ), đoàn rước lễ vào đến sân đền. Sau lễ dâng hương với lễ vật gồm 100 bánh ngọt, 100 phẩm oản, hoa quả,... đến phần tế nữ và phần dâng hương, dâng lễ của nhân dân địa phương và khách thập phương.
Phần hội: diễn ra sôi động, thu hút đông đảo người dân tham gia, với nhiều trò chơi như cờ tướng và trò chơi dân gian; các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, diễn xướng văn hoá dân gian truyền thống, giao lưu văn nghệ,...
Lễ hội Đền Mẫu Âu Cơ trở thành một dịp thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Âu Cơ, góp phần giáo dục về truyền thống yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, đạo lí “uống nước nhớ nguồn”, thành kính tri ân tổ tiên; qua đó, tạo lập mối đoàn kết, gắn bó cộng đồng – cội nguồn của sức mạnh trong lịch sử xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước của nhân dân ta.
Hằng năm, Đền Mẫu Âu Cơ đón hàng vạn du khách thập phương về chiêm bái, tri ân
công đức của Quốc Mẫu.
46
Hình 5. Lễ tế nữ trong lễ hội Đền Mẫu Âu Cơ (xã Hiền Lương, huyện Hạ Hoà)
1. Hãy giới thiệu nét chính về lễ hội Đền Mẫu Âu Cơ tại xã Hiền Lương, huyện Hạ Hoà.
2. Lễ hội Đền Mẫu Âu Cơ có ý nghĩa như thế nào?
3. Điều khiến em thấy ấn tượng nhất trong lễ hội Đền Mẫu Âu Cơ là gì?
1. Hãy lập và hoàn thiện bảng thống kê theo gợi ý dưới đây về lễ hội Đền Hùng và
Đền Mẫu Âu Cơ.
TT Tên lễ hội Địa điểm tổ chức Một số hoạt động chính Ý nghĩa
? ? ? ? ?
? ? ? ? ?
2. Em đã tham dự hoặc theo dõi trên phương tiện truyền thông về lễ hội nào trong hai lễ hội nêu trên? Hãy nêu nhận xét về không khí của lễ hội và cho biết cảm xúc của em về lễ hội đó.
1. Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh để xây dựng poster hoặc viết bài giới thiệu về lễ hội Đền Hùng.
2. Theo em, để giữ gìn nét đẹp trong các lễ hội ở Phú Thọ nói chung, hai lễ hội Đền Hùng và Đền Mẫu Âu Cơ nói riêng, học sinh Phú Thọ cần làm gì? Hãy thảo luận với bạn và lập một bản kế hoạch về một số hoạt động cụ thể.
47
CHỦ ĐỀ
NHÀ Ở TRUYỀN THỐNG CỦA MỘT SỐ DÂN TỘC TẠI TỈNH PHÚ THỌ
7
Yêu cầu cần đạt:
• Trình bày được những nét đặc trưng về nhà ở truyền thống của một số dân tộc tại
tỉnh Phú Thọ.
• Mô phỏng được hình dáng nhà ở truyền thống bằng hình vẽ hoặc mô hình đơn giản.
• Hiểu được ý nghĩa của nhà ở truyền thống đối với đời sống con người; có ý thức bảo
tồn, gìn giữ giá trị truyền thống trong bối cảnh hiện nay.
Em hãy quan sát hình 1 dưới đây và trả lời các câu hỏi sau:
– Ngôi nhà có hình dáng như thế nào?
– Vật liệu để xây dựng ngôi nhà này là gì?
– Cảnh quan xung quanh ngôi nhà có những gì?
Hình 1. Ngôi nhà ở xóm Mít 2 (huyện Yên Lập)
48
1 Nhà sàn của đồng bào dân tộc thiểu số ở Phú Thọ
Một số cộng đồng người dân tộc tại Phú Thọ hiện nay vẫn sử dụng hình thức nhà sàn làm nơi cư trú, trong đó chiếm số lượng đông đảo là người Mường. Việc xây dựng và tạo dáng nhà phù hợp với điều kiện địa hình và tập quán sinh hoạt. Nhà sàn truyền thống được dựng hoàn toàn bằng phương pháp thủ công, chủ yếu do những người đàn ông trong gia đình đảm nhiệm.
Hình 2. Nhà sàn người Mường
Về vị trí:
Ngôi nhà truyền thống thường được dựng với thế tựa lưng vào núi hay sườn đồi thể hiện lối sống gắn với tự nhiên, núi rừng. Vị trí này cũng phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu cũng như thuận tiện cho việc sinh hoạt của người dân.
Về vật liệu:
Nhà sàn của người Mường làm bằng những vật liệu khai thác trong tự nhiên như gỗ, mái nhà lợp cỏ tranh hay lá cọ, sàn nhà lát bằng thân cây, tre nứa. Để có vật liệu này, người Mường có thể tìm kiếm ở xung quanh khu vực cư trú hoặc đi rừng để khai thác.
49
Cấu tạo ngôi nhà:
Sàn nhà cách mặt đất từ 1,5 đến 2 m, gầm sàn là nơi giữ gia súc, gia cầm hoặc chứa các loại nông cụ. Xung quanh nhà thường là vườn cây, có hàng rào làm bằng tre và cổng ra vào làm bằng tre. Nhà người Mường có hai cầu thang ở phía trước nhà dành cho đàn ông và khách, cầu thang sau để phụ nữ đi lại.
Hình 3. Cấu tạo ngôi nhà sàn của người Mường
Không gian bên trong được chia thành các gian phù hợp với nhu cầu sinh hoạt. Vị trí đặt bàn thờ là nơi quan trọng nhất trong căn nhà, thường là gian đầu tiên. Khu vực bếp là nơi sinh hoạt của cả gia đình, trong đó bếp lớn ở gian trong dùng để nấu nướng còn bếp nhỏ ở gian ngoài là nơi tiếp khách.
Hình 4. Bếp trong ngôi nhà sàn của người Mường ở huyện Tân Sơn
50
Công cụ làm nhà:
Em có biết?
Ngôi nhà sàn gắn bó với nhiều
thế hệ đồng bào dân tộc
Mường, thường được ví như
hình dáng của con rùa. Đây là
loài vật được người Mường tôn
thờ. Theo những câu chuyện cổ
Người Mường trước đây thường tự tay dựng lên ngôi nhà của mình, sử dụng các công cụ lao động thủ công tuy đơn giản nhưng tiện dụng như dao quắm, rùi, rựa, bào, cưa tay,... Hiện nay, đã có sự hỗ trợ của các máy móc hiện đại nên việc dựng nhà mất ít công sức hơn.
từ xa xưa, con rùa đã dạy cho
người dân cách dựng nhà. Hai
mái nhà như mai rùa, còn bốn
cột cái là bốn chân vững chãi.
Quy trình dựng nhà:
Một ngôi nhà sàn cần phải trải qua nhiều quy trình dựng nhà. Bắt đầu bằng tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu như loại gỗ tốt đến việc tạo ra từng phần cấu kiện cho ngôi nhà. Dựng bộ khung nhà chắc chắn là một công đoạn quan trọng, quyết định sự vững chắc của ngôi nhà. Cuối cùng là ghép các thành phần kể trên thành một tổng thể hoàn chỉnh.
