SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HOÀ BÌNH TRƯƠNG TRUNG HỌC KINH TẾ- KỸ THUẬT HOÀ BÌNH Bùi Trọng Anh TẬP BÀI GIẢNG

CHĂN NUÔI LỢN

(Lưu hành nội bộ) HOÀ BÌNH, 2009 1

LỜI NÓI ĐẦU

Bài giảng Chăn nuôi lợn được biên soạn trên cơ sở các kiến thức về chọn giống, thức ăn dinh dưỡng gia súc. Bài giảng nhằm phục vụ cho học sinh ngành chăn nuôi thú y trường Trung học kinh tế- Kỹ thuật Hoà Bình.

Trong quá trình biên soạn bài giảng này, tập thể giáo viên tổ Chăn nuôi thú y, Khoa kỹ thuật Nông- Lâm đã cố gắng tập hợp các kiến thức cơ bản nhất, kết hợp với những kinh nghiệm giảng dạy trong nhiều năm nhằm đáp ứng nhu cầu công tác đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật Chăn nuôi thú y có trình độ trung cấp cho các huyện trong tỉnh Hoà Bình

Bài giảng gồm 3 phần chính

Phần I: Đại cương về chăn nuôi lợn

Phần II: Chăn nuôi lợn chuyên khoa

Phần III: Thực hành - Thực tập chăn nuôi lợn

Với những tiến bộ kỹ thuật và những kinh nhiệm thu được từ thực tiễn, chúng tôi cố gắng trình bày nội dung kỹ thuật từ khâu chọn giống, nuôi dưỡng, chăm sóc lợn đực giống, lợn nái, lợn sơ sinh cho đến lợn cai sữa và lợn thịt. Mỗi phần chúng tôi đã cố gắng lựa chọn những nội dung cần thiết để phù hợp với một cán bộ chuyên ngành.

Tuy nhiên, đây là bài giảng được biên soạn lần đầu tiên, mà số giờ giảng cho học sinh lại rất ít và kinh nghiệm biên soạn của chúng tôi còn hạn chế, cho nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi sai sót.

Chúng tôi rất mong các bạn đồng nghiệp và các em học sinh khi sử dụng bài giảng này đóng góp nhiều ý kiến quí báu để những lần in sau chúng tôi có điều kiện chỉnh lý và bổ sung thêm.

Xin chân thành cảm ơn!

2

BÀI MỞ ĐẦU GIỚI THIỆU MÔN CHĂN NUÔI LỢN

Chăn nuôi lợn nước ta đã có từ lâu đời, nó là một nghề sớm xuất hiện cùng với nghề trồng lúa. Có người đã nói rằng, “ cây lúa và con lợn theo nhau như hình với bóng”, điều đó chứng tỏ rằng nghề chăn nuôi lợn ở Việt Nam đã có từ khi con người bắt đầu biết trồng trọt.

1. VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGHỀ CHĂN NUÔI LỢN

Nghề chăn nuôi lợn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với xã hội và nền kinh tế

nói chung. Phát triển chăn nuôi lợn nhằm giải quyết tốt các nhiệm vụ sau:

- Chăn nuôi lợn nói chung tạo ra 2/3 tổng lượng thực phẩm cung cấp cho toàn xã hội: Trong bữa ăn hàng ngày của mọi gia đình thịt lợn bao giờ cũng là loại thực phẩm có giá trị và thông dụng của nhân dân ta. Nhu cầu về thịt lợn ngày càng tăng lên cùng với nền văn minh của thời đại vì lao động bằng trí óc, bằng máy móc đòi hỏi nhu cầu về protein cao hơn là lao động chân tay. Mức sống của nhân dân tăng lên thì nhu cầu về thịt cũng sẽ tăng lên rất nhiều. Do đó phát triển nghề chăn nuôi lợn là phù hợp với nhu cầu ngày càng phát tăng của xã hội.

- Chăn nuôi lợn cung cấp phân bón tại chỗ và rất tốt cho ngành trồng trọt, ở nước ta hiện nay phân lợn là một loại phân hữu cơ nhiều và tốt nhất, cung cấp cho các loại cây trồng chủ yếu ở mọi nơi, mọi lúc. Người ta đã tính rằng muốn đạt 5 tấn thóc trở lên trên 1 ha gieo cấy 2 vụ lúa nhất thiết phải bón 7 tấn phân chuồng chưa kể các loại phân khác. Tại Quảng Nam - Đà Nẵng có năng suất lúa 23 tấn/ha thì phải bón tới 42 tấn phân chuồng. Tất nhiên trong phân chuồng thì phân lợn là loại phân nhiều và tốt nhất.

- Ngoài hai nhiệm vụ chủ yếu trên chăn nuôi lợn còn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến như đồ hộp, thuộc da và giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận lao động trong nông nghiệp. Nó tận dụng lao động phụ trong gia đình, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân.

- Chăn nuôi lợn hiện nay còn có một nhiệm vụ quan trọng là xuất khẩu thịt ra

nước ngoài, giải quyết “đầu ra” cho người nông dân nuôi lợn.

2. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Từ khi có chính sách đổi mới về nền kinh tế đến nay, nghề nuôi lợn đã có những bước tiến bộ đáng kể do tác động của kinh tế thị trường. Có thể rút ra một số ưu nhược điểm sau đây:

2.1. Ưu điểm

- Số lượng đầu con tăng lên đáng kể: năm 1998 tổng số lợn nước ta có

18.132.400 con, năm 2001 là 21.800.100 con, năm 2004 là 26.143.700 con lợn thịt.

3

Tình hình xuất khẩu thịt lợn ở Việt Nam

Năm SL xuất khẩu

Chỉ số phát triển(%) (1000)

30 2001 -

19 2002 63,33

12 2003 63,15

2005

- Bình quân 63,25

- Khối lượng xuất chuồng cũng tăng lên đáng kể do việc đưa giống mới vào và sử dụng các con lai để nuôi thịt. Nhiều cơ sở như Phú Sơn (Đồng Nai), Đông Phương (Biên Hoà), Dường Sanh (TP. Hồ Chí Minh) …. nuôi 4-4,5 tháng đã đạt trọng lượng 100 kg, tiêu tốn thức ăn từ 3-3,5kg/1 kg tăng trọng.

- Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất như:

+ Nhập nội các giống mới. Sử dụng các con lai F1, hai máu, ba máu …

+ Sử dụng các thức ăn hỗn hợp đủ dinh dưỡng , các chất kích thích tăng trọng

như các VITAMIN, các nguyên tố vi lượng, cải tiến chuồng trại …

+ Trong thú y một số loại thuốc mới nhập nội, thuốc trong nước được sản xuất đủ loại, đa đa dạng về chủng loại và mẫu mã góp phần quan trọng trong việc phòng chống dịch bệnh cho lợn.

Tuy vậy nghề chăn nuôi lợn cũng còn một số tồn tại nhất định cần khắc phục.

2.2. Nhược điểm

- Đại đa số chăn nuôi lợn ở các vùng nông thôn rộng lớn do thiếu kiến thức và điều kiện như giống, vốn, các phương tiện kỹ thuật nên chăn nuôi lợn còn chậm lớn, khả năng tăng trọng còn chậm, đa số nông dân vùng sâu, vùng xa còn chăn nuôi theo phương thức tự cấp, tự túc, hiệu quả chưa cao.

Ví dụ: lợn nái nước ta đẻ bình quân 1,3-1,4 lứa/năm. Mỗi lứa nuôi đạt 6-7 con,

chỉ bằng 1/3 năng suất lợn nước ngoài.

- Chưa chủ động được nguồn thức ăn như dự trữ, chế biến bảo quản nên chăn

nuôi còn phụ thuộc vào mùa vụ, bấp bênh, lúc được mùa thì phát triển và ngược lại.

- Do hiệu quả chưa cao nên giá thành cao, ít khả năng cạnh tranh do vậy xuất

khẩu chưa nhiều, đó là một tác động làm người chăn nuôi thua lỗ, đầu con giảm.

4

- Các tiến bộ khoa học kỹ thuật đưa vào vùng nông thôn còn chậm như giống, thức ăn hỗn hợp, một số địa phương quản lý con giống thiếu chặt chẽ do đó con giống xấu còn nhiều và bị đồng huyết .

- Do cơ chế thị trường tác động, việc lưu thông con giống và thực phẩm dễ dàng, thiếu sự kiểm dịch chặt chẽ nên bệnh tật có điều kiện lây lan rộng và phức tạp, gây thiệt hại cho người chăn nuôi .

Các cơ sở chăn nuôi tập trung như các trại cấp Tỉnh, Huyện, các hợp tác xã

…do quản lý lỏng lẻo, thiếu đầu ra nên nhiều nơi thua lỗ, phá sản phải giải thể.

- Phần lớn chất thải của các trang trại chăn nuôi lợn công nghiệp vượt quá nhu cầu sử dụng của các trang trại trồng trọt lân cận. Kết quả là phân từ chỗ là một nguồn phân bón có lợi trở thành chất thải dộc hại: nitrate, kim loại nặng, thuốc kháng sinh … trong phân thấm vào nước ngầm, gây ô nhiễm nước bề mặt, đe doạ nghiêm trọng sức khoẻ cộng đồng.

Giải quyết những tồn tại trên là một yêu cầu cấp bách hiện nay để làm cho đàn lợn phát triển nhanh chóng và vững chắc, đáp ứng được yêu cầu của xã hội và nền kinh tế quốc dân.

3. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGHỀ CHĂN NUÔI LỢN Ở NƯỚC TA

Muốn phát triển chăn nuôi lợn một cách nhanh chóng và vững chắc, đáp ứng được yêu cầu của xã hội và nền kinh tế quốc dân, nhưng đảm bảo hiệu quả kinh tế, chúng ta cần làm đồng bộ các biện pháp sau đây:

3.1. Về mặt tổ chức

- Xây dựng ngành chăn nuôi thành một hệ thống và có hiệu lực từ trên xuống

dưới.

- Khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế đẩy mạnh chăn nuôi lợn đặc biệt là khu vực kinh tế gia đình và tư nhân để có quy mô lớn hơn vì đây là những khu vực quản lý tốt và năng động, có hiệu quả kinh tế cao.

- Có chính sách trợ giá khi giá thấp để đảm bảo ổn định.

3.2. Về xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật

3.2.1. Về con giống:

- Củng cố hệ thống giống theo hình tháp:

Ngân hàng gen và giống gốc

Ông bà và cha mẹ

Thương phẩm

Sơ đồ hệ thống công tác giống quốc gia

5

- Phải chọn lọc những con giống tốt trên cơ sở những lợn hiện có để có đủ nái, đực tốt để tăng đàn con. Song song với việc đó, phải tiến hành nhập nội, nuôi thích nghi các giống cao sản, cho lai với các giống trong nước để tạo giống mới và thay thế các giống cao sản, có tỷ lệ mạc cao phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và xuất khẩu.

- Tiến hành củng cố và xây dựng các trại giống của trung ương và cấp tỉnh

nhằm đáp ứng cung cấp con giống tốt cho các địa phương, tránh đồng huyết.

- Quản lý chặt chẽ các đực giống ở các địa phương để loại thải các con giống

xấu, tránh đồng huyết. Đẩy mạnh công tác thụ tinh nhân tạo trong chăn nuôi lợn.

3.2.2. Về thức ăn

- Tận dụng hết các nguồn thức ăn có sẵn và các loại phế phụ phẩm nông nghiệp

để tăng số lượng, chất lượng thức ăn và hạ giá thánh sản phẩm.

- Phải có chế độ bảo quản dự trữ thức ăn, chế biến thức ăn để điều hoà lượng

thức ăn.

- Đẩy mạnh việc chế biến thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh để bổ sung và bảo đảm

giá trị dinh dưỡng cho lợn.

- Tiến hành nhập một số loại thức ăn bổ sung mà ta chưa sản xuất được.

3.2.3. Về thú y:

- Củng cố và xây dựng hệ thống thú y từ Trung ương đến địa phương.

- Tăng cường công tác kiểm dịch động vật và kiểm soát giết mổ để tránh lây lan

bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

- Tăng cường quản lý các cơ sở sản xuất thuốc, buôn bán thuốc để đảm bảo

chất lượng thuốc và phòng chống dịch bệnh kịp thời, có hiệu quả.

4. PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP MÔN CHĂN NUÔI LỢN:

- Muốn nuôi lợn được tốt phải hiểu được đặc điểm sinh lý của lợn nên phải nắm

được môn cơ sở Giải phẫu- Sinh lý gia súc.

- Muốn chọn giống lợn tốt phải nắm chắc môn học giống - Kỹ thuật truyền

giống.

- Muốn nuôi dưỡng tốt phải có thức ăn tốt, muốn phòng bệnh tốt phải học tốt

các môn Thú y.

- Muốn có hiệu quả kinh tế phải biết tổ chức và quản lý.

- Gắn chặt học lý thuyết với thực hành tại cơ sở chăn nuôi.

6

PHẦN I: ĐẠI CƯƠNG VỀ CHĂN NUÔI LỢN

CHƯƠNG 1: CÔNG TÁC GIỐNG LỢN

- Mô tả được đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của các giống lợn nuôi

Mục tiêu: hiện nay; nêu được các đặc tính tốt của lợn và biết cách chọn lọc, nhân giống lợn.

- Phân biệt được các giống lợn nuôi, vẽ được sơ đồ các công thức lai giữa các

giống lợn với nhau.

- Ý thức được tầm quan trọng của công tác giống trong chăn nuôi lợn.

Nội dung tóm tắt:

- Các giống lợn ở trong nước và một số giống lợn ngoại nhập nội.

- Đặc tính tốt của lợn.

- Chọn và nhân giống lợn.

1.1. CÁC GIỐNG LỢN

Định nghĩa về giống:

Giống là một nhóm lợn có chung những đặc điểm về nguồn gốc, ngoại hình và các tính năng sản xuất như tuổi thành thục về tính, khả năng sinh sản, khả năng sản xuất thịt và mỡ, đặc biệt giống lợn đó phải có khả năng di truyền đợc những đặc tính tốt cho đời sau.

1.1.1. Các giống lợn nội

Các giống lợn nuôi nội đã được hình thành từ lâu đời trong hoàn cảnh các nền sản xuất kết hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi với các tập quán canh tác khác nhau; các vùng sinh thái khác nhau. Đặc điểm chung của các giống lợn nội là có hướng sản xuất kiêm dụng, tầm vóc nhỏ, năng suất thấp, phù hợp với điều kiện sản xuất chăn nuôi tận dụng điều kiện thiên nhiên cũng như sản phẩm phụ của cây trồng, thích ứng với môi trường khí hậu nóng ẩm, khả năng đề kháng với bệnh tật cao.

a. Lợn ỉ

* Nguồn gốc và sự phân bố: lợn ỉ có nguồn gốc ở tỉnh Nam Định, được nuôi nhiều ở các tỉnh đồng bằng và trung du Bắc bộ như Hà Nam, Ninh Bình, Hoà Bình, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nội, Thanh Hoá, Hải Phòng ….

* Đặc điểm ngoại hình: có 2 dạng hình: Ỉ mỡ và Ỉ pha; lông màu đen tuyền, . Lưng võng, bụng xệ, chân thấp và thô, má xệ, cổ nhiều ngấn nhăn. Ỉ mỡ trán nhăn, mặt gãy; Ỉ pha mặt gần phẳng.

Thành thục sớm nhưng chậm lớn, tầm vóc nhỏ.

7

* Khả năng sinh trưởng: sinh trưởng chậm, khối lượng 60 ngày tuổi đạt 5,0-5,5 kg. Lợn thịt nuôi 10 tháng tuổi mới đạt 50-60 kg. Khối lượng trưởng thành: 32 tháng tuổi đạt 70-75 kg.

* Khả năng sinh sản:

+ Lợn có 12 vú trở lên, đẻ 9-11 con/lứa.

+ Khối lượng sơ sinh: 0,4-0,5 kg/con.

+ Chu kỳ động dục: 20 ngày.

Lợn có tính thích nghi cao, ít bệnh, thịt thơm ngon nhưng tầm vóc nhỏ, tỷ lệ mỡ 48% (Ỉ mỡ), 43%(Ỉ pha), tỷ lệ nạc thấp - 34%. Thời gian nuôi càng dài lợn càng béo và tiêu tốn 5-7 kg thức ăn hỗn hợp cho 1 kg tăng trọng..

Hình 1.1. Lợn ỉ

Hiện nay còn rất ít lợn ỉ do những nhược điểm nêu trên không phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.

