Hiệp định thương mại Việt- Mỹ với vấn
đề xuất khẩu hàng hoá của việt nam
sang mỹ
Biên tập bởi:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Hiệp định thương mại Việt- Mỹ với vấn
đề xuất khẩu hàng hoá của việt nam
sang mỹ
Biên tập bởi:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Các tác giả:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Phiên bản trực tuyến:
http://voer.edu.vn/c/fbb122e0
MỤC LỤC
1. Khái Niệm và phát triển của thương mại quốc tế
2. Phát triển và các lý thuyết về thương mại quốc tế ở VN
3. Tổng quan về hiệp địng thương mại việt mỹ
4. Những nội dung chủ yếu của hiệp định thương mại
5. Quá trình phát triển hoạt động xuất khẩu hàng hoá
6. Cơ hội thâm nhập thị trường Mỹ của hàng hoá Việt Nam
7. Thách thức với việc xuất khẩu hàng hoá của việt nam sang mỹ
8. Các giải pháp tăng cường xuất khẩu các ngành hàng chủ lực
9. Các giải pháp từ phía nhà nước
10. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Mỹ
Tham gia đóng góp
1/70
Khái Niệm và phát triển của thương mại
quốc tế
Khái niệm .
Thương mại quốc tế một quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nước thông qua buôn
bán nhằm mục đích kinh tối đa .Trao đổi hang hoá một hình thức của các mối quan
hệ kinh tế hội phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các người soan xuất kinh doanh
hàng hoá riêng biệt của các quốc gia .Thương mại quốc tế lĩnh vực quan trọng nhăm
tạo điều kiên cho các nước tham gia vào phân công lao động quốc tế ,phát triển kinh tế
và làm giầu cho đất nước.
Ngày nay thương mại quốc tế không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần buôn bán sự
phụ thuộc tất yếu giưa các quốc gia vào phân công lao động quốc tế .Vì vậy phải coi
trọng thương mại quốc tế như một tiêu đề ,một nhân tố phát triển kinh tế trong nước
trên sở lựa chon một cách tối ưu sự phân công lao động chuyên môn hoá quốc tế .
quyết thành công trong chiên lược phát triển kinh tế của nhiều nước mở rộng thị
trường quốc tế tăng nhanh xuất khẩu sản phẩm hàng hoá chế biến hàm lượng kỹ
thuật cao.
Thương mại quốc tế ,một mặt phải khai thác được mọi lợi thế tuyệt đối của đất nước
phù hợp với su thế phát triển quan hệ kinh tế quốc tế ,mặt khác phải tính đến lợi thế
tương đối thể được theo quy luật chi phí hội .Phả luôn luôn tinh toán cái thể
thu được so với cái phải trả khi tham gia buôn bán phân công lao động quốc tế để
chính sách thích hợp .Vì vậy ,để phát triển thương mại quốc tế hiệu quả nâu giài phải
tăng cường khả năng liên kết kinh tế sao cho mối quan hệ phụ thộc lẫn nhau ngay càng
lớn.
Quan hệ kinh tế trong một nước những quan hệ giữa những người tham gia vào quá
trình soản xuất lưu thông hàng hoá trên sở phân công lao động chuyên môn hoá
trong nước .Quan hệ thương mạI quốc tế thể hiện sự phân công lao động chuyên môn
quốc tế trình độ thuật caovà quy lớn .nó phát triển trong một môi trường khàc
hoan toàn các quan hệ kinh tế trong nước về phương thức giao dịch buôn bán,pháp luật
và nghiệp vụ.
Thị trường trong nước thi trương quốc gia những phạm chù kinh tế khác nhau .Vì
vậy,các quan hệ kinh tế diễn ra giứa các chủ thể trong kinh doanh thương mại quốc tế
mang tính chất kinh hội hết sức phức tạp ,không thể cho phép nghĩ rằng cứ buôn
bán trong nước được thì buôn bán với nước ngoài cũng thành công .
2/70
Quá trình hình thành ,phát triển và lợi ích của thương mại quốc tế .
thương mại quốc tế sự trao đôỉi hàng hoá dịch vụ giữa các nước thông qua buôn bán
.sự trao đổi đó một hình thức của một quan hệ hội phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau
về kinh tế giữa những người soản xuất hàng hoá riêng biệt của tưng quốc gia .
Thương mại quốc tế tính chất sống còn một do bản ngoại thương mở rộng
khả năng soản xuất tiêu dùng của một nước .Thương mại quốc tế cho phép một ớc
tiêu dung tất cả các mặt hàng với số lương nhiều hơn mức thể tiêu dùng với ranh giới
của khả năng soản xuất trong khi nước thưc hiện chế độ tự cung tự cấp ,không mua bán.
Tiền đề xuất hiện sự trao đổi phân công lao động hội với tiến bộ khoa học thuật
,phạm vi chuyên môn hoá ngày càng cao số sản phẩm dịch vụ để thoả mãn nhu cầu
con người ngày một dồi dào ,sự phụ thuộc giữa các quốc gia ngày càng tăng .
Thương mại quốc tế và chuyên môn hoá tăng nhanh đã đặt ra câu hỏi:
Buôn bán để làm gì?
Trước hết thương mại suất hiện từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên của soản xuất giữa
các nước cho nên chuyên môn hoá soản xuất một số mặt hàng lợi thế nhập khẩu
các mặt hàng khác từ nước ngoài soản xuất trong nước kếm lợi thế chắc chắn đêm
lạI lợi nhuận lớn hơn.
Sự khác nhau về điệu kiện sản xuất ít nhiều cũng giải thích được sự hình thành thương
mại quốc tế giữa các nước trong kinh doanh các mặt hàng như dầu lửa ,lương thực, dịch
vụ du lịch .Song phần lớn số liệu tự nhiên vốn của sản xuất ,Mỹ sản xuất đựơc ô
tại sao nhập khẩu ô từ nhật bản ? sao nước ta sản xuất với xuất phát đIểm chi
phí sản xuất các mặt hàng đều lớn hơn chi phí sản xuất các cường quốc kinh tế khác vẫn
có thể duy trì thương mại với những nước đó.
Năm 1817 ,nhà kinh tế học David Ricảdo đã chưng minh: chuyên môn hoá quốc tế
lợi cho tất cả các nước gọi kết quả quy luật lợi thế ơng đối (hay thuyết về lợi
thế so sánh ) .
Quy luật lợi thế so sánh nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất ,coi đó chìa khoá
của phương thức thương mại . thuyết này khẳng định nếu mỗi quốc gia chuyên môn
hoá sản xuất các sản phẩm nước đó lợi thế tương đối hay có hiệu quả sản xuất
sánh cao nhất thí thương mại sẽ có lợi cho cả hai nước .
Những lợi ích thương mại quốc tế do sự chênh lệch giữa các quốc gia về chi phí hội
.Chi phí hội của một mặt hàng số lượng các mặt hàng khác người ta phảI từ bỏ để
sản xuất hoặc kinh doanh thêm một đơn vị hàng đó .
3/70