ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TÀI LIỆU GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG TỈNH

BÌNH PHƯỚC

LỚP 7

BAN BIÊN SOẠN

Ban Chỉ đạo biên soạn tài liệu

1. Ông Lý Thanh Tâm

Trưởng ban

:

2. Ông Hồ Hải Thạch

Phó Trưởng ban

:

3. Ông Trần Ngọc Thắng

Thành viên - Thư ký

:

Các thành viên tham gia

4. Bà Trần Thị Thái Hà

11. Ông Nguyễn Văn Táo

5. Bà Vũ Thị Bắc

12. Ông Trịnh Hồng Kỳ

6. Ông Nguyễn Thế An

13. Bà Lê Thị Yến Trinh

7. Bà Dương Thị Hà

14. Bà Nguyễn Thuý Mai

8. Ông Trần Đức Lâm

15. Ông Trần Văn Lương

9. Ông Nguyễn Hải Thanh

16. Bà Nguyễn Thị Thanh Hương

10. Bà Đỗ Thị Kim Huê

17. Ông Phạm Văn Thắng

18. Bà Dư Cẩm Anh

Hãy bảo quản, giữ gìn sách để dành tặng các em học sinh lớp sau!

2

Các em học sinh thân mến!

Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Bình Phước được biên soạn nhằm giúp học

sinh nâng cao hiểu biết về văn hoá, lịch sử, địa lí, kinh tế, xã hội, môi trường,

hướng nghiệp,… của tỉnh. Từ đó góp phần rèn luyện những phẩm chất, năng lực được quy định trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, đồng thời bồi

dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, ý thức tìm hiểu và vận dụng những

điều đã học nhằm gìn giữ, bảo tồn, phát huy những giá trị văn hoá của quê

hương Bình Phước.

Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Bình Phước – Lớp 7 được biên soạn theo

các chủ đề, tương ứng với các mạch kiến thức trong Chương trình Giáo dục

phổ thông 2018. Mỗi chủ đề được thiết kế theo hướng mở, linh hoạt để có thể

điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của từng địa phương và thực

tiễn dạy học trong nhà trường, song vẫn bảo đảm mức độ yêu cầu chung của

Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.

Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Bình Phước – Lớp 7 không chỉ dùng để dạy

và học mà còn là tư liệu để học sinh trải nghiệm, khám phá những nét đẹp

của vùng đất Bình Phước. Trong quá trình biên soạn, mặc dù nhóm tác giả đã cố gắng chắt lọc tư liệu để vừa giới thiệu những nét cơ bản về nội dung giáo

dục địa phương, vừa đảm bảo tính khoa học, vừa sức với đối tượng học sinh

lớp 7 nên khó tránh khỏi thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý từ

quý thầy cô giáo, phụ huynh, các em học sinh,… để lần tái bản sau tài liệu

được hoàn chỉnh hơn.

Chúc các em có những trải nghiệm bổ ích cùng tài liệu.

Ban Biên soạn

3

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU

MỤC TIÊU

Yêu cầu về năng lực và phẩm chất mà học sinh cần đạt được sau khi học.

KHỞI ĐỘNG

Học sinh huy động kiến thức, kinh nghiệm cá nhân để tham gia hoạt động tạo

hứng thú, dẫn dắt vào bài mới.

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Học sinh thực hiện các hoạt động quan sát, thảo luận, tìm hiểu thông tin,...

nhằm phát hiện và chiếm lĩnh những điều mới.

cho các em có điều kiện tiếp thu bài học tốt hơn.

Học sinh thực hành nghe bài hát.

Học sinh thực hành hát.

Học sinh sử dụng kiến thức, kĩ năng được trang bị để giải quyết các vấn đề, tình huống, bài tập tương tự hay biến đổi,... nhằm khắc sâu kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo một cách chắc chắn.

Học sinh giải quyết một số vấn đề của thực tế hoặc vấn đề giả định có liên quan đến tri thức của chủ đề, từ đó phát huy tính mềm dẻo của tư duy, khả năng sáng tạo.

Em có biết Nội dung mở rộng của bài học, cung cấp thêm những kiến thức

4

trang

Lời nói đầu .................................................................................................... 03

Hướng dẫn sử dụng tài liệu ........................................................................ 04

Lược đồ hành chính tỉnh Bình Phước ........................................................ 06

Chủ đề 1. Lịch sử Bình Phước từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI ......................... 07

Chủ đề 2. Đặc điểm khí hậu và thuỷ văn tỉnh Bình Phước ................... 14

Chủ đề 3. Ca dao, dân ca Bình Phước ................................................... 21

Chủ đề 4. Một số nghi lễ vòng đời tại tỉnh Bình Phước .......................... 28

Chủ đề 5. Vài nét về âm nhạc dân tộc S'tiêng ở Bình Phước ............. 35

Chủ đề 6. Sản phẩm mĩ nghệ truyền thống của tỉnh Bình Phước ....... 44

Chủ đề 7. Ẩm thực tỉnh Bình Phước ......................................................... 50

Giải thích thuật ngữ .................................................................................... 56

Danh mục tác giả hình ảnh ....................................................................... 57

Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 58

5

Chú giải

UBND cấp tỉnh

Địa giới hành chính cấp tỉnh

Đường tuần tra biên giới

UBND cấp huyện

Địa giới hành chính cấp huyện

Đường tỉnh

UBND cấp xã

Địa giới hành chính cấp xã

Hồ

Biên giới quốc gia

Quốc lộ

Sông, suối

Hình 1. Lược đồ hành chính tỉnh Bình Phước

6

Chủ đề 1

LỊCH SỬ BÌNH PHƯỚC TỪ THẾ KỈ X ĐẾN THẾ KỈ XVI

MỤC TIÊU

– Trình bày được quá trình hình thành và phát triển của địa phương Bình

Phước từ thế kỉ X đến thế kỉ thứ XVI.

– Nêu được những nét chính về tổ chức xã hội, kinh tế, văn hoá của Bình

Phước trong giai đoạn này.

– Tự hào về lịch sử hình thành và phát triển của quê hương Bình Phước

Hình 1.1. Di tích vòng tròn đá Bãi Tiên (huyện Lộc Ninh)

từ thế kỉ X đến thế kỉ thứ XVI.

7

KHỞI ĐỘNG

Trong các thế kỉ X – XVI, những cộng đồng cư dân cổ vẫn liên tục hiện

diện, xây dựng cuộc sống và là chủ thể của lịch sử trên địa bàn Bình Phước. Tiến trình lịch sử Bình Phước giai đoạn này có gì nổi bật? Các cộng đồng cư dân cổ tồn tại, vận động và phát triển như thế nào? Đâu là những nét đặc trưng trong đời sống vật chất và tinh thần của họ?

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

I. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ VÙNG ĐẤT BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN TỪ THẾ KỈ X ĐẾN THẾ

KỈ XVI

Dựa vào thông tin trong bài, em hãy: – Trình bày quá trình hình thành và phát triển của vùng đất Bình Phước

từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI.

– Kể tên một số cộng đồng cư dân sinh sống trên địa bàn Bình Phước

giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI.

Trong suốt gần 10 thế kỉ (VII – XVI), các kết quả nghiên cứu cho thấy dấu

ấn của người Chân Lạp trên vùng đất Nam Bộ rất mờ nhạt. Vùng đất Nam Bộ

không được quản lí chặt chẽ và gần như không có sự quản lí hành chính của

triều đình Chân Lạp. Ngoại trừ vùng cư trú của các tộc người sinh sống lâu đời

như S’tiêng, Chơ-ro, Mạ,... ở Đông Nam Bộ ngày nay, hầu hết lãnh thổ Nam Bộ

trở nên hoang vắng với rừng rậm bạt ngàn, sông rạch, đầm lầy mênh mông.

Vùng đất Nam Bộ nói chung và khu vực ngày nay là tỉnh Bình Phước nói riêng

trên danh nghĩa thuộc Chân Lạp, nhưng “thuộc” một cách lỏng lẻo.

Trong giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI, tại vùng đất Bình Phước ngày

nay, đại bộ phận dân cư sinh sống thuộc cộng đồng những dân tộc thiểu số

như S’tiêng, Mạ, Chơ-ro, Mnông,... Trong đó, người S’tiêng là thành phần chủ

yếu.

8

Trong hoàn cảnh đó, cộng đồng cư dân trên địa bàn Bình Phước đã tự

tổ chức quản lí đời sống xã hội. Họ tiếp tục duy trì các hoạt động kinh tế và

phong tục, tập quán truyền thống.

II. ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT, TINH THẦN CỦA CƯ DÂN TRÊN VÙNG ĐẤT BÌNH PHƯỚC

GIAI ĐOẠN TỪ THẾ KỈ X ĐẾN THẾ KỈ XVI

1. Đời sống vật chất

Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:

– Cho biết cư dân cổ trên địa bàn Bình Phước đã sinh sống bằng

những nghề gì? – Giải thích vì sao những nét sinh hoạt vật chất của cư dân Bình Phước giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI vẫn được duy trì đến các giai đoạn sau?

Các cộng đồng cư dân cổ trên địa bàn Bình Phước chủ yếu sinh sống

theo hình thức tự cung tự cấp, khai thác các nguồn lợi tự nhiên. Một số hoạt

động kinh tế chính của họ là làm nương rẫy, khai thác sản vật núi rừng, đánh

bắt cá trên sông, suối, chăn nuôi một số gia súc, gia cầm,...

Nhu cầu khai thác nguồn lợi tự nhiên và phục vụ sinh hoạt đã thúc đẩy

việc duy trì một số hoạt động chế tác các công cụ lao động, vũ khí và đồ

Hình 1.2. Nghề dệt vải và thổ cẩm truyền thống của đồng bào S'tiêng

dùng thủ công (rèn đúc kim loại, làm đồ gốm, đan lát, dệt vải,…).

Việc trao đổi giữa các cộng đồng cư dân đã diễn ra nhưng chưa được

đẩy mạnh; dấu vết về các hoạt động này còn được bảo tồn qua các câu

chuyện kể, lưu truyền từ đời này sang đời khác trong cộng đồng người S’tiêng.

9

Cư dân cư trú trong nhà sàn. Việc búi tóc, đeo khuyên tai,… rất phổ

biến. Các tập quán sinh hoạt vật chất này được duy trì lâu dài trong cộng

Hình 1.3. Già làng bên ngôi nhà sàn truyền thống

đồng người S’tiêng, Chơ-ro, Mnông,… đến tận ngày nay.

Em có biết

Hầu hết các nét sinh hoạt vật chất được cư dân cổ ở Bình Phước

duy trì mãi về sau. Đến thế kỉ XIX, sử sách nhà Nguyễn khi viết về cư dân

bản địa (bấy giờ gọi là thổ dân, người Man) ở khu vực phía tây tỉnh Biên

Hoà (gồm địa bàn Bình Phước hiện nay) vẫn cho biết:

“Người thổ dân thì không biết chữ, đốt rẫy làm ăn, gác sàn mà ở,

không nhớ ngày tháng. Khi gặt hái xong thì hội họp ăn uống, đánh trống,

đánh chiêng, cùng nhau vui thích, gọi là Tết […] Người Man hình dáng

đen, mặc vải hoa vàng, búi tóc, lỗ tai rộng chừng một tấc, xâu bằng trục

gỗ, quấn lưng bằng miếng vải, không có áo quần, ở nơi xa lánh”.

(Quốc Sử quán triều Nguyễn, Đại Nam nhất thống chí, tập 5, Bản

dịch Viện Sử học, NXB Thuận Hoá, Huế, 2006)

2. Đời sống tinh thần

Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:

– Cho biết đời sống tinh thần của cư dân cổ Bình Phước giai đoạn từ

thế kỉ X đến thế kỉ XVI có gì nổi bật? – Tìm hiểu nội dung của một hay một số truyện cổ giới thiệu ở mục "Em

có biết". Theo em, các truyện cổ được lưu truyền có tác dụng thế nào đối với đời sống tinh thần của cư dân cổ Bình Phước trong các thế kỉ X – XVI?

10

Sau những ngày lao động vất vả hay sau khi thu hoạch mùa màng, cư

dân thường tổ chức lễ hội, vui chơi. Họ cùng nhau ăn uống, nhảy múa, ca hát

Hình 1.4. Biểu diễn cồng của đồng bào S'tiêng

trong tiếng cồng chiêng, tiếng trống,... rộn ràng.