- Hướng sử dụng: Nhân thuần chủng để bảo tồn nguồn gen

b. Lợn Móng Cái

* Nguồn gốc: là lợn miền duyên hải gốc ở huyện Móng Cái tỉnh Quảng Ninh.

Có 3 dạng hình: Móng Cái xương to, Móng cái xương nhỡ và Móng Cái xương nhỏ.

* Ngoại hình: đầu đen có đốm trắng ở giữa trán kéo dài xuống gần mũi có dạng hình nêm hoặc hình thoi, mõm ngắn. Lông thưa, da mỏng. Lưng và mông màu đen, khoảng đen này kéo dài 1/2- 1/3 bụng bịt kín mông và đùi có dáng hình yên ngựa (vết lang hình yên ngựa). Có một vành trắng vắt ngang giữa cổ và vai kéo dài xuống bụng và bốn chân. Danh giới giữa trắng và đen có một đường biên giới rộng 3-4 cm, trên đó da đen lông trắng. Dáng thấp, lưng yếu và hơi võng, bụng xệ, má bệu, ở cổ ngắn và to có nhiều ngấn. Có 12 -14 vú.

* Khả năng sinh trưởng:

8

Khối lượng sơ sinh đạt 0,5- 0,6 kg/con.

Khối lượng lúc 60 ngày tuổi: 6,5- 6,8 kg.

Lợn trưởng thành con cái đạt 95- 100 kg.

Lợn nuôi thịt 10 tháng tuổi đạt 60-70 kg.

Chất lượng thịt giống như lợn Ỉ, tỷ lệ nạc thấp: 34-35%, tỷ lệ mỡ cao: 41-42%,

tiêu tốn thức ăn 5-6 kg thức ăn hỗn hợp cho 1 kg tăng trọng.

* Khả năng sinh sản cao, đạt 10-14 con/ổ

Hướng sử dụng: làm nái nền để lai với các giống lợn ngoại, chọn lọc giữ vốn

gen.

Hình 1.2. Lợn Móng cái

c. Giống lợn cỏ:

* Nguồn gốc: là giống lợn xuất phát từ các vùng núi cao ở miền Trung và

thường có hai loại hình: Loại hình đen và loại hình lang.

* Ngoại hình: do điều kiện thời tiết khí hậu nóng bức, khô hạn, rét, đất đai cằn cỗi, điều kiện kinh tế thiếu thốn nên tầm vóc của chúng nhỏ và tính năng sản xuất thấp.

* Khả năng sinh sản: mỗi năm lợn cái đẻ từ 1-1,2 lứa. Mỗi lứa đẻ 5-6 con. Trọng lượng cai sữa 3 kg. Thời gian cai sữa 40-45 ngày. Tuổi động dục lần đầu sớm; 3 tháng tuổi. Trọng lượng lúc giết thịt: 25-30 kg, tỷ lệ móc hàm thấp 40-45 %.

Giống lợn cỏ được nuôi nhiều ở các tỉnh: Nghĩa Bình, Phú Khánh, Quảng Nam,

Đà Nẵng.

d. Lợn Ba Xuyên

* Nguồn gốc: giống lợn Ba Xuyên, nó là một giống lợn lai giữa giống lợn địa phương Nam Bộ với lợn địa phương ở đảo Hải Nam (Trung Quốc), lợn Craonaise

9

(Pháp) tạo ra lợn Bồ Xụ. Lợn Bồ Xụ được lai với lợn Bershire (Anh) hình thành nên lợn Ba Xuyên.

* Về ngoại hình: lợn Ba Xuyên có màu trắng đen loang lổ xen kẽ nhau, không có hình thù cố định nên còn gọi là lợn bông, tai to và hơi rủ về phía trước,. Chân cao, bụng gọn. Lưng thẳng, bốn chân vững chắc. Lợn Ba Xuyên hiện nay được nuôi nhiều ở các huyện Vị Xuyên (Sóc Trăng) thuộc tỉnh Hậu Giang.

* Khả năng sinh trưởng:

Khối lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 70 kg/con.

Khối lượng lợn trưởng thành lúc 30-32 tháng tuổi đạt 120-150 kg.

* Về khả năng sinh sản: lợn cái có thể sử dụng lúc 7-8 tháng tuổi. Lợn nái đẻ 7- 9 con/lứa. Khối lượng sơ sinh: 0,6-0,7 kg/con. Khối lượng lượng cai sữa đạt 6 kg/con.

Hình 1.3. Lợn Ba Xuyên

e. Lợn Thuộc Nhiêu

* Nguồn gốc: giống như lợn Ba Xuyên, lợn Thuộc Nhiêu được hình thành từ

việc lai lợn Bồ Xụ với lợn Yorshire (Anh).

* Phân bố: lợn Thuộc Nhiêu được nuôi nhiều ở các vùng Thuộc Nhiêu (Mỹ Tho) thuộc tỉnh Tiền Giang. Phát triển khá rộng ở các tỉnh: Cửu Long, Long An, Đồng Nai, Thuận Hải, Hậu Giang.

10

* Về ngoại hình: lợn Thuộc Nhiêu lông da trắng tuyền, trên da có thể có các bớt đen nhỏ. Đầu to vừa, mõm hơi công. Tai to vừa, ngắn, đưa về phía trước, tầm vóc to, bốn chân vững chắc.

* Khả năng sinh trưởng:

Lợn Thuộc Nhiêu sinh trưởng và phát dục khá tốt. Trong điều kiện chăn nuôi gia đình lúc 30 ngày tuổi đạt khối lượng 7 kg/con. Lúc 10 tháng tuổi đạt 95 kg/con., mức tiêu tốn thức ăn/lg tăng trọng: 5,5 đơn vị thức ăn

Tỷ lệ nạc: 48-52%

Hình 1.4. Lợn Thuộc Nhiêu

* Khả năng sinh sản:

Tuổi phối giống lần đầu: 210 ngày

Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa: 94%

Số con đẻ bình quân: 9 con/ 1 ổ

Số lứa đẻ/năm: 2 lứa/năm

f. Giống lợn địa phương ở tỉnh Hoà Bình

Giống lợn được nuôi phổ biến là giống lợn đen. Lợn đen ở Hoà Bình, được chăn nuôi phổ biến ở các xã vùng sâu, vùng xa của

các huyện trong tỉnh.

* Ngoại hình: lông da đen toàn thân, một số con có đốm trắng ở thân hoặc bốn

chân.

11

Lợn đực và lợn cái có tầm vóc nhỏ bé, mình thuôn, tai nhỏ, lưng thẳng có nhiều con

lưng võng, chân nhỏ, đi móng, mặt nhỏ, mõm dài, nhọn, mắt nhỏ tinh nhanh, bụng

gọn không xệ, dáng đi nhanh nhẹn

* Khả năng tăng trọng trong giai đoạn nuôi thịt:

Lợn đực trưởng thành có trọng lượng: 70-90 kg/con.

Lợn 3 tháng tuổi đạt 5,5- 6 kg; 8 tháng tuổi đạt 12-13 kg.

* Khả năng sinh sản: lợn nái đẻ từ 6-10con.

Khối lượng sơ sinh đạt 0,38-0,42 kg

Số lứa đẻ/năm : 1,7 lứa

Lợn nái

12

Lợn đực giống

1.1.2. Giống lợn nhập nội

Các giống lợn ngoại có ưu điểm là khả năng sinh trưởng phát triển nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp nhưng có nhược điểm là khả năng thích nghi kém với điều kiện nóng ẩm ở Việt Nam, lợn dễ mắc bệnh về đường tiêu hoá và đường hô hấp…v.v.

a. Lợn Yorkshire large white

- Nguồn gốc: được tạo ra ở nước Anh thế kỷ 19.

- Ngoại hình: lông da trắng tuyền, thân hình vững chắc, đầu nhỏ, thanh, tai to đứng, mặt dài, thẳng hoặc hơi cong, mình dài, lưng cong, bụng thon, mắn đẻ và nhanh lớn. Lợn có 12 vú trở lên, được coi là giống dễ thích nghi và nuôi phổ biến ở miền ở nhiều nước trên thế giới.

- Về sinh trưởng phát dục:

+ Trọng lượng sơ sinh: 1,3-1,4 kg

+ Khối lượng lợn lúc 60 ngày tuổi: 16-20 kg. Lúc 6 tháng tuổi lợn đạt 90-100

kg/con

+Khối lượng lúc 12 tháng tuổi: 160-165 kg

- Về khả năng sinh sản: Lợn đực 8 tháng tuổi có thể sử dụng phối giống

+ Tuổi phối giống lần đầu: 304 ngày

13

+ Đẻ 1,9 lứa/năm, đẻ 10-12 con/ổ

- Hướng sử dụng: lợn Yorshire là giống lợn tốt có thể nuôi thuần chủng hoặc cho lai với các giống trong nước để cải tạo giống trong nước, hoặc có thể cho lai với các giống khác đều rất tốt

Hình 1.5. Lợn Landrace

b. Lợn Landrace

* Nguồn gốc và sự phân bố của lợn Landrace: được tạo ra ở Đan mạch năm 1900 do tạp giao giữa các giống lợn địa phương với nhau. Lợn Landrace có những đặc điểm ưu việt như sinh trưởng phát triển nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, hướng sản xuất là hướng nạc nên đã nhanh chóng phân bố tương đối rộng khắp. Lợn Landcae nhập vào nước ta từ năm 1964 để cho lai với các giống lợn khác.

* Đặc điểm ngoại hình: toàn thân màu trắng, đầu nhỏ, dài, tai to rủ về phía

trước che kín cả mắt.

Lưng thẳng, chắc hơi cong lên, thân dài 1,8 - 2 m có 16 đôi xương sườn, đuôi

dài, quăn.

Ngực hẹp nhưng sâu. Mông phát triển chủ yếu là chứa thịt nạc.

Chân to trung bình, vững chắc.

* Sinh trưởng phát dục:

Khối lượng sơ sinh: 1,3 - 1,4 kg.

Khối lượng lúc 60 ngày tuổi: 16-20 kg.

Khối lượng 6 tháng tuổi 90-100 kg. Đực trưởng thành nặng 300-320 kg, cái

220-250 kg.

* Khả năng sinh sản:

14

Tuổi phối giống lứa đầu: 310 ngày

Tiêu tốn thức ăn : 2,7 kg.

Thời gian mang thai: 114 ngày.

Số con/lứa. 8 - 11 con.

Lượng tinh/lần xuất: 271 ml.

Hoạt lực: 0,7

Nồng độ: 272 triệu/ml

Hình 1.6. Lợn Landrace

c. Lợn Duroc

* Nguồn gốc và sự phân bố: có nguồn gốc từ Mỹ, được nhập qua nhiều nước ở

Châu Mỹ La tinh và Đông Nam á, trong đó có Việt Nam

* Đặc điểm ngoại hình: có ngoại hình cân đối, bộ khung vững chắc, có tỷ lệ nạc

cao, bốn chân khoẻ mạnh.

Màu lông vàng như bò hoặc từ nâu nhạt đến đậm. Mõm thẳng và dài vừa phải.

* Về sinh trưởng:

Khối lượng sơ sinh: 1,2 - 1,3 kg

Khối lượng cai sữa 60 ngày tuổi: 10-12 kg

Nuôi khoảng 170 ngày có thể đạt 100kg, tăng trọng 785 g/ngày

Khối lượng 12 tháng tuổi: 140-145 kg

Dài thân: 154 cm

15

Vòng ngực: 149 cm

Khối lượng trưởng thành: con đực: 320-380 kg, con cái: 220-280 kg

Hình 1.7. Lợn Duroc

* Về khả năng sinh sản: tuổi phối giống lần đầu: 314 ngày

Khả năng đẻ: 1,8 lứa/năm, mỗi lứa đẻ 8-9 con.

Lượng tinh dịch/lần xuất: 164 ml

Hoạt lực: 0,7

Nồng độ: 347 triệu/ml tinh dịch

d. Lợn Pietrain

* Nguồn gốc: được tạo ra ở Bỉ (1920) tại làng Pietrain.

* Ngoại hình: màu lông da có những vết đen. Mông vai rất phát triển.

* Khả năng sinh trưởng: tăng trọng bình quân/ngày là 770 g. Tỷ lệ nạc/thịt xẻ

trên 60%. Rất mẫn cảm với nhiệt độ, vận chuyển.

* Khả năng sinh sản:

Tuổi đẻ lứa đầu 418 ngày

Khả năng đẻ: 2,0-2,2 lứa/năm, mỗi lứa đẻ 10,2 con.

16

Hình 1.8. Lợn pietrain

1.2. ĐẶC TÍNH TỐT CỦA LỢN:

1.2.1. Đặc tính tốt của lợn thịt:

- Lợn là loài gia súc dễ nuôi, ăn tạp. Lợn có thể lợi dụng tốt nhiều loại thức ăn, do đó nguồn thức ăn của lợn tương đối rộng rãi. Lợn có thể tận dụng thức ăn thô xanh, các loại thức ăn phế phụ phẩm của ngành nông nghiệp cũng như các loại thưc ăn có nguồn gốc động vật, các loại thưc ăn bổ sug khoáng, vitamin, kháng sinh….

Nếu so sánh giữa các giống lợn thì giống lợn nội có khả năng lợi dụng thức ăn

thô xanh tốt hơn.

- Lợn là loài gia súc có năng suất thịt cao, phẩm chất thịt tốt: lợn có khả năng sinh trưởng phát triển nhanh, có khả năng tích luỹ mỡ và protein cao. Nếu đem so sánh với các loài gia súc khác thì lợn có số lần tăng trọng so với lúc sơ sinh cao nhất và có tỷ lệ thịt xẻ cao nhất.

Phẩm chất thịt tốt thể hiện trong 1 kg thịt có 2700Kcal, trong khi đó 1 kg thịt

dê, cừu có 1430Kcal, 1 kg thịt bò có 1580 Kcal.

- Lợn có khả năng thích cao với các điều kiện khí hậu nóng và rét, do đó địa

bàn phân bố của lợn tương đối rộng rãi trên thế giới.

Lợn tích luỹ mỡ dưới da nhiều để chống lạnh, trái lại tại vùng nóng thì lợn tăng cường hô hấp để thải nhiệt đảm bảo than nhiệt bình thường, mặt khác lợn rất thích đằm tắm để tăng cường thoát hơi nước trrên bề mặt, hĩư cho nhiệt độ cơ thể ổn định.

17

- Lợn dễ huấn luyện nên dễ dàng thành lập những phản xạ có điều kiện để thuận lợi cho việc chăm sóc, quản lý lợn như: tập cho lợn ăn đúng chỗ, đúng giờ, huấn luyện lợn đực nhảy giá trong khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo…

1.2.2. Đặc tính tốt của lợn nái

- Tính đẻ sai: lợn là loài gia súc có khả năng sinh sản cao. Bởi vì, lợn là một loài gia súc đa thai, trong điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc hợp lý và có con giống tốt thì một năm, một lợn nái có thể đẻ 1,8-2,2 lứa, mỗi lứa đẻ 10-12 con. Mỗi năm một lợn nái có thể sản xuất được 1,5 - 2 tấn thịt lợn hơi.

Nếu lợn nái đẻ ít, mỗi lứa chỉ đẻ 3-5 con thì người chăn nuôi sẽ lỗ vì vậy tính

đẻ sai của lợn nái bao giờ cũng được đặc biệt chú ý.

- Tính tốt sữa: sữa tốt sẽ làm cho lợn con mau lớn, trơn lông, mượt da, trọng lượng cai sữa cao. Ngược lại sữa kém (ít sữa) thì lợn con sẽ tăng trọng chậm, trọng lượng cai sữa thấp, lông xù, da thô, ngoại hình xấu sẽ khó bán lợn con và không được giá, ảnh hưởng đến khả năng tăng trọng của lợn thịt sau này. Do vậy phải chọn những nái có khả năng sản xuất sữa tốt..

1.3. CHỌN VÀ NHÂN GIỐNG LỢN

1.3.1. Chọn lọc giống lợn

Khái niệm: chọn lọc là quá trình giữ lại những cá tốt, phù hợp với nhu cầu của

người chọn giống và loại thải những cá thể không đạt yêu cầu.

a. Những chỉ tiêu dùng chọn lọc giống

*. Chọn lọc về ngoại hình, thể chất:

- Ngoại hình và thể chất của lợn tuỳ thuộc theo từng phẩm giống. Mỗi giống lợn có những đặc điểm về ngoại hình không giống nhau như màu sắc lông da, tầm vóc, hình dáng. Ví dụ: Lợn Móng cái có màu lông da trắng đen, lợn Landrace thì lông da trắng tuyền….Vì vậy khi chọn làm giống phải có ngoại hình phù hợp với đặc điểm của giống.