1. Ngôi nhà sàn truyền thống của người Mường ở tỉnh Phú Thọ có vị trí như thế nào?
2. Em hãy kể tên các bộ phận của ngôi nhà này.
3. Em có nhận xét gì về kiểu dáng, cấu tạo ngôi nhà sàn của người Mường?
2 Các công trình nhà cổ của người Kinh ở Phú Thọ
Nhiều công trình nhà cổ của người Kinh được bảo tồn, lưu giữ qua hơn một thế kỉ đã cho thấy bản sắc văn hoá lâu đời cũng như ghi dấu ấn của lịch sử. Tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ còn lưu giữ được nhiều ngôi nhà cổ được xây dựng bằng gỗ từ thời kì phong kiến với hình dáng, kết cấu và cách thức trang trí phản ánh lối sống sinh hoạt cũng như quan niệm của những thế hệ cha ông.
Hình 5.1.
Hình 5.2.
Hình 5. Nhà cổ của ông Nguyễn Hoàng Phúc ở xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì
51
Ngôi nhà cổ của ông Nguyễn Hoàng Phúc ở xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì là một công trình mang giá trị lịch sử vì còn lưu giữ được gần như nguyên vẹn hình dáng ngôi nhà trong suốt hơn một trăm năm. Ngôi nhà được xây dựng từ cuối thời nhà Nguyễn, sử dụng các loại gỗ tự nhiên như đinh, lim, xoan, mít, có độ bền và khả năng chịu lực cao. Nhà có kết cấu ba gian hai chái (nghĩa là ba gian giữa và hai gian nhỏ ở hai bên).
Hình 6.1
Hình 6.2
Hình 6.3
Hình 6.4
Hình 6. Chạm khắc trên các cấu kiện gỗ tại nhà cổ của ông Nguyễn Hoàng Phúc ở xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì
Trên các cấu kiện gỗ có chạm khắc hình tượng tứ linh là các loài vật linh thiêng (lân, ly, quy, phượng), cánh hoa sen kép và biểu tượng hoa lá tượng trưng cho bốn mùa như tùng, cúc, trúc, mai. Những hoa văn này được cách điệu từ đời sống xung quanh cũng như từ trí tưởng tượng phong phú của người thợ. Qua đó thể hiện mong ước của người Việt về một cuộc sống ấm no, bình yên, hoà hợp với thiên nhiên.
Nhà cổ của ông Lương Văn Miễn ở xã Trưng Vương, thành phố Việt Trì được dựng bằng gỗ từ đầu thế kỉ XX. Ngôi nhà có mặt bằng hình chữ nhật theo kiểu ba gian hai chái, bậc thềm cao. Mái nhà lợp ngói âm, các cấu kiện gỗ chạm khắc hoa văn hình vân mây, rồng cách điệu theo lối truyền thống. Hệ thống cửa gỗ, đồ nội thất trong nhà hay bể chứa nước mưa vẫn được giữ nguyên như thiết kế từ lâu đời.
52
Hình 7.1
Hình 7.2
Hình 7. Nhà cổ của ông Lương Văn Miễn ở xã Trưng Vương, thành phố Việt Trì
Hình 8.1
Hình 8.2
Hình 8. Các cấu kiện gỗ tại nhà cổ của ông Lương Văn Miễn
Em có biết?
Các công trình nhà ở, đình làng, đền chùa truyền thống tại đồng bằng Bắc Bộ thường được trang
trí bằng hình thức chạm khắc. Người thợ thể hiện kĩ năng khéo léo của mình bằng cách đục,
chạm trên các cấu kiện gỗ để tạo ra những hình ảnh, hoa văn sinh động. Các hình tượng phổ biến
hơn cả là hoa lá, con vật quen thuộc được cách điệu, linh vật gắn liền với tín ngưỡng dân gian và
các cảnh sinh hoạt đời thường. Qua đó thấy được bức tranh dân dã và tràn đầy sức sống của làng
quê Việt Nam.
1. Em hãy mô tả cấu tạo của những ngôi nhà cổ tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
2. Em có nhận xét gì về cách thức trang trí của những ngôi nhà này?
53
1. Quan sát hình 9 về ngôi nhà sàn hiện đại được xây dựng năm 2011 tại tỉnh Phú Thọ và cho biết những nét tương đồng và khác biệt trong kiểu dáng, thành phần cấu tạo so với các công trình nhà sàn truyền thống ở Phú Thọ.
Em có biết?
Nhà sàn truyền thống của các dân tộc thiểu số chủ yếu được lợp mái bằng cỏ tranh. Đây là một loại cỏ tự nhiên có ở hầu hết các tỉnh thành của Việt Nam, sống lâu năm và có rễ ăn sâu dưới lòng đất. Để lợp kín một ngôi nhà sàn thông thường cần 3 đến 5 tấn cỏ tranh nhưng thời gian sử dụng lên đến 20 – 30 năm bởi đây là loại vật liệu bền chắc, chống chịu được điều kiện thời tiết khắc nghiệt.
Hình 9. Nhà sàn hiện đại tại tỉnh Phú Thọ
2. Vẽ tranh hoặc làm mô hình đơn giản từ bìa các tông, giấy báo, giấy màu,... về ngôi nhà
truyền thống ở Phú Thọ.
1. Sưu tầm những bức ảnh đẹp về nhà ở truyền thống tại quê hương mình và cảnh quan xung quanh ngôi nhà. Giới thiệu ngắn gọn (5 – 7 câu) về hình ảnh đó và cho biết ý nghĩa của ngôi nhà đối với đời sống của người dân Phú Thọ.
2. Cùng các bạn trong lớp lập nhóm xây dựng bài thuyết trình hoặc làm áp phích đơn giản để tuyên truyền về việc gìn giữ, phát huy và bảo tồn các ngôi nhà cổ ở Phú Thọ.
54
LĨNH VỰC
ĐỊA LÍ, KINH TẾ, HƯỚNG NGHIỆP
CHỦ ĐỀ
8 NGHỀ HIỆN CÓ Ở PHÚ THỌ
Yêu cầu cần đạt:
• Kể được tên một số nghề hiện có ở Phú Thọ.
• Nêu được những đóng góp của một số nghề hiện có đối với sự phát triển kinh tế –
xã hội của tỉnh Phú Thọ.
• Nêu được một số thuận lợi, khó khăn của một số nghề hiện có ở Phú Thọ.
• Thực hiện được một số công việc đơn giản của một nghề hiện có ở địa bàn em sinh sống.
• Tự hào và có trách nhiệm đối với việc phát triển các nghề hiện có ở Phú Thọ.
Chơi trò chơi “Ai nhanh hơn?” (Kể tên các nghề hiện có ở Phú Thọ)
Cách chơi:
Chia lớp thành 3 đội, mỗi đội thực hiện một nhiệm vụ:
Đội 1: Kể tên những nghề thuộc lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản ở Phú Thọ.
