49
TĂNG CƢỜNG LIÊN KT CHUI TRONG XUT KHU VI THIU
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIN BN VNG - NGHIÊN CU
ĐIN HÌNH TI TNH BC GIANG
TS. Trn Th Hoàng Hà
Trường Đại học Thương mại
TÓM TT
Vi thiu sn phẩm đặc trưng của tnh Bc Giang, mt loi nông sn mang li nhiu giá
tr kinh tế cho người nông dân Bắc Giang cũng như những đóng góp tích cc cho kinh tế ca
tnh. Nhiều năm trước, trái vi thiều đã được xut khu sang th trường như Trung Quốc vi sn
ng ln. gần đây, vải thiu bắt đầu được xut khu sang các th trường như Nhật Bn, Úc,
Canada, M. Hoạt động xut khu vi thiều đã một bước chuyển đáng kể khi xâm nhp vào th
trường các nước tiêu chun cao trong nhp khu nông sản. Để tiếp tục duy trì đt s tăng
trưởng trên các th trường này cn phải định hướng phát trin bn vng trong xut khu vi
thiu. Mi ch th trong chui giá tr xut khu vi thiu vai trò nhất định trong thúc đy xut
khẩu theo định hướng bn vững. Tăng cưng liên kết trong chui giá tr là mt gii pháp quan trng
để gn kết các ch th trong chui giá tr và hướng ti li ích tng th ca chui giá trị. Nghiên cứu
đã chỉ rõ, sự liên kết giữa các chủ thể trong chuỗi giá trị vải thiều xuất khẩu còn khá lỏng lẻo
thiếu tính chủ động, đặc biệt từ phía người sản xuất.
T khóa: xut khu nông sn, chui giá tr, phát trin bn vng
ABSTRACT
Litchi is a typical product of Bac Giang province, is an agricultural product that brings many
economic values for farmers as well as positively contributes to the Bac Giang province's economy.
Many years ago, lychee was exported to markets such as China with large production. And recently,
lychee has started to be exported to markets such as Japan, Australia, Canada and America. The
lychee export activity has made a significant move when it penetrates the markets of countries with
high standards in agricultural imports. To continue maintaining and achieving growth in these
markets, it is necessary to have a sustainable development orientation in lychee export.
Keywords: agricultural products export, value chain, sustainable development
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xut khu ng sn mt trong nhng li thế cnh tranh ca Vit Nam trong nhiều m qua.
Hoạt động xut khu nông sn đã và đang đóng góp đáng kể o kim ngch xut khu Vit Nam. Tuy
nhiên, mc tiêu tăng trưởng kim ngch xut khu không n mc tiêu ng đầu ca xut khu nông
sn. Hot động xut khu nông sn nước ta bắt đầu bước o giai đon mi. Theo đó, xuất khu ng
sn phải đảm bo s i a gia c mc tiêu kinh tế, hi môi trưng. Hay i cách khác, xut
khu nông sản trong giai đon ti phải hướng tới địnhng phát trin bn vng. Vi thiu là mt trong
nhng loi ng sản đang những thành công nht định khi xut khu sang th trưng ca các quc
gia như Nhật Bn, Úc, M, Canada. Để thúc đẩy xut khu vi thiu theo định ng phát trin bn
vng cn s liên kết cht ch ca các ch th trong chui giá tr xut khu.
50
2. CƠ SỞ LÝ THUYT
2.1. Xut khu nông sn
Hoạt động xut khu hàng a đã xuất hin t rt u thông qua hot động giao thương gia các
quc gia. Hin nay, có nhiều định nghĩa khác nhau v xut khu hàng hóa. Theo Lut Thương mại Vit
Nam, xut khu hàng hóa hot động bán hàng ca thương nhân Vit Nam với thương nhân c
ngoài theo hợp đồng mua n hàng a, bao gm c hoạt động tm nhp tái xut và chuyn khu hàng
a. Theo Nguyễnn Tun và Trn Hòe, xut khu là hoạt đng kinh doanh vi phạm vi vưt ra khi
biên gii quc gia hoc là hot động buôn n ca một nước vi c khác trên phm vi quc tế. Đây
không phải nh vi mua n đơn lẻ c h thng các quan h mua bán phc tp t chc c
n trong ln bên ngoài nhằm thúc đẩy hàng hóa phát trin ổn định đem lại li ích cho quc gia. Xut
khu ng hóa hoạt động đưa hàng hóa ra khỏi một ớc để n cho một nước khác trên sở dùng
tinm phương tin thanh toán hoc trao đi ly mt hàng hóa khác giá tr tương đương.
Theo WTO, nông sản được hiu tt c các sn phm ngun gc t nông nghip. Theo
quan điểm ca T chức Lương thc Nông nghip Liên Hip quc (FAO), hàng nông sn tp
hp ca nhiu nhóm hàng hóa khác nhau bao gm: nhóm hàng các sn phm nhiệt đới (chè, ca cao,
cà phê, tiêu…), nhóm hàng ngũ cốc (m, lúa go, kê, ngô, sắn,…), nhóm hàng thịt và các sn phm
t tht (tht bò, tht ln, tht gia cầm,…), nhóm hàng dầu m và các sn phm t du (các loi ht có
dầu như đậu tương, hướng dương,… các loại du thc vt), nhóm hàng sa các sn phm t
sữa (bơ, pho mát các sản phm làm t sa), nhóm hàng nông sn nguyên liệu (bông, đay, si,
cao su thiên nhiên,…), nhóm hàng rau qu (các loi rau, c, qu) (FAO, 2016).
Do vy, xut khu nông sn th hiu hoạt động kinh doanh vượt ra khi biên gii quc
gia, trong đó đối tượng ca hoạt động kinh doanh là các nông sn. Xut khu nông sn là hoạt động
mua bán nông sn giữa các thương nhân ở các quc gia khác nhau trên th trường thế gii.
2.2. Chui giá tr nông sn
Chui giá tr (value chain) bao gm mt tp hp các chui hoạt động theo liên kết chiu dc
nhm to lập và gia tăng giá trị cho khách hàng. V cu trúc, chui giá tr gm hai nhóm. Th
nht, các hoạt động chính gm các hoạt động mang tính vt cht, liên quan đến vic to ra sn
phm, bán chuyển giao đến khách hàng cũng như các hoạt động h tr sau bán. Th hai, là các
hoạt động h tr, s b sung cho các hoạt động chính và t h tr ln nhau thông qua vic cung ng
đầu vào, công ngh, ngun nhân lc và các chức năng khác trong doanh nghiệp (Porter, 1985).
Chui giá tr đề cập đến h thng các hoạt động cn thiết để đưa một sn phm/dch v t
khái niệm, thông qua các giai đoạn sn xuất khác nhau, đến khi phân phối đến người tiêu dùng
vt b sau khi s dng. Tiếp theo, mt chui giá tr tn ti khi tt c những người tham gia trong
chui hoạt động để to ra tối đa giá trị trong chui (Kaplinsky và Morris, 2001).
Chui giá tr nông sn mt phc hp nhng hoạt động do nhiều người tham gia khác nhau
thc hiện (người nuôi trồng, người thu mua, người chế biến…) để cung cp nông sn. Quy trình
nuôi trng, chế biến nông sn theo trt t đầy đủ các hoạt động to giá tr gia tăng cần thiết để đưa
sn phm chuyn t khái niệm đến nuôi trng, thu mua, chế biến, sn xut, khai thác th trường
tiếp th, phân phi và h tr cho người tiêu dùng cuối cùng để to ra chui giá tr. Cách tiếp cn này
không xem xét các hoạt động do mt doanh nghip duy nht thc hin xem xét c mi liên kết
ngược và xuôi cho đến khi mt sn phẩm được sn xut và kết nối đến người tiêu dùng cui cùng.
51
Hoạt động ca các ch th trong chui giá tr không th phát triển độc lp phi phát trin
trong mối tương quan với s phát trin ca các ch th khác. S liên kết trong chui giá tr bao gm
mt s khía cạnh như: các thỏa thun hp tác gia các ch th trong thu mua nông sn; các h tr
v tài chính t phía các doanh nghiệp đối với người sn xut; các h tr k thut ca doanh nghip
đối với người sn xut.
2.3. Phát trin bn vng xut khu nông sn
Phát trin bn vng xut khu hàng nông sản được hiu s tăng trưởng ổn định c v quy
mô, tốc độ ca xut khu gn vi s dch chuyn v cấu nâng cao chất lượng hàng hóa xut
khu. Phát trin xut khu hàng nông sản đảm bo kết hp hài hòa, hp lý gia các mt kinh tế,
hội môi trường. Như vậy, phát trin bn vng xut khu hàng nông sn s phát trin kết hp
hai ni dung: Th nht, duy trì nhịp độ tăng trưởng xut khu cao ổn định, đảm bo nâng cao
chất lượng hàng hóa xut khu; Th hai, phát trin xut khu hàng nông sn cn dựa trên cơ s khai
thác hp s dng hiu qu tài nguyên thiên nhiên đảm bo cho vic s dng ngun lc cho
phát trin xut khu hin ti không cn tr hay ảnh hưởng đến vic s dng các ngun lc cho
phát trin xut khu ca các thế h tương lai.
Phát trin bn vng xut khu hàng nông sn là duy trì nhịp độ tăng trưởng ổn định, khai thác
hp lý và s dng hiu qu tài nguyên, nâng cao giá tr gia tăng của sn phm xut khu. Phát trin
xut khu hàng nông sản đóng góp tích cực vào quá trình chuyển đổi hình tăng trưng, t tăng
trưởng theo chiu rng (da vào khai thác tài nguyên, xut khu thô) sang chiu sâu (dựa vào năng
sut, hiu qu các yếu t đầu vào thông qua vic áp dng khoa hc - công ngh, xut khu sn phm
có giá tr gia tăng cao).
Phát trin bn vng xut khu hàng nông sn cn da trên khai thác hp lý, s dng tiết kim,
hiu qu tài nguyên nhm bo tn phát trin tài nguyên. Xut khu nông sản thường tim n
nguy cơ không bn vng v môi trường bởi tăng trưởng xut khu mt s mặt hàng như: cà phê, ht
điều, cao su, chè... kéo theo s suy gim din tích rừng và đa dạng sinh hc; khai thác thy sn quá
mc, theo li hy dit, làm suy gim sinh quyn biển; tăng din tích nuôi trng thy sản đi liền vi
thu hp din tích rng ngp mn, phá v h sinh thái ven biển,… Khai thác tài nguyên quá mức s
dn tới nguy cơ cạn kit tài nguyên và mt cân bng sinh thái.
Phát trin bn vng xut khung ng sn phi bo đảm đáp ng mt cách công bng nhu cu
ca thế h hin ti, to lp điu kiện để c cá nhân trong hi có cơ hội bình đẳng để tiếp cn nhng
ngun lc chung được phân phi ng bng li ích do xut khu mang li. Phát trin xut khẩu đã
p phn to thêm vic m, ng thu nhập, nhất đối vi khu vc nông thôn; tuy nhiên, đây cũng
i nảy sinh nhng nguyên nhân dn đến m bn vng v mt xã hi. Do xut khu nông sn ch yếu
vn là sn phm thô, cht lượng lao động không cao và thu nhp của người lao đng không ổn đnh nên
s biến động ca th trưng thế giới làm cho người lao động d b tổn thương, làm gia tăng khoảng cách
giàu nghèo, bất nh đẳng trong thu nhp gia các ng, các tng lớp dân . Do vậy, phát trin bn
vng xut khu nông sn có tác dng ch cc trong việc ng cao trình độ lao động, hn chế gia tăng
khong cách giàu nghèo gia ng thôn và thành th, đem lại li ích cho đa số ngườin.
Như vậy, phát trin bn vng xut khu nông sn s đồng b hóa n lc ca Chính ph
các ch th tham gia chui giá tr xut khu nông sn. Chính ph xây dng chiến lược, quy hoch,
chính sách nhm phát trin bn vng xut khu. Các ch th tham gia chui giá tr xut khu thúc
đẩy phát trin bn vng thông qua chính hoạt động ca h trong chui giá tr xut khu.
52
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài viết s dụng phương pháp nghiên cứu định tính ch yếu. Trong đó, bài viết thu thp
các d liu th cp v xut khu vi thiu sang các th trường xut khu. D liu đưc cung cp bi
S Nông nghip Phát trin nông thôn, S Công thương tỉnh Bc Giang. Bên cạnh đó, để làm
hơn các vấn đề trong xut khu vi thiu, tác gi đã sử dụng phương pháp phỏng vn mt s chuyên
gia ti Cc Xúc tiến thương mại và Khuyến nông thuc S Công thương tỉnh Bc Giang (05 chuyên
gia), chuyên gia ca S Nông nghip Phát trin nông thôn tnh Bc Giang (01 chuyên gia), các
nhà qun doanh nghip thu mua xut khu vi thiu (03 nhân), ban ch nhim các hp tác
ti huyn Luc Ngn - tnh Bc Giang (03 nhân), các h gia đình trồng vi thiều trên địa bàn
huyn Lc Ngn - tnh Bc Giang (03 nhân) trong lý gii nguyên nhân ca các vấn đề liên quan
đến xut khu vi thiu. Khi phng vn, tác gi s dụng phương tiện ghi âm ghi chép nhanh các
câu tr li. Ngoài ra, nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp quan sát tại địa bàn.
4. THC TRNG LIÊN KT CHUI TRONG XUT KHU VI THIỀU THEO ĐỊNH
NG PHÁT TRIN BN VNG
4.1. Thc trng phát trin bn vng xut khu vi thiu
Để đánh giá phát triển bn vng xut khu mt nông sn bt k phi da trên ba khía cnh:
kinh tế, môi trường và xã hi.
V khía cnh kinh tế
+ Sn lượng vi thiu xut khu trong nhng m gần đây đã sự gia tăng đáng kể. Nếu như
m 2017 tỷ trng sản lượng vi thiu xut khu mi chiếm 29,44% trong tng sn lượng vi thiu thu
hoạch thì đến năm 2019 tỷ trng sản ng vi thiu xut khu đã tăng n tới 54,16%. Sn lượng vi
thiu xut khu tăng c dụng điu tiết cung cu th trưng ni địa. C th, ng cung cu vi
thiu thi điểm cnh vn bng n nên giảm được tình trng “được mùa mt giá” như nhiều năm
trước. Nhìn li nhng v a vi thiu nhng năm trước th nhn thy tình trng mt giá trên th
trường trong nước khi vi thiu chín r rt trm trng. Điều này đã ảnh hưởng tiêu cc tới động lc
trng vi thiu của ngưi ng n. mt s địa bàn trng vi thiều đã bắt đầu xut hin hin tượng
người nông dân không đầu chăm sóc phát triển năng sut cây vi thiu do giá bán quá thp, thm chí
đến mùa thu hoạch ni nông dân còn b thu hoch vì gn cho thương lái quá thp.
Bng 1. Sản l ợng vi thiu xut khẩu giai đoạn 2017 - 2019
Ch tiêu
Đơn vị
2017
2018
2019
T ng sản ư ng
Tn
124.300
215.800
147.000
Sản ư ng xut kh u
Tn
36.600
86.200
79.618
Ngu n: S Nông nghip và Phát trin nông thôn tnh Bc Giang
+ Th trường xut khẩu đa dạng, đến nay vi thiu ca Vit Nam nói chung ca tnh Bc
Giang nói riêng đã đưc xut khẩu hơn 30 quốc gia vùng lãnh th như Pháp, Đức, Lan,
Trung Đông, Nga, Singapore, Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc, Úc, M, Canada, Nht Bản,… c
đầu, vi thiều đã tiếp cận được th trường cao cấp như Úc, Nhật Bn, Mỹ, Canada nhưng giá trị xut
khu ti các th trường này còn nh so vi tng giá tr xut khu. Việc đa dạng hóa th trường xut
khẩu động lực cho người sn xut tiếp tc theo đuổi định hướng phát trin bn vng xut khu
vi thiu. Qua phng vn mt s ch nhim hp tác nhà qun tr ca mt s doanh nghip
chuyên thu mua xut khu vi thiu cho thấy, cho đến nay th trường xut khu chính ca vi
53
thiu vn th trường Trung Quc. Mc giá xut khu sang th trường Trung Quc thấp hơn
nhiu so vi th trường các nước phát triển nhưng số ng nhp khu ca th trường Trung Quc
vn chiếm ti 90% tng sản lượng xut khu vi thiu ca Bc Giang. T góc nhìn ca các hp tác
doanh nghip ti tnh Bc Giang cho rng: Vic xut khu sang các th trường mới như Nhật
Bn, Úc, Mỹ… chỉ đưc coi hoạt động xây dng hình nh trái vi thiu trên th trường thế gii
ch chưa mang lại hiu qu kinh tế cho doanh nghip xut khu.
+ Li nhun t hot động xut khu vi thiu ổn định nhưng hiệu qu kinh tế chưa cao. Đi vi
c th trưng mi như Nht Bn, Úc, M, li nhun t tiêu th vi thiu nội địa xut bán cho các
doanh nghip xut khu vi thiu không chênh lệch đáng kể. Đánh giá về kết qu phng vn này,
nhóm nghiên cu cho rng cách nhìn nhn của ngưi sn xut hoàn toàn đúng, thc tế hot động xut
khu vi thiu ca Việt Nam đang ở giai đoạn gây dng hình nh trên th trưng thế gii, giá tr gia ng
ca chui giá tr xut khu vi thiu rt thp. Truyền thông trong nước đã đưa thông tin về vic trái vi
thiu Vit Nam đưc bán vi g rt cao ti th trưng Nht Bn trong v mùa năm 2020 nhưng thc tế
gxut bán ca Vit Nam ch khong 9 - 10 USD/1kg vi thiu. Giá bán l vi thiu trên th trưng
Nht Bn lên ti 22 - 25 USD/1kg. Trong khi đó, các nhà xut khu vi thiu phi chu chi phí rt ln đ
xut khẩu đưc trái vi sang đến th trưng Nht Bn. Chính vy, ngưi trng trái vi chưa thực s
to ra g tr gia tăng cao từ hoạt động sn xut phc v xut khu. Đối vi th trường Trung Quc,
những m gần đây thương i Trung Quc m vic trc tiếp vi doanh nghip trên địa n tnh Bc
Giang thu mua vi thiu cho họ. Trong trưng hp này, giá bán ca c doanh nghip thu mua vi thiu
khá thp, li nhun thp, hiu qu kinh doanh không cao, li nhun ch yếu da trên sảnng ln.
+ Ngưi sn xuất đã tiếp cn các tiêu chun ca Vietgap, Globalgap trong sn xut nên hin tưng
s dng thuc bo v thc vt y tin đã hạn chế rt nhiu. Định hưng phát trin bn vng xut khu
vi thiu ca tnh Bc Giang đã tạo ra s thay đổi ln trong vic trng chăm sóc cây vải thiu. Nhiu
m trưc, khi vi thiu ch xut khu sang th trường Trung Quc, người sn xut s dng vt tư nông
nghip khá tùy tiện. Điều này y ảnh ng xu cho môi trưng ti các vùng trng vi thiu. Trong
những năm gần đây, khi định ng xut khu vi thiu sang th trường c c u cu kht
khe v an toàn v sinh thc phm đã buộc ngưi sn xut c ng trng vi thiu phi m hiu
tuân th c tiêu chuẩn Vietgap, Globalgap trong quá trình chăm sóc và thu hoch vi thiu. Chng hn
như đối vi nhng hàng vi thiu xut sang th trường Nht Bn, c doanh nghip xut khu Vit
Nam phi hướng dn và giám sát các h gia đình trng vi thiu thc hin đúng các quy định đã ký kết
vi đối tác Nht Bn trong suốt quá trình chăm sóc và thu hoạch vi thiu. n cnh đó, trưc khi thu
hoch vi thiu 1 tháng, các chuyên gia ca đi c Nht Bn s đến vùng trng vi thiu đ kim trac
thông s k thut và giám t q trình thu hoch vi thiu. T chính các u cu kht khe ca đối c
đã m thay đổi thói quen s dng vt nông nghiệp ca ngưi nông dân c vùng trng vi thiu.
Qua phng vn các ch nhim hp tác ti Lc Ngn cho thấy: Lượng vt nông nghiệp được s
dng hiện nay đã giảm đáng kể so vi trước, i trưng ca các ng trng vi thiều đã đưc ci thin
n nhiều. Tuy nhiên, do chưa có sự thng nht v vic s dng thuc bo v thc vt gia các h trng
vi thiu nên vn n hin tượng các h gia đình chưa tuân th tiêu chun Vietgap, Globalgap gây
ảnh hưởng sang các h gia đình lân cận. Nếu không có s đồng b trong s dng thuc bo v thc vt
gia tt c các gia đình trồng vi thiu trong mt khu vc thì nhng n lc ca các h gia đình đang
tuân th các tiêu chun Vietgap, Globalgap s không mang li kết qu như mong đợi.
V khía cnh xã hi
+ To vic làm cho khu vực nông thôn: Đối với người trng vi thiu, nhu cu s dng lao
động không ln, hu hết các gia đình s dung lao động ti ch trong gia đình. Khi đến mùa thu