MỤC LỤC
Trang
BÀI 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỰ KỈ
I
Rối loạn phổ tự kỉ
1
Tự kỉ là gì
2
Tự kỉ tuổi ấu thơ
3
Tự kỉ tuổi trưởng thành
II
Phân loại tự kỉ
1
Tự kỉ điển hình
2
Hội chứng Asperger
3
Hội chứng Rett
4
Hội chứng rối loạn phân rã thời thơ ấu
5
Hội chứng rối loạn rối loạn phát triển không xác định
III
Nguyên nhân của tự kỉ
IV. Vai trò tâm lý trong hỗ trợ trẻ rối loạn phổ tự kỉ
BÀI 2. ĐẶC ĐIỂM TÂM – SINH LÝ CỦA TRẺ TỰ KỈ
I
Đặc điểm về não bộ, hệ thần kinh
II
Đặc điểm về các giác quan
III
Đặc điểm về nhận thức, học tập
IV
Đặc điểm về ngôn ngữ và giao tiếp
BÀI 3. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU CHO TRẺ TỰ KỈ
I
Các phương pháp trị liệu bằng thuốc, dinh dưỡng
1
Chế độ ăn
2
Sử dụng thuốc
3
Vitamin và dinh dưỡng
II
Trị liệu cảm giác/giác quan/điều hòa cảm giác
1
Tiền đình
2
Cảm giác bản thể
3
Xúc giác
III
Phương pháp Trị liệu ngôn ngữ
1
VBA là gì?
2
Tiến trình huấn luyện của VBA
IV
Phương pháp Trị liệu hoạt động
V
Phương pháp Trị liệu hành vi
1
BÀI 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ
I. Rối loạn phổ tự kỉ
1. Rối loạn phổ tự kỉgì?
Vào đầu những năm 1940 Leo Kanner và Hans Asperger, những người đi
tiên phong trong lĩnh vực tkỉ, đã sử dụng các nội dung này trong các bài o
của họ (một cách độc lập với nhau), tả về những trẻ các tính cách
ngày nay chúng ta nhìn nhận bị tự kỉ; từ đây khái niệm về tự kỉ được ra đời.
Cả hai nhà chuyên môn này đã tvề những trẻ phát triển với những mối
quan tâm đặc biệt nhưng ng những khiếm khuyết trong các lĩnh vực v
giao tiếp sự tương tác hội. Kanner tả vnhững trẻ tự kỉ mức độ nặng
với kết luận rằng đó một điều đáng sợ. Asperger tvề những trẻ nhẹ hơn
ông nhận thấy rằng thể một sđặc trưng tích cực trẻ tự kỉ thể
mang đến một kết quả tốt đẹp khi chúng trưởng thành. Trong 30 năm sự tả
của Kanner đã được thừa nhận một cách rộng rãi.
Ngày nay, với nhiều kết quả nghiên cứu đã cho thấy rằng Tkỉ một
phổ rộng của những rối loạn liên quan chặt chẽ các triệu chứng đan xen lẫn
nhau. Rối loạn phổ tự kỉ xuất hiện trẻ sinh và trẻ nhỏ gây ra sự chậm trễ
trong nhiều lĩnh vực phát triển như học việc học nói, chơi tương tác với
người khác.
Các dấu hiệu và triệu chứng của tự kỉ cũng như những tác động của chúng
rất khác nhau. Một số trẻ mắc tự kỉ thể chỉ những suy giảm nhẹ, trong khi
những người khác nhiều trở ngại phải vượt qua. Tuy nhiên, mọi trẻ em tkỉ
đều có những khó khăn, ít nhất là ở một mức độ nào đó trong ba lĩnh vực sau:
- Giao tiếp bằng lời nói và giao tiếp không lời
- Liên hệ với mọi người và thế giới xung quanh.
- Suy nghĩ và hành xử một cách linh hoạt.
