intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Bình Phước lớp 7

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

103
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Bình Phước – Lớp 7 được biên soạn theo các chủ đề, tương ứng với các mạch kiến thức trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Mỗi chủ đề được thiết kế theo hướng mở, linh hoạt để có thể điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của từng địa phương và thực tiễn dạy học trong nhà trường, song vẫn bảo đảm mức độ yêu cầu chung của Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Bình Phước lớp 7

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÀI LIỆU GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BÌNH PHƯỚC LỚP 7
  2. BAN BIÊN SOẠN Ban Chỉ đạo biên soạn tài liệu 1. Ông Lý Thanh Tâm : Trưởng ban 2. Ông Hồ Hải Thạch : Phó Trưởng ban 3. Ông Trần Ngọc Thắng : Thành viên - Thư ký Các thành viên tham gia 4. Bà Trần Thị Thái Hà 11. Ông Nguyễn Văn Táo 5. Bà Vũ Thị Bắc 12. Ông Trịnh Hồng Kỳ 6. Ông Nguyễn Thế An 13. Bà Lê Thị Yến Trinh 7. Bà Dương Thị Hà 14. Bà Nguyễn Thuý Mai 8. Ông Trần Đức Lâm 15. Ông Trần Văn Lương 9. Ông Nguyễn Hải Thanh 16. Bà Nguyễn Thị Thanh Hương 10. Bà Đỗ Thị Kim Huê 17. Ông Phạm Văn Thắng 18. Bà Dư Cẩm Anh Hãy bảo quản, giữ gìn sách để dành tặng các em học sinh lớp sau! 2
  3. Các em học sinh thân mến! Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Bình Phước được biên soạn nhằm giúp học sinh nâng cao hiểu biết về văn hoá, lịch sử, địa lí, kinh tế, xã hội, môi trường, hướng nghiệp,… của tỉnh. Từ đó góp phần rèn luyện những phẩm chất, năng lực được quy định trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, ý thức tìm hiểu và vận dụng những điều đã học nhằm gìn giữ, bảo tồn, phát huy những giá trị văn hoá của quê hương Bình Phước. Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Bình Phước – Lớp 7 được biên soạn theo các chủ đề, tương ứng với các mạch kiến thức trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Mỗi chủ đề được thiết kế theo hướng mở, linh hoạt để có thể điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của từng địa phương và thực tiễn dạy học trong nhà trường, song vẫn bảo đảm mức độ yêu cầu chung của Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Bình Phước – Lớp 7 không chỉ dùng để dạy và học mà còn là tư liệu để học sinh trải nghiệm, khám phá những nét đẹp của vùng đất Bình Phước. Trong quá trình biên soạn, mặc dù nhóm tác giả đã cố gắng chắt lọc tư liệu để vừa giới thiệu những nét cơ bản về nội dung giáo dục địa phương, vừa đảm bảo tính khoa học, vừa sức với đối tượng học sinh lớp 7 nên khó tránh khỏi thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cô giáo, phụ huynh, các em học sinh,… để lần tái bản sau tài liệu được hoàn chỉnh hơn. Chúc các em có những trải nghiệm bổ ích cùng tài liệu. Ban Biên soạn 3
  4. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU MỤC TIÊU Yêu cầu về năng lực và phẩm chất mà học sinh cần đạt được sau khi học. KHỞI ĐỘNG Học sinh huy động kiến thức, kinh nghiệm cá nhân để tham gia hoạt động tạo hứng thú, dẫn dắt vào bài mới. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Học sinh thực hiện các hoạt động quan sát, thảo luận, tìm hiểu thông tin,... nhằm phát hiện và chiếm lĩnh những điều mới. Em có biết Nội dung mở rộng của bài học, cung cấp thêm những kiến thức cho các em có điều kiện tiếp thu bài học tốt hơn. Học sinh thực hành nghe bài hát. Học sinh thực hành hát. Học sinh sử dụng kiến thức, kĩ năng được trang bị để giải quyết các vấn đề, tình huống, bài tập tương tự hay biến đổi,... nhằm khắc sâu kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo một cách chắc chắn. Học sinh giải quyết một số vấn đề của thực tế hoặc vấn đề giả định có liên quan đến tri thức của chủ đề, từ đó phát huy tính mềm dẻo của tư duy, khả năng sáng tạo. 4