Cồng, chiêng có vị trí hết sức quan trọng trong đời sống tinh thần của cư dân, đặc biệt đối với người S'tiêng. Cồng, chiêng là vật gia bảo, thể hiện

sự giàu có của từng gia đình, dòng tộc hay cộng đồng. Cồng, chiêng gắn bó

mật thiết với đời sống từng con người, từng cộng đồng; gắn bó với cả một

dân tộc trong quá trình lao động sản xuất, săn bắn, chiến đấu, trong những

ngày lễ hội.

Cư dân trên địa bàn Bình Phước thời kì này phổ biến tín ngưỡng đa thần.

Họ tôn thờ các yếu tố tự nhiên như rừng, núi, đất, nước, Mặt Trời, Mặt Trăng,...

Một số di tích và tín ngưỡng liên quan đến các nhân vật có công với cộng

đồng được gìn giữ và lưu truyền, trong đó có di tích Bãi Tiên (thuộc huyện Lộc

Ninh ngày nay) gắn với truyền thuyết về già làng Rlem.

Em có biết

Di tích Bãi Tiên

Di tích Bãi Tiên nằm trên địa phận xã Lộc An, huyện Lộc Ninh, được

các nhà khoa học phát hiện vào cuối năm 2007. Di tích là một bãi đá

ong nằm trên một triền đồi thấp, với các tảng đá ong có kích thước

khác nhau phân bố trên diện tích khoảng một hécta. Chính giữa của

bãi đá là cụm đá ong được xếp thành vòng tròn, bên trong vòng tròn đá ong là một vòng đá ong xếp theo hình vuông. Sau khi di tích được

phát hiện, các nghiên cứu bước đầu cho thấy đây là công trình có sự

sắp đặt của bàn tay con người, là loại hình di tích khá đặc biệt, lần đầu

tiên khảo cổ học phát hiện.

11

Di tích Bãi Tiên gắn với truyền thuyết

về ông Rlem đã có từ rất lâu đời, phản ánh

nhiều mặt về lịch sử, văn hoá, tín ngưỡng

cổ truyền của cộng đồng dân tộc S’tiêng

sinh sống trong khu vực huyện Lộc Ninh,

tỉnh Bình Phước.

Di tích Bãi Tiên được Chủ tịch Ủy

ban Nhân dân tỉnh Bình Phước quyết định

xếp hạng là di tích khảo cổ cấp tỉnh ngày

Hình 1.5. Di tích Bãi Tiên (huyện Lộc Ninh)

29/6/2018.

Một số loại hình văn học dân gian được lưu truyền từ thế hệ này sang

thế hệ khác như thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích, sử thi,... Sử thi "Krông

Kơ Laas đoạt hồn nàng Rơ Liêng Mas" là sử thi nổi tiếng của người S’tiêng.

Em có biết

Kết quả khảo sát bước đầu vào năm 2007 cho thấy vốn truyện cổ

S’tiêng vừa rất phong phú về số lượng (131 truyện), vừa đa dạng về thể

loại (thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích loài vật, truyện cổ tích thần

kì, truyện cổ tích thế tục và truyện cười). Trong đó, thần thoại gồm các

truyện: "Nguồn gốc của vũ trụ và muôn loài"; "Vì sao có lũ lụt"; "Nguồn gốc

của sông suối"; "Nguồn gốc của các bàu nước"; "Nguồn gốc loài người";

"Nguồn gốc của tộc người S'tiêng" (3 dị bản); "Nguồn gốc của tổ tiên

người S’tiêng"; "Sự tích cây lúa".

Truyền thuyết gồm các truyện: "Truyền thuyết về các dòng họ của

người S’tiêng"; "Truyền thuyết về dòng họ Bratít"; "Sự tích hai dòng họ B’Yung

Đrên và B’Yung Ro"; "Sự tích con suối M’Tươn"; "Sự tích con suối Văn Kha";

"Sự tích người S’tiêng ở nhà sàn"; "Sự tích người S’tiêng dựng nhà chòi trên

rẫy"; "Sự tích cúng Bà Bóng"; "Sự tích con trai ở rể"; "Truyện ông Yô Yốt"; "Anh

em Tiêng – Tang"; "Chuyện anh hùng Kamengđăng",...

Đời sống vật chất và tinh thần với các nội dung như trên đã góp phần

gắn kết cộng đồng, tạo điều kiện để cư dân cổ ở Bình Phước trong giai đoạn

từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI tiếp tục tồn tại, phát triển và bảo lưu nhiều giá trị văn

hoá truyền thống đặc sắc trong các giai đoạn về sau.

12

1. Lập bảng tóm tắt về quá trình lịch sử, đời sống vật chất, tinh thần của

cư dân trên địa bàn Bình Phước giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI.

Lĩnh vực Nội dung tóm tắt

? Quá trình lịch sử

? Đời sống vật chất

? Đời sống tinh thần

2. Nêu nhận xét của em về đời sống vật chất và đời sống tinh thần của

cư dân cổ trên địa bàn Bình Phước giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI.

Học sinh có thể lựa chọn hoàn thành một trong hai nhiệm vụ sau:

1. Em hãy sưu tầm hình ảnh về lễ hội cồng chiêng của một dân tộc ở

Bình Phước và giới thiệu cho thầy cô, các bạn trong lớp.

2. Trong vai một hướng dẫn viên du lịch, em hãy giới thiệu với du khách

về lịch sử vùng đất Bình Phước trong giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI.

13

Chủ đề 2

ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU VÀ THUỶ VĂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

MỤC TIÊU

– Trình bày được đặc điểm khí hậu và thuỷ văn của tỉnh Bình Phước.

– Phân tích được ảnh hưởng của khí hậu và thuỷ văn đến sự phát triển

kinh tế – xã hội của địa phương.

– Nêu được một số hành động góp phần bảo vệ môi trường, hệ sinh thái

Hình 2.1. Thác Đắk Mai (huyện Bù Gia Mập)

của tỉnh Bình Phước.

14

KHỞI ĐỘNG

Trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội, tỉnh Bình Phước chịu ảnh hưởng

không nhỏ từ các yếu tố khí hậu và thuỷ văn. Vậy các yếu tố này có đặc điểm gì? ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Bình Phước như thế nào?

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

I. KHÍ HẬU

1. Đặc điểm của khí hậu

Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:

– Nêu một số đặc điểm về khí hậu của tỉnh Bình Phước.

– Phân tích những ảnh hưởng của khí hậu đến quá trình phát triển kinh

tế – xã hội của tỉnh.

Tỉnh Bình Phước có khí hậu cận xích đạo gió mùa, có nền nhiệt độ cao,

ổn định, nóng quanh năm, ít bị ảnh hưởng của bão, thiên tai và phân thành

hai mùa rõ rệt: mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) và mùa khô (từ tháng 11

đến tháng 4 năm sau). Thời điểm mùa mưa xuất hiện có thể sớm hoặc muộn

Hình 2.2. Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa tại trạm quan trắc Đồng Xoài năm 2020

hơn, tuỳ từng năm.

15

Nhiệt độ trung bình năm trên địa bàn tỉnh Bình Phước dao động trong khoảng 26 – 27,5oC, sự chênh lệch nhiệt độ trong năm không lớn (3 – 5oC), cao nhất vào tháng 3, 4, 5 và thấp nhất vào tháng 10, 12. Tổng số giờ nắng trong

năm trung bình 2 400 – 2 700 giờ, thuận lợi cho các ngành kinh tế của tỉnh hoạt

động quanh năm.

Lượng mưa trung bình trong nhiều năm của tỉnh Bình Phước đạt 2 050 –

2 350 mm. Lượng nước trong mùa mưa chiếm khoảng 85 – 90% tổng lượng

mưa cả năm và trong mùa khô chỉ chiếm khoảng 10 – 15% tổng lượng mưa cả

năm. Do đó, vào mùa khô, các sông, suối tại một số khu vực trên địa bàn tỉnh

thường bị khô kiệt, gây thiếu nước cho sinh hoạt và sản xuất.

Bình Phước là tỉnh chịu nhiều ảnh hưởng từ quá trình biến đổi khí hậu nên

trong thời gian gần đây, thời điểm bắt đầu mùa mưa hoặc mùa khô có sự thay

đổi, sớm hơn hoặc muộn hơn tuỳ vào từng năm, gây khó khăn cho sản xuất

nông nghiệp và đời sống nhân dân.

2. Ảnh hưởng của khí hậu đến sự phát triển kinh tế – xã hội trong tỉnh

Bình Phước có khí hậu cận xích đạo gió mùa với điều kiện nhiệt, ẩm,

ánh sáng dồi dào, thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, nhất

là ngành trồng những loại cây công nghiệp dài ngày như cao su, cà phê,

tiêu, điều,... tạo nguồn nguyên liệu phong phú để phát triển các ngành công

nghiệp chế biến và xuất khẩu. Khí hậu Bình Phước khá ổn định, ít có các hiện

tượng thời tiết cực đoan, là điều kiện thuận lợi để các ngành công nghiệp,

xây dựng, dịch vụ phát triển; thuận lợi cho hoạt động sinh hoạt và sản xuất

của người dân. Điều kiện về nhiệt độ, ánh sáng thuận lợi phát triển điện năng

lượng mặt trời. Khí hậu có những sắc thái riêng rất thích hợp để du khách nghỉ ngơi, an dưỡng, du lịch,…

Tuy nhiên, khí hậu cũng có một số yếu tố gây khó khăn cho hoạt động

sản xuất và sinh hoạt của con người như: Mùa khô kéo dài dẫn đến hạn hán,

thiếu nước; mưa lớn kéo dài dẫn đến xói mòn, sạt lở ở các vùng miền núi,

ngập úng ở các vùng trũng, thấp. Những cơn mưa trái mùa ảnh hưởng đến

năng suất cây trồng,…

16

II. THUỶ VĂN

Dựa vào thông tin trong bài và những hiểu biết của bản thân, em hãy:

– Trình bày đặc điểm thuỷ văn của tỉnh Bình Phước.

– Phân tích những ảnh hưởng của thuỷ văn đến sự phát triển kinh tế –

xã hội trong tỉnh.

1. Sông ngòi

a) Đặc điểm chung

Trên địa bàn tỉnh, mạng lưới sông, suối khá dày, phân bố tập trung ở

phần lãnh thổ phía bắc và đông bắc của tỉnh như ở huyện Bù Gia Mập, huyện

Bù Đăng và thị xã Phước Long. Sông, suối hầu hết thuộc loại nhỏ.

Hướng chảy chính của các sông là đông bắc – tây nam. Ngoài ra có

nhiều đoạn của sông, suối chảy theo hướng tây bắc – đông nam, bắc – nam,

đông – tây,…

Chế độ nước phân hoá theo mùa: mùa nước lớn chiếm khoảng 80%

tổng lượng nước cả năm, kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, tương ứng với mùa

mưa, nước lên cao nhất vào tháng 9, 10. Mùa nước cạn chiếm khoảng 20%

tổng lượng nước cả năm, kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, tương ứng

với mùa khô, cạn nhất là vào tháng 1, 2, 3. Tuy nhiên, mùa nước lớn và mùa

nước cạn đều đến chậm hơn so với mùa mưa và mùa khô từ 15 – 30 ngày.

Các sông có tổng lượng nước chảy cả năm không nhiều, hàm lượng

phù sa nhỏ và có sự phân hoá theo mùa, tập trung chủ yếu vào mùa lũ.

b) Một số sông lớn trong tỉnh

– Sông Bé: Có chiều dài 350 km, bắt nguồn từ vùng núi phía tây của khu

vực nam Tây Nguyên ở độ cao 650 – 900 m, chảy qua trung tâm của tỉnh Bình

Phước (là một phần ranh giới tự nhiên giữa huyện Bù Gia Mập và Bù Đốp; Bù

Gia Mập và Lộc Ninh; Phú Riềng và Lộc Ninh, Hớn Quản; thị xã Chơn Thành và

huyện Đồng Phú, thành phố Đồng Xoài), tới tỉnh Bình Dương rồi đổ vào sông

Đồng Nai ở phía dưới chân đập Trị An. Thượng lưu của sông Bé còn có tên khác là sông Đắk Glun. Sông Bé có diện tích lưu vực khoảng 7 650 km2, đoạn chảy qua tỉnh Bình Phước dài khoảng 280 km, có diện tích lưu vực 4 778 km2. Sông Bé là một trong những phụ lưu quan trọng của hệ thống sông Đồng Nai,

có nhiều chi lưu là các sông nhỏ và suối. Chế độ thuỷ văn của sông Bé phụ

thuộc vào chế độ mưa theo mùa nên lưu lượng dòng chảy không đều. Mùa

mưa nước chảy xiết do lòng sông hẹp. Mùa khô mực nước sông bị hạ thấp. Từ

17

khi công trình thủy điện Thác Mơ được xây dựng đã góp phần điều tiết dòng

chảy trên sông Bé.

– Sông Đồng Nai: Có chiều dài 653 km, lưu vực rộng lớn với tổng diện tích lưu vực phần trong nước khoảng 37 330 km2. Dòng chính của sông chảy qua các tỉnh Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Phước và Thành phố Hồ Chí Minh.

Đoạn chảy qua tỉnh Bình Phước tại huyện Bù Đăng dài 60 km, có diện tích lưu vực 620 km2. Sông bắt nguồn từ cao nguyên Lang Biang do 2 nhánh sông Đa Dung và Đa Nhim hợp thành, bên cạnh đó còn được tiếp nước từ một phụ

lưu khác là sông La Ngà. Ở đoạn uốn khúc trước khi xuống đồng bằng, sông

Đồng Nai tiếp nhận thêm nước của sông Bé rồi hội lưu với sông Sài Gòn tại

Nhà Bè (Thành phố Hồ Chí Minh). Tại đây, sông chia ra nhiều nhánh nhỏ, chảy qua vùng rừng Sác (huyện Cần Giờ) rồi đổ ra biển. Chế độ thuỷ văn của sông

Đồng Nai cũng phụ thuộc vào chế độ mưa theo mùa.

– Sông Sài Gòn: Là một phụ lưu của hệ thống sông Đồng Nai, dài 256 km, diện tích lưu vực chung là 4 500 km2. Đoạn chảy qua tỉnh Bình Phước dài 65 km, có diện tích lưu vực 1 112 km2. Sông bắt nguồn từ vùng đồi có độ cao khoảng 150 m, nằm trên ranh giới của hai xã Lộc Hoà và Lộc Tấn, huyện Lộc Ninh, rồi

chảy qua giữa địa phận xã Lộc Tấn, tiếp đến là ranh giới tự nhiên giữa tỉnh Bình

Phước với tỉnh Tây Ninh, qua hồ Dầu Tiếng, chảy tiếp qua tỉnh Bình Dương, là

ranh giới giữa tỉnh Bình Dương với Thành phố Hồ Chí Minh, hợp với sông Đồng

Nai, đổ ra biển. Chế độ dòng chảy trên sông Sài Gòn đoạn qua Bình Phước

chịu ảnh hưởng chế độ mưa hàng năm. Sau khi hồ Dầu Tiếng vận hành, chế

độ dòng chảy của sông Sài Gòn chịu ảnh hưởng của lũ xả từ hồ Dầu Tiếng.

2. Hồ, đầm và nước ngầm

Hình 2.3. Cầu 38 bắc qua hồ thuỷ điện Thác Mơ

a) Hồ, đầm

18

Bình Phước có nhiều hồ, bàu, đầm. Hầu hết các hồ tự nhiên đều có diện tích nhỏ, một số hồ nhân tạo có diện tích khá lớn là hồ Thác Mơ (110 km2), hồ Srok Phu Miêng (16,42 km2), hồ Cần Đơn (36 km2), hồ Phước Hoà (20,77 km2). Ngoài ra còn có một số hồ khác đáng kể như hồ Suối Giai, hồ Suối Lam, hồ Suối

Cam,…

Phía bắc tỉnh (ở các huyện Bù Gia Mập, Bù Đăng) có địa hình cao,

nhiều sông, suối nên có nhiều hồ nhân tạo. Phía nam tỉnh (ở thị xã Chơn Thành,

huyện Đồng Phú, thành phố Đồng Xoài) có địa hình thấp hơn, có nhiều bàu,

Hình 2.4. Hồ Thác Mơ (thị xã Phước Long)

đầm,...

b) Nước ngầm

Qua khảo sát, thăm dò và khai thác cho thấy nguồn nước ngầm của

Bình Phước khá phong phú, nhất là các huyện phía nam, tây nam của tỉnh. Tại khu vực này, nguồn nước ngầm có chất lượng tốt, dễ khai thác, đặc biệt là

dạng nước ngầm có áp (tự phun). Trong khi đó, tại các huyện phía bắc của

tỉnh, nguồn nước ngầm ở sâu dưới lớp đất bazan, lưu lượng kém, độ sâu mực

nước ngầm từ 50 đến 100 m, lưu lượng từ 3 đến 5 lít/giây.

3. Ảnh hưởng của thuỷ văn đến sự phát triển kinh tế – xã hội

Giá trị kinh tế lớn nhất của sông, hồ ở Bình Phước là nguồn cung cấp

thủy năng dồi dào để phát triển thuỷ điện (trừ thượng nguồn sông Sài Gòn).

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đã có 3 nhà máy thuỷ điện đi vào hoạt động (Nhà

máy thuỷ điện Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng). Ngoài ra còn có một số

nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ đã đi vào hoạt động, có nhà máy đang xây

dựng và còn nhiều dự án thuỷ điện, thuỷ lợi khác sẽ được triển khai trong tương lai.

19

Cùng với các hồ thuỷ điện, các hồ khác và sông, suối là nguồn cung

cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp; cung cấp nước cho các cơ sở sản

xuất công nghiệp, các lĩnh vực sản xuất khác và sinh hoạt của người dân;

thuận lợi phát triển giao thông vận tải đường thuỷ ở những nơi phù hợp và

nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản. Ngoài ra, trên các sông, hồ còn có nhiều thắng

cảnh đẹp để phát triển du lịch (hồ Suối Lam và hồ Suối Giai ở huyện Đồng Phú,

hồ Suối Cam ở thành phố Đồng Xoài, thác Đứng ở huyện Bù Đăng,…).

Nước ngầm là nguồn bổ sung rất quan trọng cho sinh hoạt và sản xuất,

nhất là vào mùa khô.

Bên cạnh những yếu tố thuận lợi, thuỷ văn cũng có một số yếu tố gây

khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt của người dân như lũ lụt trong mùa mưa,

nước cạn trong mùa khô.

Khi khai thác các giá trị của sông, hồ, nước ngầm cần chú ý bảo vệ tài

nguyên và môi trường, kiểm soát chặt chẽ chất thải, nhất là vấn đề xả thải ở

các khu công nghiệp, trang trại chăn nuôi. Xây dựng các nhà máy thuỷ điện

cần đảm bảo nguồn nước cho sông, suối khi ngăn đập, bảo vệ tài nguyên

rừng; khi sử dụng phải chú ý đến vấn đề xả lũ, tránh hiện tượng lũ cục bộ ở

vùng trung và hạ lưu. Cần có kế hoạch khai thác, sử dụng phù hợp hơn nguồn

nước mặt và nước ngầm để hạn chế ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái.

Nêu những thuận lợi và khó khăn về điều kiện khí hậu và thuỷ văn đối với

sự phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Bình Phước.

1. Cho biết đặc điểm khí hậu và thuỷ văn ở địa phương nơi em đang sinh sống đã giúp cho người dân phát triển những hoạt động sản xuất nào? Nếu có thể, em hãy chụp hình để làm minh chứng.

2. Bản thân em và gia đình có thể làm những gì để góp phần sử dụng

hợp lí và bảo vệ tài nguyên nước?

20

Chủ đề 3

CA DAO, DÂN CA BÌNH PHƯỚC

MỤC TIÊU

– Nhận biết được một số nét đặc trưng về ca dao, dân ca Bình Phước.

– Nhận biết được một số yếu tố nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa,… nghệ

thuật (từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ,…) của một số văn ca dao, dân

ca Bình Phước.

– Nhận diện và giải thích được một số từ ngữ, yếu tố văn hoá địa phương

trong dân ca Bình Phước.

Hình 3.1. Đồng bào S'tiêng đang gặt lúa

– Trình bày được cảm nhận về một bài ca dao, dân ca Bình Phước.

21

KHỞI ĐỘNG

1. Các nhóm thi đọc nhanh những câu ca dao, dân ca đã được học và

đọc thêm.

2. Em có cảm nhận gì về một trong những bài ca dao, dân ca đó?

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

I. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CA DAO, DÂN CA BÌNH PHƯỚC

“Ca dao, dân ca là những khái niệm tương đương, chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.

Hiện nay người ta có phân biệt hai khái niệm dân ca và ca dao. Dân ca là

những sáng tác kết hợp lời và nhạc, tức là những câu hát dân gian trong diễn xướng. Ca dao là lời thơ của dân ca.”(1) Bình Phước là một trong những vùng đất mới ở phương Nam có lịch sử

phát triển trên dưới 300 năm. Cho nên văn học dân gian Bình Phước nói riêng

cũng như văn học dân gian các tỉnh Nam Bộ nói chung là sản phẩm tinh thần

lịch sử đặc thù của người dân nơi đây.

Bình Phước có nhiều dân tộc sinh sống nhưng các dân tộc sinh sống

lâu đời chủ yếu là dân tộc S’tiêng. Ca dao, dân ca Bình Phước được các nhà

nghiên cứu sưu tầm, xác định và nghiên cứu chủ yếu là các sáng tác của

cộng đồng hai dân tộc này. So với ca dao, dân ca Việt Nam nói chung, ca

dao, dân ca Bình Phước nói riêng có nhiều điểm độc đáo và thú vị. Đặc biệt,

các bài ca dao, dân ca này gắn liền với cuộc sống, lao động, sinh hoạt của

người dân các dân tộc sinh sống lâu đời ở Bình Phước.

Hiện nay, dựa trên những văn bản sưu tầm được, có thể chia ca dao,

dân ca Bình Phước thành một số loại sau đây: bài ca về tình yêu thiên nhiên,

quê hương đất nước và tình yêu lao động; bài ca về tình cảm gia đình; bài ca

về tình yêu đôi lứa; bài ca về các mối quan hệ xã hội khác,…

1. Những bài ca về tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước, tình yêu

lao động

Trong kho tàng ca dao, dân ca của các dân tộc thì những câu mang

(1) Theo Ngữ văn 7, trang 35, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019.

nội dung ca ngợi tình yêu quê hương đất nước, lòng tự hào về những cảnh

22

đẹp của quê hương, hay sự trù phú về những sản vật của địa phương chiếm

vị trí hàng đầu. Người S’tiêng, Khmer cũng mượn lời ca dao thể hiện lòng tự

hào về nét đẹp văn hoá của dân tộc mình. Đó là nghi thức mà người S’tiêng,

Khmer không bao giờ được phép quên, như lễ cột tay, lễ mở hàng rào gai

trong ngày cưới:

Khi nào làm lễ cột tay

Cô dâu thì phải vui tươi

Em đừng nhăn mặt, nhăn mày khó coi Đẹp lòng cha mẹ, người người đều khen Tu hú con trắng, con đen Con cao, con thấp sánh duyên cũng kì Em phải luôn luôn mỉm cười Còn anh một chín một mười với em.

(Dân ca Khmer)

Tương tự như các địa phương khác, Bình Phước cũng là vùng đất mới,

hoang vu với nhiều rừng rậm, sông suối, đầm lầy hiểm trở nên cuộc sống người

dân gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy, người dân luôn phải cố gắng vượt

qua những khó khăn, vất vả để có được những mùa lúa bội thu để cuộc sống

gia đình thêm ấm no, hạnh phúc:

Dù vất vả với lao động

Một mùa nắng, hai mùa sương

Dân lao động không nản chí

Ráng làm để mang về cho gia đình

Những mùa lúa bội thu

Năm sau được nhiều hơn năm trước.

(Dân ca S’tiêng)

2. Những bài ca về tình cảm gia đình

Nội dung những câu ca dao về tình cảm gia đình của các dân tộc sinh

sống lâu đời ở Bình Phước thể hiện tình cảm vợ chồng, tình cảm giữa cha, mẹ,

con cái và các anh chị em trong gia đình. Vợ chồng ăn ở sống đời với nhau

nên phải cư xử sao cho khéo léo, tình nghĩa để có thể sống với nhau trọn đời

và là tấm gương cho con cháu noi theo:

Hồi nào mình ngủ, tui ngồi

Con muỗi bay qua tui đập, nhớ mấy hồi mình gian nan.