Đội 2: Kể tên những nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp, thủ công nghiệp ở Phú Thọ.
Đội 3: Kể tên những nghề thuộc lĩnh vực dịch vụ ở Phú Thọ.
Trong vòng 5 phút, đội nào kể được nhiều nghề đúng hơn thì đội đó thắng cuộc.
55
1 Giới thiệu sơ lược các nghề hiện có ở Phú Thọ
Phú Thọ là một trong những tỉnh có cơ cấu ngành nghề rất đa dạng và phong phú.
Trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản có rất nhiều nghề như: trồng lúa, rau, bưởi, chuối, chè; chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi ong; nuôi trồng thuỷ sản; trồng và bảo vệ rừng,...
Nghề sản xuất lúa gạo đóng vai trò quan trọng nhất trong sản xuất lương thực trên địa bàn tỉnh. Năm 2019, diện tích lúa là 61,7 nghìn ha, sản lượng lúa đạt 345,2 nghìn tấn, đứng thứ ba vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Chè là cây công nghiệp quan trọng, chiếm trên 72,7% diện tích cây công nghiệp toàn tỉnh. Vùng chuyên canh cung cấp nguyên liệu chế biến chè đen, chè xanh ở huyện Đoan Hùng, Thanh Sơn, Tân Sơn cho năng suất và chất lượng cao. Ngoài ra, tỉnh còn có nghề trồng các cây công nghiệp khác như sơn, quế, mía, lạc, đậu tương,... Nghề trông cây ăn quả cũng rất đa dạng và phong phú, tiêu biểu là bưởi, vải, nhãn, chuối, hồng,... một số thương hiệu cây ăn quả nổi tiếng trong tỉnh như: bưởi (Đoan Hùng), hồng (Hạc Trì, Gia Thanh), chuối phấn vàng (Thanh Sơn),... Dựa trên điều kiện tự nhiên, cơ sở thức ăn, kinh nghiệm của người dân và tiến bộ khoa học kĩ thuật, các nghề thuộc lĩnh vực chăn nuôi của tỉnh cũng không ngừng được phát triển. Hình thức chăn nuôi trang trại theo quy mô công nghiệp ngày càng phổ biến, số lượng lợn của tỉnh đứng thứ hai ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Bên cạnh đó, Phú Thọ có nhiều sông ngòi, ao, hồ, đầm,... do đó, các nghề thuộc lĩnh vực thuỷ sản cũng khá phát triển, tập trung nhiều ở các huyện Hạ Hoà, Cẩm Khê, Thanh Thuỷ và Tam Nông. Đối tượng nuôi trồng thuỷ sản, trong đó, quan trọng nhất là cá, chiếm 99% tổng sản lượng nuôi trồng.
Trong lĩnh vực công nghiệp, thủ công nghiệp có các nghề: chế biến nông sản, lâm sản, sản xuất quần áo, hàng tiêu dùng, đồ gỗ, thủ công mĩ nghệ, khai khoáng, hoá chất, phân bón, luyện kim, chế tác đá quý, cơ khí, sửa chữa máy móc nông cụ,...
Tỉnh Phú Thọ đã hình thành được nhóm ngành công nghiệp chủ lực đang có tốc độ tăng trưởng nhanh như: công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm (chế biến chè, sản xuất bột ngọt, bia rượu,...), công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng (sản xuất giấy, quần áo, giày dép,...), công nghiệp hoá chất (sản xuất phân bón và hoá chất cơ bản), công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (sản xuất xi măng, gạch Ceramic),... Lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp, thủ công nghiệp ngày càng tăng. Năm 2019 đã có 233,3 nghìn lao động, chiếm 27,8% tổng số lao động đang làm việc. Trung bình mỗi năm, ngành công nghiệp, thủ công nghiệp tỉnh Phú Thọ tạo thêm việc làm cho khoảng 9 nghìn lao động.
Trong lĩnh vực dịch vụ cũng có các nghề rất phong phú như: dịch vụ sửa chữa, khách sạn, nhà hàng, vận tải, bưu chính, viễn thông, tài chính, tín dụng, tư vấn, y tế, điều hành du lịch, marketing du lịch, kế toán lữ hành, hướng dẫn viên du lịch, nhân viên lễ tân, phục vụ bàn,...
Các nghề trong lĩnh vực dịch vụ có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh, đã tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập, góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Là tỉnh có tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng cả về tự nhiên và nhân văn, đến nay, tỉnh đã hình thành được ba nhóm sản phẩm/loại hình du lịch đặc thù gồm: du lịch văn hoá tâm linh gắn với Việt Trì mà điểm nhấn là khu di tích lịch sử Ðền Hùng và hai di sản văn hoá là Tín ngưỡng
56
thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan; du lịch nghỉ dưỡng và vui chơi giải trí gắn với khu nước khoáng nóng Thanh Thuỷ; du lịch sinh thái cộng đồng gắn với Vườn quốc gia Xuân Sơn, đầm Ao Châu. Những sản phẩm du lịch này đang từng bước phát huy hiệu quả, thu hút du khách, đưa du lịch Phú Thọ có mặt trên bản đồ du lịch cả nước với các sản phẩm du lịch tâm linh, nghỉ dưỡng và du lịch cộng đồng.
Sự phát triển của các ngành nghề đã góp phần rất quan trọng vào sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Phú Thọ. Năm 2020, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh đạt 41 219,6 triệu đồng, tăng 3,56% so với năm 2019; trong đó khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,21%; khu vực dịch vụ tăng 4,41%; khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,98%;… Thu nhập bình quân/ người/tháng của cán bộ, công nhân viên chức, người lao động đạt trên 5,2 triệu đồng.
Hình 2. Nghề trồng chè ở Thanh Ba
Hình 1. Nghề nuôi cá lồng ở Tam Nông
Hình 3. Nghề chế biến gỗ ở Đoan Hùng
Hình 4. Nghề trồng lúa ở Lâm Thao
Hình 5. Nghề trồng hoa đào ở thành phố Việt Trì
Hình 6. Nghề đan lát ở Cẩm Khê
57
Hình 7. Nghề nuôi lợn ở Thanh Sơn
Hình 8. Nghề khai thác khoáng sản ở Tân Sơn
1. Ngoài những nghề trên, em còn biết những nghề nào khác hiện có ở tỉnh Phú Thọ?
2. Ở nơi em đang sống có những nghề gì? Hãy giới thiệu sơ lược về nghề đó.
2 Những thuận lợi, khó khăn trong việc phát triển một số ngành nghề hiện có ở Phú Thọ
a) Thuận lợi
– Tỉnh Phú Thọ luôn quan tâm tới việc phát triển các ngành nghề, nhất là những ngành nghề có tiềm năng, thế mạnh như công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm; khai khoáng, hoá chất, phân bón; sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp sản xuất hàng may mặc, hàng tiêu dùng. Ngoài ra, Phú Thọ cũng đã dành 1000 ha đất để ưu tiêu cho phát triển các khu công nghiệp tập trung ở phía bắc, phía nam và phía tây thành phố Việt Trì; định hình một số cụm công nghiệp ở các huyện Tam Nông, Thanh Thuỷ, Lâm Thao, Phù Ninh, Thanh Ba, Hạ Hoà, Đoan Hùng, gắn liền với việc thực hiện công nghiệp hoá nông thôn.
