TÍNH NHƯỢNG B H TƯƠNG TRONG WTO
Chương trình Ging dy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005 – 2006
Ngoi thương:
Th chế và tác động
Phát trịển, thương mi, và WTO
Ch. 7: Tính nhượng b h tương WTO
Bernard Hoekman et al. 1 Biên dch: Kim Chi
Hiu đính: Quang Hùng
TÍNH NHƯỢNG B H TƯƠNG TRONG WTO
J. Michael Finger & L. Alan Winters
Tính nhượng b h tương: S nhượng b qua li hay s nhượng b h tương v nhng li
thế hay đặc quyn, to thành cơ s cho các mi quan h thương mi gia hai quc gia.
- T đin Anh ng Oxford1
Tính nhượng b h tương là mt nguyên lý kích hot ca h thng GATT/WTO. Cho dù
kinh tế hc v các bin pháp hn chế nhp khu nhn ra rng nhng tn tht do các bin
pháp hn chế nhp khu ca mt quc gia s vượt quá li ích trong nước, nhưng chính tr
hc không tìm ra được cách gì đểđắp cho các nhóm li ích trong nước phi gánh chu
nhng tn tht này – người s dng và người tiêu dùng hàng hoá nhp khu. Khi chính
sách ngoi thương liên quan đến vic trao đổi các bin pháp hn chế trong nước để đổi
ly các bin pháp hn chế ca nước ngoài, vic này s khuếch đại tiếng nói ca nhóm li
ích xut khu. S thành công ca h thng GATT/WTO biu l tính cht khéo léo ca
vic t do hoá được tha thun gia đôi bên như mt phương tin chuyn giao quyn lc
chính tr gia nhóm li ích hn chế nhp khu và nhóm li ích xut khu, và nó cũng biu
l sc mnh ca các nhóm này.
Trong chương này, chúng ta sm hiu vai trò ca tính nhượng b h tương trong
các cuc đàm phán ca GATT/WTO và trong các tiến trình thc hin điu chnh và gii
quyết tranh chp trong mt hip định. Chúng ta s xem xét vai trò ca tính nhượng b h
tương trong các hip định quá kh, và chúng ta s trình bày nhng bng chng cho thy
rng tính nhượng b h tương không phi là áp lc duy nht định hình kết qu ca mt
cuc đàm phán. Sau đó chúng ta s chuyn sang hai vn đề liên quan đến tính nhượng b
h tương: “tín dng” trong các cuc đàm phán nhượng b h tương đối vi vic đơn
phương t do hoá mu dch ca các quc gia đang phát trin, và vn đề “qu táo so vi
qu cam phát sinh bi s tri rng ca T chc Thương mi Thế gii bao gm c các
bin pháp hn chế ngoi thương biên gii (hn ngch, thuế quan, v.v…) ln các cơ cu
qui định trong phm vi biên gii như các tiêu chun và s hu trí tu. Chúng tôi lp lun
rng, vic không tha nhn vn đề quo và qu cam, đã dn đến nhng kết qu đáng
phin ca Vòng đàm phán Uruguay.
Tính nhượng b h tương trong các qui tc ca GATT
đột phá ca h thng GATT/WTO là hip định xác định tính nhượng b h tương (hay
tính cân bng), ch không phi là mt phương thc nào khác. H thng cho rng, mt kết
qu được tha thun t mt vòng đàm phán là mt kết qu mà mi thành viên xét thy có
li, thông qua bt lun tiêu chun nào mà thành viên quyết định áp dng. Ngoài ra, các
điu khon điu chnh khác nhau, như tái đàm phán và các hành động phòng v, s c
gng duy trì sn bng mà hip định đã xây dng nên. Trong chương này, chúng ta s
xem th tính nhượng b h tương đi vào tng phn trong h thng này như thế nào.
Chương trình Ging dy Kinh tế Fulbright
Ngoi thương:
Th chế và tác động
Phát trịển, thương mi, và WTO
Ch. 7: Tính nhượng b h tương WTO
Bernard Hoekman et al. 2 Biên dch: Kim Chi
Hiu đính: Quang Hùng
Các cuc đàm phán
Tính nhượng b h tương đóng vai trò kích hot các cuc đàm phán. Các thành phn
tham d và các nhà bình lun dùng tính nhượng b h tương – hay nói mt cách tương
đương v mt chc năng là s “cân bng” – là mt tiêu chun để da vào đó mà đánh giá
mt kết qu. Tuy nhiên, các qui tc ca T chc Thương mi Thế gii li không định
nghĩa tiêu chun này; vic xác định tiêu chun là mt phn ca vic đánh giá chính nó.2
Trong li m đầu, GATT và hip định Marrakech thành lp T chc Thương mi
Thế gii đã nhc đến “vic tham gia vào các hip định các bên cùng có li và nhượng b
qua li theo chiu hướng gim mnh v thuế quan và các hàng rào thương mi khác.”