  5. trang Lời nói đầu..................................................................................................... 03 Hướng dẫn sử dụng tài liệu......................................................................... 04 Lược đồ hành chính tỉnh Bình Phước......................................................... 06 Chủ đề 1. Lịch sử Bình Phước từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI.......................... 07 Chủ đề 2. Đặc điểm khí hậu và thuỷ văn tỉnh Bình Phước.................... 14 Chủ đề 3. Ca dao, dân ca Bình Phước.................................................... 21 Chủ đề 4. Một số nghi lễ vòng đời tại tỉnh Bình Phước........................... 28 Chủ đề 5. Vài nét về âm nhạc dân tộc S'tiêng ở Bình Phước.............. 35 Chủ đề 6. Sản phẩm mĩ nghệ truyền thống của tỉnh Bình Phước........ 44 Chủ đề 7. Ẩm thực tỉnh Bình Phước.......................................................... 50 Giải thích thuật ngữ..................................................................................... 56 Danh mục tác giả hình ảnh. ...................................................................... 57 . Tài liệu tham khảo........................................................................................ 58 5
  6. Chú giải UBND cấp tỉnh Đường tuần tra Địa giới hành chính cấp tỉnh biên giới UBND cấp huyện Địa giới hành chính cấp huyện Đường tỉnh UBND cấp xã Địa giới hành chính cấp xã Hồ Biên giới quốc gia Quốc lộ Sông, suối Hình 1. Lược đồ hành chính tỉnh Bình Phước 6
  7. Chủ đề 1 LỊCH SỬ BÌNH PHƯỚC TỪ THẾ KỈ X ĐẾN THẾ KỈ XVI MỤC TIÊU – Trình bày được quá trình hình thành và phát triển của địa phương Bình Phước từ thế kỉ X đến thế kỉ thứ XVI. – Nêu được những nét chính về tổ chức xã hội, kinh tế, văn hoá của Bình Phước trong giai đoạn này. – Tự hào về lịch sử hình thành và phát triển của quê hương Bình Phước từ thế kỉ X đến thế kỉ thứ XVI. Hình 1.1. Di tích vòng tròn đá Bãi Tiên (huyện Lộc Ninh) 7
  8. KHỞI ĐỘNG Trong các thế kỉ X – XVI, những cộng đồng cư dân cổ vẫn liên tục hiện diện, xây dựng cuộc sống và là chủ thể của lịch sử trên địa bàn Bình Phước. Tiến trình lịch sử Bình Phước giai đoạn này có gì nổi bật? Các cộng đồng cư dân cổ tồn tại, vận động và phát triển như thế nào? Đâu là những nét đặc trưng trong đời sống vật chất và tinh thần của họ? HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI I. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ VÙNG ĐẤT BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN TỪ THẾ KỈ X ĐẾN THẾ KỈ XVI Dựa vào thông tin trong bài, em hãy: – Trình bày quá trình hình thành và phát triển của vùng đất Bình Phước từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI. – Kể tên một số cộng đồng cư dân sinh sống trên địa bàn Bình Phước giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI. Trong suốt gần 10 thế kỉ (VII – XVI), các kết quả nghiên cứu cho thấy dấu ấn của người Chân Lạp trên vùng đất Nam Bộ rất