− Phú Thọ có địa thế khá thuận lợi về giao thông, với các con sông lớn chảy qua như sông Hồng, sông Đà, sông Chảy, sông Lô; hệ thống giao thông đường sắt Hà Nội – Phú Thọ – Côn Minh; Quốc lộ 2, cao tốc Hà Nội – Lào Cai, đường Hồ Chí Minh là những cầu nối giao lưu kinh tế trong nước và với khu vực.
– Phú Thọ là tỉnh có diện tích đất tự nhiên lớn, với nhiều loại khoáng sản, trong đó có một số khoáng sản trữ lượng khá lớn. Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho nhiều loại cây trồng có giá trị sinh trưởng, phát triển như cây công nghiệp, cây ăn quả. Đây cũng là những nguồn nguyên vật liệu phong phú cho các ngành nghề, nhất là các ngành nghề trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp khai thác và chế biến.
– Với 50 dân tộc cùng sinh sống đã tạo cho Phú Thọ bản sắc văn hoá dân tộc rất đa dạng, phong phú. Đây là điều kiện rất tốt cho các ngành nghề thuộc lĩnh vực du lịch phát triển,
58
đặc biệt là du lịch cộng đồng, du lịch tâm linh (khu du lịch văn hoá lịch sử Đền Hùng, khu du lịch sinh thái Xuân Sơn,...).
– Nhân dân Phú Thọ cần cù, chịu khó trong lao động, luôn có khát vọng vươn lên làm
giàu trên chính mảnh đất quê hương mình, nhất là những người trẻ tuổi.
b) Khó khăn
– Hạ tầng kinh tế – xã hội thiếu đồng bộ, giao thông còn khó khăn, nhất là ở vùng sâu,
vùng xa.
– Tiềm năng du lịch lớn nhưng việc huy động nguồn lực đầu tư còn khó khăn.
– Tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp còn chưa hiệu quả, chưa có những mô hình sản xuất
thực sự có hiệu quả để nhân rộng.
– Trình độ dân trí không đồng đều, chất lượng nguồn nhân lực thấp, thiếu kiến thức
khoa học kĩ thuật.
– Đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều tập quán, thói quen canh tác lạc hậu.
– Hệ thống cơ chế, chính sách phát triển kinh tế – xã hội còn thiếu đồng bộ, nguồn lực
đầu tư hạn hẹp, chưa đáp ứng được yêu cầu.
Em hãy nêu những thuận lợi, khó khăn trong phát triển một số nghề hiện có ở Phú Thọ.
DỰ ÁN NGHIÊN CỨU TÌM HIỂU NGHỀ HIỆN CÓ Ở PHÚ THỌ
1. Lập kế hoạch dự án
– Nghe thầy, cô phổ biến mục tiêu của dự án nghiên cứu tìm hiểu nghề hiện có ở Phú Thọ:
+ Giới thiệu sơ lược được một nghề hiện có ở Phú Thọ.
+ Nêu được những đóng góp của nghề đó đối với sự phát triển kinh tế – xã hội ở
Phú Thọ.
+ Xác định được khó khăn, thuận lợi, triển vọng phát triển của nghề đó trong giai
đoạn hiện nay.
+ Tham gia thực hiện được một số công đoạn đơn giản của nghề.
– Chọn một nghề đang có ở Phú Thọ mà em quan tâm, tìm hiểu.
– Tìm những bạn có cùng sự quan tâm tìm hiểu nghề ở Phú Thọ với em để lập thành một
nhóm dự án nghiên cứu tìm hiểu nghề.
– Thảo luận với các bạn trong nhóm để lập kế hoạch dự án nghiên cứu tìm hiểu một
nghề hiện có ở Phú Thọ theo gợi ý sau:
59
Bước 1: Xác định chủ đề và tên dự án
Chủ đề của dự án là nghề hiện có ở Phú Thọ mà em và các bạn trong nhóm quan tâm,
muốn tìm hiểu; tên của dự án thể hiện chủ đề đã lựa chọn và nơi thực hiện dự án.
Ví dụ: Tìm hiểu nghề nuôi tôm càng xanh ở tỉnh Phú Thọ,...
Bước 2: Xác định địa điểm thực hiện dự án
Địa điểm thực hiện dự án là nơi có nghề mà em và các bạn trong nhóm đang muốn tìm
hiểu (nên là một địa điểm gần nơi em sống).
Ví dụ: xã Tuy Lộc, huyện Cẩm Khê.
Bước 3: Xác định mục tiêu của dự án
Mục tiêu của dự án được xác định theo mục tiêu của chủ đề và nghề hiện có em chọn.
Ví dụ: Biết được sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của nghề nuôi tôm càng xanh; những hoạt động chủ yếu, khó khăn, thuận lợi, triển vọng phát triển, nhu cầu lao động của nghề; thực hiện một đến hai công đoạn đơn giản trong quy trình nuôi tôm càng xanh.
Bước 4: Xác định các nhiệm vụ cần thực hiện và cách thức thực hiện
Để đạt được mục tiêu dự án đã đề ra, cần xác định rõ các nhiệm vụ và phân công nhiệm
vụ cho các thành viên trong nhóm đồng thời nêu rõ cách thức thực hiện.
Ví dụ:
Nhiệm vụ 1: Tìm kiếm thông tin về nghề nuôi tôm càng xanh trên Internet, sách, đài,
báo, tivi,...
Nhiệm vụ 2: Tham quan cơ sở nuôi tôm càng xanh và đặt các câu hỏi cho đại diện cơ sở sản xuất để tìm hiểu sơ lược về quá trình hình thành phát triển, về các nhiệm vụ chính và các sản phẩm chủ yếu của nghề, về những đóng góp của nghề đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, về nhu cầu lao động, những khó khăn, thuận lợi, triển vọng phát triển của nghề nuôi tôm càng xanh.
Nhiệm vụ 3: Quan sát để biết các công đoạn nuôi tôm (nghe và quan sát người nuôi
tôm giới thiệu các công đoạn trong quy trình nuôi tôm).
Nhiệm vụ 4: Quan sát, phỏng vấn để biết được những sản phẩm chủ yếu của nghề nuôi
tôm càng xanh.
Nhiệm vụ 5: Thực hiện một đến hai công việc đơn giản trong quy trình nuôi tôm (nghe và quan sát người nuôi tôm càng xanh hướng dẫn cách thực hiện thao tác một số công việc đơn giản trong quy trình nuôi tôm. Thực hiện thử các thao tác do người đại diện vừa hướng dẫn, có thể hỏi hoặc yêu cầu hướng dẫn lại khi chưa hiểu rõ cách thực hiện).