- Giống lợn nào có ngoại hình tốt, thể chất tốt thì sẽ có khả năng sinh trưởng phát dục nhanh, khả năng tăng trọng nhanh và ít bệnh tật, từ đó mà tạo điều kiện cho việc giảm chi phí giá thành/đơn vị sản phẩm.

- Chọn lọc về ngoại hình: chọn con có ngoại hình cân đối, tầm vóc to, kết cấu giữa các phần cơ thể hài hoà, bốn chân vững chắc, mắt tinh, tai thính, nhanh nhẹn, không chọn con lưng quá võng, bụng quá sệ sát đất (đặc biệt là các giống lợn nội), chân không đi chữ bát. Chọn con gáy và vai nở nang, mông dài rộng, mình dài, lưng phẳng và rộng, ngực sâu và rộng, bả vai dài, nở nang, bắp đùi to.

- Việc chọn giống lợn nuôi phải phù hợp với mục đích chăn nuôi và hướng sử

dụng phù hợp với thị hiếu tiêu dùng cũng như xuất khẩu.

18

* Sinh trưởng phát dục:

Trong tuyển lựa nên căn cứ vào độ tuổi và các chiều đo: ở mỗi độ tuổi , cơ thể lợn sẽ phát triển đến một mức độ nhất định về khối lượng cơ thể, các chiều đo của cơ thể như dài thân, vòng ngực, chiều cao chân ….

Ví dụ: Lợn Móng cái lúc 2 tháng tuổi có khối lượng 8 kg là tốt.

Lợn Yorshire lúc 2 tháng tuổi có khối lượng 16- 20 kg là tốt.

Trong tuyển chọn nên căn cứ vào tháng tuổi để chọn những con có chiều dài thân, vòng ngực hoặc khối lượng cao để làm giống, vì đó là những con chóng lớn, có mức độ chuyển hoá thức ăn tốt và hệ số tiêu tốn thức ăn/1 kg trọng lượng thấp.

Cân trọng lượng: tốt nhất dùng cân để cân, cân vào buổi sáng lúc chưa cho lợn

ăn để chọn những con có trọng lượng cao.

Có thể đo vòng ngực và dài thân để tính khối lượng (P) theo công thức.

P = VN2 x DT x 87,5

Cách đo các chiều (đơn vị tính: cm):

- Dài thân thẳng(DT): Đo từ trung điểm giữa hai tai đến khấu đuôi, đo cả chỗ võng. Tư thế lợn phải đứng thẳng, người đo đứng bên trái con lợn (đo bằng thước dây) đầu lợn không cúi xuống hoặc nghiêng cổ lên.

- Vòng ngực (VN): Đặt thước dây thẳng u vai vòng qua ngực, sát với khúc

khuỷu chân trước (không đo chặt hoặc lỏng quá)

- Cao chân: Đo bằng thước dây hoặc thước gỗ từ chân đứng thẳng đến đỉnh cao

nhất của u vai.

*. Sức sản xuất:

- Sức sản xuất của lợn nái:

+ Khả năng sinh sản của lợn nái:

Số lượng của đàn con: được đánh giá dựa trên số lượng con nó đẻ ra nhiều hay

Số con đẻ ra – (Số lượng thai chết + Số con chết sau 24h)

Tỷ lệ nuôi sống (%) = x 100

Số con đẻ ra

ít, tỷ lệ sống cao hay thấp:

Chất lượng thể hiện qua các chỉ tiêu như: khối lượng sơ sinh(Psơ sinh), độ đồng

đều, tình trạng sức khoẻ, mức độ tăng trọng nhanh hay chậm của đàn con.

P1 + P2 + P3 + …+ Pn

Psơ sinh = P bình quân toàn ổ =

n

19

Độ đồng đều: có 2 cách tính: 1) P từng con so với toàn ổ

Pss min

2) Tỷ lệ đồng đều phát dục (%)= x 100

Pss max

Trong đó: Pss min: Khối lượng con nhỏ nhất trong đàn

Pss max: Khối lượng con lớn nhất trong đàn

Số lứa đẻ ra/lứa: đối với lợn nái phải đạt 1,8 – 2,2 lứa/năm.

Số con cai sữa/lứa và số con cai sữa/nái/năm.

Số con còn sống đến khi cai sữa

Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa = x 100

Số con đẻ ra giữ lại để nuôi

* Khả năng tiết sữa của lợn nái:

Để đánh giá sức tiết sữa của lợn nái người ta cân trọng lượng toàn ổ lợn lúc 21 ngày tuổi hoặc 30 ngày tuổi. Ở lứa tuổi này, sự tăng trọng của lợn con chủ yếu là do sữa mẹ tạo nên, vì vậy có thể tính theo công thức sau:

S = 3 (P2- P1)

Trong đó:

S: Sức tiết sữa của lợn nái

P1: Khối lượng toàn ổ lúc sơ sinh

P2: Khối lượng toàn ổ lợn con lúc 21 hoặc 30 ngày tuổi

Hệ số = 3 tức là cứ tăng 1 kg trọng lượng lợn con cần 3 kg sữa.

Hoặc có thể tính theo công thức:

M= m1 + m2

M: Lượng sữa tiết ra cả kỳ

m1 : lượng sữa tiết ra tháng thứ nhất

m2 : lượng sữa tiết ra ở tháng thứ hai

m1 = (Khối lượng toàn ổ 30 ngày – Khối lượng toàn ổ lúc sơ sinh) x 3

- Sức sản xuất của lợn đực giống:

+ Trong trường hợp có lấy tinh để phối, đánh giá chất lượng tinh trùng dựa vào

5 chỉ tiêu:

20

Thể tích tinh dịch (V) (ml): đực nội V= 150 ml; các giống lợn ngoại V= 250

ml-300 ml.

Hoạt lực (A): là số tinh trùng tiến thẳng trong vi trường, được tính bằng %

hoặc phần 10. Yêu cầu A ≥ 0,7 (≥70%).

Nồng độ tinh trùng (C): nồng độ tinh trùng trong 1 ml tinh dịch được tính bằng

triệu. Thông thường nồng độ tinh trùng của lợn là 250 triệu/ml tinh dịch.

Sức kháng (R): chỉ tiêu này nói lên sức chống chịu của tinh trùng trong điều kiện bất lợi, thường được đánh giá bằng sức chống chịu của tinh trùng với dung dịch NaCl 1%.

Yêu cầu: R của tinh trùng lợn đực nội ≥ 1500 lần

R của tinh trùng đực ngoại ≥ 3000 lần

Nghĩa là mức độ pha loãng tinh dịch bằng dung dịch NaCl 1% làm cho tất cả

tinh trùng trong tinh dịch bị chết.

Tỷ lệ kỳ hình (K): nói lên số lượng tinh trùng có hình dạng không bình thường chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng số tinh trùng đã quan sát được. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt.

Yêu cầu: K≤ 10%

+ Khi phối giống cho lợn nái đánh giá đực giống bằng 2 chỉ tiêu:

Khả năng giao phối của lợn đực giống: nếu giao phối trực tiếp phải đạt 40-45

con lợn cái có chửa trở lên

Nếu giao phối giống nhân tạo phải đạt 200-300 con cái có chửa đối với lợn nội

và 300- 500 con cái có chửa đối với đực ngoại.

Số con cái có chửa

Tỷ lệ thụ thai:= x 100

Số con cái được thụ tinh

b. Phương pháp chọn lọc

* Chọn lọc đời trước: chủ yếu được áp dụng ở các trung tâm chăn nuôi, nghien

cứu lớn.

- Căn cứ vào thành tích của tổ tiên: ông, bà, bố mẹ của lợn giống đó có đủ tiêu

chuẩn để làm giống hay không như:

+ Đặc điểm ngoại hình,

+ Khả năng sinh trưởng phát dục,

+ Khả năng sinh sản: số con sơ sinh còn sống/ổ; khối lượng sơ sinh ...

+ Mức độ tiêu tốn thức ăn....v.v.

* Chọn lọc bản thân:

21

Đánh giá bản thân là đánh giá dựa trên các đặc điểm tốt của con lợn giống đó

bởi tất cả các đặc tính tốt ấy sẽ di truyền cho đời con cái của nó và bao gồm:

- Đặc điểm ngoại hình

- Sinh trưởng, phát dục

- Khả năng sinh sản

- Khả năng tăng trọng và tiêu tốn thức ăn

- Sức đề kháng với bệnh tật …v.v.

* Chọn lọc đời sau:

Một lợn tốt để làm giống phải di truyền được những đặc tính tốt cho con như: mức độ đồng đều, trọng lượng sơ sinh và trọng lượng cai sữa, khả năng tăng trọng và mức độ tiêu tốn thức ăn. Vì vậy, khi chọn lọc lợn giống phải chú ý đến đời sau của nó.

1.3.2. Nhân giống lợn:

a. Nhân giống thuần :

Khái niệm: Nhân giống thuần là cho đực và cái cùng một giống hoặc dòng cho giao phối với nhau. Cách thức nhân giống này thì tạo nên được tính đồng nhất về dòng họ, tính đồng nhất về đặc tính sản xuất trong một dòng họ, tính đồng nhất về đặc tính sản xuất trong một dòng, một giống. Song trong quá trình thực hiện để nâng cao được chất lượng thì cần phải có sự chọn lọc nghiêm ngặt để làm tăng những ưu điểm sẵn có của từng cá thể, của giống, của dòng.

Cá thể tốt -> “Nằm trong dòng họ tốt”

Phải chọn: “đực đầu dòng”

Ví dụ: Móng Cái x Móng Cái

Nhân giống thuần là tạo nên tính đồng nhất về dòng họ và đồng nhất về tính sản

xuất.

Nhân giống theo dòng có nghĩa là:

- Gây tạo và chọn ra đàn gia súc chủ yếu (đàn hạt nhân) bắt đầu từ đực đầu

dòng.

- Dựa vào loại hình, ghép đôi giao phối thận trọng, cho giao phối ở mức độ

trung thân trong trường hợp đặc biệt.

- Lợi dụng thích đáng gia súc ở dòng khác để tận dụng phẩm chất mới xúc tiến

dòng phát triển của đặc điểm sẵn có.

- Đào thải những gia súc có loại hình không thích hợp.

- Tạo điều kiện ngoại cảnh có lợi để xúc tiến dòng phát triển và duy trì loại hình

và sức sản xuất theo hướng ta chọn.

22

Có nhiều hình thức nhân giống mà hiện nay vẫn sử dụng:

+ Nhân giống thuần chủng giống địa phương: là giống được sinh ra và lớn lên ở

địa phương, khu vực nào đó, ở đó chúng có sự thích nghi cao.

+ Nhân giống thuần chủng giống nhập nội: giống có năng suất cao từ ngoài đưa vào. Song chưa thích nghi nên cần nuôi thích nghi và làm tăng khả năng thích nghi và cũng như số lượng con thuần.

+ Nhân giống thuần chủng giống mới tạo thành: do mới tạo thành, chưa thích ứng với điều kiện ngoại cảnh, đặc tính di truyền chưa ổn định, số lượng còn ít, địa bàn phân bố hẹp cần phải củng cố nhân lên.

b. Nhân giống tạp giao

* Lai kinh tế: là lai giữa 2 hay 3, 4 giống, dòng để tạo ra ưu thế lai ở đời F1. Tất

cả các con lai đều đem nuôi thịt kể cả đực và cái.

- Ưu điểm: là sản sinh ra những lợn con khoẻ mạnh, mau lớn, khả năng tăng

trọng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, sức chống đỡ với bệnh tật cao.

- Nhược điểm: do lợi dụng ưu thế lai cao thì lai giữa các giống thuần chủng, vì vậy trong một cơ sở phải nuôi nhiều giống thuần chủng nên sẽ phức tạp cho việc quản lý và chăm sóc.

Cái A Đực B Cái C Đực D

Con lai F1 Đực A Con lai F1(1/2A +1/2B)

(2 máu)

F1(3 máu)

23

Đực A Cái B Cái C Đực D

Con lai F1 Con lai F1

Con lai 4 máu

Hình 1.9. Sơ đồ lai kinh tế

* Lai cải tạo (liên tục) :

Những giống lợn địa phương xét về phương diện sản xuất thì có nhiều đặc điểm, tính năng sản xuất tương đối tốt nhưng còn một số khuyết điểm về ngoại hình như tầm vóc nhỏ, lưng võng, tỷ lệ mỡ cao thì cần phải cải tạo một vài đặc điểm ấy bằng cách cho lai với một số giống khác có những đặc điểm ấy tốt hơn.

(con được cải tạo)

Cái A Đực B(Con cải tạo)

Cái F1 (1/2A) Đực (B)

Cái F2 ( 1/4A) Đực (B)

Cái lai F3 (1/8A) Đực lai F3 (1/8A)

Tự giao ở F3

Hình 1.10. Sơ đồ lai cải tạo

24

- Ưu điểm: Chỉ cần sửa chữa một vài khuyết điểm của một giống nào đó nên

chỉ có thể nhanh đạt được mục đích..

- Nhược điểm: Giống đi cải tạo phải có đặc điểm trội hơn giống cải tạo.

* Lai cải tiến:

Phương pháp này là nhằm mục đích củng cố, nâng cao một vài đặc tính tốt của một phẩm giống hoặc cần sửa chữa khuyết điểm nào đó tồn tại ở một phẩm giống. Nếu bằng chọn lọc thuần chủng thì tốn thời gian rất nhiều .

Yêu cầu: bắt buộc con lai phải giữ nguyên được đặc tính cơ bản của phẩm giống tốt. Vì vậy cần hết sức thận trọng, tính toán khi chọn “giống cải tiến” và thường chỉ pha máu một lần thôi. Giống dùng đi cải tiến phải có tính năng sản xuất và ngoại hình, thể chất tương tự như giống được cải tiến nhưng vì một vài đặc tính cần thiết thì cần trội hơn hẳn, thường có 2 cách:

Cách 1:

Cố định ở đời lai II (tự giao) hoặc cố định ở đời lai III (tự giao)

Ởđời II thì con lai 1/4 giống đi cải tiến và 3/4 giống được cải tiến (giống cũ)

Cái A Đực B(con đi cải tiến)

(Con được cải tiến)

Đời I (1/2A )Cái F1 (1/2A) Đực A

Đời II (Tự giao) Cái F2(3/4A) Đực A)

Đời III F3(7/8A) Đực F3(7/8A)

Tự giao

Hình 1.11. Sơ đồ cải tiến:

Đời II: chọn những con đực lai F1 , cái lai F1 tốt nhất cho giao phối với cái tốt,

và đực tốt của giống được cải tiến và tự giao ở đời II.

Cách 2: nếu thấy chưa đạt thì có thể cố định ở đời III.

Dùng con lai đực và cái lai đời II (3/4 máu giống được cải tiến) cho lai với cái và đực tốt của giống được cải tiến để ra đời F3: có 7/8 máu được cải tiến và 1/8 máu giống đi cải tiến.

25

- Ưu điểm: không cần nhiều đực giống, đặc biệt nếu áp dụng bằng phương pháp

thụ tinh nhân tạo.

- Nhược điểm: cần phải đặc biệt chọn giống cải tiến và tiến hành giao phối một

cách nghiêm ngặt để giữ nguyên được đặc tính tốt của giống cải tiến.

* Lai luân chuyển:

Lai luân chuyển là bước phát triển tiếp theo của lai kinh tế, trong đó sau mỗi

đời lai người ta thay đổi đực giống của các giống đã được sử dụng.

Cũng như lai kinh tế, lai luân chuyển là phương pháp lai giữa 2 giống, 3 giống

hoặc 4 giống.

Ưu điểm :

+ Trong quá trình lai đã tạo được đàn cái giống để tự thay thế(luôn giữ con lai làm nái nền), chỉ cần nhập đực giống (hoặc tinh dịch) từ bên ngoài, không cần phải tiếp tục giữ các giống, dòng thuần ban đầu như trong lai kinh tế.

+ Ưu điểm quan trọng của lai luân chuyển là qua các đời lai vẫn có thể duy trì

được ưu thế lai ở một mức độ nhất định.