Từ cuối những năm 70 và đầu những năm 80, thuật ngữ rối loạn phổ tự kỉ
(Autism Spectrum Disorders ASDs) xuất hiện với phạm vi mô tả rộng hơn bao
H một cậu n 1 khỏe mạnh, nhưng cha mẹ cậu rất lo lắng bởi H không
làm những việc như các anh chị cháu thường làm khi ở cùng độ tuổi như chơi ú
òa, mỉm cười với người trong gia đình hay các cử chị điệu bộ thu hút sự quan
tâm của người lớn. Bố mẹ mọi người trong gia đình m mọi cách để thu hút H
bằng đồ chơi, các bài hát trò chơi nhưng cậu dường như không quan m
đến bất cứ điều gì. H ng thhiện rất ít các giao tiếp bằng mắt. Mặc c
kiểm tra về thính lực cho thấy H sức nghe hoàn toàn bình thường nhưng cậu
không hề bập bẹ, ầu ơ tập phát ra các âm thanh hay phản ứng khi được cha m
gọi tên. Hằn H cần được các bác cũng như các nhà chuyên môn đánh giá
kiểm tra phát triển.
2
trùm cả thuật ngữ rối loạn phổ tự kỉ. Rối loạn phổ tự kỉ (gọi tắt tự kỉ) tên
gọi dùng cho một nhóm các rối loạn phát triển ảnh hưởng tới não bộ, bao gồm
một nhóm các hội chứng: Rối loạn tự kỉ (Autism disorder), rối loạn Rett (Rett’s
Disorder), rối loạn Asperger (Asperger’s Disorder), Rối loạn phân thời thơ ấu
(Childhood Disintegrative Disorder), Rối loạn phát triển lan tỏa không đặc hiệu
khác. Sự rối loạn ảnh hưởng tới khả năng giao tiếp, khả năng tương tác xã hội và
khả năng phản ứng một cách phù hợp với thế giới bên ngoài. Người mắc tự kỉ
xu hướng những hành vi hoặc sở thích lặp đi lặp lại và lối suy nghĩ cứng
nhắc. Mức độ nghiêm trọng của tự kỉ mỗi người rất khác nhau. những
người mắc tự kỉ vẫn chức năng tương đối cao, ngôn ngữ cũng như trí thông
minh của họ không bị ảnh hưởng. Có nhiều người bị suy giảm nhận thức nghiêm
trọng và hạn chế nhiều về mặt ngôn ngữ, thậm chí không bao giờ nói.
Theo Chuyên trang tự kỉ của Liên hiệp Quốc (2008), “tự kỉ một dạng
khuyết tật phát triển tồn tại suốt cuộc đời, thường xuất hiện trong ba năm đầu
đời. Tự kỉ do rối loạn thần kinh gây ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của
não bộ. Tự kỉ thể xảy ra bất cứ nhân nào không phân biệt giới tính,
chủng tộc hoặc điều kiện kinh tế - hội. Đặc điểm của tự kỉ những khiếm
khuyết về tương tác hội, giao tiếp ngôn ngữ phi ngôn ngữ hành vi,
sở thích, hoạt động mang tính hạn hẹp, lặp đi lặp lại”.
2. Rối loạn phổ tự kỉ tuổi ấu thơ:
Trẻ tự kỉ thể những sai lệch trong quá trình phát triển bình thường.
Bạn thể nhận thấy một số khác biệt đó. Bằng cách nghiên cứu tiến trình của
sự phát triển, bạn thphát hiện ra một cách ngạc nhiên phong cách học tập
của trẻ. Những hiểu biết này đem lại một bức tranh hoàn chỉnh hơn về những
điều trẻ có thể học được.
Các dấu hiệu triệu chứng của tự kỉ cũng như những tác động của chúng
rất khác nhau. Một số trẻ mắc tự kỉ thể chỉ những suy giảm nhẹ, trong khi
những người khác nhiều trở ngại phải vượt qua. Tuy nhiên, mọi trẻ em tự kỉ
đều có những khó khăn, ít nhất là ở một mức độ nào đó trong ba lĩnh vực sau:
- Giao tiếp bằng lời nói và giao tiếp không lời
- Liên hệ với mọi người và thế giới xung quanh.
- Suy nghĩ và hành xử một cách linh hoạt.