Nhiệm vụ 6: Làm báo cáo dự án: Em cũng các bạn trong nhóm tập hợp kết quả thực hiện dự án; thiết kế bản báo cáo; phân công đại diện trình bày và hỗ trợ trình bày báo cáo của nhóm.
60
Bước 5: Xác định các phương tiện cần có và những người có thể tham gia hỗ trợ trong quá trình nhóm thực hiện dự án
Ví dụ: Máy ảnh hoặc điện thoại có chức năng chụp hình để ghi lại hình ảnh các công đoạn nuôi tôm càng xanh và sản phẩm của nghề; giấy, bút ghi chép,...; người hỗ trợ: thầy, cô giáo; chính quyền địa phương; người dân ở địa phương,...
Bước 6: Xác định thời gian thực hiện và hoàn thành dự án
Trong phạm vi chủ đề này, thời gian hoàn thành dự án là 2 tuần. Đối với mỗi nhiệm vụ
cần có mốc thời gian cụ thể.
Bước 7: Dự kiến sản phẩm của dự án
Ghi rõ những sản phẩm các em có thể thu được khi hoàn thành dự án.
Kế hoạch triển khai cụ thể
Ví dụ: Bài báo cáo về lịch sử hình thành và phát triển của nghề nuôi tôm càng xanh; những hoạt động chủ yếu, khó khăn, thuận lợi, triển vọng phát triển, nhu cầu lao động của nghề; hình ảnh, video về nghề;...
Nội dung Nhiệm vụ Sản phẩm Người thực hiện Thời gian thực hiện Phương tiện cần thiết
2. Thực hiện dự án theo kế hoạch đã lập
Các nhóm tiến hành tìm hiểu về nghề truyền thống theo kế hoạch đã lập trong thời
gian 14 ngày (ngoài giờ học chính khoá).
3. Viết báo cáo kết quả thực hiện dự án
Em cùng các bạn trong nhóm viết báo cáo thu hoạch sau khi thực hiện dự án tìm hiểu
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN...
nghề hiện có ở Phú Thọ theo gợi ý sau:
– Mục tiêu: ...
– Nhóm thực hiện: ...
– Địa điểm thực hiện: ...
– Thời gian thực hiện: ...
– Những điều thu nhận được sau khi thực hiện dự án: ...
+ Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của nghề: ...
61
+ Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của nghề: ...
+ Những nhiệm vụ chính của nghề: ...
+ Các hoạt động chủ yếu của nghề: ...
+ Sản phẩm chủ yếu của nghề: ...
...
+ Những đóng góp của nghề đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương:
+ Những khó khăn của nghề: ...
+ Những thuận lợi của nghề: ...
+ Triển vọng phát triển của nghề: ...
– Cảm nhận, mong muốn của em sau khi tham gia trải nghiệm nghề: ...
– Đánh giá chung: ...
4. Báo cáo kết quả thực hiện dự án
– Mỗi nhóm trưng bày kết quả thực hiện dự án của mình tại một khu vực trong lớp (bài
báo cáo trên giấy A0, hình ảnh, video, sơ đồ,...).
– Đại diện từng nhóm báo cáo kết quả dự án.
− Cả lớp quan sát và lắng nghe phần trình bày của các nhóm.
5. Thảo luận, rút kinh nghiệm
– Cả lớp thảo luận, nhận xét về kết quả thực hiện dự án của từng nhóm.
– Chia sẻ, rút kinh nghiệm về việc lập và thực hiện kế hoạch dự án.
Trải nghiệm nghề hiện có ở Phú Thọ mà em quan tâm/yêu thích và ghi lại những điều em đã trải nghiệm
Gợi ý:
– Công việc em đã tham gia làm
– Cách thức em thực hiện công việc
– Kết quả thực hiện công việc
– Nhận xét của người hướng dẫn em làm
– Cảm nhận và những điều em rút ra được sau khi làm công việc của nghề đó.
62
TƯ LIỆU THAM KHẢO
Nghề trồng bưởi Đoan Hùng
Bưởi Đoan Hùng là một giống bưởi nổi tiếng không chỉ ở Phú Thọ, mà còn được biết đến ở nhiều nơi khác. Giống bưởi này mang tên huyện Đoan Hùng, huyện cực Bắc của tỉnh Phú Thọ.
Bưởi Đoan Hùng
Bưởi Đoan Hùng có quả hình cầu dẹt, chín màu vàng sáng, cùi mỏng, múi ráo, tôm mọng nước, màu trắng ngà, ăn ngọt mát, mùi thơm đặc trưng. Giống bưởi nối tiếng này đã được bảo hộ tên gọi xuất xứ và được Nhà nước bảo hộ vô thời hạn tại quyết định số 73/QĐ–SHTT.
Năm 2006, sau khi nghiên cứu, thẩm định về chất lượng, mẫu mã, hai sản phẩm bưởi Sửu Chí Đám và bưởi Bằng Luân của Đoan Hùng được Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam đăng bạ tên gọi xuất xứ hàng hoá. Năm 2015, bưởi Đoan Hùng đã được Tổng hội Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trao tặng danh hiệu “Thương hiệu vàng nông nghiệp Việt Nam”. Từ năm 2017, sản phẩm bưởi được thí điểm dán tem truy xuất nguồn gốc gắn với công tác quảng bá giới thiệu, từng bước xây dựng lòng tin của khách hàng với sản phẩm bưởi đặc sản Đoan Hùng. Đó là kết quả chứng minh cho nỗ lực xây dựng và đưa thương hiệu bưởi Đoan Hùng ngày càng vươn xa.
Hiện nay, toàn huyện có trên 2 300 ha bưởi, trong đó bưởi đặc sản khoảng 1 400 ha. Năm 2018, sản lượng quả đạt khoảng 16 000 tấn (bưởi đặc sản khoảng 11 000 tấn), giá trị sản phẩm đạt 260 tỉ đồng. Chỉ tính riêng từ năm 2010 đến nay đã có khoảng 45 mô hình ứng dụng các biện pháp kĩ thuật tiên tiến trong trồng mới, thâm canh bưởi để nông dân học tập, nhân ra diện rộng. Người trồng bưởi đã quan tâm đến yếu tố tri thức trong làm kinh tế thay cho thói quen và kinh nghiệm: biện pháp thụ phấn bổ sung, bón phân cân đối, tỉa cành tạo
63
tán phù hợp được áp dụng rộng rãi trong sản xuất, góp phần quan trọng để phát triển kinh tế, đáp ứng mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn toàn diện.
Nghề trồng và chế biến chè ở Phú Thọ
Đồi chè ở Thanh Sơn (Ảnh: Bùi Nghĩa Hoàng)
Cây chè đã có mặt trên vùng đất Phú Thọ từ hàng trăm năm trước. Ngay từ năm 1890, người Pháp đã xây dựng đồn điền trồng chè đầu tiên với quy mô 60 ha tại xã Tình Cương, huyện Cẩm Khê, năm 1918 xây dựng nhà máy chè hiện đại tại Phú Hộ, thị xã Phú Thọ, mở đầu cho thời kì phát triển công nghiệp chè ở Việt Nam. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, nhiều nông trường quốc doanh trồng chè được thành lập trên địa bàn tỉnh như: Nông trường chè Vân Lĩnh, Phú Sơn,... và nhà máy chè đen đầu tiên được Liên Xô giúp đỡ xây dựng tại Thanh Ba. Năm 1957, nhà máy chè xanh được xây dựng tại Hương Xạ, huyện Hạ Hoà. Đó có thể là những cơ sở đặt nền móng đầu tiên cho ngành chè Việt Nam trên quê hương Phú Thọ.