Các phương pháp lai luân chuyển :

Lai luân chuyển hai giống hoặc hai dòng :

Đực A x Cái B

Cái AB x Đực A

Cái ABA x Đực B

Cái ABAB x Đực B

Lai luân chuyển ba giống hoặc ba dòng :

Đực A x Cái B

Cái AB x Đực C

Cái ABC x Đực A

Cái ABCA x Đực B

26

Lai luân chuyển bốn giống :

Đực A x Cái B

Cái AB x Đực C

Cái ABC x Đực D

Cái ABCD x Đực A

…..

* Lai gây thành :

Lai gây thành là dùng hai hay nhiều giống cho lai với nhau với mục đích là tạo

ra một giống hoàn toàn mới mang các đặc tính tốt của các phẩm giống tham gia.

- Điều kiện áp dụng: khi không thể nhập nội các giống cao sản thuần chủng vì

khó thích nghi với hoàn cảnh địa phương.

Chú ý: + Giao phối hai hay nhiều giống gia súc để có những con lai có tính di truyền

sinh động, giảm tính bảo thủ của giống gốc.

+ Nuôi dưỡng con lai và điều khiển tính di truyền theo hướng dự định.

+ Tiến hành chọn lọc và chọn đôi giao phối những con lai để củng cố tính di truyền , tăng giá trị nhiều mặt của giống tạo thành.

Thường cho tự giao những con lai F2 hoặc F3.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1

1. Phân biệt đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất và hướng sử dụng của các giống lợn hiện đang có ở nước ta.

2. Nêu các chỉ tiêu dùng để chọn lọc sức sản xuất của lợn nái?

3. Nêu ưu nhược điểm của các phương pháp lai giống lợn? Vẽ sơ đồ lai của từng phương pháp.

4.Ý nghĩa của công tác giống trong chăn nuôi lợn?

5. Mỗi nhóm sưu tầm ảnh chụp cùng tài liệu mô tả nguồn gốc, ngoại hình, năng suất của hai, ba giống lợn khác nhau. Cả lớp biên tập thành một tài liệu giới thiệu đặc điểm giống vật nuôi có ở nước ta.

27

CHƯƠNG 2: THỨC ĂN CHO LỢN

Mục tiêu:

- Liệt kê được các loại thức ăn dùng cho lợn; biết được các thông tin về thành

phần và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn thường dùng cho chăn nuôi lợn.

- Lựa chọn và tìm kiếm được các loại thức ăn cung cấp năng lượng(tinh bột) và cung cấp protein(đạm), thức ăn bổ sung khoáng, vitamin có chất lượng tốt, phù hợp cho lợn.

- Vận dụng linh hoạt các loại thức ăn để cung cấp đủ nhu cầu dinh dưỡng cho

lợn

Nội dung tóm tắt:

- Thức ăn cơ bản - Thức ăn bổ sung - Thức ăn xanh- Bột cỏ - Thức ăn tổng hợp

2.1. THỨC ĂN CƠ BẢN

Thức ăn cơ bản là những loại thức ăn có nhiều tinh bột, chiếm tỷ lệ cao trong

hỗn hợp thức ăn của lợn và có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả chăn nuôi.

Thức ăn cơ bản được phân ra 2 nhóm chính:

Nhóm cung cấp năng lượng (tinh bột)

Nhóm cung cấp protein (đạm)

2.1.1. Nhóm cung cấp năng lượng

a. Thóc (lúa)

Là loại ngũ cốc dùng cho người và gia súc, thường lúa xay ra gạo cho người, nhưng cũng được sử dụng 1 phần làm thức ăn gia súc. Lượng protein, chất béo, giá trị năng lượng thấp hơn ngô, còn xơ lại cao. Tỷ lệ protein trung bình của thóc là 78- 87g/kg và xơ từ 90-120g/kg.

Thóc tách trấu có giá trị dinh dưỡng cao, lợn dễ tiêu hoá và hấp thụ tốt. Trấu chiếm khoảng 20% trọng lượng hạt thóc. Trấu rất giàu silic, các mảnh trấu sắc, nhọn dễ làm tổn thương thành ruột. Do đó khi dùng thóc làm thức ăn cho lợn cần phải loại bỏ trấu.

b. Ngô bắp

Ngô là loại thức ăn chủ yếu của lợn, gồm ngô trắng và ngô vàng.

- Ưu điểm:

28

+ Trong ngô vàng chứa nhiều caroten hơn, nhiều vitamin nhóm B và D. Đặc

biệt trong ngô có chứa hàm lượng năng lượng cao nhất.

+ Ngô giàu tinh bột, ngon miệng, tỷ lệ tiêu hoá cao.

- Nhược điểm:

+ Ngô thiếu các axit amin thiết yếu như: Lizin, Tryptophan. Vì vậy khi sử dụng

nên phối hợp với các loại thức ăn khác.

+ Ngô dễ bị nấm mốc phát triển và mọt. Do đó khi thu hoạch cần phơi và sấy

khô nhằm tránh nấm mốc có độc tố Aflatoxin dễ gây ngộ độc cho lợn.

Bảng 01: Thành phần giá trị dinh dưỡng của ngô như sau:

Thành phần Ngô đỏ (%) Ngô nếp (%)

Nước 14,67 15,65

Năng lượng(KCal) 3265 3276

Protein 9,47 9,68

Gluxit 66,4 68,02

Lipit 3,18 5,18

Xơ 3,25 3,64

Trong thực tế lợn vỗ béo có thể cho ăn tới 40% ngô trong thành phần nhưng

còn tuỳ thuộc vào giá cả để có thể giảm bớt. Lợn con và lợn choai nên sử dụng 25%.

c. Cám

Cám gồm có 2 loại là cám to và cám nhuyễn (cám lau).

- Cám to: Gồm có trấu, mày và mộng hạt lúa cùng một ít vỏ ngoài hạt gạo.

Thần phần dinh dưỡng chủ yếu gồm có:

Năng lượng: 2553 KCal(cám gạo tẻ xát máy loại 1)

Protein: 12,4%

Gluxit: 49,29%

Lipit: 13,5%

Chất xơ: 11,0%

Ưu điểm: trong cám to có nhiều vitamin B1, có nhiều lipit và chất xơ nên dùng cho lợn nái sinh sản và lợn choai. Lợn ăn nhiều dễ bị tiêu chảy và hệ số tiêu hoá giảm.

Nhược điểm:

+ Lợn thịt nuôi hoàn toàn bằng cám to thì chậm lớn và mỡ nhão.

+ Cám có nhiều lipit dễ bị ôxi hoá có mùi hôi, dễ bị mốc.

29

Cám to nên trộn cho lợn nái không quá 30%; lợn choai từ 10-20%. Lợn con

không nên cho ăn.

Chú ý: cám to không nên để lâu quá 3 tuần bởi còn nhiều lipit dễ bị oxi hoá có

mùi hôi, dễ bị mốc.

- Cám nhuyễn: là một lớp vỏ lụa ngoài hạt gạo, có tỷ lệ protein (chất đạm), lipit (chất béo) và gluxít (bột đường) nhiều hơn nên dễ tiêu hoá hơn, không nên dùng quá 25% cho lợn con và cho lợn lớn.

Chú ý: Cám nhuyễn không dự trữ quá 3 tuần vì cũng dễ bị hôi, mốc do ôxi hoá

lipit.

d. Gạo lứt

Đây là gạo mới chỉ bóc lớp vỏ trấu bên ngoài. Gạo lứt có thành phần: Protein:

9,1%; lipit béo: 2%; chất xơ (xenlulo): 1,1%.

Gạo lứt có nhiều vitamin nhóm B nhưng lại ít vitamin A. Lợn ăn gạo lứt cho

thịt và mỡ chắc.

e. Sắn ( khoai mì)

Có chứa nhiều tinh bột, ít protein, vitamin và chất khoáng. Sắn tươi có chứa:

18,5% gluxit, 0,8-1,1% protein, 0,25% lipit; 1,4% xơ.

Củ sắn khô bóc vỏ có chứa 72,8% gluxit; 2,38% protein; 0,38% lipit.

Ưu điểm : là loại thức ăn phổ biến, rẻ tiền, có chứa nhiều tinh bột.

Nhược điểm : trong sắn quá ít chất đạm, vitamin và chất khoáng. Nếu cho lợn

ăn nhiều sắn trong khẩu phần thì lợn xù lông, chậm lớn

Bột sắn khô sử dụng 30-50% trong thức ăn hỗn hợp để nuôi lợn như sau:

Bảng 2.1. Tỷ lệ sắn phối hợp khẩu phần ăn cho lợn

Giai đoạn

Lợn con (10-30 kg) Lợn thịt (50-100 kg)

Nguyên liệu Sắn khô bột Cám nhuyễn Tấm Tổng cộng (%) 30% 10% 60% 100 40% 30% 30% 100 Lợn đực, nái, lợn choai (35-50kg) 50% 30% 20% 100

Chú ý: trong sắn (tươi và vỏ ) có chất độc axit Cyanhydric (HCN) có thể gây ngộ độc cho lợn. Cần khử độc bằng cách: sắn tươi bóc vỏ và ngâm nước 24-48 giờ. hoặc sắn thái lát phơi khô và xay nghiền thành bột để bảo quản.

2.1.2. Nhóm thức ăn cung cấp protein(đạm):

a. Bột cá

30

- Bột cá có nhiều chất béo(lipit): dùng cá nguyên con, thường dùng là cá nhỏ

hay ướp nhiều muối, có lượng chất béo cao: 10-20%, muối khoảng 5-10%.

- Bột cá ít chất béo: là những sản phẩm phụ còn lại sau khi đã lấy xong dầu.

Bột cá là loại thức ăn có nhiều protein, các axit amin thiết yếu như Lizin, Tryptophan, vì vậy nuôi lợn đạt hiệu quả tốt. Ngoài ra trong bột cá còn chứa nhiều khoáng: Canxi (Ca): 4,23%; phốt pho (P): 3,73%, và một số vitamin B2, B12.

b. Bột thịt

Bột thịt được sản xuất từ xác súc vật cùng với các phủ tạng kém phẩm chất không dùng cho người, đem sát trùng, sấy khô và xay thành bột để cho lợn ăn. Đây là loại thức ăn tốt nhất, có chứa tới 60% protein với nhiều loại axit amin cần thiết (Riêng Tryptophan ít hơn bột cá)

c. Khô dầu lạc (Khô dầu phộng)

Khô dầu lạc có chứa: 45,5% protein, 8% lipit; 25,2% gluxit; 4,8% xơ

Ưu điểm : hàm lượng chất đạm cao, rẻ tiền được dùng nhiều nhất trong chăn

nuôi lợn vì có hàm lượng dinh dưỡng cao, có vị ngọt, lợn thích ăn.

Nhược điểm : khô dầu lạc dễ bị mốc, chỉ bảo quản được 2 tháng về mùa mưa,

mùa khô có thể để được 5 tháng.

Chú ý: khi thấy xuất hiện màu vàng hoặc xanh thì phải loại bỏ vì đã bị nhiễm

độc do nấm mốc.

d. Khô dầu đậu tương

Khô dầu đậu tương được dùng nhiều làm thức ăn bổ sung đạm cho gia súc, có chứa 40-45% protein, 1,3-1,8% chất béo. Trong khô dầu đậu tương thiếu vitamin A và B12. Có thể trộn khô dầu đậu tương với 3-5% bột cá...

e. Đỗ tương

- Đậu tương có chứa 37-39% protein; 16-21% lipit, 25% gluxit, ít xơ: 3,5-3,8%. Thường dùng làm thức ăn cho người, chỉ một phần nhỏ dưới dạng bột đậu tương làm thức ăn cho gia súc.

Ưu điểm: dễ kiếm, giá vừa phải, đủ axit amin không thay thế cơ bản.

Nhược điểm: trong đậu tương có chứa chất độc Antitrypsin và Thyouranxin :

Antitrypsin: nó chống lại sự tiêu hoá protit của men Trypsin. Vì vậy cần xử lý

qua nhiệt: rang, sấy, nấu chín để khử độc.

Thyouranxin có tác dụng ức chế sự hoạt động của tuyến giáp, vì vậy nếu cho

ăn kéo dài cần trộn thêm Iod để chống bệnh biếu cổ.

f. Cua ốc

- Bột cua: bột cua cả con có chứa tới 47% protein; 1,6% Ca; 0,7% phốt pho (P),

thường được làm thức ăn bổ sung đạm và khoáng cho lợn rất tốt.

31

- Ốc sên: ốc sên bỏ vỏ có 11% protein; 0,15% Ca; 0,07 P. Vỏ ốc sên thường

được nung lên hoặc sấy khô nghiền nhỏ để làm thức ăn bổ sung khoáng cho lợn.

Bột ruốc tép: Ruốc tép chứa 47,97% protein, được dùng làm thức ăn bổ sung

rất có lợi cho chăn nuôi lợn. Nên dùng chung với các loại khô dầu

2.2. NHÓM THỨC ĂN BỔ SUNG:

2.2.1. Bột khoáng

a. Bột sò, trai, hến

Bột sò, trai, hến là những loại rẻ tiền dễ kiếm, thành phần chủ yếu chứa CaCO3, trong đó Ca chiếm 34,8%. Thường nung chín rồi nghiền thành bột để bổ sung cho lợn ăn.

b. Bột xương:

Bột xương dùng để bổ sung canxi và phốt pho cho gia súc. Bột xương có nhiều

loại: Bột thịt xương, bột xương. Thường bổ sung 2-5% vào thức ăn cho lợn.

c. Muối ăn( NaCl) : thường bổ sung vào khẩu phần ăn cho lợn từ 0,3-0,5%

d. Các loại premix

Để bổ sung khoáng đa lượng, vi lượng và vitamin cho gia súc. Premix khoáng và vitamin có nhiều loại tuỳ theo hãng sản xuất. Thành phần chủ yếu là khoáng vi lượng: Mg, Fe, Cu, Co, Mn, I, Vitamin A, D,E; nhóm vitamin B, C …do đó có tác dụng kích thích tăng trọng ở gia súc.

2.3. THỨC ĂN XANH - BỘT CỎ

2.3.1. Thức ăn xanh:

- Rau xanh bổ sung các chất dinh dưỡng như: Vitamin A, C, B

- Rau xanh có tính nhuận tràng, kích thích tiết sữa nên dùng cho lợn nái rất tốt.

Rau xanh dùng cho lợn có thể sử dụng nhiều loại: Rau bèo, rau muống, rau lấp,

lá bầu bí, rau khoai lang …..

Có thể sử dụng các loại cỏ, đặc biệt là cỏ voi cho lợn ăn cũng rất tốt.

2.3.2. Bột cỏ:

Bột cỏ: để đảm bảo dự trữ và thu gọn khối lượng rau cỏ từ mùa mưa sáng mùa khô, người ta sấy khô, nghiền nhỏ rau cỏ khô thành bột, có thể trộn vào thức ăn hỗn hợp cho lợn. Thường sử dụng các loại cây họ đậu để chế biến.. Bột cỏ có tỷ lệ protein cao: 20% tuỳ theo từng loại, nhiều caroten, vì vậy thường dùng để bổ sung đạm và vitamin A.

Do dễ bị oxy hoá làm mất Caroten nên phải bảo quản trong túi nilon màu tối và có trộn thêm chất chống ôxi hoá. Thời hạn sử dụng bột cỏ thường được 2 tháng. Chỉ sử dụng các loại bột cỏ có màu xanh và có mùi thơm của cỏ phơi tốt, không mốc, không biến màu và có mùi lạ.

32

Bột cỏ thường bổ sung vào 4-5% vào trong cám hỗn hợp để bổ sung cho lợn

con và lợn nái nuôi con….

2.4. THỨC ĂN HỖN HỢP

2.3.1. Phân loại thức ăn hỗn hợp

a. Thức ăn đậm đặc ( Tổng hợp chưa hoàn chỉnh)

- Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh chỉ chứa một số thức ăn bổ sung như đạm, khoáng đa lượng, vi lượng, axit amin, vitamin. Khi sử dụng, người chăn nuôi chỉ cần trộn thêm tinh bột nữa là đủ nhu cầu dinh dưỡng cuả lợn (trộn theo hướng dẫn của nhà sản xuất trên bao bì).

Ưu điểm: có thể tận dụng được các nguyên liệu là những thức ăn cơ bản có sẵn

ở địa phương, giảm bớt công chuyên trở từ nơi chế biến đến nơi tiêu dùng.

Nhược điểm:

+ Mất công trộn cho chăn nuôi,

+ Chất lượng khẩu phần ăn của lợn sẽ giảm do không tuân thủ theo hướng dẫn.

b. Thức ăn tổng hợp hoàn chỉnh

Là thức ăn đã được phối hợp đầy đủ, cân đối các chất dinh dưỡng theo nhu cầu

của từng loại lợn nuôi.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2

1. So sánh vai trò của thức ăn cơ bản và thức ăn bổ sung?

2. Ý nghĩa của việc tìm hiểu các loại thức ăn dùng cho lợn?

33

CHƯƠNG 3: CHUỒNG TRẠI CHO LỢN

Mục tiêu::

- Tự thiết kế, xây dựng chuồng trại cho lợn hợp lý và khoa học. - Vẽ được sơ đồ về cấu tạo chuồng trại cho lợn - Lựa chọn được kiểu chuồng nuôi phù hợp với từng loại lợn. - Vận dụng linh hoạt nguyên vật liệu để xây dựng chuồng nuôi phù hợp với

điều kiện kinh tế

Nội dung tóm tắt:

- Tại sao phải nuôi lợn trong chuồng - Địa điểm xây dựng - Hướng chuồng - Sắp xếp và quy hoạch mặt bằng trong trại lợn - Tiêu chuẩn của một chuồng lợn tốt - Cấu tạo chuồng và kiểu chuồng

3.1. TẠI SAO PHẢI NUÔI LỢN TRONG CHUỒNG

- Nuôi lợn trong chuồng đảm bảo vệ sinh cho người. Lợn thả rông đi lại ỉa bừa bãi, phân và nước tiểu vung vãi là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, lây lan bệnh tật cho người và cho những con lợn khác.

- Lợn nuôi nhốt cho ăn đầy đủ nhu cầu về dinh dưỡng thì sẽ nhanh lớn vì năng

lượng chỉ tập trung cho việc lên cân chóng lớn.

- Lợn nuôi nhốt trong chuồng còn tận thu được phân và nước tiểu, làm tăng thu nhập cho người chăn nuôi và cung cấp phân bón tại chỗ, tốt và rẻ cho ngành trồng trọt.

3.2. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG CHUỒNG TRẠI

- Phải chọn nơi khô ráo, thoáng mát, tránh bị nước ngập khi mưa lũ, tránh nơi

ẩm thấp gây bệnh cho lợn dễ bị mắc bệnh

- Chuồng được xây ở cuối hướng gió chính so với khu dân cư để tránh đưa hơi phân và mầm bệnh vào khu vực dân cư. Cách xa nơi đông người như chợ, trường học, đường giao thông chính, lò vôi, lò gạch, khoảng cách tối thiểu là 200 m nhưng phải thuận tiện giao thông.

- Gần nguồn nước để trồng và sản xuất rau xanh, cung cấp thức ăn xanh tại chỗ.

- Đất làm chuồng trại phải chắc chăn, khô dáo, dễ thấm nước, mạch nước ngầm

sâu và trước đây không có mầm bệnh.

34

- Có nguồn nước sạch cho lợn uống và làm vệ sinh. Vì vậy phải thăm dò trước

khi xây chuồng trại.

- Có khả năng mở rộng qui mô khi cần thiết.

3.3. HƯỚNG CHUỒNG

Sau nhiều năm chăn nuôi công nghiệp, người ta đã rút ra kết luận:

- Nếu chăn nuôi quảng canh, sử dụng hệ thống thông thoáng tự nhiên thì tốt nhất là xây chuồng theo hướng Đông Nam để hứng được nhiều gió mát trong mùa hè nóng bức, giảm chi phí làm mát.

- Nếu nuôi trong chuồng kín, điều hoà tiểu khí hậu bằng hệ thống quạt gió và dàn lạnh, tấm làm mát thì tốt nhất là làm nhà có trục song song với hướng gió chính (gió Đông Nam) để khi dùng quạt đẩy khí từ chuồng ra, xuôi với chiều gió thổi, làm giảm chi phí quạt đẩy và không cản bụi.

Tránh xây dựng chuồng theo hướng Đông Bắc hoặc Tây Nam.

3.4. SẮP XẾP VÀ QUY HOẠCH MẶT BẰNG TRONG TRẠI LỢN.

3.4.1. Bố trí mặt bằng:

- Chuồng lợn nái nên sắp xếp bố trí ở một khu vực riêng bao gồm: Chuồng lợn

nái đẻ, nái chửa, nái thường và nái hậu bị.

- Chuồng lợn đực: đặt ở đầu hướng gió trước chuồng lợn nái, tránh cho lợn đực chịu ảnh hưởng mùi của lợn nái mà bị kích thích, lâu dài sẽ làm giảm tính hăng của lợn đực giống.

- Khu chuồng lợn thịt: tách riêng. Khu chuồng lợn thịt thì bố trí như sau:

Lợn cai sữa -> lợn choai -> lợn vỗ béo.

3.4.2. Bố trí các khu vệ sinh, phòng bệnh và thuận tiện cho việc quản lý chăm sóc:

- Cổng chính làm ở phía Đông hoặc Đông Nam khu trại có hố tiêu độc, có mái

che. Ngoài ra còn có cổng phụ để chuyển phân và nước tiểu.

- Bố trí khu chuồng nọ cách khu chuồng kia từ 6-8 m tính từ hai chân tường của

2 chuồng sát nhau.

- Nhà chứa phân: bố trí ở phía cuối hướng gió chính. Hiện nay nhà chứa phân được thay thế bằng hầm Biogas nhằm xử lý ô nhiễm môi trường và sử dụng khí đốt, phát điện từ hầm Biogas.

- Tất cả các chuồng phải có hệ thống rãnh thoát nước tiểu và nước rửa chuồng. Những chất thải này cần cho chạy vào bể lọc 3 ngăn để lắng lọc trứng giun sán và được xử lý tiêu độc bằng thuốc khi tưới rau.

- Hệ thống cống rãnh thoát nước trong trại bảo đảm có độ dốc 3-4%.

- Nhà cách ly: bố trí phía Tây hoặc Tây Nam khu trại xa chuồng nuôi từ 20-30

m và ở cuối hướng gió.

35

- Các công trình phụ: nhà kho, nhà làm việc, nhà chế biến thức ăn đặt ở ngoài

16

9

11

hàng rào khu chuồng, bố trí ở gần cổng chính. 13 12 10 14 9 15 7 8 11

6 4 3 2 1

5

Hình 3.1. Quy hoạch mặt bằng khu trại 1000 lợn

Ghi chú: 1. Nhà trực và kỹ thuật; 2. Cổng và hố vôi tiêu độc; 3,4,5,6, Nhà kho, giếng, sân phơi, nhà tắm; 7. Chuồng lợn đực; 8. Sân chơi chuồng lợn đực; 9. Chuồng lợn nái nuôi con; 10. Chuồng lợn nái chửa và hậu bị; 11. Chuồng lợn thịt 4-6 tháng; 12. Chuồng lợn thịt 7-10 tháng tuổi; 13. Nhà cách ly; 14. Bể lắng lọc trứng giun sán; 15. Hàng rào bảo vệ; 16. nhà chưa phân.

3.5. TIÊU CHUẨN CỦA MỘT CHUỒNG LỢN TỐT

Quan trọng nhất của một chuồng lợn tốt là tạo ra tiểu khí hậu tốt cho lợn như:

nhiệt độ, ẩm độ, ánh sang, không khí …Yêu cầu tiêu chuẩn cụ thể như sau:

- Diện tích ô chuồng phù hợp với yêu cầu của từng loại lợn như lợn thịt 2-6

tháng tuổi, lợn lớn hơn 6 tháng tuổi, lợn nái ….

- Chuồng lợn phải bảo đảm thông thoáng tốt để không khí trong chuồng lợn nuôi luôn luôn thay đổi và sạch, không bị ngộ độc bởi các khí độc thải ra như: CO2, NH3, H2S … Đồng thời phải bảo đảm ấm áp về mùa đông, tránh gió lùa trực tiếp vào đàn lợn.

- Độ ẩm chuồng nuôi là tương đối 60-70%. Muốn vậy phải thoáng, sử dụng vật

liệu hút ẩm tốt, bảo đảm độ dốc nền để thoát nước tốt.

- Bố trí máng ăn, máng uống hợp lý để tăng diện tích sử dụng không gây bẩn và

ướt chuồng. 36

Chuồng lợn nái nuôi con cần bố trí ô chuồng úm cho lợn con và ô tập ăn cho

lợn con để có thể cai sữa sớm cho lợn con, tăng số lứa đẻ.

- Bố trí cửa ra vào hợp lý để giảm bớt công nuôi dưỡng và chăm sóc.

3.6. CẤU TẠO CHUỒNG VÀ KIỂU CHUỒNG

3.6.1. Cấu tạo chuồng:

a. Nền chuồng:

- Phải chắc chắn, không bị nứt, không trơn, trượt, không quá nhám khiến lợn dễ

bị đau móng, viêm chân và bảo đảm nền chuồng luôn luôn khô ráo.

- Vật liệu làm nền: Xi măng + Cát, gạch ….nền xi măng có kẻ ô để chống trượt. Ởchuồng nuôi lợn con thường có ô úm cho lợn con hoặc lò sưởi trong những ngày lạnh.

- Độ dốc nền chuồng bảo đảm 2-3%.

- Sân chơi có độ dốc 5% về phía mương thoát nước tiểu rửa chuồng.

b. Máng ăn, máng uống:

* Máng ăn:

- Máng di động: thường dùng máng gỗ, máng tôn.

- Máng cố định: xây ở trong chuồng và được bố trí ở sát lối đi trong chuồng đối với kiểu chuồng 2 dãy và sát lối đi phía trước cửa sao cho tiện việc đổ cám vào máng ăn cho lợn mà không phải đi vào chuồng để đổ cám.

- Phần cuối của máng nên xây theo kiểu lòng thuyền để dễ quét rửa và dọn

máng.

- Kích thước máng ăn: tuỳ theo từng loại lợn.

+ Lợn nái chửa : 0,25 x 0,25 m

+ Lợn nái nuôi con: dài: 0,6 m x rộng: 0,3 m

+ Lợn đực giống: dài: 0,6 m x rộng: 0,25 m

+ Lợn thịt: 2 - 6 tháng tuổi: dài 0,2 m x rộng 0,25 m/con

* Máng uống:

Thường bố trí ở ngoài sân lát sát chân tường phía lối đi dọn phân và dễ thoát nước

để đảm bảo chuồng luôn khô ráo. Máng uống nên xây có lỗ thoát nước.

c. Vách và cửa chuồng

- Vách tường:

+ Phía Bắc chỉ chừa cửa thông ra sân lát với kích thước 70 x150 cm. Phía trên

cao sát mái có thể để các lỗ gạch thông gió cho thoáng khí.

37

+ Tường phía Nam xây cao 1,2 m, phía trên làm cửa chống hoặc cửa sổ rộng

70cm để thoáng về ban ngày và ban đêm có thể đóng lại.

+ Tường ngăn giữa các ô chuồng cao từ 0,8-1,2 m. Vật liệu xây tường có thể

dùng gạch, cát, xi măng.

- Cửa chuồng: có kích thước 70 x 80cm - 90cm. Đối với chuồng lợn nái cần có

ô cửa để lợn con chui ra vào dễ dàng.

d. Mái chuồng, ngăn chuồng:

* Mái chuồng:

- Cao nóc: 3,8 - 4 m, cao mái tranh từ 1,7-1,8 m.

- Mái chuồng tuỳ theo kiểu chuồng:

+ Kiểu 2 dãy thì nên bố trí 2 mái bằng nhau.

+ Kiểu 1 dãy thì nên bố trí 1 mái dài, một mái ngắn

- Vật liệu lợp mái: cỏ tranh, tôn, Fibroximăng…

* Ngăn chuồng: - Ngăn chuồng lợn đực: có diện tích 5 m2/ô, có cửa thông ra lối đi cho ăn, thông

với sân lát và thông giữa 2 ô sân lát với nhau.

Có thể xây ô chuồng kích thước: 1,8-2,7 m

Máng ăn bố trí phía trước sát lối đi cho ăn. Máng uống bố trí ngoài sân chơi.

Độ dốc nền 2%. Nên làm ximăng, kẻ ô tránh trơn trượt ngã.

- Ngăn chuồng lợn nái: + Chuồng lợn nái thường có diện tích 4 m2. Đối với nái nuôi con nhốt mỗi con

nhốt 1 ô. Đối với nái chửa và nái chờ phối nhốt 4 con/1 ô.

+ Cách bố trí máng ăn, máng uống như lợn đực.

+ Độ dốc nền 2%, nên làm bằng nền ximăng và kẻ ô để tránh trơn.

+ Đối với chuồng lợn nái còn có thể bố trí ô úm con và ô tập ăn cho lợn con.

* Theo phương pháp nuôi lợn nái tiên tiến thì dùng kiểu chuồng cũi cho lợn nái nuôi con; lợn chửa được làm bằng sắt có kích thước: 60 cm x 230 cm x 100 cm. Có bố trí máng ăn và vòi nước tự động.

Ưu điểm:

+ Tiết kiệm diện tích chuồng

+ Do có máng ăn riêng nên có thể khống chế được mức ăn theo tiêu chuẩn đối

với lợn nái ở các thời kỳ khác nhau.

+ Tiện cho việc chăm sóc nhất là đối với lợn nái đẻ và nuôi con.

+ Tránh cho lợn nái đè phải con, tăng tỷ lệ nuôi sống cao.

38

Nhược điểm: chi phí xây dựng chuồng trại cao, lợn ít vận động.

e. Hành lang:

f. Sân chơi:

- Đối với lợn nái và lợn đực giống phải có sân chơi. + Lợn đực: diện tích sân chơi từ 5-9m2 + Lợn nái: diện tích sân chơi từ 4-5 m2/con.

Sân nên lát bằng gạch hoặc láng ximăng có độ dốc 3% từ cửa thông ô chuồng

ra phía rãnh thoát nước tiểu và nước rửa chuồng.

3.6.2. Kiểu chuồng:

a. Kiểu chuồng truyền thống

- Chủ yếu chuồng một dãy

- Phần chứa phân được tách riêng

- Được vệ sinh hàng ngày

1,8m 2,2m 2,8m 2,5  3m

Hình 3.2. Kiểu chuồng một mái

39

Lát sân Ô chuồng Sân 2-3% cỏ Máng uống

M á n g

ă n

Máng uống Rãnh thoát nước: Rộng 0,3 m Sâu: 0,2 m 2,8-3m 3m

Rãnh thoát nước

- Sâu 10 cm

- Đáy lòng chảo

Hình 3.2. Sơ đồ mặt bằng kiểu chuồng một mái

40

0,2 m

4 - 4

,

2

5 m

,

5 m

1

,

m

1

m m

M

á n g

u ố n g

0,3 m 2,6m 1,2m 2,6m 2,6m 0,2m Ô lợn nái Độ dốc 2% Độ dốc 3% Cao 0,3 m 1 Rộng 0,2 m 2 Ô lợn con 0,7m Cao 0,3m

Rộng o,2m

M á n g

Độ dốc 2%

u ố n g

1

2

M á n g ă n

Hình 3.3. Kiểu chuồng 2 mái

41

b. Kiểu chuồng lợn công nghiệp

* Hệ thống chuồng kín:

- Chuồng thường xây thấp, chiều cao mái từ 1,8-2 m.

- Cửa sổ có kích thước 1,5 x 1,5 m

- Chuồng có hệ thống hút gió và màn phun sương

Ưu điểm:

- Có thể điều chỉnh được nhiệt độ, ẩm độ và tốc độ gió

- Hạn chế sự lây lan của mầm bệnh

Nhược điểm: Đầu tư cao

*Hệ thống chuồng hở:

- Thông gió tự nhiên

- Có hệ thống bạt che xung quanh

Ưu điểm:

+ Đầu tư thấp

+ Thông gió và có ánh sáng tự nhiên

Nhược điểm:

+ Khó kiểm soát được nhiệt độ, ẩm độ

+ Dễ lây lan bệnh từ chuồng này sang chuồng khác

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3

1. Tại sao phải nuôi lợn trong chuồng? Chọn địa điểm và hướng chuồng nuôi nhằm mục đích gì? 2. Trình bày cách sắp xếp và qui hoạch mặt bằng trong trại lợn. 3.Trình bày cấu tạo của chuồng nuôi lợn. 3. Vẽ sơ đồ mặt bằng của chuồng lợn kiểu một mái và 2 mái?

42

PHẦN II: CHĂN NUÔI CHUYÊN KHOA CHƯƠNG 4: CHĂN NUÔI LỢN ĐỰC GIỐNG

- Nhớ được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, các đặc điểm lựa chọn lợn đực làm

Mục tiêu: giống; Nêu được nhu cầu các chất dinh dưỡng của lợn đực giống.

- Thực hiện được các biện pháp nuôi dưỡng, chăm sóc, sử dụng, vệ sinh và

phòng dịch cho lợn đực giống. - Nhanh nhẹn, hoạt bát khi tiếp xúc với lợn đực giống.

Nội dung tóm tắt :

- Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật - Chọn lợn đực để làm giống - Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn đực giống - Chuồng trại và chăm sóc cho lợn đực giống - Chế độ sử dụng lợn đực giống - Vệ sinh, phòng bệnh cho lợn đực giống

4.1. CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT

4.1.1. Khả năng tăng trọng: Tuỳ theo giống:

Lợn Móng cái: Khả năng tăng trọng 350 g/ngày, tiêu tốn thức ăn: 4 kg/1 kg

tăng trọng.

Lợn Ngoại: Khả năng tăng trọng: 700 g/ngày, tiêu tốn thức ăn: < 3 kg/kg tăng

trọng

- Lợn ngoại: 8 tháng tuổi phải đạt 90-100 kg

- Lợn lai: 6 tháng tuổi phải đạt 70 kg

- Lợn nội 5 tháng tuổi : phải đạt 30 kg.

4.1.2. Chất lượng tinh dịch

- Thể tích tinh dịch(V):

+ Lợn nội: 80-150 ml/lần

+ Lợn ngoại: 250-300 ml/lần

- Hoạt lực của tinh trùng (A): được đánh giá bằng tỷ lệ phân trăm tinh trùng tiến thẳng so với tổng số tinh trùng quan sát được: A ≥ 0,7(≥70%). Nếu hoạt lực của tinh trùng dưới 70% thì tỷ lệ thụ thai sẽ thấp, không nên sử dụng.

- Nồng độ (C): lợn nội: 80-100 triệu/1ml; lợn ngoại: 170-250 triệu tinh trùng/ml

43

- Tỷ lệ kỳ hình: là những tinh trùng có hình dạng khác thường so với những

tinh trùng bình thường ( 5-10%).

4.1.3. Số lượng nái/đực phụ trách

- Nhẩy trực tiếp: 50 nái/1 lợn đực giống

- Thụ tinh nhân tạo: 300-500 nái/1 đực giống trở lên

4.1.4. Thời hạn sử dụng: 3 năm

4.1.5. Khả năng phối giống cho lợn nái cơ bản phải đạt:

- Tỷ lệ phối giống: 80%

- Số con đẻ ra: 8 - 10 con/lứa.

- Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa đạt 90%.

Ngoài ra cần chú ý đến tốc độ tăng trọng, tỷ lệ nạc và độ dày mỡ lưng 3 cm.

4.2. CHỌN LỌC LỢN ĐỰC ĐỂ LÀM GIỐNG

4.2. 1. Chọn lọc tổ tiên:

- Xem xét ông bà, bố mẹ, anh chị của lợn đực đó có đủ tiêu chuẩn làm giống hay không: Số con đẻ ra/lứa, khả năng tăng trọng, tiêu tốn thức ăn, tỷ lệ nuôi sống, phẩm chất tinh dịch …v.v..

4.2. 2. Chọn lọc đời sau:

- Xem xét các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đời sau: con gái, con trai, cháu của

lợn đực giống đó.

4.2. 3. Chọn lọc bản thân

- Chọn con của những con nái từ lứa thứ 4 đến lứa thứ 7 và mỗi đàn chỉ chọn 1-

2 con.

- Ngoại hình: chọn những con có đặc điểm ngoại hình đặc trưng cho từng phẩm giống. Chọn những con khoẻ mạnh, hiền lành, có tính hăng tốt. Kết cấu ngoại hình chắc chắn, đầu cổ kết hợp tốt, không có ngấn vai đai cổ.

- Chọn những con có lông da bóng mượt, mình dài, bụng gọn, và đặc biệt phải chọn những con có bốn chân thẳng, chắc và khoẻ, không đi bàn để có thể nhảy giá hoặc lợn nái tốt .

Có 12 -14 vú trở lên, khoảng cách các núm vú cách đều nhau, núm vú to nổi rõ,

không có vú lép, vú kẹ. Hai bên vú lộ rõ, cân đối.

Phải chọn con có hai hòn cà nổi rõ, cân đối, không chọn con có dịch hoàn ẩn.

Giai đoạn sử dụng phải có năng lực phối giống tốt.

Tiêu tốn thức ăn thấp: 3,2 - 3,5 kg thức ăn/1 kg tăng trọng.

Lợn phàm ăn, chịu đựng tốt với điều kiện khí hậu không mắc bệnh truyền

nhiễm.

44

* Đặc điểm sinh lý của lợn đực giống:

Lợn đực có giống có quá trình dị hoá lớn hơn quá trình đồng hoá:

+ Trong suốt quá trình hoạt động sinh dục thì hai hòn dịch hoàn luôn sản

xuất ra tinh trùng, số lượng tinh dịch nhiều hơn các loài gia súc khác.

Lợn đực giống nội đạt 80-150 ml tinh dịch/lần xuất.

Lợn ngoại đạt 250-300 ml tinh dịch/lần xuất

Bò chỉ đạt 3-5 ml/lần xuất tinh

+ Thần kinh của lợn đực giống luôn luôn hưng phấn và rất mẫn cảm, chỉ

một kích thích nhỏ của con cái cũng gây cho con đực một tác động lớn.

Vận dụng hiểu biết này để xây dựng chuồng trại lợn đực giống cách xa khu chuồng lợn cái. Chuồng lợn đực đặt ở đầu hướng gió và chuồng lợn cái đặt ở cuối hướng gió.

4.3. NHU CẦU DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHO LỢN ĐỰC GIỐNG:

4.3.1. Nhu cầu về dinh dưỡng

a. Nhu cầu về protein:

Mức protein cung cấp cho lợn đực giống tuỳ theo tuổi và giống.

- Nhu cầu protein thô (Pr thô) trong khẩu phẩn ăn của lợn đực ngoại cần đảm

bảo:

+ Từ 20-60 kg cần 18% Pr thô

+ Từ 70-100 kg cần 16% Pr thô

+ Từ 100 kg trở lên cần 15% Pr thô

- Nhu cầu protein thô trong khẩu phần đối với lợn đực nội cần 14-15% Pr thô

Protein là thành phần quan trọng tạo nên mọi cơ quan trong cơ thể, là thành

phần tạo nên tinh dịch và tinh trùng.

Nếu thiếu protein trong khẩu phần ăn thì mật độ, hoạt lực, và sức đề kháng của tinh trùng giảm và ngược lại. Mặt khác nếu thiếu Pr còn làm cho lợn chóng béo, ảnh hưởng đến khả năng nhảy giá của lợn đực giống.

b. Nhu cầu về khoáng:

- Các chất khoáng như Ca, P cũng là thành phần cấu tạo của tinh dịch. Nếu thiếu Ca và P thì tinh trùng phát dục không hoàn toàn, tỷ lệ kỳ hình cao, sức hoạt động yếu. Thiếu Ca và P còn làm cho con vật còi cọc,xương xốp và dễ gãy, bại liệt.

- Nhu cầu Ca và P: Khi cung cấp Ca, P cho lợn đực giống cần chú ý cả về số lượng và tỷ lệ Ca/P. Trong khẩu phần ăn của lợn đực giống cần đảm bảo 0,75% Ca; 0,6% P.

- Tỷ lệ Ca/P thích hợp: 1,2-1,8.

45

c. Nhu cầu về vitamin:

- Vitamin A: 5000UI/kg TĂ

- Vitamin D: 300 UI/kg TĂ

- Vitamin E: 20 mg/kg TĂ

- Vitamin B: 100 mg/kg TĂ.

Bảng 4.1: Nhu cầu dinh dường cho lợn đực giống cao sản

(Các giống lợn yorshire, Landrace, Duroc …)

Nhu cầu Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn

20-60kg 61-100kg trên 100 kg

Năng lượng Kcal/kg TĂ 3100 3250 3200

Protein (%) 18 16 15

Ca (%) 0,7 0,6 0,75

P (%) 0,35 0,32 0,38

Lyzin (%) 0,9 0,75 0,45

Methi + Cystin (%) 0,45 0,35 0,25

Chất béo (%) 5 6 6-7

Chất xơ (%) < 5 < 6 <10

(Nguồn: Cẩm nang chăn nuôi gia súc- gia cầm, tập I, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội 2002)

Bảng 4.2: Tiêu chuẩn dinh dưỡng thức ăn hỗn hợp lợn (TCVN 1547-1994)

Lợn đực giống Chỉ tiêu Hậu bị Trưởng thành

Năng lượng trao đổi (Kcal/kg) 3000 3000

Protein thô (%) 17 15

Xơ thô (%) 7 7

Ca (%) 0,7 0,7

P (%) 0,5 0,5

Lyzin (%) 1,0 0,8

Methionin (%) 0,5 0,4

Muối NaCl (%) 0,5 0,5

46

4.3.2. Thức ăn và cách cho ăn

a. Thức ăn

- Thức ăn cho lợn đực giống có thể dùng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh. Cũng có thể dùng thức ăn đậm đặc để trộn thức ăn tinh bột hoặc mua nguyên liệu để tự phối trộn.

Bảng 4.3: Công thức phối hợp khẩu phần ăn cho lợn đực giống

Loại thức ăn Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3

Ngô (%) 30 36 36

Tấm (%) - 14 14

Cám gạo (%) 25 20 20

Sắn (Khoai mì) (%) 25,6 -

Bột cá nhạt (%) 4,0 8,3

Bột cá lợ (%) 8,3

Bột cá mặn (%) 0,3 -

Khô dầu đậu tương (%) 12,0 20 20

Khô dầu lạc (%) -

Bột sò (%) 0,7 0,7

Bột xương (%) 0,5 0,5

Premix khoáng + Vitamin (%) 0,25 0,5 0,5

Lyzin (%) 0,1 -

Methionin (%) 0,05 -

Cộng 100% 100% 100%

(Nguồn: Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 1999)

- Phối hợp khẩu phần: Thức ăn tinh phải cao hơn thô xanh. Cần tránh cho lợn đực giống ăn thức ăn thô xanh vì gây bụng quá xệ, ảnh hưởng đến năng lực phối giống. Thức ăn phải chế biến tốt, cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu.

Thức ăn tinh hỗn hợp : 70-80%

Thức ăn thô xanh : 10-13%

Thóc mầm : 7-8%

Củ quả : 1-2%

Ca/P phải đảm bảo: 1,2->1,4/1

47

Bảng 4.4: Khẩu phần ăn của lợn đực giống.

Tuổi

Trọng lượng (kg)

Thành thục về tính

Số lượng thức ăn

4 tháng

50-60

2kg

Bắt đầu hình thành tinh trùng

5 tháng

70-80

2,2 - 2,4 kg

Chức năng sinh tinh hoạt động

6 tháng

90-100

2,2 - 2,4 kg

Chức năng sinh dục hoạt động mạnh

7 tháng

110

2,2 - 2,4 kg

Hầu hết thành thục, bắt đầu huấn luyện

8 tháng

130

2,2 - 2,4 kg

Bắt đầu làm việc 1 tuần 1 lần

140

Thành thục thế vóc

2,4 - 2,6

b. Cách cho lợn ăn:

- Kỹ thuật cho ăn: đảm bảo cho lợn đực giống ăn đúng giờ, đúng bữa đúng tiêu

chuẩn qui định. Yêu cầu cho ăn thức ăn ướt và cho ăn không quá no.

Cho ăn thức ăn tinh trước, thức ăn thô xanh sau. Cho uống nước sạch đầy đủ

theo nhu cầu.

Số bữa ăn/ngày: đực non: 3 bữa/ngày

đực trưởng thành: 2 bữa/ngày

Khi lợn đạt 80-90 kg lúc 7-8 tháng tuổi cho ăn hạn chế với lượng bằng 70% khẩu phần và tỷ lệ Pr thô 14%. Hạn chế khẩu phần để tránh lợn không béo, nhưng vẫn tăng trọng cao và tránh lãng phí thức ăn.

- Những ngày lấy tinh hoặc phối giống cho lợn đực ăn thêm 0,5 kg giá đỗ hoặc

thóc mầm/ngày.

- Sau mỗi lần phối giống bổ sung 1 - 2 quả trứng gà/ngày.

4.4. CHUỒNG TRẠI VÀ KỸ THUẬT CHĂM SÓC QUẢN LÝ ĐỰC GIỐNG

4.4.1. Chuồng trại

- Yêu cầu thoáng mát về mùa hè, khô dáo và ấm áp về mùa đông.

- Độ ẩm chuồng nuôi thích hợp từ 70-80%. - Nhiệt độ chuồng nuôi: 18-200C

- Nền chuồng bền chắc, cao hơn mặt đất từ 0,3-0,4 m. Độ dốc: 2%

48

- Hướng chuồng : nếu chuồng một dãy mặt trước hướng Đông – Nam. Nếu

chuồng hai dãy xây theo hướng Nam - Bắc.

- Diện tích chuồng: lợn nội: 5 m2/con ; Ngoại: 7 m2/con - Sân chơi: lợn nội: 7 m2/con. Lợn ngoại: 9 m2/con.

+ Chuồng có sân chơi hướng Đông dùng nuôi lợn con, nái nuôi con và nái có

chửa.

+ Chuồng có sân chơi hướng Tây dùng nuôi nái tách con, nái tơ và nuôi lợn

thịt.

- Chuồng lợn đực nên xây theo kiểu một dãy.

- Yêu cầu nhốt mỗi con một ô. Chiều cao tường từ 1 -1,5m, mặt tường phải

nhẵn.

4.4.2. Chăm sóc

a. Vận động

- Mùa hè cho vận động vào buổi sáng.

- Mùa đông cho vận động cả sáng và chiều lúc thời tiết tốt. Có thể cho vận động tự do hoặc vận động cưỡng bức. Thời gian chuẩn bị vào lúc phối giống với đực non cần tăng cường cho vận động.

Chú ý: không cho vận động vào lúc thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh. Trước khi cho vận động cần kiểm tra tình hình sức khoẻ của lợn đực giống và tình trạng trên đồng cỏ, sân vận động. Sau khi vận động không cho lợn ăn ngay, cho nghỉ 30 phút đến 1 giờ mới cho ăn hoặc tắm rửa. Không lấy tinh ngay sau khi tắm.

b. Tắm chải:

- Thường xuyên tắm chải cho lợn đực giống. Mùa hè thì tắm chải, mùa đông

chỉ nên chải cho lợn.

- Tắm chải có tác dụng giúp cho quá trình thải nhiệt, điều hoà thân nhiệt, kích thích tuần hoàn máu, tăng quá trình trao đổi chất, từ đó giúp lợn ăn ngon, có sức khoẻ tốt hơn, làm sạch bên ngoài da giảm được các bệnh ngoài ra của lợn.

c. Chăm sóc móng chân cho lợn đực giống:

Lợn đực rất dễ bị hà móng, thối móng nhất là với giống lợn Landrace cần phải

chống bằng cách đặt một hố cát hoặc nếu có CuSO4 để lợn ngâm chân.

d. Định kỳ cân trọng lượng

Cân để biết sự thay đổi trọng lượng, giúp cho kiểm tra chế độ chăm sóc nuôi

dưỡng, chế độ sử dụng có hợp lý hay không.

Yêu cầu: đực non phải tăng trọng, đực trưởng thành và đực già ít nhất là trọng

lượng không thay đổi.

49

e. Định kỳ kiểm tra phẩm chất tinh dịch

Phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống được đánh giá bằng chỉ tiêu tổng hợp

VAC (triệu tinh trùng tiến thẳng/1 lần lấy tinh)

- Kiểm tra về nồng độ tinh trùng/ml tinh dịch (C)

- Kiểm tra hoạt lực tinh trùng (A).

- Kiểm tra lượng tinh dịch/lần xuất (V).

- Kiểm tra tỷ lệ kỳ hình (K)

4.5. CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG

4.5.1. Tuổi sử dụng

- Đực nội: 5 tháng tuổi : khối lượng (P) đạt 30 kg

- Đực lai: 6 tháng tuổi: khối lượng đạt 70 kg

- Đực ngoại: 8 tháng tuổi: khối lượng đạt 90 kg.

4.5.2. Thời hạn sử dụng:

- Thời hạn sử dụng lợn đực giống thường 3 năm.

- Nếu sử dụng lợn đực giống kéo dài thì dễ bị đồng huyết, chất lượng tịnh dịch

giảm.

4.5.3. Chế độ sử dụng

- Tốt nhất nên sử dụng 3 ngày lấy tinh hoặc phối giống một lần.

- Đối với lợn đực dưới 1 năm tuổi: 1 tuần không quá 2 lần.

- Đối với lợn đực trên 2 năm tuổi: 1 tuần không quá 4 lần.

Chú ý: khi không có nhu cầu về tinh dịch để phối cho lợn nái thì vẫn phải lấy

tinh để duy trì phản xạ cho đực giống

4.5.4. Chế dộ quản lý:

- Phải quản lý chặt chẽ đàn đực giống

- Có hệ thống sổ sách ghi chép thường xuyên, khách quan chính xác.

4.6. VỆ SINH PHÒNG BỆNH

4.6.1. Vệ sinh chuồng trại và máng ăn, máng uống

- Chuồng trại và máng ăn, máng uống phải được quét dọn hàng ngày, không để

thức ăn trong máng ăn.

- Cho ăn thức ăn tốt, không ôi mốc, uống nước sạch.

- Hàng tháng tiến hành tẩy uế chuồng trại bằng nước vôi 20% nền và tường

chuồng.

50

- Phân và nước tiểu phải hót vào chỗ chứa phân, nước tiểu và nước rửa chuồng

phải cho vào bể lắng lọc tránh giun sán.

4.6.2. Tiêm phòng bằng vacxin

- Định kỳ tiêm phòng vacxin cho lợn đực giống từ 3-6 tháng một lần.

- Cấm người lạ vào chuồng trại, hạn chế tham quan.

- Điều trị kịp thời những lợn mắc bệnh. Loại thải kịp thời những lợn mắc bệnh

truyền nhiễm.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4

1. Trình bày cách chọn lọc lợn đực làm giống.

2. Nêu nhu cầu dinh dưỡng của lợn đực giống ngoại.

3. Thức ăn và cách cho lợn đực giống ăn?

4. Trình bày kỹ thuật chăm sóc lợn đực giống.

51

CHƯƠNG 5: CHĂN NUÔI LỢN NÁI

- Nhớ được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của lợn nái; xác định được nhu cầu

Mục tiêu: dinh dưỡng của từng loại lợn nái, lợn con theo mẹ.

- Chọn lọc được lợn nái nuôi có khả năng sinh sản tốt - Thực hiện được qui trình kỹ thuật trong nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý lợn

nái, lợn con.

- Có thái độ đối xử tốt trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái, lợn con để

nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao.

Nội dung tóm tắt :

- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật - Chọn lợn nái - Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn nái, lợn con - Chuồng trại và dụng cụ cho lợn nái - Chăm sóc lợn nái, lợn con theo mẹ - Tổ chức lao động trong chăn nuôi lợn nái - Vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái

5.1. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT

5.1.1. Đối với lợn nái hậu bị: cần đạt các chỉ tiêu sau:

Bảng 5.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối với lợn nái hậu bị

Tiêu tốn thức ăn

Khối lượng cai sữa (kg) Tuổi phối giống Loại lợn ((kg/1 kgP)) Khối lượng lúc phối giống (kg) (tháng tuổi)

Lợn nội 7,0 6 6-7 35-40

Lợn lai 8-9 8 5,0 60

Lợn ngoại 10-12 10 4,5 90

5.1.2. Đối với lợn sinh sản (kiểm định và cơ bản)

52

Bảng 5.2. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối với lợn nái sinh sản

Chỉ tiêu Loại lợn Lợn nội Lợn lai Lợn ngoại

Số con đẻ ra/lứa - Nái cơ bản 12 11 10

- Nái kiểm định 8 7 10

Số lứa đẻ/năm - Nái cơ bản 2,0 1,8 1,7

- Nái kiểm định 1,7 1,6 1,5

Khối sơ sinh (kg) - Nái cơ bản 0,5 0,8 1,2

- Nái kiểm định 0,35 0,7 1,0

Khối lượng cai sữa(kg) - Nái cơ bản 6,0 8,0 10,0

- Nái kiểm định 5,0 7,0 8,0

- Nái cơ bản 10,0 8,0 10,0

Mức độ tiêu tốn TĂ/1kg tăng trọng - Nái kiểm định 12,0 10,0 8,0

5.2. CHỌN LỢN NÁI

5.2.1. Chọn lợn hậu bị:

Chọn lợn hậu bị là chọn lợn trong độ tuổi qui định :

- Lợn nội: 2 - 8 tháng tuổi

- Lợn ngoại: 2 - 10 tháng tuổi.

a. Chọn lọc tổ tiên

- Chọn con của những cặp bố mẹ, ông bà có cấp tổng hợp từ cấp I trở lên. Mỗi

đàn chỉ chọn 2 - 4 con .

- Chọn con của những nái đẻ từ lứa thứ 4 đến lứa thứ 7 vì ở những lứa này lợn

mẹ có lượng sữa ổn định, tính di truyền ổn định.

b. Chọn lọc bản thân

- Chọn ngay trong thời gian theo mẹ. Chọn những con khoẻ mạnh nhanh nhẹn, có ngoại hình cân đối, đặc trưng cho phẩm giống, không mắc bệnh truyền nhiễm như ỉa phân trắng, viêm phổi, phó thương hàn, sảy thai truyền nhiễm…

- Chọn những con có đầu cổ kết hợp tốt, không ngấn vai, đai cổ, 4 chân vững chắc, không đi bàn, móng đều, không nứt nẻ. Lưng thẳng, bụng gọn, mông nở. Có 12 vú trở lên. Khoảng cách ngang dọc giữa các núm vú không quá xa nhau, núm vú to, nổi rõ, âm hộ phát triển vừa phải.

53

- Chọn những con hiền hành lành, dịu dàng … để sau này dễ tiếp cận, chăm sóc

con khi đẻ, xoa bóp bầu vú …

- Tuổi lên giống: không nên phối muộn hoặc sớm quá. Nếu phối sớm quá thì gây ảnh hưởng tới sự phát triển của bào thai do cơ thể lợn mẹ vẫn đang phát triển nên dinh dưỡng không tập trung cho sự phát triển của bào thai gây ảnh hưởng đến sức lớn của lợn con sau này. Nếu phối muộn thì không hiệu quả kinh tế.

5.2.2. Chọn lợn nái kiểm định và nái cơ bản:

a. Chọn lợn nái kiểm định:

- Lợn nái kiểm định là lợn nái trong độ tuổi qui định:

+ Nái nội: Từ 8-20 tháng tuổi

+ Nái ngoại: Từ 10 - 22 tháng tuổi

- Thời gian nuôi nái kiểm định từ lần chửa thứ nhất đến lúc cai sữa của lứa thứ 2. Ở lần lựa chọn này cần loại bỏ những con sinh trưởng kém, khuyết tật về ngoại hình, tiêu tốn thức ăn cao, khả năng sinh sản kém….

b. Chọn lợn nái cơ bản:

- Lợn nái cơ bản gồm các nái kiểm định chuyển lên đã được theo dõi qua 2 lứa

đẻ, bao gồm các chỉ tiêu sau:

+ Ngoại hình đạt tiêu chuẩn của phẩm giống

+ Tỷ lệ thụ thai cao

+ Số lứa /năm cao: 1,7-2,2 lứa

+ Số con đẻ ra/lứa cao

+ Khối lượng sơ sinh cao.

+ Số con cai sữa/nái/ổ cao

+ Tỷ lệ nuôi sống cao.

+ Lợn phàm ăn, ít bệnh tật, sản lượng sữa cao (tiết sữa nhiều lần/ngày).

+ Lợn con lớn nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp.

5.3. NHU CẦU DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHO LỢN NÁI - LỢN CON

5.3.1. Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn nái:

a. Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn nái hậu bị

* Nhu cầu dinh dưỡng cho lợn nái hậu bị:

- Nhu cầu Protein: nhu cầu dinh dưỡng nói chung và protein nói riêng của lợn

nái hậu bị giống như lợn thịt ở giai đoạn sinh trưởng và phát triển.

+ Giai đoạn I ( từ 25-55 kg): nhu cầu Pr thô : 14-15%

+ Giai đoạn II ( từ 55-80 kg): nhu cầu Pr thô: 12-13%

54

- Nhu cầu về khoáng:

+ Giai đoạn I: Ca= 0,7%; P= 0,5%

+ Giai đoạn II: Ca= 0,6%; P= 0,4%

- Nhu cầu về vitamin:

+ Vitamin A: 9-12000 UI/100 kg P

+ Vitamin D: 1000UI/100 kgP

+ Vitamin E: 20 mg/kg thức ăn.

* Thức ăn cho nái hậu bị:

- Thức ăn phải có chất lượng tốt, cần chú ý đến tỷ lệ thức ăn thô xanh thích hợp để vừa tiết kiệm thức ăn tinh và phù hợp với đặc điểm sinh lý của lợn cái, mặt khác có tác dụng nâng cao chất lượng cũng như số lượng của trứng rụng.

- Tỷ lệ thức ăn thô xanh, củ quả: 50-60%

Thức ăn tinh: chiếm 40-50-%

- Số bữa ăn tuỳ theo từng độ tuổi nên áp dụng 2-3 bữa/ngày. Lợn có khối lượng 25-55 kg cho ăn1,5-1,8 kg thức ăn /con/ngày; lợn có khối lượng 55-80 kg cho ăn mỗi ngày 2 kg thức ăn/con/ngày.

- Cho lợn nái hậu bị ăn đúng giờ, đúng bữa, đúng tiêu chuẩn. Tập cho lợn ăn ỉa

đúng chỗ.

- Thời kỳ chuẩn bị phối giống cần tăng cường cho lợn vận động nếu lợn quá

béo.

b. Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn nái mang thai.

*. Nhu cầu dinh dưỡng cho lợn nái mang thai:

Bảng 5.3: Nhu cầu dinh dưỡng cho lợn nái mang thai

- Nái nội < 2 năm tuổi - Nái ngoại < 2 năm tuổi Nhu cầu dinh dưỡng Chửa kỳ I Chửa kỳ II Chửa kỳ I Chửa kỳ II

Năng lượng: ME (Kcal) 2800-2900 2900-3000 2800-2900 2900-3000

Pr thô (%) 13 12 13 14

Ca (%) 0,7 0,7 0,7 0,7

P (%) 0,6 0,6 0,6 0,6

- Nái nội > 2 năm tuổi - Nái ngoại > 2 năm tuổi

Năng lượng: ME (Kcal) 2900-3000 2900-3000

2800- 2900 2800- 2900

Pr thô (%) 12 14-15 11 12-13

55

Ca (%) 0,7 0,7 0,7 0,7

P (%) 0,6 0,6 0,6 0,6

- Các nguyên tố khoáng vi lượng:

Sulfat Fe: 100 mg/kg thức ăn

Sulfat Cu: 10 mg/kg thức ăn

Sulfat Zn: 50 mg/kg thức ăn

Sulfat Mn: 40 mg/kg thức ăn

Chlotrycoban: 2 mg/kg thức ăn

Iod: 0,2 mg/ kg thức ăn

- Về nhu cầu vitamin:

Vitamin A: nái chửa: 5000UI/kg TĂ

Vitamin D: 300UI/kg TĂ

Vitamin E: 20 mg/kg TĂ

* Thức ăn và cách cho lợn nái ăn:

- Thức ăn: thức ăn cho lợn nái mang thai phải đảm bảo có chất lượng tốt, không

ôi mốc, không nhiễm các chất hoá học gây độc cho lợn nái mang thai.

- Cách cho ăn:

+ Trong thời gian có chửa, người ta phân ra làm 2 thời kỳ: Chửa kỳ I: 2 tháng đầu( tính từ ngày phối giống đến ngày chửa 84), chửa kỳ II là 2 tháng cuối (từ 85- 114 ngày).

Ở thời kỳ I do nhu cầu về dinh dưỡng của thai còn ít nên thức ăn ở thời kỳ này chưa cần cung cấp nhiều cho lợn mẹ nhiều lắm. Nhưng ở thời kỳ I do thai chưa bám chắc vào sừng tử cung nên dễ bị sảy thai. Do vậy thức ăn ở thời kỳ I cung cấp cho lợn phải có chất lượng tốt, không bị ôi mốc, dễ tiêu hoá, nhuận tràng, cho ăn mỗi ngày từ 1-2 kg rau xanh.

Riêng đối với lợn nái gầy do sau đẻ bị hao mòn nghiêm trọng thì phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng để lợn nái chóng hồi phục, cơ quan sinh dục phát triển tốt và tạo điều kiện cho thai làm tổ.

+ Mức ăn đối với lợn lai: chửa kỳ I cho ăn 1,3 - 1,4 kg thức ăn hỗn hợp, và

chửa kỳ II cho ăn 1,6-1,7 kg thức ăn/ngày.

+ Mức ăn đối với lợn ngoại: chửa kỳ I cho ăn 1,8-2 kg, chửa kỳ II cho ăn 2,2-

2,4 kg thức ăn.

56

- Đối với lợn nái có chửa, hiện nay có nơi áp dụng phương pháp Plushing như

sau:

+ Chửa kỳ I: từ 1-30 ngày cho ăn 1,6-2 kg/ngày/con.. Từ 31-84 ngày cho ăn 2

kg thức ăn/con/ngày

+ Chửa kỳ II: từ 85-110 ngày (trước khi đẻ 5 ngày) cho ăn 4 kg/ngày

+ Trước khi đẻ 1-2 ngày cho ăn 0,5 kg/ngày (kinh nghiệm cho thấy nếu cho ăn

như vậy đa số lợn nái sau khi đẻ sẽ ăn ngay)

+ Cho ăn hạn chế trong thời gian chửa kỳ I để tránh lợn quá béo ảnh hưởng đến số con đẻ ra, còn tăng lượng Protein thô trong khẩu phần ở giai đoạn II là để giúp cho bào thai phát triển và tạo sữa.

Trong chăn nuôi gia đình có thể cho ăn rau xanh rửa sạch 2-3 kg /ngày, không

hại đến sức khoẻ và cũng không gây ảnh hưởng đến sinh sản..

c. Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn nái nuôi con:

*. Nhu cầu dinh dưỡng:

- Nhu cầu về năng lượng (ME): cần đảm bảo có 3100-3200 Kcal ME/1 kg thức

ăn (TĂ). Có thể cung cấp ở mức 3500-3600 Kcal ME/kgTĂ ( bổ sung mỡ động vật)

- Nhu cầu về Protein: hàm lượng protein thô (Pr thô) trong khẩu phần ăn của

lợn nái nuôi con cần đảm bảo:

+ Lợn nội: Pr thô: 14-15%

+ Lợn lai: Pr thô: 15-16%

+ Lợn ngoại: Pr thô: 16-17%

( Sữa đầu có 15% protein, sữa thường có 6% protein)

- Nhu cầu về chất khoáng:

+ Ca: 0,7%

+ P: 0,5%

+ FeSO4: 100mg/kg TĂ

+ CuSO4: 10 mg/kg TĂ

+ ZnSO4: 50 mg/kg TĂ

+ MnSO4: 40 mg/kgTĂ

+ Iod: 0,2 mg/kgTĂ

+ Chlotrycoban: 2 mg/kgTĂ

- Nhu cầu về vitanin:

+ Vitamin A: A: 4000 UI/kg TĂ

+ Vitamin D: 300 UI/kg TĂ

57

+ Vitamin B: 480 mg/kg TĂ (B1, B2, B3, B7, B6, B12 …)

+ Vitamin C: 100 mg/kgTĂ

*. Thức ăn và khẩu phần ăn:

- Đối với lợn nái nuôi con, khi phối hợp khẩu phần thức thức ăn cần sử dụng

các loại thức ăn ít xơ, dễ tiêu hoá, nhuận tràng.

- Khẩu phần ăn: 80% thức ăn tổng hợp + 20% thức ăn thô xanh. Các loại thức ăn củ quả, rau xanh non có tác dụng nâng cao khả năng tiết sữa, do đó cần phải cho lợn nái ăn các loại rau xanh .

Có thể sử dụng các loại men vi sinh hoặc bỗng rượu, bã bia, bỗng rượu. Cần

tránh không cho ăn các thức ăn có nhiều nấm mốc độc, thức ăn ôi, thiu.

- Lượng thức ăn cần cung cấp:

+ Ngày lợn đẻ: không cho lợn nái ăn nhưng cho uống nước tự do.

+ Ngày nuôi thứ nhất: cho ăn 1 kg/con mẹ/ngày

+ Ngày nuôi thứ 2: cho ăn 2 kg/con mẹ/ngày

+ Ngày nuôi thứ 3: Cho ăn 3 kg/con mẹ/ngày

+ Ngày nuôi thứ 4-6: cho ăn 4 kg/con mẹ/ngày.

+ Từ ngày thứ 7 trở đi:

Nái nuôi 6 con cho ăn: 2 kg + (6 con x 0,3 kg/con) = 3,8 kg

Nái nuôi 7 con cho ăn: 2 kg + (7 con x 0,3 kg/con) = 4,1 kg

Nái nuôi 8 con cho ăn: 2 kg + (8 con x 0,3 kg/con) = 4,4 kg

Nái nuôi 9 con cho ăn: 2 kg + (9 con x 0,3 kg/con) = 4,7 kg

Nái nuôi 10 con cho ăn: 2 kg + (10 con x 0,3 kg/con) = 5,0 kg

Từ tuần thứ 5 trở đi cho ăn 4 kg thức ăn/ngày. Trước khi cai sữa cho lợn con

cần giảm lượng thức ăn xuống để tránh viêm vú cho lợn nái.

Khẩu phần ăn qui định ở trên là thức ăn tinh hỗn hợp, phải cho lợn mẹ ăn hết để

có nhiều sữa nuôi con. Vì vậy phải cho ăn 3-4 bữa/ngày theo đúng giờ qui định.

- Cho lợn nái uống nước tự do (có thể cho uống nước qua núm tự động trong

chăn nuôi công nghiệp).

5.3.2. Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn con .

a. Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của lợn con:

* Sinh trưởng và phát dục nhanh: qua thí nghiệm và thực tế cho thấy:

- 10 ngày tuổi lợn con tăng trọng gấp 2 lần so với lúc sơ sinh

- P 30 ngày tuổi tăng gấp 4 lần so với lúc sơ sinh

58

- P 60 ngày tuổi tăng trọng gấp 10 lần so với lúc sơ sinh

y à g n i ỗ m

t ế i t a ữ s g n ợ ư L

5000 4500 4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500

Khả năng đồng hoá trao đổi chất của lợn con cao, thể hiện ở khả năng tích luỹ Prôtit/1kg cơ thể: Lợn con đẻ 20 ngày tuổi mỗi ngày tích luỹ được 9-14 gr prôtit/1kg trọng lượng cơ thể. Nhưng lợn trưởng thành chỉ tích luỹ được 0,3-0,4 gr Protein/kg khối lượng cơ thể.

420g 390g 360g 330g 300g 270g 240g 210g 180

Lượng sữa tiết mỗi ngày Tăng trọng của lợn con

0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 Ngày

Hình 5.1. Sơ đồ liên quan giữa lượng sữa của lợn mẹ và sự tăng trọng của lợn con

* Bộ máy tiêu hoá phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh:

- Khi lợn con mới sơ sinh, các tuyến tiêu hoá phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh, dung tích nhỏ, song trong vòng hai tháng đầu chúng phát triển rất nhanh chóng. Tuy vậy về mặt chức năng tiêu hoá thức ăn là chưa hoàn thiện.

+ Lợn con mới sơ sinh ít men pepsin

+ 20 ngày tuổi thì chưa có axit HCl ở trong dịch vị dạ dày nên tính kháng khuẩn ở dạ dày chưa có, lợn con dễ bị nhiễm bệnh. Sau 15 ngày thì HCl mới có, tính kháng khuẩn chỉ thể hiện sau 40-45 ngày tuổi.

+ Đường Saccarosa sau 15 ngày tuổi mới tiêu hoá được.

+ Men Pepsin sau 20 ngày tuổi mới hoạt động

+ Men Amylaza trong dịch tuỵ và Mantaza trong dịch ruột tăng số lượng và

hoạt lực tiêu hoá từ tuần thứ 2 đến tuần thứ 5.

+ Men Lactaza hoạt lực giảm dần theo tuổi.

+ Lợn con 20-25 ngày tuổi chưa thuỷ phân được đạm động thực vật, cho nên cai sữa cho lợn con phải có giai đoạn tập ăn sớm để thúc đẩy việc tiết dịch vị tiêu hoá ở dạ dày sớm hơn.

* Cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh:

59

- Khi mới sơ sinh, cơ thể lợn con chứa tới 82% là nước, sau khi sinh 30 phút tỷ lệ nước ở lợn con giảm 1-2%, nhiệt độ cơ thể giảm tới 5%. Chính khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn con kém nên năng lực phản ứng với sự thay đổi nhiệt độ, ẩm độ yếu nên rất dễ bị ảnh hưởng xấu của khí hậu nóng, lạnh, ẩm. Nhiệt độ thích hợp: lợn mới sơ sinh là: 32-350C

lợn con sau 7 ngày tuổi: 29-310C lợn 31-60 ngày tuổi: 26-220C.

Ẩm độ thích hợp: 60-70%.

Ngoài ra, do lớp mỡ dưới da của lợn con mỏng nên khả năng chống lạnh giữ

thân nhiệt của lợn con kém. b. Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn con bú sữa * Nhu cầu dinh dưỡng:

Bảng 5.4. Nhu cầu dinh dưỡng cho lợn con bú sữa

Nhu cầu ME (Kcal/kg TĂ) Pr thô (%) Ca (%) P (%) Lyzin (%) Methionin (%) Muối (%) Chất béo (%) Xơ (%) Lợn dưới 5 kg 3000 24 1 0,5 1,2 0,55 0,3 3 3 Lợn > 5 kg 3100 20 0,9 0,45 1,0 0,5 0,3 4 3

* Thức ăn: được trộn với nước ở dạng sền sệt. Tập cho lợn con ăn từ 10 ngày tuổi trở đi, vì lúc đó lợn đã mọc răng, thích gặm nhấm. Cho lợn con ăn từ ít tới nhiều. Đến 20 ngày tuổi có thể cho ăn thêm rau xanh để kích thích nhu động ruột và lợn thích ăn lên.

Công thức thức ăn cho lợn con tập ăn như sau:

Bột gạo 26,7% Bột cá nhạt loại 1: 20% :

Bột ngô vàng: 30% Khô đậu tương : 10%

Đường 10% Bột xương : 2% :

Premix vitamin : 0,3% Khoáng vi lượng : 0,5%

Muối : 0,5%

5.4. CHUỒNG TRẠI VÀ DỤNG CỤ CHO LỢN NÁI:

5.4.1. Chuồng trại và dụng cụ cho lợn nái hậu bị và nái chửa:

- Thường bố trí mỗi ô chuồng 4-5 m2

60

Lợn hậu bị từ 3-5 tháng tuổi nhốt 10 con/ô

Lợn từ 6-8 tháng tuổi bố trí 4 con/ô

Nên làm chuồng 2 dãy có lối đi cho ăn ở giữa và có sân vận động ở 2 bên.

- Máng ăn bố trí ở phía lối đi cho ăn, có cửa thông và lối di cho ăn. Cửa thông

với sân chơi.

- Máng uống: đặt ở góc ngoài sân .

- Rãnh thoát nước tiểu và nước rửa chuồng bố trí sát chân tường ngoài sân lát,

có độ dốc 0,5-1% dẫn về phía bể lắng lọc trứng giun sán.

- Dụng cụ: chổi, xe chở thức ăn, xô, xe chở phân, bàn chải ….

5.4.2. Chuồng trại và dụng cụ cho lợn nái nuôi con:

- Kiểu chuồng, kích thước, diện tích mỗi ô chuồng và sân chơi giống với lợn nái chửa. Nhưng chỉ khác là bố trí ô chuồng úm và ô tập ăn cho lợn con vào giữa 2 ô chuồng lợn nái: Kích thước: 1,2 m x 1,1 m.

- Máng ăn: bố trí ở lối đi cho ăn nửa trong, nửa ngoài hình lòng thuyền để dễ

quét dọn.

- Máng uống: bố trí trí ngoài sân chơi.

- Máng ăn cho lợn con có thể làm bằng tôn hoặc gỗ để dễ rửa, phơi. Kích thước

máng: 0,15m/con x rộng máng 0,15m

- Dụng cụ khác: chổi, xẻng, xe chở phân, chở thức ăn, kìm bấm nanh lợn con, kìm bấm lỗ tai, cân để cân trọng lượng lợn con, thuốc sát trùng, dây khống chế lợn mẹ, thuốc thú y …

Hình 5.2. Chuồng lợn nái hậu bị, mang thai, chờ phối (Kiểu chuồng cũi)

61

5.5. CHĂM SÓC LỢN NÁI

5.5.1. Chăm sóc nái hậu bị:

a. Vận động

Lợn nái hậu bị vận động tự do trong sân lát không cần cưỡng bức.

b. Tắm chải:

Cho lợn hậu bị tắm chải mỗi ngày một lần vào những ngày nắng nóng và

những ngày trời ấm áp. Mùa Đông nên xoa chải cho lợn.

c. Cân đo lợn nái hậu bị:

Cân và đo lợn nái hậu bị vào lúc 6-8 tháng tuổi để theo dõi tốc độ tăng trọng,

loại thải những con chậm lớn, kích thước không phù hợp với giống.

d. Vệ sinh chuồng trại:

- Quét dọn hàng ngày từ 2-3 lần phân và nước tiểu

- Máng ăn, máng uống phải vệ sinh, rửa sạch hàng ngày, không để thức ăn lưu

lại trong máng ăn.

e. Phối giống cho lợn nái hậu bị:

- Khi được 6-8 tháng tuổi loại bỏ những con không đạt tiêu chuẩn làm giống.

- Phát hiện lợn động dục và phối giống cho lợn nái kịp thời. Thường phối giống

cho lợn nái hậu bị ở lần động dục thứ 2:

Tuổi phối giống: Lợn nội 6 tháng tuổi; P= 35-40 kg

Lợn lai: 7 tháng tuổi; P= 65-70 kg

Lợn ngoại: 8-10 tháng tuổi; P= 90-100 kg

5.5.2. Chăm sóc nái mang thai và nái chờ phối:

a. Vận động

- Cho nái chờ phối và nái mang thai vận động tự do, vận động trong sân chơi,

không nên cho vận động cưỡng bức để tránh sảy thai.

- Đối với nái chửa kỳ cuối, những con bụng quá to hoặc quá xệ thì hạn chế vận

động.

b. Tắm chải:

- Mùa nóng: mỗi ngày tắm chải một lần. Mùa lạnh chải 2 lần/ngày, những ngày

ấm áp tắm cho lợn.

- Đối với lợn mang thai việc tắm chải phải thường xuyên, nhẹ nhàng, tránh làm

cho lợn nái xô chạy có thể gây trượt, ngã gây sảy thai.

Tuần cuối của thời kỳ có thai không nên tắm chải và nên nhốt riêng mỗi con 1

ô để chuẩn bị cho lợn đẻ.

62

c. Vệ sinh chuồng trại cho lợn nái

- Chuồng tại phải quét dọn thường xuyên mỗi ngày 1 lần, máng ăn, máng uống

phải quét dọn rửa hàng ngày.

- Giai đoạn đầu nên nhốt 4 con 1 ô chuồng (4m2/con). Từ tháng thứ 4 chuyển

mỗi con 1 ô chuồng (4m2/con) để chuẩn bị cho lợn đẻ.

- Chú ý vệ sinh thức ăn, không cho ăn thức ăn bị ôi mốc vì dễ gây ngộ độc cho

thai.

5.5.3. Chăm sóc nái đẻ và nái nuôi con

a. Chăm sóc lợn nái đẻ

*. Chuẩn bị đỡ đẻ:

Thời gian có chửa của lợn là 114 ngày. Vì vậy khi lợn đến ngày đẻ hoặc lợn có

triệu chứng đẻ phải cử người trực đỡ đẻ cho lợn.

- Dụng cụ:

+ Khay men để đựng dụng cụ

+ Kìm bấm nanh cho lợn con, bấm lỗ tai, Kim, dao, kéo, cồn chỉ khâu, cân để

cân trọng lượng sơ sinh.

+ Giẻ lau, thùng đựng lợn con có lót rơm, lò sưởi. Nên làm hộp sưởi cho lợn

con, cạnh lợn mẹ (khi đẻ vào mùa đông)

+ Người đỡ đẻ cần cắt sạch móng tay, sát trùng sạch sẽ, nếu có găng tay cao

su thì phải đeo găng cao su vào.

+ Chuẩn bị thuốc thú y: oxitoxin, thuốc cầm máu, thuốc trợ sức

+ Chuẩn bị dụng cụ thú y: tinh quản để thụt rửa tử cung., bơm kim tiêm

Khi chuẩn bị đỡ đẻ cho lợn, quan trọng nhất là phải giữ chuồng sạch, khô ráo, thay rơm mới, có bóng điện sáng (không sáng quá, gây kích thích lợn nái), trước khi lợn đẻ 2-3 ngày (tránh gây stress khi đẻ).

Người đỡ nên có thời gian “làm quen” với lợn mẹ.

*. Đỡ đẻ cho lợn nái:

Lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ kéo dài 2-4 giờ.

* Triệu chứng lợn sắp đẻ:

- Âm hộ sưng to, mọng. Ngày đẻ bắt đầu teo, có nếp nhăn và có ít nước nhờn.

Vú căng to, núm vú chĩa sang hai bên, khi vắt thấy sữa vọt ra ở các núm vú.

- Lợn đứng nằm không yên, chân cào nên, gặm phá, lợn có biểu hiện bồn chồn

lo lắng.

- Lúc sắp đẻ bắt đầu đi đái ỉa liên tục, phân ít và nhớt. trước khi đẻ 1-2 giờ nút niêm dịch cổ tử cung mở chảy ra ngoài âm hộ có màu trắng trong. Lợn bắt đầu có

63

hiện tượng rặn đẻ, lúc đầu các cơn rặn thưa yếu, sau đó tăng dần, nhiều con co cả người, cả chân để rặn hoặc co một chân sau . Khi bắt đầu vỡ ối thấy có một ít nước màu hồng chảy ra ở mép âm hộ là lợn bắt đầu đẻ phải theo dõi và đỡ đẻ ngay.

- Khi lợn nái đẻ: người đỡ ngồi quan sát, chỉ can thiệp khi có sự cố: Lợn con có

bọc (nhanh chóng xé bọc rồi thả ngay vào gần vú mẹ), đẻ khó ….

Khi thấy con đầu tiên ra, cứ kệ nó(có thế lau mồm, mũi để tránh ngạt thở), không động vào, lợn con sẽ tự tìm đến vú mẹ. Động tác bú mẹ của con đầu tiên gây kích thích lên thần kinh lợn mẹ rất mạnh, làm tăng nồng độ oxytoxin trong máu, gây co thắt cơ trơn tử cung, làm lợn nái đẻ dễ dàng và nhanh.

Sau khi lợn nái đẻ xong, lấy nhau đi và tiến hành các thao tác kỹ thuật khác:

- Cắt rốn: dùng chỉ buộc cách rốn của lợn con 2-3 cm, sau đó dùng kéo cắt rốn

cách chỗ buộc 1cm rồi dùng cồn Iod 5% sát trùng vết cắt.

- Bấm nanh: dùng kìm bấm tất cả các răng của lợn. Khi đẻ lợn con có 8 răng (4

răng nanh, 4 răng cửa sau).

- Đánh số tai: áp dụng cho lợn con để làm giống, để thí nghiệm, cắt bấm lỗ tai

theo thứ tự qui định, ghi sổ sách theo dõi.

- Cân: để cân trọng lượng sơ sinh của lợn con.

- Xử lý các trường hợp đẻ khó. Lợn nái đẻ lứa đầu thường đẻ khó hơn nái rạ. Trường hợp lợn nái đã vỡ ối từ 2-3 giờ mà mà không thấy lợn con ra mặc dù lợn nái vẫn rặn đẻ. Trường hợp này ta phải can thiệp bằng 2 phương pháp:

+ Phương pháp 1: sát trùng tay, bôi vazơlin hoặc xà phòng vào tay và kiểm tra xem cổ tử cung đã mở hết chưa. Nếu đã mở cho tay vào xoanh chậu kiểm tra. Nếu thấy có lợn con thì có thể kéo ra, không thấy thì có thể tiêm oxitoxin để kích thích đẩy thai với liều 2-3 ml. Nếu đầu ra trước thì dùng 2 ngón tay, ngón tay trỏ đệm dưới hàm, còn ngón tay cái đưa vào trong miệng. Kