PHƯƠNG PHÁP HỌC ĐI HC
& K NG LẬP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIN THI SINH VIÊN
MC LC
PHN 1. S KHÁC NHAU GI MÔI TRƯỜNG THPT ĐẠI
HC .................................................................................. trang 1.
PHẦN 2. XÁC ĐỊNH NGH NGHIP S LÀM TRƯỚC KHI BT
ĐẦU MI TH BẬC ĐẠI HC ..................................... trang 10.
PHN 3. BA MNG NI DUNG HC TP THI ĐẠI HC
........................................................................................... trang 30.
PHN 4. LÀM SAO HC & T HỌC ĐỂ BT PHÁ V NĂNG
LC CHUYÊN MÔN? ...................................................... trang 34.
PHN 5. LÀM SAO ĐỂ GII K NĂNG MM? ............... trang 60.
PHN 6. RÈN LUYN PHM CHT - THÁI ĐỘ .............. trang 84.
PHN 7. LP BA K HOCH QUAN TRNG NHT CA CUC
ĐỜI SINH VIÊN ................................................................ trang 98.
1
PHƯƠNG PHÁP HỌC ĐI HC
& K NG LẬP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIN THI SINH VIÊN
“Đại hc là t hc.
Nơi đâu con người biết t học, nơi đó mi tht s là đại hc.
Hình nh suy ngm:
Cây lc bình sng trong môi trường sẵn nước
chất dinh dưỡng xung quanh, nên ch cn
mt b r chùm ngn th t đủ ng cht
để mà tn ti.
Học sinh cũng vậy, sống trong môi trường kiến
thức đã sẵn xung quanh, trong sách giáo
khoa, trong bài ging ca thy cô, trong bài
các tp v nhà, nên ch cn k năng hc i
làm bài đầy đủ là có th đạt yêu cu.
Cây xương rồng thì khác, sống trong môi trường
khc nghiệt, nước dưỡng cht thì nm ri rác
hoặc dưới sâu lòng đất, nên phi tiêu biến đi
không còn cn thiết, thân phi biết tích tr,
b r phải đủ dài - tỏa đ rng - cắm đ sâu mi
có th tìm đủ c và ng cht để sng khe
thm chí n hoa.
Lc bình nếu chuyn môi trưng sng sang sa mc, nó s chết khô nếu
không biết tiêu biến đi những cái cũ không còn phù hp và mc ra thêm
kiu r mi đ thích nghi.
Một khi thay đổi môi trường sng, mt cái cây còn biết thích nghi. Hc
sinh chuyn t môi trường ph thông sang môi trường đại học, cũng
phi biết thích nghi với môi trường hc tp mới. Khi bước vào môi
trường đi học, “đạinghĩa rng ln, kiến thc không ch nm trong
sách v, trong bài ging, trên giảng đưng còn nằm trong thư việc,
đặc bit nhng kiến thc kinh nghim quý giá nht trong thc tin.
Do đó, nếu hc sinh không biết tiêu biến đi cách học đã không còn
phù hp, không mc ra b r mới dài hơn - ta rộng hơn - cm sâu hơn
để hút đủ kiến thc chuyên môn k năng ngh nghip, thì sinh viên
y s tr thành một sinh viên “suy dinh dưỡng v chuyên môn ngh
2
nghip”, đi làm khó khăn, hoặc gia nhp vào lực lưng 200.000 c nhân
và thc sĩ đang thất nghip trong xã hi.
Vậy, đại hc khác so vi ph thông? Sinh viên phi có cách hc thế
nào đ tr thành một sinh viên được vic, lành ngh và xut sc?
PHN 1. S KHÁC NHAU GI MÔI TRƯỜNG THPT ĐẠI
HC:
Sau đây mt s s khác bit ch yếu sinh viên cn biết để thay
đổi tâm thế hc tp ca mình:
Trong đó, sinh viên cần nh, khi học đại hc:
1. V mục đích đi học:
- THPT, học để biết, để phát trin trí tu. Còn đại hc, học để
đi làm. Trong khi đó, “làm thì khó gấp trăm lần so vi biết.
Chng hạn như, “biết” thấu kính phânlà mt vic rt d dàng. Nhưng
để “làm” ra một thấu kính phân thì khó hơn nhiều, th bn không
th làm được thiếu vt liu, hoc vt liu phù hp thì li thiếu
dng c chế to, hoc dng c thì trong quá trình chế tác li th
làm sai, làm hng.
Hc sinh học là để biết, sinh viên học để đi làm. Nếu biết sai, bn
th hc li xong; còn nếu y hu qu, thì t bn phi chu (b tr
3
đim, b thi trượt...). Tuy nhiên, là người đi làm, nếu làm sai, hu qu s
ảnh hưởng đến c tp th, khi làm hng dây chuyn sn xut, làm
hư sản phm, gây cháy n, hoc làm mt khách hàng, hoc làm tn hi
thương hiệu ca doanh nghip. Hu qu ca việc “làm sai” lớn hơn
nhiu.