Với điều kiện thổ nhưỡng thích hợp cho cây chè, Phú Thọ có lợi thế để phát triển chè theo hướng bền vững. Phát triển chè luôn được tỉnh xác định là một trong những chương trình sản xuất nông nghiệp trọng điểm, cần quan tâm chỉ đạo, đầu tư phát triển. Việc ứng dụng tiến bộ kĩ thuật, đầu tư thâm canh, đưa cơ giới vào sản xuất được đẩy mạnh đã hình thành vùng sản xuất tập trung, có khối lượng hàng hoá lớn gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân nông thôn.
Đến nay, tổng diện tích chè của tỉnh đạt 16,5 nghìn ha, năng suất chè tươi đạt trên 11 tấn/ha. Sản lượng búp chè tươi đạt gần 183 nghìn tấn/năm; trở thành tỉnh đứng thứ hai cả nước về diện tích, năng suất, sản lượng chè (chỉ sau Thái Nguyên). Trong những năm qua, ngành nông nghiệp đã phối hợp với các cấp, các ngành thực hiện rà soát, sắp xếp, phân vùng nguyên liệu cho các cơ sở chế biến, do đó bên cạnh vùng nguyên liệu chế biến chè đen
64
bước đầu đã hình thành 136 vùng nguyên liệu phục vụ chế biến chè xanh. Diện tích chè giống cũ, già cỗi, kém chất lượng được thay thế bằng các giống mới, có năng suất, chất lượng cao. Một số huyện đưa vào trồng thử nghiệm giống chè Kim Tuyên, Phúc Vân Tiên để chế biến chè xanh, chè Ô Long. Trên địa bàn tỉnh đã có hàng trăm cơ sở chế biến chè xanh, chè đen. Một thế mạnh nữa của tỉnh là có Viện Khoa học kĩ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc nghiên cứu chuyên sâu về cây chè. Viện đã nghiên cứu thành công hàng trăm đề tài cấp nhà nước, cấp bộ về lai tạo tuyển chọn các giống chè, các kĩ thuật canh tác, chế biến chè nội tiêu và xuất khẩu,...
Trong lịch sử sản xuất chè Phú Thọ đã có những nhãn hiệu sản phẩm chè xanh nổi tiếng khắp cả nước vào thập kỉ 60 – 80 của thế kỉ trước, đó là các nhãn hiệu chè xanh Ba Đình, Hồng Đào, Thanh Hương,... được sản xuất tại vùng nguyên liệu ở Hạ Hoà và chế biến tại nhà máy chè Hương Xạ – Hạ Hoà. Sản phẩm được đóng trong hộp thiếc 100 g và gói 50 g với 3 lớp giấy (giấy nâu trong cùng, giấy thiếc chống ẩm ở giữa và giấy nhãn chè ngoài cùng) là sản phẩm chè xanh chất lượng cao dùng phân phối cho cán bộ mỗi dịp Tết đến, xuân về, làm nức lòng người mọi miền đất nước bởi hương thơm, vị đậm đà của chè Phú Thọ.
Sản phẩm chè Văn Miếu, Thanh Sơn (Ảnh: Bùi Nghĩa Hoàng)
Theo các chuyên gia dự báo, do có sự thay đổi nhu cầu sử dụng chè trên thế giới dẫn tới nhu cầu sản xuất chè xanh nhiều hơn (53% chè xanh) và giá xuất khẩu chè xanh cũng có xu hướng tăng cao hơn chè đen. Vì vậy, hướng phát triển sản phẩm chè của Phú Thọ chủ yếu là chè xanh và chè chất lượng cao.
Cũng theo các chuyên gia, dự báo thị trường chè nội tiêu của Việt Nam là chè xanh, vì thế chè xanh của Phú Thọ đang có lợi thế và giá trị cao cho tiêu dùng nội địa. Hơn nữa, Phú Thọ nổi tiếng bởi vùng đất cội nguồn dân tộc Việt Nam với lễ hội Đền Hùng, yếu tố đặc trưng văn hoá của tỉnh cũng là những lợi thế đặc biệt để các doanh nghiệp ở Phú Thọ gây ấn tượng cho khách hàng trong quá trình xây dựng thương hiệu nói chung, thương hiệu chè xanh nói riêng.
65
LĨNH VỰC
CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG
CHỦ ĐỀ
NGHĨA VỤ TÔN TRỌNG, BẢO VỆ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀ LỢI ÍCH CÔNG CỘNG Ở TỈNH PHÚ THỌ
9
Yêu cầu cần đạt:
• Nêu được thực trạng việc bảo vệ tài sản nhà nước và lợi ích công cộng ở Phú Thọ.
• Thực hiện nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ tài sản nhà nước và lợi ích công cộng ở Phú Thọ.
• Biết phê phán, đấu tranh với những hành vi không tôn trọng, bảo vệ tài sản nhà
nước và lợi ích công cộng ở Phú Thọ.
Em hãy kể tên một số tài sản nhà nước mà em biết và chia sẻ những việc nên làm khi
sử dụng tải sản nhà nước.
1 Thực trạng việc bảo vệ tài sản nhà nước và lợi ích công cộng ở tỉnh Phú Thọ
Thông tin 1. Phú Thọ là một trong những tỉnh có số lượng tài sản nhà nước và công trình công cộng rất phong phú, đa dạng, có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Về tài nguyên rừng: Có cả ba loại là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất với
hệ động, thực vật rừng khá phong phú, đa dạng về chủng và loài.
Về tài nguyên khoáng sản: Có 241 mỏ và điểm quặng, trong đó có 20 mỏ lớn và vừa, 52
mỏ nhỏ và 169 điểm quặng.
Về tài nguyên du lịch: Phú Thọ hiện có 847 di sản văn hoá phi vật thể, 967 di tích cùng với nhiều danh lam thắng cảnh như: Vườn quốc gia Xuân Sơn, mỏ nước khoáng nóng Thanh Thủy, đầm Ao Châu, Ao Giời – Suối Tiên,…
66
Bên cạnh đó, tỉnh Phú Thọ còn có rất nhiều công trình phúc lợi xã hội như: các khu vui chơi giải trí, các công trình giao thông, văn hóa, công viên, thư viện, rạp chiếu phim, bệnh viện, đền, chùa,…
Để bảo vệ tốt các tài sản nhà nước và lợi ích công cộng, tỉnh Phú Thọ đã thực hiện nhiều biện pháp như: tuyên truyền nâng cao ý thức thực hiện đúng các quy định khi sử dụng những tài sản nhà nước và lợi ích công cộng; khai thác và sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích các nguồn tài nguyên thiên nhiên; tăng cường các biện pháp kiểm tra, xử lí, lên án, phê phán những hành vi xâm phạm đến tài sản của nhà nước và lợi ích công cộng; khen ngợi những tấm gương biết bảo vệ và giữ gìn tài sản nhà nước và lợi ích công cộng như tố giác kẻ phá hoại và sử dụng không đúng mục đích tài sản nhà nước và lợi ích công cộng;…
Hình 1. Bóc, gỡ các tờ quảng cáo sai quy định ở thành phố Việt Trì
Hình 2. Đường phố được giữ gìn sách sẽ ở thành phố Việt Trì
Hình 4. Khai thác vàng cao lanh trái phép tại xã Đào Xá, huyện Thanh Thuỷ
Hình 3. Lực lượng kiểm lâm Phú Thọ phối hợp tuần tra, kiểm tra rừng trồng tại huyện Yên Lập
Hình 5. Khai thác đất trái phép tại huyện Lâm Thao
Hình 6. Học sinh tham gia giữ gìn cảnh quan môi trường tại Di tích Đền Hùng
67
Thông tin 2. Gần đây, tình trạng xâm phạm các công trình giao thông công cộng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có xu hướng gia tăng, nhất là các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, các tuyến đường đô thị, khu đông dân cư. Việc xâm phạm các công trình đường bộ, chiếm dụng hành lang diễn ra dưới nhiều hình thức như: phơi lúa, rơm rạ, họp chợ, bán hàng, đổ phế thải vật liệu xây dựng ra đường,…Thực trạng này đã làm nhiễu hệ thống biển báo hiệu đường bộ, ảnh hưởng trực tiếp đến tầm nhìn và gây nhầm lẫn cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông, gây cản trở giao thông, tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông, mất mĩ quan hai bên đường bộ.
Trước tình trạng đó, nhằm lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông, Sở Giao thông vận tải Phú Thọ đã chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông quản lí hành lang an toàn giao thông, chủ động phối hợp cùng lực lượng chức năng đảm bảo an toàn giao thông. Trong năm 2021 đã tiến hành kiểm tra, phát hiện 93 trường hợp vi phạm hành lang an toàn giao thông, nhắc nhở tự tháo dỡ 67 trường hợp, lập biên bản vi phạm hành chính 25 trường hợp.
1. Hãy kể tên các tài sản nhà nước và lợi ích công cộng ở Phú Thọ.
2. Tỉnh Phú Thọ đã thực hiện những biện pháp gì để bảo vệ tài sản nhà nước và lợi
ích công cộng trên địa bàn tỉnh?
3. Những hành động, việc làm nào trong các hình ảnh, thông tin trên thể hiện/ không thể hiện việc tôn trọng, bảo vệ tài sản nhà nước và lợi ích công cộng ở Phú Thọ? Vì sao?
4. Em hãy nêu tác động của những hành động, việc làm không đúng đó đối với
cuộc sống của con người, xã hội và cộng đồng.
2 Nghĩa vụ của Nhà nước và công dân trong việc tôn trọng, bảo vệ tài sản nhà nước và lợi ích công cộng ở Phú Thọ
Thông tin 1. Hiện nay trên địa bàn huyện Yên Lập có tổng diện tích đất lâm nghiệp trên 27 000 ha. Trong đó, diện tích rừng đặc dụng là: 329,5 ha; diện tích rừng phòng hộ là: 8 606,27 ha; diện tích rừng sản xuất là: 18 142,93 ha, chiếm phần lớn tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, là huyện có tiềm năng, lợi thế về phát triển lâm nghiệp nên việc quản lí, bảo vệ và phát triển rừng được đặc biệt chú trọng. Để bảo đảm cho diện tích rừng trên địa bàn sinh trưởng và phát triển tốt, Hạt kiểm lâm của huyện đã triển khai nhiều giải pháp trồng, chăm sóc, quản lí và các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng. Hạt kiểm lâm đã phối hợp với các ngành chức năng đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về rừng; phổ biến kiến thức để nâng cao hiểu biết cho người dân; phối hợp với các xã đến từng khu dân cư kí cam kết bảo vệ và không xâm hại trái phép tài nguyên rừng. Kiểm tra, đôn đốc, vận động các hộ dân sống gần rừng thực hiện tốt công tác bảo vệ và phòng chống cháy rừng. Tiến hành xử lí dứt điểm, kịp thời và nghiêm minh đối với các trường hợp vi phạm về Luật Bảo vệ và phát triển rừng, đốt rừng làm nương rẫy nhằm giáo dục, răn đe những đối tượng vi phạm gây ra các vụ cháy rừng.
Thông tin 2. Ngày 17 – 08 – 2020, Đoàn thanh niên xã Hoá Thượng đã tổ chức ra quân bóc dỡ các loại biển quảng cáo, tờ rơi dán sai quy định, gây mất mĩ quan đô thị tại tuyến trục
68
đường chính của xã. Tham gia hoạt động này, Đoàn xã đã huy động gần 50 đoàn viên thanh niên tham gia tháo dỡ, bóc xoá biển quảng cáo, tờ rơi tại nơi công cộng, trên trụ điện, cây xanh, tường rào,... Ngoài ra, đoàn viên còn vận động người dân tự giác tháo dỡ biển quảng cáo, rao vặt sai quy định tại nơi mình ở, khuyến khích các tổ tự quản, đoàn viên, thanh niên phát hiện, ngăn chặn, bóc, xoá các biển quảng cáo rao vặt.
Thông tin 3. Nhà Khoa ở gần một cơ sở sản xuất phân vi sinh. Ngày nào cũng vậy, Khoa cảm nhận được mùi hôi thối từ xưởng sản xuất. Xưởng sản xuất phân vi sinh này không có biển bảng và chỉ che chắn tạm bợ. Bên trong xưởng, ngoài chiếc máy trộn cỡ lớn là những đống phân đang ủ, được đóng bao tải bốc mùi hôi thối. Trong xưởng, hàng chục bao phân đã được đóng gói, hoặc đang đóng dở. Dù rất bức xúc về việc gây ô nhiễm môi trường của xưởng sản xuất phân vi sinh này nhưng nhưng Khoa không dám tố cáo vì sợ bị trả thù.
1. Hạt Kiểm lâm và Đoàn Thanh niên đã làm gì để bảo vệ tài sản nhà nước và lợi ích
công cộng? Nêu tác dụng của những việc làm đó.
2. Việc làm của cơ sở sản xuất phân vi sinh gây hậu quả gì đến môi trường sống và
sức khoẻ của con người? Nếu là Khoa, em sẽ làm gì?
3. Chính quyền ở địa phương em đã làm gì để bảo vệ tài sản nhà nước và lợi ích công cộng? Theo em, Nhà nước cần có nghĩa vụ gì trong việc tôn trọng, bảo vệ tài sản nhà nước và lợi ích công cộng?
4. Theo em, công dân cần có nghĩa vụ gì trong việc tôn trọng, bảo vệ tài sản nhà
nước và lợi ích công cộng ở Phú Thọ?