mờ nhạt. Vùng đất Nam Bộ không được quản lí chặt chẽ và gần như không có sự quản lí hành chính của triều đình Chân Lạp. Ngoại trừ vùng cư trú của các tộc người sinh sống lâu đời như S’tiêng, Chơ-ro, Mạ,... ở Đông Nam Bộ ngày nay, hầu hết lãnh thổ Nam Bộ trở nên hoang vắng với rừng rậm bạt ngàn, sông rạch, đầm lầy mênh mông. Vùng đất Nam Bộ nói chung và khu vực ngày nay là tỉnh Bình Phước nói riêng trên danh nghĩa thuộc Chân Lạp, nhưng “thuộc” một cách lỏng lẻo. Trong giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI, tại vùng đất Bình Phước ngày nay, đại bộ phận dân cư sinh sống thuộc cộng đồng những dân tộc thiểu số như S’tiêng, Mạ, Chơ-ro, Mnông,... Trong đó, người S’tiêng là thành phần chủ yếu. 8
  9. Trong hoàn cảnh đó, cộng đồng cư dân trên địa bàn Bình Phước đã tự tổ chức quản lí đời sống xã hội. Họ tiếp tục duy trì các hoạt động kinh tế và phong tục, tập quán truyền thống. II. ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT, TINH THẦN CỦA CƯ DÂN TRÊN VÙNG ĐẤT BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN TỪ THẾ KỈ X ĐẾN THẾ KỈ XVI 1. Đời sống vật chất Dựa vào thông tin trong bài, em hãy: – Cho biết cư dân cổ trên địa bàn Bình Phước đã sinh sống bằng những nghề gì? – Giải thích vì sao những nét sinh hoạt vật chất của cư dân Bình Phước giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI vẫn được duy trì đến các giai đoạn sau? Các cộng đồng cư dân cổ trên địa bàn Bình Phước chủ yếu sinh sống theo hình thức tự cung tự cấp, khai thác các nguồn lợi tự nhiên. Một số hoạt động kinh tế chính của họ là làm nương rẫy, khai thác sản vật núi rừng, đánh bắt cá trên sông, suối, chăn nuôi một số gia súc, gia cầm,... Nhu cầu khai thác nguồn lợi tự nhiên và phục vụ sinh hoạt đã thúc đẩy việc duy trì một số hoạt động chế tác các công cụ lao động, vũ khí và đồ dùng thủ công (rèn đúc kim loại, làm đồ gốm, đan lát, dệt vải,…). Hình 1.2. Nghề dệt vải và thổ cẩm truyền thống của đồng bào S'tiêng Việc trao đổi giữa các cộng đồng cư dân đã diễn ra nhưng chưa được đẩy mạnh; dấu vết về các hoạt động này còn được bảo tồn qua các câu chuyện kể, lưu truyền từ đời này sang đời khác trong cộng đồng người S’tiêng. 9
  10. Cư dân cư trú trong nhà sàn. Việc búi tóc, đeo khuyên tai,… rất phổ biến. Các tập quán sinh hoạt vật chất này được duy trì lâu dài trong cộng đồng người S’tiêng, Chơ-ro, Mnông,… đến tận ngày nay. Hình 1.3. Già làng bên ngôi nhà sàn truyền thống Em có biết Hầu hết các nét sinh hoạt vật chất được cư dân cổ ở Bình Phước duy trì mãi về sau. Đến thế kỉ XIX, sử sách nhà Nguyễn khi viết về cư dân bản địa (bấy giờ gọi là thổ dân, người Man) ở khu vực phía tây tỉnh Biên Hoà (gồm địa bàn Bình Phước hiện nay) vẫn cho biết: “Người thổ dân thì không biết chữ, đốt rẫy làm ăn, gác sàn mà ở, không nhớ ngày tháng. Khi gặt hái xong thì hội họp ăn uống, đánh trống, đánh chiêng, cùng nhau vui thích, gọi là Tết […] Người Man hình dáng đen, mặc vải hoa vàng, búi tóc, lỗ tai rộng chừng một tấc, xâu bằng trục gỗ, quấn lưng bằng miếng vải, không có áo quần, ở nơi xa lánh”. (Quốc Sử quán triều Nguyễn, Đại Nam nhất thống chí, tập 5, Bản dịch Viện Sử học, NXB Thuận Hoá, Huế, 2006) 2. Đời sống tinh thần Dựa vào thông tin trong bài, em hãy: – Cho biết đời sống tinh thần của cư dân cổ Bình Phước giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI có gì nổi bật? – Tìm hiểu nội dung của một hay một số truyện cổ giới thiệu ở mục "Em có biết". Theo em, các truyện cổ được lưu truyền có tác dụng thế nào đối với đời sống tinh thần của cư dân cổ Bình Phước trong các thế kỉ X – XVI? 10
  11. Sau những ngày lao động vất vả hay sau khi thu hoạch mùa màng, cư dân thường tổ chức lễ hội, vui chơi. Họ cùng nhau ăn uống, nhảy múa, ca hát trong tiếng cồng chiêng, tiếng trống,... rộn ràng. Hình 1.4. Biểu diễn cồng của đồng bào S'tiêng Cồng, chiêng có vị trí hết sức quan trọng trong đời sống tinh thần của cư dân, đặc biệt đối với người S'tiêng. Cồng, chiêng là vật gia bảo, thể hiện sự giàu có của từng gia đình, dòng tộc hay cộng đồng. Cồng, chiêng gắn bó mật thiết với đời sống từng con người, từng cộng đồng; gắn bó với cả một dân tộc trong quá trình lao động sản xuất, săn bắn, chiến đấu, trong những ngày lễ hội. Cư dân trên địa bàn Bình Phước thời kì này phổ biến tín ngưỡng đa thần. Họ tôn thờ các yếu tố tự nhiên như rừng, núi, đất, nước, Mặt Trời, Mặt Trăng,... Một số di tích và tín ngưỡng liên quan đến các nhân vật có công với cộng đồng được gìn giữ và lưu truyền, trong đó có di tích Bãi Tiên (thuộc huyện Lộc Ninh ngày nay) gắn với truyền thuyết về già làng Rlem. Em có biết Di tích Bãi Tiên Di tích Bãi Tiên nằm trên địa phận xã Lộc An, huyện Lộc Ninh, được các nhà khoa học phát hiện vào cuối năm 2007. Di tích là một bãi đá ong nằm trên một triền đồi thấp, với các tảng đá ong có kích thước khác nhau phân bố trên diện tích khoảng một hécta. Chính giữa của bãi đá là cụm đá ong được xếp thành vòng tròn, bên trong vòng tròn đá ong là một vòng đá ong xếp theo hình vuông. Sau khi di tích được phát hiện, các nghiên cứu bước đầu cho thấy đây là công trình có sự sắp đặt của bàn tay con người, là loại hình di tích khá đặc biệt, lần đầu tiên khảo cổ học phát hiện. 11
  12. Di tích Bãi Tiên gắn với truyền thuyết về ông Rlem đã có từ rất lâu đời, phản ánh nhiều mặt về lịch sử, văn hoá, tín ngưỡng cổ truyền của cộng đồng dân tộc S’tiêng sinh sống trong khu vực huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Di tích Bãi Tiên được Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Phước quyết định xếp hạng là di tích khảo cổ cấp tỉnh ngày 29/6/2018. Hình 1.5. Di tích Bãi Tiên (huyện Lộc Ninh) Một số loại hình văn học dân gian được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác như thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích, sử thi,... Sử thi "Krông Kơ Laas đoạt hồn nàng Rơ Liêng Mas" là sử thi nổi tiếng của người S’tiêng. Em có biết Kết quả khảo sát bước đầu vào năm 2007 cho thấy vốn truyện cổ S’tiêng vừa rất phong phú về số lượng (131 truyện), vừa đa dạng về thể loại (thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích loài vật, truyện cổ tích thần kì, truyện cổ tích thế tục và truyện cười). Trong đó, thần thoại gồm các truyện: "Nguồn gốc của vũ trụ và muôn loài"; "Vì sao có lũ lụt"; "Nguồn gốc của sông suối"; "Nguồn gốc của các bàu nước"; "Nguồn gốc loài người"; "Nguồn gốc của tộc người S'tiêng" (3 dị bản); "Nguồn gốc của tổ tiên người S’tiêng"; "Sự tích cây lúa". Truyền thuyết gồm các truyện: "Truyền thuyết về các dòng họ của người S’tiêng"; "Truyền thuyết về dòng họ Bratít"; "Sự tích hai dòng họ B’Yung Đrên và B’Yung Ro"; "Sự tích con suối M’Tươn"; "Sự tích con suối Văn Kha"; "Sự tích người S’tiêng ở nhà sàn"; "Sự tích người S’tiêng dựng nhà chòi trên rẫy"; "Sự tích cúng Bà Bóng"; "Sự tích con trai ở rể"; "Truyện ông Yô Yốt"; "Anh em Tiêng – Tang"; "Chuyện anh hùng Kamengđăng",... Đời sống vật chất và tinh thần với các nội dung như trên đã góp phần gắn kết cộng đồng, tạo điều kiện để cư dân cổ ở Bình Phước trong giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI tiếp tục tồn tại, phát triển và bảo lưu nhiều giá trị văn hoá truyền thống đặc sắc trong các giai đoạn về sau. 12
  13. 1. Lập bảng tóm tắt về quá trình lịch sử, đời sống vật chất, tinh thần của cư dân trên địa bàn Bình Phước giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI. Lĩnh vực Nội dung tóm tắt Quá trình lịch sử ? Đời sống vật chất ? Đời sống tinh thần ? 2. Nêu nhận xét của em về đời sống vật chất và đời sống tinh thần của cư dân cổ trên địa bàn Bình Phước giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI. Học sinh có thể lựa chọn hoàn thành một trong hai nhiệm vụ sau: 1. Em hãy sưu tầm hình ảnh về lễ hội cồng chiêng của một dân tộc ở Bình Phước và giới thiệu cho thầy cô, các bạn trong lớp. 2. Trong vai một hướng dẫn viên du lịch, em hãy giới thiệu với du khách về lịch sử vùng đất Bình Phước trong giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI. 13
  14. Chủ đề 2 ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU VÀ THUỶ VĂN TỈNH BÌNH PHƯỚC MỤC TIÊU – Trình bày được đặc điểm khí hậu và thuỷ văn của tỉnh Bình Phước. – Phân tích được ảnh hưởng của khí hậu và thuỷ văn đến sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. – Nêu được một số hành động góp phần bảo vệ môi trường, hệ sinh thái của tỉnh Bình Phước. Hình 2.1. Thác Đắk Mai (huyện Bù Gia Mập) 14
  15. KHỞI ĐỘNG Trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội, tỉnh Bình Phước chịu ảnh hưởng không nhỏ từ các yếu tố khí hậu và thuỷ văn. Vậy các yếu tố này có đặc điểm gì? ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Bình Phước như thế nào? HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI I. KHÍ HẬU 1. Đặc điểm của khí hậu Dựa vào thông tin trong bài, em hãy: – Nêu một số đặc điểm về khí hậu của tỉnh Bình Phước. – Phân tích những ảnh hưởng của khí hậu đến quá trình phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Tỉnh Bình Phước có khí hậu cận xích đạo gió mùa, có nền nhiệt độ cao, ổn định, nóng quanh năm, ít bị ảnh hưởng của bão, thiên tai và phân thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) và mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau). Thời điểm mùa mưa xuất hiện có thể sớm hoặc muộn hơn, tuỳ từng năm. Hình 2.2. Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa tại trạm quan trắc Đồng Xoài năm 2020 15
  16. Nhiệt độ trung bình năm trên địa bàn tỉnh Bình Phước dao động trong khoảng 26 – 27,5oC, sự chênh lệch nhiệt độ trong năm không lớn (3 – 5oC), cao nhất vào tháng 3, 4, 5 và thấp nhất vào tháng 10, 12. Tổng số giờ nắng trong năm trung bình 2 400 – 2 700 giờ, thuận lợi cho các ngành kinh tế của tỉnh hoạt động quanh năm. Lượng mưa trung bình trong nhiều năm của tỉnh Bình Phước đạt 2 050 – 2 350 mm. Lượng nước trong mùa mưa chiếm khoảng 85 – 90% tổng lượng mưa cả năm và trong mùa khô chỉ chiếm khoảng 10 – 15% tổng lượng mưa cả năm. Do đó, vào mùa khô, các sông, suối tại một số khu vực trên địa bàn tỉnh thường bị khô kiệt, gây thiếu nước cho sinh hoạt và sản xuất. Bình Phước là tỉnh chịu nhiều ảnh hưởng từ quá trình biến đổi khí hậu nên trong thời gian gần đây, thời điểm bắt đầu mùa mưa hoặc mùa khô có sự thay đổi, sớm hơn hoặc muộn hơn tuỳ vào từng năm, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân. 2. Ảnh hưởng của khí hậu đến sự phát triển kinh tế – xã hội trong tỉnh Bình Phước có khí hậu cận xích đạo gió mùa với điều kiện nhiệt, ẩm, ánh sáng dồi dào, thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, nhất là ngành trồng những loại cây công nghiệp dài ngày như cao su, cà phê, tiêu, điều,... tạo nguồn nguyên liệu phong phú để phát triển các ngành công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Khí hậu Bình Phước khá ổn định, ít có các hiện tượng thời tiết cực đoan, là điều kiện thuận lợi để các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ phát triển; thuận lợi cho hoạt động sinh hoạt và sản xuất của người dân. Điều kiện về nhiệt độ, ánh sáng thuận lợi phát triển điện năng lượng mặt trời. Khí hậu có những sắc thái riêng rất thích hợp để du khách nghỉ ngơi, an dưỡng, du lịch,… Tuy nhiên, khí hậu cũng có một số yếu tố gây khó khăn cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người như: Mùa khô kéo dài dẫn đến hạn hán, thiếu nước; mưa lớn kéo dài dẫn đến xói mòn, sạt lở ở các vùng miền núi, ngập úng ở các vùng trũng, thấp. Những cơn mưa trái mùa ảnh hưởng đến năng suất cây trồng,… 16
  17. II. THUỶ VĂN Dựa vào thông tin trong bài và những hiểu biết của bản thân, em hãy: – Trình bày đặc điểm thuỷ văn của tỉnh Bình Phước. – Phân tích những ảnh hưởng của thuỷ văn đến sự phát triển kinh tế – xã hội trong tỉnh. 1. Sông ngòi a) Đặc điểm chung Trên địa bàn tỉnh, mạng lưới sông, suối khá dày, phân bố tập trung ở phần lãnh thổ phía bắc và đông bắc của tỉnh như ở huyện Bù Gia Mập, huyện Bù Đăng và thị xã Phước Long. Sông, suối hầu hết thuộc loại nhỏ. Hướng chảy chính của các sông là đông bắc – tây nam. Ngoài ra có nhiều đoạn của sông, suối chảy theo hướng tây bắc – đông nam, bắc – nam, đông – tây,… Chế độ nước phân hoá theo mùa: mùa nước lớn chiếm khoảng 80% tổng lượng nước cả năm, kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, tương ứng với mùa mưa, nước lên cao nhất vào tháng 9, 10. Mùa nước cạn chiếm khoảng 20% tổng lượng nước cả năm, kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, tương ứng với mùa khô, cạn nhất là vào tháng 1, 2, 3. Tuy nhiên, mùa nước lớn và mùa nước cạn đều đến chậm hơn so với mùa mưa và mùa khô từ 15 – 30 ngày. Các sông có tổng lượng nước chảy cả năm không nhiều, hàm lượng phù sa nhỏ và có sự phân hoá theo mùa, tập trung chủ yếu vào mùa lũ. b) Một số sông lớn trong tỉnh – Sông Bé: Có chiều dài 350 km, bắt nguồn từ vùng núi phía tây của khu vực nam Tây Nguyên ở độ cao 650 – 900 m, chảy qua trung tâm của tỉnh Bình Phước (là một phần ranh giới tự nhiên giữa huyện Bù Gia Mập và Bù Đốp; Bù Gia Mập và Lộc Ninh; Phú Riềng và Lộc Ninh, Hớn Quản; thị xã Chơn Thành và huyện Đồng Phú, thành phố Đồng Xoài), tới tỉnh Bình Dương rồi đổ vào sông Đồng Nai ở phía dưới chân đập Trị An. Thượng lưu của sông Bé còn có tên khác là sông Đắk Glun. Sông Bé có diện tích lưu vực khoảng 7 650 km2, đoạn chảy qua tỉnh Bình Phước dài khoảng 280 km, có diện tích lưu vực 4 778 km2. Sông Bé là một trong những phụ lưu quan trọng của hệ thống sông Đồng Nai, có nhiều chi lưu là các sông nhỏ và suối. Chế độ thuỷ văn của sông Bé phụ thuộc vào chế độ mưa theo mùa nên lưu lượng dòng chảy không đều. Mùa mưa nước chảy xiết do lòng sông hẹp. Mùa khô mực nước sông bị hạ thấp. Từ 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2