Điu khon XVIII bis ca GATT, điu khon qui định vic t chc đàm phán, cũng nhc
đến “các cuc đàm phán trên cơ s các bên cùng có li và nhượng b qua li.” C GATT
và WTO đều không qui định sâu xa hơn na v chi tiết nhng gì là “nhượng b qua li”
hay nhng gì là “các bên cùng có li”. Cơ s lý lun ca GATT/WTO là: trong các cuc
đàm phán, mi thành viên s có ch quyn xác định cho chính mình xem mt hip định
được đề xut có vì quyn li ca mình hay chăng – quyết định nhng tiêu chí mà qua đó
nhn din nhng điu li và điu hi, và áp dng các tiêu chí này theo bt lun mt công
thc nào mà thành viên xem là thích hp. Truyn thng quyết định theo s nht trí ca
GATT cng c cho ý tưởng cho rng mi hip định là mt kết qu mà tng thành viên
đều cho là vì li ích ca mình. Nếu mt thành viên nào đó không thy kết qu này có li
cho mình thì hip định được đề xut s không có hiu lc.
Vic xây dng tính nhượng b h tương ca GATT trong các cuc đàm phán. Nhm
đáp ng trước đề xut thiết lp các qui tc để xác định các nhượng b như thế nào, nhóm
công tác đầu tiên ca GATT (1955) đã kết lun rng “chính ph các nước tham gia vào
các cuc đàm phán s bo lưu s t do hoàn toàn để thc hin bt k bin pháp nào h
cm thy thích hp nht nhm ước lượng giá tr ca các bin pháp gim thuế và các ràng
buc . . .” Nhóm đi đến nhn định rng “không có điu gì trong Hip định . . . ngăn cn
chính ph các nước không được thc hin bt k công thc nào h la chn, và do đó
chúng ta cho rng các bên tham gia không cn phi đưa ra bt k s kiến ngh nào v vn
đề này” (GATT 1994a: 912-13). Tương t, Arthur Dunkel, Tng giám đốc ca GATT t
năm 1980 đế 1992, quan sát thy “Người ta không th xác định tính nhượng b h tương
mt cách chính xác; ngưi ta ch có th tho thun v s nhượng b h tương đó mà thôi”
(GATT Press Release 1312, ngày 5 tháng 3 năm 1982).
Vì GATT và hip định Marrakech không qui định cách thc mt thành viên xác
định li thế mà thành viên rút ra được tc hip định thương mi, nên hai th chế này
cũng không nói gì đến vic mt quc gia s được li bao nhiêu t các cuc đàm phán so
vi mt quc gia khác. T “cân bng” đây không xut hin trong ni dung ca
GATT/WTO v các cuc đàm phán. Mt hip định (kết qu ca mt vòng đàm phán) s
xác định s cân bng, ch không phi mt phương thc nào khác. Cho dù các qui tc ca
GATT/WTO không đòi hi xác định xem tính nhượng b h tương có nghĩa là gì trong
mt cuc đàm phán, nhưng vn còn có mt câu hi v kinh tế chính tr thc hành rng
tính nhượng b h tương có ý nghĩa gì trong thc tin đàm phán – nhng gì mà các quc
gia lý gii là s nhượng b tương đương, và nhng gì không được xem là nhượng b
tương đương. Chúng ta s tho lun ch đề này dưới đây.
Chương trình Ging dy Kinh tế Fulbright
Ngoi thương:
Th chế và tác động
Phát trịển, thương mi, và WTO
Ch. 7: Tính nhượng b h tương WTO
Bernard Hoekman et al. 3 Biên dch: Kim Chi
Hiu đính: Quang Hùng
Đối x vi các quc gia đang phát trin trong các cuc đàm phán. Phn IV ca GATT
qui định chi tiết các cam kết đối vi các quc gia đang phát trin. Ví d, Điu khon
XXXVI.8 phát biu rng “Các đối tác đàm phán ca các quc gia phát trin không k
vng tính nhượng b h tương đối vi nhng cam kết mà h thc hin trong các cuc
đàm phán thương mi nhm gim hay bãi b thuế quan và các hàng rào thương mi khác
dành cho vic ngoi thương ca các đối tác đàm phán thuc các quc gia đang phát trin.”
