
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
VIỆN NGHIÊN CỨU TÔN GIÁO
TÀI LIỆU
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÁC HIỆN TƯỢNG TÔN GIÁO MỚI Ở
VIỆT NAM
(Thuộc Đề án Hỗ trợ thông tin, tuyên truyền về
dân tộc, tôn giáo theo quyết định số 219-QĐ/TTg ngày 21 tháng 2 năm 2019)
Hà Nội, năm 2021

2
BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ
Từ viết tắt
1
Đại học Quốc gia Hà Nội
ĐHQGHN
2
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
ĐHKHXH&NV
3
Front Uni de Lutte des Races Opprimées
FULRO
4
Hiện tượng tôn giáo mới
HTTGM
5
Hiện tượng Dương Văn Mình
HTDVM
6
Hội thánh Đức chúa trời
HTĐCT
7
Nhà xuất bản
Nxb.
8
New Religious Movements
NRMs

3
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 4
CHUYÊN ĐỀ 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CC HIỆN TƯỢNG TÔN
GIO MỚI TRÊN THẾ GIỚI V Ở VIỆT NAM .......................................... 7
1.1. Nhng hướng tiếp cn và kinh nghiệm ứng x quốc tế đối với các hiện
tượng tôn giáo mới ................................................................................................ 7
1.2. Nhng vấn đề chung về các HTTGM ở Việt Nam hiện nay ................. 34
1.3. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về các HTTGM .......... 56
CHUYÊN ĐỀ 2: CÁCH NHẬN DIỆN, PHÂN LOẠI VÀ GIỚI THIỆU MỘT
SỐ HTTGM ĐNG CHÚ Ý Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................. 66
2.1. Cách nhn diện các HTTGM ở Việt Nam hiện nay .............................. 66
2.2. Phân loại các hiện tượng tôn giáo mới ở Việt Nam .............................. 68
2.3. Một số HTTGM đáng chú ý hiện nay ................................................... 73
CHUYÊN ĐỀ 3: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC HIỆN TƯỢNG TÔN GIÁO
MỚI, DỰ BÁO TÌNH HÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI, VÀ KHUYẾN
NGHỊ VỀ CÁCH ỨNG XỬ ĐỐI VỚI CÁC HIỆN TƯỢNG TÔN GIÁO MỚI
Ở VIỆT NAM .................................................................................................. 103
3.1. Nhng ảnh hưởng đáng lưu ý của các hiện tượng tôn giáo mới ......... 103
3.2. Dự báo xu hướng của các HTTGM trong thời gian tới ....................... 124
3.3. Khuyến nghị một số nguyên tắc về ứng x với các HTTGM ............. 131
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 142
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 155

4
LỜI MỞ ĐẦU
Từ thp niên 50 của thế kỷ XX đối với các nước phương Tây, từ thp niên
80 của thế kỷ XX đối với Việt Nam, lịch s đã chứng kiến sự ra đời của hàng loạt
nhng dạng thức mới lạ của niềm tin, thực hành mang tính tôn giáo. Thut ng
khoa học gọi các dạng thức ấy là các hiện tượng tôn giáo mới (HTTGM) hay các
phong trào tôn giáo mới (New Religious Movements - NRMs). Trong các phong
trào này, một số trở thành tôn giáo được thừa nhn rộng rãi, số đông tàn lụi hoặc
chỉ tồn tại trong các nhóm nhỏ.
Các HTTGM ra đời, dù chủ yếu tồn tại dưới dạng các cộng đồng nhỏ bé đã
có nhng tác động đáng lưu ý đến nhiều mặt của đời sống xã hội và đến các truyền
thống tôn giáo lớn. Đặc biệt, các hiện tượng có sự cực đoan về tư tưởng tôn giáo,
hay nhấn mạnh các phương pháp tu hành xa lạ, tạo ra nhng tác động tiêu cực đến
các cá nhân và xã hội. Nhiều quốc gia đã phải lấy ý kiến công lun, điều chỉnh
lut pháp, xây dựng các khung pháp lý mới, đồng thời đy mạnh truyền thông về
các hiện tượng tôn giáo mới nhm làm giảm thiểu nhng tác động tiêu cực, không
mong muốn xảy ra với cá nhân, cộng đồng. Cách ứng x từ phương diện chnh
sách và pháp lut đối với các cng rất khác nhau. Trong khi nhng quốc gia như
Trung Quốc, Nga, Pháp thể hiện thái độ rất cứng rắn và kiên quyết trước các hiện
tượng tôn giáo mới, các quốc gia khác như M, Anh, Đức, Bỉ, v.v… lại thể hiện
lối ứng x mềm mại hơn, nhấn mạnh vị thế thế tục trung lp và thượng tôn quyền
tự do tôn giáo.
Sự phát sinh, lan rộng và nhng ảnh hưởng của các HTTGM như thế thu hút
sự quan tâm của các nhà nước, các tổ chức trong xã hội, trong đó có cả các tổ
chức tôn giáo và tổ chức thế tục. Nhiều nghiên cứu, khảo sát đã được triển khai,
tất cả đều tp trung giải thích nguyên nhân nảy sinh, mô thức vn hành, các chiều
hướng và khả năng tác động đến cá nhân và xã hội, và dự đoán nhng diễn biến
trong tương lai của các hiện tượng này.