(Dân ca S’tiêng)

Hay đó là tình cảm của người mẹ dành cho con, mong con ngoan, ăn

giỏi, “để lớn thành người khôn”, góp tài, góp công cho buôn sóc, cho đất

nước:

23

Kìa chim Pluc đang bay về nhánh đa

Gió mang theo thoáng hương rừng về đây

Kìa mặt trời lặn sâu vào chiều hôm

Gà con đã biết ăn hạt lúa thơm

Tiếng chim Kring đã theo bầy về đây

Ngủ hời ngủ để lớn thành người khôn.

(Dân ca S’tiêng)

3. Những bài ca về tình yêu đôi lứa

Trong kho tàng ca dao, dân ca của người S’tiêng, Khmer có thể nói chủ

đề tình yêu đôi lứa được thể hiện phong phú nhất. Tình yêu xuất phát trong

lao động sản xuất, do hoạt động kinh tế của người S'tiêng, Khmer gắn với nền

nông nghiệp và tình yêu của họ cũng giản dị như chính đời sống của họ. Hình

ảnh người con trai tìm gặp được người mình mong đợi và cô gái hiện ra như

một cánh hoa dịu dàng hương sắc màu:

Môi cười trao duyên

Em vui hội buôn làng

Em tựa những cánh hoa

Dịu dàng hương sắc màu.

(Dân ca S’tiêng)

Và khi người con trai đã tìm được người ưng ý thì họ bộc bạch luôn tình

cảm của mình một cách tự nhiên, mộc mạc, không vòng vo:

Tôi là người trai tráng

Cũng kết tóc vén vành tai

Nếu được cùng sánh đôi

Ôi, thôi, thật là xứng lắm.

(Dân ca Khmer)

4. Những bài ca về các mối quan hệ xã hội khác

Trong ca dao, dân ca của người S’tiêng, Khmer ngoài những câu có nội

dung về tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước, tình yêu đôi lứa và tình cảm

gia đình thì còn có mối quan hệ giữa con người với nhau, giữa con người với

thiên nhiên,…

Hoạt động kinh tế của người S’tiêng, Khmer gắn bó với núi rừng, muôn

thú nên trong lời ca tiếng hát của mình, họ dành vị trí tương đối lớn cho những

loài vật cùng chung sống, gắn bó với mình:

Chim Môhôri, Môhôri!

Nín đi, nín đi, đừng khóc làm chi

24

Mùa này cây chry không sai quả

Ta hãy chờ mùa sau, chim hỡi!

(Dân ca Khmer)

II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

Văn bản 1

Những câu hát về tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và tình yêu

lao động

1. Ánh đuốc sáng sóc buôn

Tưng bừng cồng chiêng rộn rã

Vút ngân lưng đồi đắm say bao người

Ngày hội vui làng hỡi

Đêm nay ta bên nhau

Lời em hát anh say

Chim muông ca nơi nơi

Rừng hoa thắm đồi nương

Mùa hội trai gái thiết tha trao lời

Hẹn tình yêu mới nhớ nhau mong chờ.

(Dân ca S’tiêng)

2. Tiếng gà đã gáy sáng

Mặt Trời đã lên cao

Sửa soạn ghe thuyền mau

Anh nhổ sào, em hỡi.

(Dân ca Khmer)

* Hướng dẫn đọc hiểu:

1. Xác định đề tài, chủ đề của các bài ca trên theo bảng sau:

Bài ca Đề tài Chủ đề

Số 1

Số 2

2. Bài ca số 1 gợi ra khung cảnh gì? Khung cảnh ấy đã thể hiện cảm xúc

gì của nhân vật trữ tình?

25

3. Âm thanh tiếng gà gáy ở bài ca số 2 được nhắc đến vào thời gian nào? Ở thời gian ấy, người lao động đang chuẩn bị làm gì? Qua đó, em thấy họ là người như thế nào?

4. Nêu đặc sắc nghệ thuật của 2 văn bản trên.

Văn bản 2

Những câu hát về tình cảm gia đình

Nếu muốn cho chồng công thương 1.

Thì phải nấu chín nồi cơm nuôi chồng.

(Dân ca S’tiêng)

Ngủ đi con, ngủ cho say 2.

Lớn lên đi học góp tài góp công.

(Dân ca Khmer)

3. Em ơi đừng khóc nữa

Cha mẹ đi rẫy rồi

Chỉ còn mình chị thôi

Chị ru cho em ngủ.

(Dân ca S’tiêng)

* Hướng dẫn đọc hiểu

1. Xác định đề tài, chủ đề của các bài ca trên theo bảng sau:

Bài ca Đề tài Chủ đề

Số 1

Số 2

Số 3

2. Lời của từng bài ca dao là lời của ai, nói với ai? Tại sao em khẳng định như

vậy? Tình cảm mà tác giả dân gian muốn gửi gắm mỗi bài ca dao trên là gì?

26

1. Khái quát nội dung cơ bản của ca dao, dân ca Bình Phước bằng sơ

đồ tư duy.

2. Em hãy nhận xét về những yếu tố văn hoá địa phương trong ca dao,

dân ca Bình Phước.

1. Viết một đoạn văn (khoảng 150 – 200 chữ) ghi lại cảm xúc của em về

một bài ca dao, dân ca của Bình Phước.

2. Sưu tầm thêm một số bài ca dao, dân ca Bình Phước tại địa phương

nơi em sinh sống.

27

Chủ đề 4

MỘT SỐ NGHI LỄ VÒNG ĐỜI TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC

MỤC TIÊU

– Giới thiệu được những nghi lễ đặc trưng gắn với vòng đời của một số

dân tộc cư trú lâu đời ở Bình Phước để thấy sự phong phú, đa dạng và

ý nghĩa của một số nghi lễ vòng đời tại địa phương.

– Bồi đắp cho học sinh niềm tự hào về bản sắc văn hoá các dân tộc trên

địa bàn tỉnh Bình Phước và có ý thức gìn giữ, phát huy bản sắc văn hoá

Hình 4.1. Lễ vật cúng thôi nôi ngày nay

địa phương.

28

KHỞI ĐỘNG

Bình Phước là địa bàn cư trú lâu đời của nhiều cộng đồng dân tộc.

Mỗi dân tộc có những lễ, hội, tín ngưỡng, phong tục tập quán đặc trưng của

dân tộc mình, nhất là những nghi lễ gắn với vòng đời lại càng mang tính đặc

trưng hơn.

Quan sát hình trên, em có nhận ra đó là nghi lễ nào không? Nghi lễ ấy

có gì đặc biệt?

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGHI LỄ VÒNG ĐỜI CỦA MỘT SỐ DÂN TỘC TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

1. Em hiểu thế nào là nghi lễ vòng đời? Nêu một tên gọi của nghi lễ

vòng đời mà em biết.

2. Các nghi lễ vòng đời của mỗi tộc người trên địa bàn tỉnh Bình Phước

được thể hiện như thế nào? Nó có ý nghĩa gì?

Nghi lễ vòng đời là những tập tục, lễ nghi với những nét văn hoá đặc

trưng của từng tộc người từ khi sinh ra đến lúc trưởng thành: lễ mở mắt, lễ đặt tên cho con, lễ cột chỉ tay, lễ trưởng thành, lễ hỏi cưới, tục đi tu ở nam giới, lễ

mừng thọ,…

Nghi lễ vòng đời mỗi tộc người trên địa bàn tỉnh Bình Phước còn được

thể hiện qua những phong tục, tập tục văn hoá phong phú, đa dạng của tộc

29

người đó trong cuộc sống hằng ngày, được truyền từ đời này sang đời khác

góp phần giữ gìn những giá trị truyền thống tốt đẹp, củng cố tình cảm và mối

quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, họ hàng, cộng đồng địa phương.

Đối với mỗi tộc người, nghi lễ vòng đời sẽ có tầm quan trọng khác nhau

tuỳ thuộc vào quan niệm trong từng thời điểm cụ thể. Quy mô tổ chức các

nghi lễ vòng đời sẽ khác nhau tuỳ vào điều kiện kinh tế của gia chủ và mối

quan hệ của họ với cộng đồng xung quanh. Thời gian tổ chức các nghi lễ

vòng đời của mỗi tộc người cũng sẽ khác nhau ở từng thời điểm cụ thể, có

nghi lễ chỉ kéo dài một vài giờ nhưng cũng có những nghi lễ kéo dài hàng mấy

năm mới kết thúc.

Bên cạnh những nghi lễ, tập tục liên quan đến vòng đời góp phần giữ

gìn những giá trị truyền thống tốt đẹp, củng cố tình cảm và mối quan hệ giữa

các thành viên trong gia đình, họ hàng, cộng đồng địa phương thì còn không

ít các lễ nghi rườm rà, lạc hậu, gây tốn kém và phiền toái cho gia chủ.

II. GIỚI THIỆU CỤ THỂ MỘT SỐ NGHI LỄ VÒNG ĐỜI CỦA MỘT SỐ DÂN TỘC TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

1. Chỉ ra những lễ vật cần chuẩn bị cho từng nghi lễ vòng đời của

các dân tộc S’tiêng, Khmer, M’nông.

2. Nhận xét về sự đa dạng và ý nghĩa của các nghi lễ vòng đời trên.

1. Người S’tiêng

Lễ cột chỉ tay con trẻ

Để thực hiện nghi lễ này, gia đình có con đầy tháng hoặc sắp đến tuổi trưởng thành (13 tuổi) phải chuẩn bị lễ vật gồm gạo giã và nướng thịt để nấu

“canh bồi” – món ăn truyền thống của người S'tiêng. Ngoài ra, tuỳ theo điều

kiện kinh tế gia đình mà lễ vật có thể là một con heo, rượu cần, gạo nếp để

nấu cơm lam.

Sau khi bày biện các món ăn ngon nhất dâng lên cúng thần linh và tổ

tiên sẽ tiến hành “cột chỉ cổ tay” cho đứa trẻ đầy tháng. Một bó dây chỉ bằng

sợi vải dệt thổ cẩm và bát huyết gà được mang ra. Các thành viên trong gia

đình, họ tộc đến dự lễ lấy dây chỉ nhúng vào huyết gà rồi cột vào cổ tay đứa

trẻ vừa đầy tháng và cùng chúc phúc cho gia đình, tặng cho đứa trẻ những

vật dụng phù hợp với giới tính của chúng.

30

Lễ cột chỉ tay nhằm gửi gắm đứa trẻ cho “bà mụ”, là một vị thần trông

nom, bảo vệ sức khoẻ cho đứa trẻ. Theo quan niện của người S'tiêng việc cột

chỉ tay còn như lời người thân trong gia đình cầu chúc sức khoẻ cho đứa bé,

đồng thời thể hiện sự yêu thương, gắn bó ruột thịt trong gia đình, họ hàng.

2. Người khmer

Tục đi tu ở nam giới

Người Khmer có tục con trai 12 tuổi phải vào chùa tu học và phải được

giáo dục văn hoá của dân tộc. Thời gian tu học trong chùa (khoảng 2 – 3 năm

ở chùa) là giai đoạn bắt buộc thanh niên Khmer phải trải qua và đây là giai

đoạn quan trọng trước khi được xã hội nhìn nhận là người có đầy đủ tư cách và đạo đức vào đời.

Vào ngày người con trai đi tu, gia đình tổ chức một buổi lễ để người đi

tu từ biệt họ hàng, bạn bè và để mọi người đến chúc mừng. Tiếp theo, người

đi tu cạo trọc đầu, thay quần bằng quấn chiếc khăn choàng, thay áo bằng

một khăn vải trắng đắp lên vai từ trái qua phải. Buổi tối, gia đình mời sư sãi đến

tụng kinh, cúng Tam bảo (Phật, Pháp, Tăng) và làm lễ thọ giới theo Phật giáo.

Sáng hôm sau khi dùng cơm nước xong, gia đình đưa người đi tu lên

chùa, có bạn bè, thân quyến mang lễ vật (trái cây, các loại bánh,...) cúng

dường chùa và chư tăng. Sau khi nghe giảng dạy và nghe đọc quy định của

luật tu hành, người đi tu cầm áo cà sa đi vào giữa hàng sư sãi đọc lời xin tu.

Việc đi tu giúp họ rèn luyện, trau dồi đạo đức, nhân cách trở thành những

người sống tốt đời, đẹp đạo. Sau khi trở về với cuộc sống thế tục, họ được xem

đã hoàn thành nghĩa vụ với gia đình và xã hội, được mọi người tôn kính.

3. Người Mnông

Nghi lễ vòng đời của dân tộc Mnông rất đa dạng với các nghi lễ, tập

tục như: lễ đặt tên cho con, lễ trưởng thành, lễ mừng thọ,…

Lễ đặt tên cho con

Người Mnông quan niệm rằng, đứa trẻ mới sinh ra chưa có hồn, nên lúc

làm lễ đặt tên cũng là lúc nhập hồn cho đứa trẻ.

Việc xác định hồn phù hợp để đặt tên cho con có nhiều cách khác

nhau. Có lúc nhẹ nhàng, đơn giản như cha mẹ chiêm bao thấy ông bà, tổ

tiên đã mất tự dưng về ở trong nhà mình thì cho là hồn của người đó đã về.

Khi ấy, đứa trẻ sẽ được đặt tên dựa theo vần tên của người đã khuất. Trường

31

hợp không được báo mộng thì gia đình phải làm lễ cúng hồn để tìm được cái

tên phù hợp.

Lễ vật cúng thần của người M’nông là một ché rượu, một con heo. Cha

đứa trẻ lấy rượu hoà vào huyết heo rồi chấm vào trán nó, vừa chấm vừa đọc

tên ông bà, tổ tiên trong dòng họ để đứa trẻ nghe và lựa chọn. Đến một cái

tên nào đó mà đứa trẻ thôi khóc, tỏ ra vui vẻ thì có nghĩa là nó đã chấp nhận

theo tên người ấy. Bấy giờ, cha mẹ đứa trẻ sẽ lấy vòng tay và cườm cổ đeo

cho nó, xem như việc đặt tên đã hoàn tất.

Lễ đặt tên cho con của người M’nông ở Bình Phước ngoài ý nghĩa là để

xin tên cho đứa trẻ còn mong muốn đứa trẻ sau khi đã được nhập hồn phù

hợp thì sẽ thông minh, nhanh nhẹn, sáng suốt như chính cái tên đã được đặt.

Lễ trưởng thành

Người M’nông quan niệm rằng, con người vào khoảng 16 – 20 tuổi được

xem là đã qua thời kì thơ ấu và bước vào tuổi trưởng thành, có thể tự làm ăn,

độc lập sinh sống. Cho nên các bậc làm cha, làm mẹ phải tổ chức một lễ để

trình báo và tạ ơn thần linh.

Lễ vật cúng thần là một ché rượu quý cùng một con heo thiến lớn, được

làm sạch lông, đặt cạnh ché rượu. Bộ lòng heo được luộc chín, cắt thành từng

miếng nhỏ bỏ lên lá chuối hoặc lên đĩa, mỗi thứ một miếng, gồm: tim, gan,

phổi, cật, lách, lòng già, lòng non,…

Gia đình phải mời một già làng cao tuổi nhất đến làm lễ trưởng thành

cho con. Đứa con làm lễ phải ăn mặc quần áo sang trọng, đầu chít khăn mới,

thân choàng chăn mới, đeo bông tai,… Người được làm lễ ngồi trên sạp đặt

ngay dưới bàn thờ tổ tiên. Gia chủ phải chuẩn bị cho già làng một bát gạo

trắng, trên bát có một ngọn nến đang cháy, một đoạn thân mây có cả cành

lá, một con gà trống biết gáy để già làng cầm các thứ đó quay bảy vòng trên

đầu đứa con, từ phải sang trái, vừa quay vừa đếm từ một đến bảy. Già làng

khấn cho linh hồn ông bà, tổ tiên cùng các vị thần linh về dự lễ và phù hộ cho

đứa con vừa trưởng thành này trở thành người tốt, may mắn, mạnh khoẻ, làm

ăn phát đạt, được làng yêu mến; khi lập gia đình thì vợ chồng hoà thuận, no

đủ, sinh con cái dễ dàng.

Cúng xong, chủ nhà xới một thìa cơm đầu nồi rồi lấy tim, gan, phổi, cật

(mỗi thứ một miếng) mời lại già làng để đáp lễ. Ăn xong, già làng cầm một

ống rượu được hút từ trong ché rượu cúng đưa cho đứa con được làm lễ uống

32

trước. Tiếp đó là mọi người cùng uống theo thứ tự: già làng, cha, mẹ, anh chị

em và họ hàng bà con.

Lúc này, người được làm lễ trưởng thành phải lấy một nhúm gạo ném

vào ngọn lửa đang cháy trong bếp và hứa với các vị thần linh rằng: sau này

lớn lên nếu được thần linh giúp đỡ cho cuộc sống thuận lợi thì làm lễ tạ thần

linh, tổ tiên, mà trong lễ vật dâng cúng ấy sẽ có một con trâu. Già làng sẽ kể lại

những kinh nghiệm của đời mình để đứa trẻ học hỏi. Sau đó, đứa trẻ được làm

lễ phải có lời đáp lại. Làm lễ trưởng thành xong, người con phải kiêng kị suốt 4

ngày không được đi làm ăn xa. Sang ngày thứ năm, gia đình phải tổ chức một

lễ cúng nhỏ với lễ vật là một ché rượu, một con gà xin phép thần linh bước vào

đời và kể từ đó, người con muốn đi đâu thì đi.

Đây là một nghi lễ gắn với vòng đời người mà người Mnông đã gìn giữ

từ bao đời nay. Nó không chỉ thể hiện tính nhân văn, ý nghĩa tâm linh đối với

cá nhân mà còn thể hiện tính cộng đồng, sự gắn bó giữa các gia đình trong

buôn làng.

Lễ mừng thọ

Cũng tương tự như người Kinh, người Mnông tổ chức lễ mừng thọ cho

cha mẹ khi họ bước sang tuổi 70. Người nhà chuẩn bị các lễ vật như: rượu cần

thủ lợn, gà, xôi, câu chúc thọ,… Đến giờ tốt, thầy cúng thắp hương cầu khấn

mong thần linh phù hộ cho người già được khoẻ mạnh, sống lâu cùng các

con cháu.

Lễ vật tặng cho cha mẹ thường là một bộ đồ thổ cẩm truyền thống,

chăn thổ cẩm, ché rượu cần,… Các thành viên trong gia đình lần lượt thay

nhau gắp thức ăn mời cha mẹ, uống rượu cần và nói lời chúc phúc với cha mẹ.

Kể từ khi làm lễ mừng thọ, mọi việc lớn nhỏ trong nhà các cụ đều phải

giao cho con cháu. Hằng tuần, con cháu đến thăm hỏi, trò chuyện. Ai muốn

đón cha mẹ về nhà mình chơi phải được sự đồng ý của người chị cả. Khi cha

mẹ bước sang tuổi 80, ngoài việc gia đình mừng thọ thì già làng và mọi người

đóng góp, tổ chức mừng thọ ở nhà văn hoá cộng đồng. Sau khi ăn uống và

nhận lời chúc phúc của mọi người, các cụ sẽ chia sẻ bí quyết sống lâu, sống

khoẻ, sống có ích của mình.

Lễ mừng thọ của đồng bào Mnông được gìn giữ lâu đời nhắc nhở con

cháu khắc ghi công ơn sinh thành và dưỡng dục của cha mẹ. Vì thế dù cuộc

sống có khó khăn đến đâu, đồng bào Mnông vẫn luôn chăm sóc cho ông bà, cha mẹ một cách chu đáo và luôn tự hào về truyền thống tốt đẹp này.

33

1. Hoàn thành bảng sau để tổng kết một số lễ, tục, nghi lễ vòng đời của

một số dân tộc ở Bình Phước.

Dân tộc Lễ… Tục... Nghi lễ...

S’tiêng

Khmer

Mnông

2. Dựa vào bảng tổng kết trên và qua tìm hiểu của mình, em thích nhất

là nghi lễ vòng đời nào? Vì sao?

3. Chủ đề “Một số nghi lễ vòng đời tại tỉnh Bình Phước” đã giúp em có thêm những hiểu biết gì về bản sắc văn hoá địa phưong? Qua đó em nhận thấy mình cần có trách nhiệm như thế nào trong việc gìn giữ những bản sắc văn hoá đó?

1. Giới thiệu thêm những nghi lễ vòng đời của một số dân tộc khác tại

Bình Phước mà em biết.

2. Sắm vai hướng dẫn viên du lịch giới thiệu một số nghi lễ vòng đời có ở

địa phương em.

34

Chủ đề 5

VÀI NÉT VỀ ÂM NHẠC DÂN TỘC S’TIÊNG Ở BÌNH PHƯỚC

MỤC TIÊU

– Hát đúng giai điệu, lời ca bài "Ru con"; biết hát kết hợp gõ đệm hoặc

vận động cơ thể; nêu được cảm nhận về tính chất âm nhạc của bài hát.

– Nêu được tên và một số đặc điểm của đàn đinh jut và đàn đinh kreng;

cảm nhận và phân biệt được âm sắc của đàn đinh jut và đinh kreng khi

nghe hoặc xem trình diễn.

– Nêu được những đóng góp của nghệ nhân Điểu Kiêu trong việc giữ gìn

và phát huy giá trị các nhạc cụ của người S'tiêng.

– Nêu được cảm nhận khi nghe nhạc; biết vận động cơ thể phù hợp với

Hình 5.1. Một buổi sinh hoạt âm nhạc của người S’tiêng ở huyện Hớn Quản

nhịp điệu, tính chất âm nhạc.

35

KHỞI ĐỘNG

Quan sát hình 5.1, miêu tả hoạt động của các nghệ nhân và kể tên các

nhạc cụ có trong hình mà em biết.

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

I. MỘT SỐ NHẠC CỤ TRUYỀN THỐNG CỦA NGƯỜI S’TIÊNG Ở TỈNH BÌNH PHƯỚC

Dựa vào thông tin và hình ảnh trong bài, em hãy:

– Nêu những đặc điểm chính về cấu tạo, âm sắc của đàn đinh jut và

đàn đinh kreng.

– Cho biết đàn đinh jut và đàn đinh kreng có ý nghĩa như thế nào đối

với người S’tiêng ở Bình Phước?

1. Đinh Jut

Đàn đinh jut là nhạc cụ dây gảy rất thân thuộc của người S’tiêng. Đàn

được làm từ một ống lồ ô, kích thước dài hay ngắn tuỳ thuộc vào người làm

và nhu cầu sử dụng. Thông thường, đàn có chiều dài khoảng từ 60 cm đến 70 cm,

ống đàn dài sẽ tạo ra âm thanh trầm hơn so với ống đàn ngắn. Trên mặt ngoài

của ống lồ ô, nghệ nhân khoét vỏ ống lên làm dây; cuối hai đầu dây được

kê lên các miếng gỗ, khi chỉnh cao độ, người sử dụng đàn sẽ di chuyển các

miếng gỗ này để thay đổi độ căng của dây, từ đó thay đổi cao độ. Ở hai đầu

ống, cuối các dây đàn được buộc chặt bằng dây mây hoặc dây lồ ô, sau này

Hình 5.2. Đàn đinh jut tại nhà Bảo tàng tỉnh Bình Phước

nghệ nhân thường dùng vòng kim loại để có độ bền tốt hơn.

Đàn đinh jut có 6 dây. Cao độ các dây được chỉnh theo cao độ của

dàn cồng hoặc dàn chiêng: nếu chỉnh theo cồng thì chỉ có 5 cao độ tương

ứng 5 cao độ của dàn cồng; chỉnh theo chiêng thì có 6 cao độ, tương ứng

6 cao độ của dàn chiêng. Mỗi khi có dây bị đứt, người dùng lại khoét trên vỏ

ống để tạo một dây mới ở vị trí bên cạnh. Khi diễn tấu, người đàn sẽ dùng các

36

ngón tay trên cả hai bàn tay để gảy vào dây đàn. Âm thanh tiếng đàn gọn,

Hình 5.3. Phần cuối ống đàn đinh jut

hơi đanh nhưng không thô, có độ ngân nhẹ, ngắn.

Trước đây, theo tục lệ của người S’tiêng, cồng và chiêng chỉ được đánh

trong các lễ hội, không được sử dụng tự do nên các nghệ nhân chế tác đàn

ống dùng để tập cho quen với các cao độ trong dàn cồng hoặc dàn chiêng. Ngày nay, đàn đinh jut được người S’tiêng và các nghệ sĩ sử dụng để hoà

tấu cùng với các nhạc cụ khác như đàn t’rưng, kèn bầu, sáo trúc, đàn phím

Hình 5.4. Đàn đinh jut hoà tấu cùng các nhạc cụ khác

Ảnh: Trần Đức Lâm – chụp màn hình từ video tiết mục biểu diễn

của các nghệ sĩ Đoàn Ca múa nhạc dân tộc tỉnh Bình Phước

do Đài Phát thanh – Truyền hình và Báo Bình Phước là đơn vị tham gia phối hợp thực hiện.

điện tử,...

37

2. Đinh kreng

Đinh kreng là loại nhạc cụ thuộc

nhóm tự thân vang. Mỗi bộ đàn gồm có

6 ống hoặc 5 được làm từ nứa, mỗi ống

có kích thước khác nhau, phù hợp để

đáp ứng được 6 cao độ của dàn chiêng,

trên thân ống có lỗ thoát âm.

Người S’tiêng làm đàn đinh kreng

chủ yếu để treo trong rẫy như loại chuông

gió của người Kinh. Ống có cao độ trầm

nhất được treo ở giữa, 5 ống còn lại treo xung quanh. Mỗi khi gió thổi qua làm lay

động khiến các ống nứa va đập vào

nhau, cứ thế mà tạo ra thanh âm, giai

điệu một cách tự nhiên như trò chuyện

cùng người S’tiêng sau những lúc lao

Hình 5.5. Đàn đinh kreng tại Bảo tàng tỉnh Bình Phước

động vất vả.

Trong sự phát triển của nền âm nhạc trên địa bàn tỉnh Bình Phước, đinh

kreng được các nghệ sĩ chuyên nghiệp sử dụng để hoà tấu cùng các nhạc cụ

dân tộc khác như: đàn đá, đàn t’rưng, kèn bầu,... và giữ chức năng của phần

đệm. Người diễn tấu dùng một tay cầm giữ thân ống không chặt lắm để đảm

bảo độ vang tự nhiên của chất liệu nứa, tay kia dùng thanh tre hoặc gỗ đánh

nhẹ nhàng vào thân ống. Âm thanh của đinh kreng gọn, hơi đục, có độ ngân

ngắn, nhẹ, tạo cảm giác gần gũi, thân thuộc như tính cách người S’tiêng.

Đàn đinh jut và đàn đinh kreng gắn liền với người S’tiêng trong đời sống

hằng ngày. Cùng với các nhạc cụ truyền thống khác, đinh jut và đinh kreng

kết nối tâm hồn của người S’tiêng với thiên nhiên, làm nên nét văn hoá đặc

trưng của cộng đồng người S’tiêng ở tỉnh Bình Phước.

II. NGHỆ NHÂN ĐIỂU KIÊU

– Hãy nêu những đóng góp của nghệ nhân Điểu Kiêu trong việc giữ

gìn và phát huy bản sắc văn hoá của người S’tiêng.

– Em học được những phẩm chất đáng quý nào ở nghệ nhân Điểu

Kiêu?

38

Nghệ nhân Điểu Kiêu là một trong những người con ưu tú của cộng

đồng người S’tiêng ở tỉnh Bình Phước. Ông sinh ra và lớn lên ở miền đất Bù Gia

Mập, nơi quần tụ khá đông người S’tiêng. Từ nhỏ, ông đã được sống trong

không gian văn hoá cộng đồng S’tiêng với những phong tục, lễ hội phong

Hình 5.6. Nghệ nhân Điểu Kiêu (Ảnh: Trần Đức Lâm – chụp màn hình từ video phóng sự

của Đài Phát thanh – Truyền hình và Báo Bình Phước)

phú, giàu tính nhân văn.

Với đam mê và lòng yêu quý văn hoá của dân tộc mình nên từ nhỏ ông

đã theo cha và các già trong thôn để tập chơi một số nhạc cụ của người

S’tiêng. Năm 18 tuổi, ông chơi thành thạo nhiều nhạc cụ như cồng, chiêng,

Hình 5.7. Nghệ nhân Điểu Kiêu (huyện Bù Gia Mập) diễn tấu đàn đinh jut. (Ảnh: Trần Đức Lâm

– chụp màn hình từ video phóng sự của Đài Phát thanh – Truyền hình và Báo Bình Phước)

kèn sừng trâu, đàn đinh jut,...

Nhận thấy những nét độc đáo của dân ca và nhạc cụ truyền thống

của người S’tiêng đang dần bị mai một, nghệ nhân Điểu Kiêu đã đi sưu tầm

39

các bài dân ca, học hỏi và làm nhiều loại nhạc cụ với khát vọng lưu giữ và

phổ biến những những giá trị văn hoá đặc sắc của người S’tiêng. Ông làm

được nhiều nhạc cụ như: kèn sừng trâu, kèn bầu, đàn đinh jut, sáo bầu,... Đến

nay, ông đã chế tác được khoảng 20 loại nhạc cụ của người S’tiêng, truyền

Hình 5.8. Một số các nhạc cụ đang được nghệ nhân Điểu Kiêu chế tác

(Ảnh: Trần Đức Lâm – chụp màn hình từ video phóng sự của Đài Phát thanh – Truyền hình

và Báo Bình Phước)

dạy dân ca và nhạc cụ cho nhiều người trẻ trong thôn.

Nghệ nhân Điểu Kiêu đã góp phần công sức rất lớn trong việc đưa văn

hoá của người S’tiêng đến với người dân trong nước và thế giới. Ông đã dành

cả cuộc đời mình cho lời ru, cho tiếng cồng, tiếng chiêng của người S'tiêng

Hình 5.9. Nghệ nhân Điểu Kiêu dạy các bạn nhỏ S’tiêng đánh cồng

(Ảnh: Trần Đức Lâm – chụp màn hình từ video phóng sự của Đài Phát thanh – Truyền hình

và Báo Bình Phước)

được vang mãi.

40

RU CON

Người hát: Điểu Đoàn Xã Sơn Giang, huyện Phước Long (nay là phường Sơn Giang, thị xã Phước Long) Sưu tầm (tháng 4, năm 1998): Vũ Hồng Thịnh, Bùi Lẫm Đặt lời mới: Trần Đức Lâm

Chậm vừa

 

Con hời con hời ngủ ngoan nào,

vầng trăng

tròn đã

lên

cao

rồi

ngọn gió

về

nhẹ

ru

bên

đồi.

Con ngủ ngoan

bên

tay

mẹ tựa bông hoa

rừng. Ầu ơ

ầu ơ

hờ,

con ngoan nào. Con hời

con hời ngủ

ngoan nào, mẹ

ru

lời

ru quê

hương mình,

lời

quê

nhà thương yêu

bao

đời.

Con ngủ ngoan, con

yêu

là vầng trăng của

mẹ.

Ầu

ơ

ầu

ơ

hờ,

con

ngủ

ngoan.

HỌC HÁT:

Bài hát "Ru con" (dân ca S’tiêng) có cấu trúc một đoạn: từ đầu đến

“... hơ hơ hờ, con ngoan nào”. Đoạn nhạc này được nhắc lại gần nguyên

dạng: từ “con hời con hời...” đến hết. Nội dung lời ca kết hợp với tính chất

nhẹ nhàng, thiết tha của bài hát thể hiện tình cảm yêu thương, trìu mến của

người mẹ S'tiêng dành cho con. Hình ảnh quê hương thoáng hiện trong lời ru là

khung cảnh thanh bình và tươi đẹp.

– Nghe bài hát và nêu cảm nhận của em.

41

– Hát bài "Ru con" với tính chất nhẹ nhàng, tha thiết.

– Hát kết hợp gõ đệm hoặc vận động theo mẫu sau:

NGHE NHẠC:

1. Nghe/ xem một trích đoạn diễn tấu đàn đinh jut

– Hãy nêu cảm nhận của em về âm sắc của đàn đinh jut.

– Nghe và vận động theo nhịp điệu hoặc tiết tấu của trích đoạn diễn

tấu đàn đinh jut.

2. Nghe bài "Hát cho đất nước" (dân ca S'tiêng)

– Nghe và nêu cảm nhận của em về tính chất âm nhạc và nội dung lời

ca của bài hát.

– Nghe và vận động đệm cho bài hát theo mẫu:

42

HÁT CHO ĐẤT NƯỚC (Lắ ăn úc đác)

Dân ca S'tiêng Người hát: Ka Ron Sưu tầm, kí âm: Trần Viết Bính

Hơi nhanh, vui  

Ê Ê

ê ê

e ê

nà ngày

pha hôm

ừ nay

clanh rất

ngằn. đẹp.

Ơ Ơi

hnàng các

rên bạn

bơi ơi

bân ta

đông cùng

ruôm vui

ruôm lên

ngằn ê. nào.

Tầm Cùng

nhấp nắm

ti tay

pồn nhau

hát ta hát

ca ca

ruôm vui

clanh tưng

ngằn, bừng,

hát hát

ca ca

ăn cho

trốc bầu

nàn, trời,

hát hát

ca ca

ăn cho

gùng núi

brì. rừng.

La La

la la

la la

la la

la la

la la

la. la.

ơ Ơi

hnàng các

rên bạn

bơi ơi

bơi ta

đông cùng

ruôm vui

ruôm vui

ngăn lên

ê. nào.

Bân Ta

hát hát

ca ca

an cho

úc đất

đát nước,

an cho

tục quê

gộ hương,

hát hát

ca ca

an cho

bon buôn

làng làng

bân ta

răm. vui.

Té Hãy

hát hát

ca lên

hnàng các

rên bạn

bời ơi,

an cho

hnàng rên ngày

khân hôm

ư. nay.

Ông Đem

cộ niềm

rai vui

rai mãi

ghẻ mãi

ông suốt

cộ cuộc

lằng đời

Tình

hnàng của

rên. ta.

Tính

vai tang

lọ tình

tinh tính

ời ới

vai tính

lời. tang.

Tình Tính

vai tang

lọ, tình

tinh tính

ời ơi

vai tính

lời. tang.

1. Sưu tầm một số nhạc cụ của người S'tiêng để giới thiệu cùng bạn.

2. Nêu các biện pháp để bảo tồn và phát huy những nét đẹp văn hoá

cảu quê hương Bình Phước.

3. Hoạt động nhóm để hát bài "Ru con" (dân ca S'tiêng) với bè tục theo

khả năng.

43

RU CON

Người hát: Điểu Đoàn Xã Sơn Giang, huyện Phước Long (nay là phường Sơn Giang, thị xã Phước Long) Sưu tầm (tháng 4, năm 1998): Vũ Hồng Thịnh, Bùi Lẫm Đặt lời mới và phối bè: Trần Đức Lâm

Chậm vừa  

Con hời

con hời ngủ

ngoan nào,

vầng trăng

tròn đã

lên

cao

 

Ơi

ơi

à

à

Ơi

rồi

ngọn gió

về nhẹ ru bên

đồi.

Con ngủ ngoan bên tay

mẹ tựa bông hoa

ơi

à

à

Ơi

ơi

à

à

Ơi

ơi

à

à

rừng. Ầu ơ

ầu ơ

hờ,

con ngoan nào.

Con hời

con hời ngủ ngoan

Ơi

ơi

à

à

Ơi

ơi

à

à

Ơi

nào, mẹ ru

lời

ru quê hương mình,

lời quê nhà thương yêu bao

đời.

Con ngủ

ơi

à

à

Ơi

ơi

à

à

Ơi

ơi

à

à

ngoan con yêu

là vầng trăng của mẹ. Ầu ơ

ầu ơ hơ

hờ, con ngủ ngoan.

Ơi

ơi

à

à

Ơi

ơi à à

Ơi

ơi à à

44

Chủ đề 6

SẢN PHẨM MĨ NGHỆ TRUYỀN THỐNG CỦA TỈNH BÌNH PHƯỚC

MỤC TIÊU

– Liệt kê được một số sản phẩm mĩ nghệ truyền thống của quê hương Bình Phước.

– Trình bày được vai trò, ý nghĩa của các làng nghề sản xuất mĩ nghệ

truyền thống đối với sản xuất và đời sống của nhân dân.

– Tạo dáng và trang trí hoặc thiết kế được một sản phẩm thủ công mĩ

Hình 6.1. Dệt thổ cẩm của dân tộc S'tiêng

nghệ mà em yêu thích,...).

45

KHỞI ĐỘNG

Nêu tên một số sản phẩm mĩ nghệ truyền thống có ở địa phương em

đang sinh sống. Cho biết vai trò của các sản phẩm mĩ nghệ truyền thống đó

trong đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội.

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

I. VAI TRÒ CỦA CÁC LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT SẢN PHẨM MĨ NGHỆ TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH BÌNH PHƯỚC

1. Một số sản phẩm mĩ nghệ truyền thống tiêu biểu của tỉnh Bình Phước

Dựa vào thông tin trong bài và những hiểu biết của bản thân, em hãy

kể tên một số sản xuất mĩ nghệ truyền thống ở tỉnh Bình Phước.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bình Phước đã và đang phát triển các sản

phẩm mĩ nghệ truyền thống như: thổ cẩm (Bù Gia Mập, Bù Đăng, Hớn Quản),

mộc mĩ nghệ và điêu khắc, chạm khảm đá, gỗ (Bù Gia Mập, Bù Đăng, Đồng

Xoài, Bình Long), gạch thủ công (Lộc Ninh), đan lát mây, tre, lục bình (Đồng

Phú, Bù Đốp, Đồng Xoài),… trong đó, nhóm mộc mĩ nghệ và điêu khắc, chạm

Hình 6.2. Trang phục nam, nữ dân tộc S'tiêng

Hình 6.3. Gùi dân tộc S'tiêng

khảm chiếm tỉ lệ cao nhất.

46

Hình 6.4. Giỏ tre

Hình 6.5. Thổ cẩm

Hoa văn, hoạ tiết trang trí trên vải thổ cẩm của người S’tiêng chủ yếu là các hình tượng truyền thống như: các hình khối, người, chim thú, cây cối, hoa

lá,... được thể hiện trong từng ô vuông nhỏ, cân đối. Các sản phẩm dệt thổ

cẩm truyền thống của người S’tiêng là trang phục, tấm chăn, túi xách, khăn

Hình 6.6. Hoa văn, hoạ tiết trên vải thổ cẩm

choàng, khăn trải bàn,…

Ở Bình Phước, ngoài các dân tộc sinh sống lâu đời như S’tiêng, Mnông,

Khmer, còn có một số dân tộc ít người khác như Tày, Nùng, Mường, Thái,…

khi di cư đến, họ cũng mang theo nghề dệt thổ cẩm với những nét độc đáo

riêng. Bằng đôi tay khéo léo, sự cần cù, óc sáng tạo, các cô gái, các chị em

phụ nữ S’tiêng đã dệt nên những sản phẩm thổ cẩm tinh xảo, có hoa văn, hoạ

tiết độc đáo, màu sắc sặc sỡ vừa mang tính dân gian, vừa mang tính hiện đại

của cuộc sống.

Là vùng có nguồn gỗ, mây, tre nứa, lá,… phong phú, Bình Phước có

lợi thế rất lớn trong việc phát triển các cụm nghề, làng nghề mĩ nghệ truyền thống. Các nhóm nghề này đã được hình thành từ rất lâu trên địa bàn, do

các nghệ nhân di cư từ các tỉnh phía Bắc và miền Trung đem đến. Nghề mộc

và đan lát thường truyền lại từ cha ông trong gia đình hoặc các nghệ nhân

truyền nghề lại cho thế hệ sau qua đào tạo tại chỗ.

47

Hình 6.7. Gỗ mĩ nghệ

Hình 6.8. Nón lục bình

Hình 6.9. Bàn ghế gỗ

Hình 6.10. Nia tre

Hiện nay, nghề này đã phát triển khá nhanh nhờ áp dụng các dây

chuyền máy móc hiện đại vào quá trình sản xuất, mẫu mã cải tiến rất nhanh

theo thị hiếu ngày càng đa dạng của khách hàng với các dòng sản phẩm

giường, bàn, ghế, tủ thờ, mĩ nghệ trang trí. Quy mô sản xuất cũng được mở rộng do nhu cầu trong nước và xuất khẩu tăng nhanh. Đây là một trong những

ngành tiểu thủ công nghiệp quan trọng của tỉnh Bình Phước.

2. Vai trò của các làng nghề sản xuất sản phẩm mĩ nghệ truyền thống ở

tỉnh Bình Phước

– Nêu vai trò, ý nghĩa của các làng nghề sản xuất mĩ nghệ truyền

thống đối với sản xuất và đời sống của nhân dân.

Việc phát triển các làng nghề/ nghề truyền thống ở Bình Phước trong

thời gian qua đã thể hiện đầy đủ và rõ nét vai trò, ý nghĩa của các làng nghề

đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân. Nhìn chung, việc phát triển

sản xuất các sản phẩm mĩ nghệ truyền thống có các vai trò, ý nghĩa sau đây:

48

+ Góp phần tích cực vào việc phát triển nền kinh tế địa phương, tăng

sản phẩm cho xã hội, phục vụ sản xuất và tiêu dùng, tạo tiền đề cho chuyển

dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn.

+ Nâng cao thu nhập, giải quyết việc làm cho người lao động trong

những lúc nông nhàn.

+ Góp phần xoá đói, giảm nghèo, khai thác tốt các nguồn lực về vốn,

lao động, nguyên liệu sẵn có tại địa phương, tạo nguồn hàng hoá cho thị

trường trong nước và xuất khẩu.

II. CÁC BƯỚC TẠO DÁNG, TRANG TRÍ, THIẾT KẾ SẢN PHẨM MĨ THUẬT ĐỊA PHƯƠNG

Quan sát kĩ hình dáng, hoa văn trang trí trên các sản phẩm mĩ nghệ

truyền thống đã học, em hãy:

1. Thử thiết kế một sản phẩm mĩ nghệ với chất liệu em thích.

2. Sử dụng hoa văn, hoạ tiết trang trí sẵn có hoặc sáng tạo để thiết kế

một sản phẩm mĩ thuật em thường sử dụng hằng ngày theo gợi ý dưới đây:

Bước 2. Hoàn thiện hình dáng sản

phẩm, phân chia các mảng trang trí Bước 1. Chọn sản phẩm thiết kế và vẽ phác thảo sản phẩm

Bước 4. Vẽ màu và hoàn thiện Bước 3. Vẽ hoạ tiết vào các hình

Hình 6.11. Hướng dẫn cách tạo dáng và trang trí chiếc gùi (Vẽ minh hoạ: Hoạ sĩ Lê Quang – Trường THCS Minh Lập, thị xã Chơn Thành)

sản phẩm mảng trang trí

49

Hoàn thành nội dung bảng sau để thấy được vai trò ngày càng quan

trọng của các nghề sản xuất mĩ nghệ truyền thống ở tỉnh Bình Phước.

Đặc điểm

Tên sản phẩm mĩ nghệ của sản phẩm Địa bàn phân bố

truyền thống (hoa văn, hoạ tiết, màu ở tỉnh Bình Phước

sắc, hình dáng,...)

Thổ cẩm

Mộc mĩ nghệ, mộc gia

dụng

1. Tạo dáng và trang trí một sản phẩm mĩ nghệ (tranh treo tường, giỏ

xách, ba lô,…) từ những vật liệu sẵn có; sử dụng hoạ tiết, hoa văn truyền thống

ở địa phương mà em thích để trang trí.

2. Thuyết minh ý tưởng và cách thức thể hiện sản phẩm em vừa thiết kế.

50

Chủ đề 7

ẨM THỰC TỈNH BÌNH PHƯỚC

MỤC TIÊU

– Nêu được vai trò của ẩm thực trong văn hoá địa phương. – Mô tả được đặc trưng của ẩm thực tỉnh Bình Phước và các món ăn đặc

sản, tiêu biểu của địa phương.

– Thực hiện được các việc làm nhằm tuyên truyền, quảng bá đặc sản và

Hình 7.1. Một số món ăn ngon ở Bình Phước

truyền thống ẩm thực của địa phương phù hợp với lứa tuổi.

51

KHỞI ĐỘNG

Quan sát hình 7.1, kể tên một số món ăn ngon ở Bình Phước mà em biết. Món ăn nào đã rất quen thuộc với em? Món ngon nổi tiếng nào em

chưa từng được thưởng thức qua?

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ẨM THỰC TỈNH BÌNH PHƯỚC

Bình Phước là vùng đất được thiên nhiên ban tặng một hệ thống cảnh

quan tương đối đa dạng và điều kiện tự nhiên khá phong phú. Nơi đây có

nhiều dân tộc cùng nhau sinh sống. Mỗi vùng đất, mỗi dân tộc khác nhau có

cách thức chế biến và tổ chức trang trí các món ăn khác nhau, tạo nên sự đa

dạng và phong phú cho danh mục các món ngon ở Bình Phước. Nhờ đó ẩm

thực ở Bình Phước mang những nét rất đặc trưng, thể hiện nét văn hoá riêng

của từng dân tộc, tạo nên sự đa sắc màu trong văn hoá ẩm thực với nhiều

món ngon nổi tiếng gần xa. Tuy có những nét đặc trưng riêng nhưng giữa các

dân tộc vẫn có những nét chung trong lĩnh vực ẩm thực, được thể hiện qua

món ăn và thức uống.

1. Món ăn

Cũng như các địa phương khác trong cả nước, những món ăn hàng

ngày của người Bình Phước bao gồm các món ăn được chế biến từ lương

thực (lúa, ngô, khoai, sắn…) như cơm, cháo, bún, bánh tráng…; thuỷ sản đánh

bắt từ thiên nhiên hoặc do nuôi trồng; các loại thịt chủ yếu từ nguồn gia cầm,

gia súc; rau củ quả,…

Một số món ăn ngon truyền thống nổi tiếng ở Bình Phước: cơm lam,

gà nướng, thịt heo kho măng rừng, canh cá lăng nấu chua, canh rau nấu lá

mướp đắng, canh rau đay, cá nấu riêu, canh chua cá lóc, cá kho tộ, gà nấu

lá giang, cá lóc nướng trui,…

Bên cạnh đó, trong các dịp lễ tết, danh mục các món ăn phong phú

hơn nhờ có sự đầu tư nguyên liệu và cách chế biến cũng đặc biệt hơn như

bánh tét, cá chép nấu riêu, cá chép om dưa, thịt lợn nấu giả cầy, thịt kho

măng rừng, canh khổ qua (mướp đắng) nhồi thịt,… cùng vô số món ngon

khác được chuẩn bị kĩ lưỡng cho lễ, tết.

52

Dựa vào thông tin trong bài và kiến thức của bản thân, em hãy:

– Mô tả một vài món ăn ngon có từ lâu đời ở Bình Phước mà em biết

hoặc đã từng thưởng thức.

– Cho biết trong các loại món ngon đó, em thích nhất món nào? Vì

sao?

2. Thức uống

Thức uống của người Bình Phước cũng rất phong phú: rượu cần, rượu

gạo nếp, rượu gạo tẻ, nước nấu từ các loại lá, các loại trà, nước uống giải

khát (nước chanh, nước hột é, nước trái ươi,…).

Với đồng bào dân tộc ít người, đồ uống không thể thiếu của trong các

dịp lễ hội là rượu cần. Rượu cần được làm bằng gạo, bắp, sắn, ủ trong ché.

Rượu cần được đem ra uống khi nhà có khách quý hoặc vào các dịp quan

trọng như: lễ bỏ mả, lễ mừng nhà mới, lễ ăn trâu, xây cột, mừng lúa mới,…

Uống rượu cần là nét đẹp văn hoá đặc sắc của đồng bào dân tộc ít người ở

Bình Phước.

Dựa vào thông tin trong bài và kiến thức của bản thân, em hãy:

– Mô tả một vài loại thức uống có từ lâu đời ở Bình Phước mà em biết

hoặc đã từng thưởng thức.

– Cho biết trong các loại thức uống đó, em thích nhất loại thức uống

nào? Vì sao?

II. GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐẶC SẢN VÀ MÓN ĂN TIÊU BIỂU CỦA TỈNH BÌNH PHƯỚC

Ngày nay, qua quá trình du nhập và phát triển, nhiều món ngon, độc

đáo được hình thành và phổ biến, trở thành những món đặc sản tạo dấu ấn

riêng cho nền ẩm thực Bình Phước. Các món ăn ngon đặc trưng đó là: canh chua lá giang, canh thụt, thịt trâu nấu với lá lốt, đọt mây nướng, lá nhíp xào,

thịt nướng với cơm lam,…

1. Canh thụt

Canh thụt là món ăn truyền thống đặc trưng cho văn hoá cộng đồng

dân tộc S’tiêng, Mnông, Khmer,... ở Bình Phước. Nguyên liệu chính gồm lá nhíp

non, đọt mây, thịt hoặc cá, tôm, cua nhỏ, các loại cà, măng rừng,… Canh có

thể được nấu với cá suối hoặc ếch nhái, da trâu, da bò khô hoặc cá khô, thịt

heo và các loại rau rừng.

Các nguyên liệu được bỏ vào một ống tre (nứa hoặc lồ ô) dài khoảng

40 – 60 cm, một đầu giữ đốt mắt, một đầu cắt để cho nguyên liệu vào, thêm

một ít nước sau đó dựng nghiêng trên đống lửa để nấu.

53

Hình 7.2. Nấu canh thụt bằng ống tre

Hình 7.3. Canh thụt sau khi nấu xong

Sở dĩ có tên “Canh thụt” là do người dân khi nấu dùng que tre thụt vào

ống để trộn đều các nguyên liệu. Khi thưởng thức món canh này chúng ta sẽ

cảm nhận được đầy đủ hương vị của núi rừng: đắng, cay, ngọt, bùi. Canh thụt

là món ăn bình dị, mộc mạc thể hiện sự gắn kết giữa con người và thiên nhiên.

2. Đọt mây, lá nhíp

Trong ẩm thực các dân tộc ít người ở Bình Phước thì đọt mây là một món

ăn không thể thiếu trong bữa cơm của người đồng bào S’tiêng. Từ những lõi

đọt mây trắng ngần có vị ngọt và đắng, người S’tiêng chế biến thành nhiều

món ăn đơn giản nhưng không kém phần hấp dẫn. Đặc biệt, món đọt mây

Hình 7.5. Lá nhíp tươi

Hình 7.4. Đọt mây được dùng để chế biến nhiều món ngon

nướng là món ăn khoái khẩu của nhiều du khách khi đến thăm vùng đất này.

Đọt mây nướng được vùi dưới than hồng có hương vị rất thơm, bùi và

không dai vì còn giữ được nước. Sau khi chín, người ta xé đọt mây ra từng

sợi chấm với muối giã nhuyễn cùng ớt xiêm. Vị đắng, ngọt, thơm của đọt

mây hoà quyện cùng vị mằn mặn của muối, vị cay nồng của ớt mang đến

cho người ăn một cảm giác thú vị và lạ miệng. Hương vị của đọt mây mang

54

lại cho du khách những cảm nhận thật nhất về cuộc sống, về phong tục

tập quán, về truyền thống văn hoá của đồng bào S’tiêng để một lần được

thưởng thức quây quần bên mâm cơm của đồng bào, để một lần nhớ mãi

không quên. Bên cạnh đọt mây thì lá nhíp hay còn gọi rau nhíp là món ăn đặc trưng

rất ngon của người dân Bình Phước. Đã từ rất lâu, người đồng bào dân tộc it1

người S'tiêng, Mnông,… đã sử dụng lá nhíp làm rau ở dạng xào, nấu canh với

cá suối, nấu lẩu, là nguyên liệu chính nấu món canh thụt,... tạo ra những món

ăn dân dã nổi tiếng của người dân nơi đây. Lá nhíp là loài rau của tự nhiên,

mọc quanh năm nhưng ngon nhất là lá nhíp phát triển sau khoảng 5 – 6 trận

mưa đầu mùa.

Khi nấu chín, lá có vị dẻo, ngọt và bùi. Không chỉ thơm ngon, lá nhíp còn

cung cấp nhiều năng lượng, giúp phục hồi sức khoẻ. Lá nhíp còn được các

quán ăn, nhà hàng chế biến thành nhiều món ăn hấp dẫn như: lá nhíp xào với

Hình 7.6. Rau nhíp luộc

Hình 7.7. Hạt điều rang muối

thịt bò, lòng gà, nấu lẩu, nấu canh với cá, tôm.

3. Hạt điều rang muối

Đặc biệt, ở Bình Phước có một món ăn rất ngon và nổi tiếng trên khắp

mọi miền Tổ quốc đó là món hạt điều rang muối. Hạt điều là một món ăn vặt

quen thuộc của người dân Bình Phước, đồng thời đây cũng là món quà biếu

tặng người thân, bạn bè mỗi dịp tết đến xuân về. Có rất nhiều món ngon được

chế biến từ hạt điều như: nấu xôi, chè, làm gỏi, nấu sữa hạt điều,... Nhưng

ngon và nổi tiếng nhất khi nói tới món ăn của tỉnh Bình Phước thì không thể

không nhắc tới hạt điều rang muối. Hạt điều rang muối có thành phần cơ bản

là hạt điều nhân sống còn vỏ lụa và rang lên với muối bằng than củi, do đó

hạt điều giữ nguyên độ béo, giòn và vị rất thơm ngon. Chính vì vậy, đây được

coi là món khai vị hoàn hảo, dù là bữa tiệc cao cấp hay bữa ăn bình dân

55

trong các gia đình, là thứ quà quý mà mỗi người dân Bình Phước tự hào chiêu

đãi khách quý mỗi lần gặp mặt.

Ẩm thực Bình Phước là một bức tranh đầy màu sắc, mang bản sắc riêng

của từng dân tộc nhưng chúng vẫn mang trong mình cốt cách, linh hồn Việt,

đậm đà hương vị dân tộc không thể xoá nhoà. Ẩm thực nói chung và ẩm thực

của Bình Phước nói riêng không chỉ duy trì sự sống và sự phát triển tinh thần

của con người mà còn giúp quảng bá, lan toả hình ảnh của quê hương đến

mọi miền đất nước.

Sưu tầm và lập bảng thống kê các món ăn ngon đặc trưng theo các

địa bàn hành chính ở Bình Phước.

Tên món ăn Địa bàn STT

Cơm lam, thịt nướng Bù Đăng, Bù Gia Mập 1

2 … …

... ... ...

QUẢNG BÁ NHỮNG MÓN ĂN NGON, ĐỘC ĐÁO Ở BÌNH PHƯỚC

Học sinh chia nhóm xây dựng kế hoạch truyền thông về các món ngon

ở Bình Phước như một dự án nhỏ theo các gợi ý dưới đây:

+ Bước 1: Quyết định chủ đề, mục tiêu của kế hoạch truyền thông.

+ Bước 2: Xây dựng kế hoạch, phân công thành viên thực hiện.

+ Bước 3: Thực hiện kế hoạch, bàn bạc và trao đổi các phương án thực

hiện sản phẩm truyền thông.

+ Bước 4: Công bố các sản phẩm của dự án dưới vai trò là đại sứ ẩm

thực.

+ Bước 5: Đánh giá kết quả truyền thông, rút kinh nghiệm cho các dự án

tiếp theo.

56

GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

Thuật ngữ Giải thích

Cụm nghề hay cụm sản xuất làng nghề là khu vực có ranh

giới xác định thuộc địa bàn của một hoặc nhiều xã trong một Cụm nghề huyện, có nhiều chủ thể cùng sản xuất kinh doanh ngành nghề

tiểu thủ công nghiệp.

Sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên. Đa dạng sinh học

Cuộc vui tổ chức chung cho đông đảo người dự, theo phong Hội tục hoặc nhân dịp đặc biệt.

Những nghi thức tiến hành nhằm đánh dấu hoặc kỉ niệm một Lễ sự việc, sự kiện có ý nghĩa nào đó (nói khái quát).

Cuộc vui tổ chức chung, có các hoạt động lễ nghi mang tính Lễ hội văn hoá truyền thống của dân tộc.

Là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người,

tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế –

xã hội, bao gồm bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển,

lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt; sạt lở đất, sụt lún đất do Thiên tai mưa lũ hoặc dòng chảy hoặc hạn hán; nước dâng, xâm nhập

mặn, nắng nóng, hạn hán, cháy rừng do tự nhiên, rét hại, mưa

đá, sương mù, sương muối, động đất, sóng thần và các loại

thiên tại khác.

Niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi

Tín ngưỡng gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự

bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.

Truyền Thói quen hình thành đã lâu đời trong lối sống và nếp nghĩ,

thống được truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác.

57

DANH MỤC TÁC GIẢ HÌNH ẢNH

Trong tài liệu có sử dụng hình ảnh của các tác giả chụp và một số cơ

Hình

Trang

Tác giả

Trang

Tác giả

quan trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Xin chân thành cảm ơn quý tác giả.

STT

STT Hình

1

6

5.5

38

Trần Văn Lương

1

Sở GD&ĐT Bình Phước 11

1.1

7

39, 40

2

12

Bảo tàng tỉnh Bình Phước

Trần Đức Lâm; Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bình Phước

5.6, 5.7, 5.8, 5.9

1.2

9

Nguyễn Minh Hiếu

6.1

Nguyễn Minh Hiếu

44

3

13

6.2

45

4

10 - 12 Sở GD&ĐT Bình Phước 14

1.3, 1.4, 1.5

Bảo tàng tỉnh Bình Phước

6.3

45

5

Sở GD&ĐT Bình Phước 15

2.1, 2.2, 2.3, 2.4

Bảo tàng tỉnh Bình Phước

15 - 16, 18, 19

3.1

21

46

Sở GD&ĐT Bình Phước

6

16

6.4, 6.5

Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bình Phước

4.1

6.6

46

Nguyễn Minh Hiếu

7

28, 29 Sở GD&ĐT Bình Phước 17

5.1

35

Trần Văn Lương

47

8

18

Sở GD&ĐT Bình Phước; Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bình Phước

6.7, 6.8, 6.9, 6.10

5.2, 5.3

36, 37 Trần Văn Lương

6.11

Lê Quang

48

9

19

7.1

50

20

Sở GD&ĐT Bình Phước; Nguyễn Minh Hiếu

5.4

37

10

53 - 54

21

Trần Đức Lâm; Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bình Phước

Sở GD&ĐT Bình Phước; Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bình Phước

7,2, 7.3, 7.4, 7.5, 7.6, 7.7

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Cổng thông tin điện tử của Tỉnh Uỷ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bình Phước, các thành phố, huyện, thị và các sở ban ngành trên địa bàn tỉnh Bình Phước,...

[2]. Cục Thống kê tỉnh Bình Phước, Niên giám Thống kê tỉnh Bình Phước 2020,

Bình Phước, 2021.

[3]. Hội văn học Nghệ thuật tỉnh Bình Phước, Đề tài Văn hoá, văn nghệ dân

gian dân tộc S’tiêng.

[4]. Lữ Huy Nguyên – Đặng Văn Lung, Hợp tuyển truyện cổ tích Việt Nam, Nhà

xuất bản Giáo dục, 1996.

[5]. Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Phước, Tài liệu giáo dục Địa lí địa phương tỉnh Bình Phước (sử dụng trong các trường Tiểu học, THCS, THPT), bản nghiệm thu năm 2019.

[6]. Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Phước, Tập 16 bản đồ tỉnh Bình Phước, bản

nghiệm thu năm 2019.

[7]. Tỉnh Uỷ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bình Phước, Địa chí Bình Phước, tập 1: Tự nhiên – Dân cư – Lịch sử – Sự kiện – Nhân vật – Các huyện, thị, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2015.

[8]. Tỉnh Uỷ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bình Phước, Địa chí Bình Phước, tập 2: Kinh tế – Văn hoá – Xã hội, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2015.

[9]. UBND tỉnh Bình Phước, Sở Khoa học – Công nghệ, Chủ nhiệm đề tài Hoàng Lâm, Báo cáo Kết quả nghiên cứu đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Tỉnh, Sưu tầm văn học dân gian Bình Phước và đề xuất giải pháp bảo tồn, phát triển, Bình Phước, 2012.

[10]. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bình Phước, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Phước, Cẩm nang du lịch Bình Phước, Nhà xuất bản Thông Tấn, 2016.

59

Trang Chịu trách nhiệm xuất bản

60

TÀI LIỆU GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BÌNH PHƯỚC - LỚP 7

Mã số: Số ĐKXB: Mã ISBN: Số QĐXB : ………/QĐ-GD ngày …. tháng … năm 2021 In …………bản (QĐ in số : ……….), khổ 19 x 26,5 cm In tại:……………………………Địa chỉ:…………………………… Cơ sở in: ………………………Địa chỉ:............................................. In xong và nộp lưu chiểu tháng ……. năm 2022.