=> Do đó, học đại hc phải nghiêm túc hơn gấp trăm lần. Do đó, hc
đại hc phi gn lin vi thc tế, phải thường xuyên tìm cách thc
hành, làm bài tp, ng dng vào thc tế, đi thực tập, đi làm thêm mt
s việc liên quan đến v trí tương lai (thm chí làm không công) đ
cơ hội áp dng nhng lý thuyết đã học vào thc tế.
2. V nơi hàm cha ni dung cn hc:
bc ph thông, kiến thc ch yếu nm trên lp (ch yếu trong sách
giáo khoa, trong bài ging ca thy cô, trong các bài tp thy cô giao).
bậc đại hc, kiến thc k năng nghề nghip không ch nm trên
lp, mà nm 3 ngun khác nhau:
Nếu vn gi cách học thời ph thông, ch da vào vic lên lp ri
trông ch vào bài ging giáo trình, thì chc chn sinh viên s thiếu
kinh nghim thc tin và k năng nghề nghip.
=> Do đó, khi c lên đại hc, sinh viên phi chuyn t "b r chùm"
khá nông ca thi THPT sang 3 chiếc "r cc" cắm sâu vào 3 đối tượng
để hút kinh nghim làm vic cho mình: Lp hc Thư viện Thc tế.
Ba nguồn trên là tương đương nhau:
- Ngun 1: Lp hc”, bao gm ging viên và giáo trình. Ging viên s
đúc kết nhng kinh nghiệm tinh hoa để bn rút ngn quá trình mày
hc tp, giúp bn giải đáp những thc mc chưa ai giải đáp. Đ
khai thác ngun này, bn phải đi học đầy đ, nghe giảng đầy đủ, đọc
4
giáo trình đầy đủ. Đặc bit, phải thường xuyên giơ tay đặt câu hỏi để
khai thác kinh nghim ca giảng viên, “hút” kinh nghiệm trí tu ca
h thông qua các câu hi khai thác thông tin do bạn đặt. Ngoài ra, giáo
trình là xương sống ca môn hc, bn phải “đc kỹ, đọc sâu, đọc nát”
những gì giáo trình hướng dn.
- Nguồn 2: Thư viện”. Thư viện thường gm: sách chuyên kho
sách tham khảo. Trong đó, sách chuyên khảo thường do các chuyên
gia đầu ngành viết. Sách s m rng trí tu ca bn thông qua trí tu
của người viết, đây là cách để bạn “đng trên vai những ngưi khng
l”. Do đó, ngoài thời gian hc trên lp, thời gian trên thư viện hoc thi
gian đc sách phi chiếm ít nht 1/3 trên tiến trình hc tp ca bn.
Tuy nhiên, hai nguồn trên cũng nhng khiếm khuyết. Không phi
giảng viên nào cũng “chất”; nhiều ging viên n ging thuyết nhiu,
thm chí nhng ging viên ch dy theo kiến thc có trong giáo trình
chưa kinh nghiệm hoạt động thc s trong doanh nghip, xí
nghip. Còn sách cũng “độ trễ” nhất định so vi s thay đổi chóng
mt ca công ngh, ca thời đi, ca th trưng; ngoài ra, rt nhiu
sách được viết bởi người làm “nghề viết”, chứ không phải đúc kết t
thc tiễn, do đó bn cn biết chn lựa sách đ tiếp np và hc hi làm
theo.
- Vy, Thc tế mi trường Đại hc thc th, nơi bn s làm
việc trong tương lai, đó mới là nơinhng kinh nghim sát vi thc tế
ngh nghip nht. vy, “Thực tế” là mt ngun hc tp bn phi
có, không th thiếu thi đại học. Thông thường, nhà trưng s
phòng thí nghim mô phng thc tế, nhưng phòng thí nghim khó
so bng vi công ngh thc th trong chính nhà máy sn xut (tr mt
s trưng chất lượng cao chịu khó đầu về công ngh cho sinh
viên hc tp). Ngoài ra, đa số nhà trường s cho bạn đi kiến tp (tham
quan) vào khoảng năm 3 thc tp (làm thử) vào năm 4. Mi
thc tp thường ch chiếm mt khong thời gian tương đối ngn (tùy
ngành, tùy trường). Do đó, ngoài các kênh nhà trưng h tr bn
tiếp cn thc tế, bn phi những cách riêng để thiết lập “chiếc r
cm vào thc tiễn để hút kinh nghim vào đầu t kênh này. Chng hn
như: xin làm tr lý cho một người đang hành nghề, hoc tham gia các
cuc thi k năng liên quan đến ngh nghip, hoc tham gia c câu lc
b thc hành, hoc cng tác đi làm thêm doanh nghip trong ngành,
bằng cách tìm ngưi gii ngh nhn lời coach/ hướng dn/ đào tạo cho
mình, hoc bng các cách khác do bn thiết lp được, tùy kh năng
ca bn.