5
Dẫu vy, cho đến nay, về phương diện cách ứng x chính quyền nhiều quốc
gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, vẫn còn lúng túng trước các hiện tượng
này. Trong khi dư lun của quần chúng nhân dân phân tán vì nhiều luồng ý kiến
trái chiều, các cơ quan truyền thông cng gặp khó khăn khi sản xuất các nội dung
về các hiện tượng mới nổi này. Việt Nam, r ràng đã có nhng hiện tượng tôn
giáo mới thể hiện nhng niềm tin và thực hành có nhiều điểm lệch lạc, trái với
thuần phong, m tục, cng như không tuân thủ các quy định của nhà nước về hoạt
động tôn giáo, tn ngưng. Đã có một số hu quả ghi nhn lại được như tự t tp
thể, lợi dụng về tiền bạc, tuyên truyền kch động gây mất đoàn kết tôn giáo, mất
đoàn kết xã hội.
Nhng năm gần đây, ở Việt Nam, đã xuất hiện nhiều nghiên cứu, khảo sát
về các hiện tượng tôn giáo mới hiện diện trong nước. Các kết quả nghiên cứu đã
được công bố, dưới dạng sách, bài tạp chí, bài báo, tham lun khoa học hay báo
cáo của đề tài khoa học. Tuy nhiên, các kết quả này chưa được cp nht, hệ thống
hóa, chọn lọc ra các kết quả đáng tin cy, phản ánh khách quan nhất biểu hiện và
bản chất của các hiện tượng này. Việc này khiến cho truyền thông về các HTTGM
gặp nhiều khó khăn, lúng túng do thiếu nguồn tài liệu đã chun hóa, đáng tin cy,
có cơ sở khoa học. Chính sự lúng túng của truyền thông dẫn đến việc thiếu nhất
quán về cách hiểu nơi công lun.
Hiện tại, từ phương diện quan phương, như Ban Tôn giáo chnh phủ, Mặt
trn Tổ quốc, Ban Dân vn Trung ương, cho đến giới học thut, việc s dụng khái
niệm rất thiếu thống nhất, nói cách khác là chưa có khái niệm nào đủ sức bao quát
vấn đề HTTGM. Lúc thì khái niệm "các hiện tượng tôn giáo mới" được s dụng.
Lúc thì là "đạo lạ" hay "các tổ chức tôn giáo chưa được công nhn". Văn bản
chính thức của nhà nước cng chưa có khái niệm nào được đưa ra. Trong khi đó,
báo chí muốn s dụng nhng khái niệm có tính git gân, như "tà đạo", "dị giáo",
"giáo phái"... Để có khái niệm khả dụng, cần có nghiên cứu dựa trên một khung
tham chiếu rộng, cho đến việc đề xuất việc s dụng một số khái niệm nhất quán,
đặc biệt phục vụ truyền thông về các hiện tượng tôn giáo mới.