Tuy nhiên, các cam kết ca Phn IV li không ràng buc v mt pháp lý. Nhng li hô
hào c vũ như va trích dn li b hn chế bi nhng cm t khác: ly ví d, “Các quc
gia phát trin s thc hin ti mc độ đầy đủ nht có th có – nghĩa là ngoi tr khi có
nhng lý do thuyết phc, bao gm các lý do hp pháp, làm cho vic đó tr nên không th
thc hin được . . .” (Điu XXXVII.1), và “Vic áp dng các bin pháp thi hành các
nguyên tc và các mc tiêu này s là vn đề v mt n lc có ý thc và có mc đích ca
các đối tác đàm phán v mt cá nhân và hp tác” (Điu khon XXXVI.9). Ý nghĩa hot
động ca các cm t như thế là s khng định rõ ràng rng đó không phi là nhng cam
kết pháp lý. Người ta ch cam kết v mt kết qu không th đo lường được ca “mt n
lc có ý thc và có mc đích”, ch không phi là mt kết qu có th đo lường được.
Cho dù nhng phát biu như thế không nói lên các ràng buc v mt pháp lý,
nhưng n cha đàng sau chúng vn là trng lượng ca s thuyết phc v mt đạo lý; các
phát biu như thế nhm nh hưởng đến hành vi mà không đi xa đến mc qui định điu
tiết hành vi. S thuyết phc v mt đạo lý này đã không được bc l nhiu cho lm. Ly
ví d, hip định v các lĩnh vc có liên quan đến ngoi thương ca quyn s hu trí tu
(TRIPS), hip định đánh giá hi quan, hip định v v sinh và v sinh thc vt (SPS), và
mt s hip định khác ca vòng đàm phán Uruguay đề ngh các quc gia công nghip
thành viên cung cp s vin tr k thut cho nhng quc gia đang phát trin thành viên
thnh cu điu này. Tuy nhiên, s cung cp này không phi là mt cam kết pháp lý; các
quc gia đang phát trin đồng ý thc hin nhng cam kết ràng buc để đổi ly nhng cam
kết không ràng buc v s vin tr. Mc dù các quc gia đang phát trin thúc ép mnh ti
T chc Thương mi Thế gii cho vic thc hin nhng cam kết như vy, mt cách song
phương hay thông qua ngân sách k thut gia tăng ca WTO nhưng các nước có thu nhp
cao vn chng làm gì. Tình thế bế tc đã thôi thúc Rubens Ricupero (2000) đề xut rng
trong tương lai, nhng cuc đàm phán v các ch đề liên quan đến vic thc hin mt
cách tn kém nên đi kèm vi “vic kim toán thc hin” mà s nhn din mt cách c th
nhng gì các quc gia đang phát trin phi làm và nhng gì phi tn chi phí. Thiếu s
cam kết ràng buc t các quc gia thu nhp cao để đáp ng các chi phí như thế, các phát
biu v vic h tr thc hin nên được b qua. Không nên có thêm nhng ví d v vic
dng lên nhng li l hoa m đơn thun v tính nhượng b h tương thông qua trao đổi
nhng cam kết ràng buc để đổi ly nhng ha hn không có tính ràng buc.
Tái đàm phán
Thc tế chính tr s đòi hi các nước thnh thong phi thc hin vic điu chnh kết qu
ca mt hip định, và hot động chính tr trong nước s đòi hi rng mt s “nhượng b
s phi được thu hi.3 Điu khon ca GATT v vic tái đàm phán phát biu rng “Trong
nhng cuc đàm phán và hip định mà có th bao gm qui định v vic điu chnh có tính
cht đền bù đối vi các sn phm khác, các đối tác đàm phán có liên quan s c gng duy
trì mt mc độ nhượng b qua li chung các bên cùng có li, mà không kém thun li
hơn cho hot động ngoi thương so vi mc độ đã qui định trong hip định này trước khi
Chương trình Ging dy Kinh tế Fulbright
Ngoi thương:
Th chế và tác động
Phát trịển, thương mi, và WTO
Ch. 7: Tính nhượng b h tương WTO
Bernard Hoekman et al. 4 Biên dch: Kim Chi
Hiu đính: Quang Hùng
có các cuc đàm phán như vy” (điu khon XXVIII.2). Nếu quc gia nhp khu mun
tăng thuế trên mc tha thun trước đây nhưng không đạt được s nht trí vi nước xut
khu v s đền bù thích hp, thì quc gia xut khu s được phép tr đũa – “để thu hi . .