Tự kỉ liên quan đến nhiều loại chậm phát triển, vậy hãy lưu ý nếu
nhận thấy trẻ không đạt được các mốc phát triển bình thường đó là một cách hữu
hiệu để phát hiện các vấn đề ban đầu. Chậm phát triển không thể trở thành tự kỉ
nhưng chúng lại có thể gợi ra cho thấy một số nguy cơ cao.
Thoái lui bất klĩnh vực nào mt cảnh báo vri loạn ph t kỉ.
Một số trẻ tự kỉ đã phát triển các năng giao tiếp và sau đó bị thoái lui,
thường vào lúc trẻ được 12 đến 24 tháng tuổi. dụ, một trẻ đã sử dụng được
các từ “mẹ” hoặc “lên” có thể ngừng sử dụng ngôn ngữ một cách hoàn toàn, hay
3
một trẻ thể ngừng chơi các trò chơi xã hội đã từng làm trước đó như
trò chơi ú òa, vẫy tay bye bye. Bất kỳ sự biến mất việc nói bập bẹ, ngôn ngữ cử
chỉ điệu bộ, hoặc các kỹ năng hội cần được nhìn nhận một cách nghiêm túc,
sự thoái lui là một cảnh báo nguy cơ của hội chứng tự kỉ.
2.1. Các dấu hiệu triệu chứng rối loạn phổ tự kỉ trẻ sinh trẻ mới
biết đi
Nếu rối loạn phổ tự kỉ được phát hiện sớm thì việc trị liệu có thể tận dụng
một cách tối đã tính mềm dẻo của não bộ. Mặc rối loạn phổ tự kỉ rất khó
thể chẩn đoán trước 24 tháng nhưng các dấu hiệu lâm sàng thường xuất hiện t
12 cho đến 18 tháng tuổi, các trị liệu tích cực có thể giúp tác động đến não bộ và
đảo ngược các triệu chứng.
Những dấu hiệu sớm của tự kỉ thường là sự vắng mặt của các hành vi bình
thường- không sự hiện diện của các hành vi bất thường vậy chúng rất khó
để phát hiện. Trong một số trường hợp, các triệu chứng sớm nhất của tự kỉ thậm
chí còn bị hiểu sai ncác dấu hiệu của một trẻ “ngoan” bởi vì trẻ sơ sinh
không quấy khóc, rất độc lập và không đòi hỏi. Tuy nhiên, bạn có thể nhận thấy
các dấu hiệu cảnh báo sớm nếu bạn biết những điều mình cần tìm kiếm.Một
số trẻ tkỉ không thích được ôm ấp, trườn ra khỏi vòng tay nếu được ôm, hoặc
không nhìn vào mắt mẹ khi mẹ cho bú.
2.1.1. Một số dấu hiệu sớm của tự k ở trẻ sơ sinh và trẻ tập đi.
- Không nhìn thẳng vào mắt (Ví dụ nhìn vào bạn khi bạn cho trẻ ăn)
- Không cười đáp lại khi người khác mỉm cười với trẻ.
- Không đáp ứng với các âm thanh quen thuộc hay khi được gọi tên.
- Không dõi theo đồ vật
- Không chỉ tay hay vẫy tay khi chào tạm biệt hay sử dụng các cử chkhác
để giao tiếp.
- Không nhìn theo tay chỉ.
- Không tạo ra âm thanh để thu hút sự chú ý của người lớn.
- Không khởi xướng hay đáp ứng với sự âu yếm.
- Không bắt chước các chuyển động và nét mặt của người lớn.
- Trườn ra khi được ôm ấp.
- Không chơi với người khác, không chia sẻ sự quan tâm và thích thú.
- Không yêu cầu giúp đỡ hay đưa ra các yêu cầu cơ bản khác.
2.2. Các dấu hiệu và các triệu chứng của tự kỉ ở trẻ em
Khi trẻ lớn lên những dấu hiệu nguy cơ của tự kỉ trở nên đa dạng hơn. Có
rất nhiều dấu hiệu và triệu chứng cảnh báo nhưng chúng thường xoay quanh các
khiếm khuyết về kĩ năng xã hội, các khó khăn lời nói và ngôn ngữ, các khó khăn