1. Hãy nhận xét về hậu quả của những hành động, việc làm sau:
a. Một số người thường xuyên khai thác cát, sỏi trái phép trên sông Lô đoạn đi qua huyện Đoan Hùng.
b. Một nhóm học sinh khắc chữ lên cây, viết lên tường của khu di tích khi đi tham quan Đền Hùng.
c. Tại một số khu vực vùng núi cao ở Phú Thọ, người dân vẫn còn thói quen đốt rừng làm nương, rẫy.
2. Em sẽ làm gì nếu ở trong các tình huống sau?
a. Em cùng Hà ra công viên thành phố chơi. Thấy hoa đang nở rất đẹp, Hà rủ em hái mấy bông hoa về cắm.
b. Trên đường đi học về, em thấy mấy em nhỏ đang dùng bút màu vẽ lên tường của trụ sở Uỷ ban nhân dân xã.
69
c. Gần nhà em có một trang trại nuôi gà. Nhiều lần, em thấy cơ sở chăn nuôi đó để nước, phân từ các hố và hồ sinh học chảy tràn ra ngoài, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường khu vực và hồ Ngả.
Em cùng các bạn trong nhóm chọn một công trình công cộng ở gần nơi các em sống (công viên, một đoạn đường, nhà văn hoá,…), lập và thực hiện kế hoạch bảo vệ công trình đó theo gợi ý sau:
Tên kế hoạch:
Người thực hiện:
1) ...
2)...
3)...
Địa điểm thực hiện: ...
Mục tiêu:
– ...
– ...
Thời gian thực hiện: Từ ……. đến………
Nội dung dự án:
1. Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng, bảo vệ công trình đó.
2. Đề xuất và thực hiện các giải pháp bảo vệ công trình đó.
Phương tiện thực hiện:
(Ví dụ: máy ảnh, máy quay, điện thoại thông minh, sổ, giấy, bút,…).
Những người có thể tham gia hỗ trợ trong quá trình nhóm thực hiện dự án (Ví dụ: Thầy, cô giáo, chính quyền địa phương, người dân ở cộng đồng, người quản lí các địa điểm công cộng trên địa bàn,…)
Kế hoạch cụ thể:
Sản phẩm Người thực Nội dung Hoạt động
Thời gian thực hiện Phương tiện cần thiết hiện
2. Giải pháp thực hiện
1. Thực trạng 1.1… 1.2… 1.3… 2.1… 2.2… 2.3…
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Duy Anh, Đất nước Việt Nam qua các đời, NXB Hồng Đức, 2016.
2. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Phú Thọ, Lịch sử Đảng bộ tỉnh Phú Thọ, Tập 1, NXB Chính trị quốc gia, 2000.
3. Ban Chấp hành Đảng bộ – Hội đồng nhân dân – Uỷ ban nhân dân thị xã Phú Thọ, Lịch sử 100 năm thị xã Phú Thọ, NXB Chính trị quốc gia, 2002.
4. Vũ Kim Biên, Truyền thống giữ nước của nhân dân vùng đất Tổ, Phú Thọ, 2002.
5. Vũ Kim Biên, Giới thiệu khu di tích lịch sử Đền Hùng, Sở Văn hoá – Thông tin Phú Thọ xuất bản, 2006.
6. Trần Bình, Một số vấn đề về kiến trúc và nhà ở của các dân tộc người thiểu số phía Bắc Việt Nam giai đoạn thế kỉ X – XVIII, Tạp chí Văn hoá học, 2010.
7. Phan Kế Bính, Việt Nam phong tục, NXB Văn học, 2002.
8. Đặng Ngọc Căn, Địa lí 9 (Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Phú Thọ), NXB Giáo dục Việt Nam, 2011.
9. Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ, Động thái và thực trạng kinh tế – xã hội tỉnh Phú Thọ 2010 – 2019, NXB Thống kê, 2019.
10. Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ, Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ 2020, NXB Thống kê, 2021.
11. Trần Ngọc Duệ (Chủ biên), Lịch sử 6 – 7 (tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Phú Thọ), NXB Giáo dục Việt Nam, 2011.
12. Yến Đỗ, Cẩm nang nghề nghiệp hiện đại, NXB Lao động, 2018.
13. Lê Bá Hán – Trần Đình Sử – Nguyễn Khắc Phi, Từ điển thuật ngữ văn học, NXB Giáo dục, 2009.
14. Phan Huy Lê (Chủ biên), Lịch sử Việt Nam, Tập I, II, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012.
15. Ngô Đạt Tam – Nguyễn Quý Thao, Atlat địa lí Việt Nam, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011.
16. Hà Nhật Thăng (Tổng Chủ biên), Giáo dục công dân 9, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020.
17. Dương Huy Thiện (Chủ biên), Phú Thọ – miền đất cội nguồn, NXB Trẻ, 2010.
18. Lê Tượng – Vũ Kim Biên, Lịch sử Vĩnh Phú, Ti Văn hoá và Thông tin Vĩnh Phú xuất bản, 1980.
19. Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Nghiên cứu văn hoá, Tổng tập nghề và làng nghề truyền thống Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, 2012.
20. Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Tổng tập văn học dân gian người Việt, Tập 8, NXB Khoa học xã hội, 2005.
21. Tài liệu trên các website: https://www.phutho.gov.vn/; http://www.phuthodfa.gov.vn/; http://phutho.tv.vn/; http://www.viettri.gov.vn/; http://baophutho.vn/;...
71
Chịu trách nhiệm xuất bản:
Chủ tịch Hội đồng Thành viên NGUYỄN ĐỨC THÁI
Tổng Giám đốc HOÀNG LÊ BÁCH
Chịu trách nhiệm nội dung:
Tổng Giám đốc HOÀNG LÊ BÁCH
Tổ chức và chịu trách nhiệm bản thảo:
Phó Tổng biên tập NGUYỄN VĂN TÙNG
Giám đốc Công ty CP Sách và Thiết bị giáo dục Miền Nam ĐỖ THỊ MAI ANH
Biên tập nội dung:
Thiết kế sách:
ĐẬU QUANG ANH – PHẠM NGỌC THÀNH
Sửa bản in:
ĐẶNG THỊ HUYỀN TRANG
Chế bản:
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ XUẤT BẢN GIÁO DỤC HÀ NỘI
Bản quyền thuộc Dự án Giáo dục Trung học cơ sở khu vực khó khăn nhất, giai đoạn 2 –
Bộ Giáo dục và Đào tạo
VŨ THỊ THANH TÂM
TÀI LIỆU GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG TỈNH PHÚ THỌ LỚP 7
Mã số: ..........................
In ........ bản (QĐ in số..........), khổ 19 × 27 cm
In tại: .............................................................................................
Địa chỉ: ..........................................................................................
Số ĐKXB: .....................................................................................
Số QĐXB: ......................... ngày .......... tháng ........ năm 2021
In xong và nộp l ưu chiểu tháng ............. năm 2021
Mã số ISBN: 978–604–0–..................
72