. nhng nhượng b tương đương đáng k” (Điu khon XXVIII.3a., 3b, 4d, 5). Vic điu
chnh các nhượng b s duy trì s cân bng mà hip định trước đã thiết lp nên.
Trên thc tế, nhiu cuc tái đàm phán cui cùng đã được thc hin như mt phn
ca vòng đàm phán kế tiếp, và trong nhng trường hp cá bit này người ta không th
nhn định được liu s đền bù mà các đối tác tha thun là có thích hp hay chăng. Trong
nhng trường hp khác, vic xác định nhng gì là “s nhượng b tương đương đáng k
đặt trng tâm vào vic phát hin s lượng thương mi tương đương và s thay đổi tương
đương trong mc độ bo h. Mt trong nhng phn đỡ phc tp hơn ca quá trình –
nhưng vn chng phi là đơn gin – là tha thun v mt thi gian cơ bn thích hp qua
đó xác định s lượng thương mi có liên quan. Các phn khác thì khó khăn hơn; ví d,
thông thường điu quan trng chng phi là các biu thuế quan đơn gin, mà là các hn
ngch thuế quan phc tp hơn nhiu. Nhiu cuc tái đàm phán bt ngun t vic thành
lp mt liên minh thuế quan, và đây nhim vđền bù cho s phân bit đối x, ch
không ch là thay đổi thuế sut thuế quan.
Duy trì s cân bng – xác định xem nhng gì là s điu chnh thích hp cho mt
kết qu đã được tho thun – liên quan đến mt mc độ khách quan nht định. Tuy nhiên,
cui cùng, s đền bù thích hp hay s tr đũa là nhng gì mà các đối tác tha thun, ch
không phi là nhng gì được qui định bng mt tiêu chun khách quan và ngoi sinh.
Các hành động bo v an toàn
Điu khon XIX ca GATT, điu khon gii thoát hay điu khon bo v an toàn, bao
gm mt qui định tương t. (Nói nôm na, điu khon này cho phép mt quc gia được
hn chế nhng mt hàng nhp khu gây phương hi đến các nhà sn xut trong nước.)
Mt cách ngm n, điu khon này kêu gi quc gia thc hin nhng hành động phòng v
phi có s đền bù cho các quc gia có liên quan. Mt cách công khai, điu khon này qui
định rng các quc gia xut khu có th tr đũa nếu s đền bù đó không tho đáng: “Nếu
các đối tác đàm phán có liên quan không đạt được s tha thun v hành động này, thì . . .
các đối tác đàm phán b nh hưởng s được t do . . . đình ch . . . vic áp dng s nhượng
b tương đương đáng k hay các nghĩa v khác trong hip định này đối vi hot động
ngoi thương ca đối tác đàm phán mà đã thc hin hành động đó, s đình chCác
Đối Tác Đàm Phán không phn đối . . . (Điu khon XIX.3[a] ca GATT).4
Hip định ca vòng đàm phán Uruguay v vic bo v an toàn đề cp đến vic đền
bù mt cách chính thc, và trong Điu khon 8.1 ca hip định, nó bao gm s hô hào
trong Điu khon XXVIII ca GATT (tái đàm phán) “để duy trì mt mc nhượng b
tương đương đáng k và các nghĩa v khác.” S tr đũa, như trong điu khon bo v an
toàn ca GATT, là s đình ch vic áp dng “s nhượng b tương đương đáng k và các
nghĩa v khác . . .” (Điu khon 8.2). Trên thc tế, vic xác định cái gì là “tương đương
đáng kđã được xác định mt cách nghiêm ngt bng s đàm phán gia các bên liên
quan. Các Đối Tác Đàm Phán ca GATT không bao gi phn đối mt bin pháp đối ng
trước mt hành động trong Điu khon XIX (GATT 1994a: 490).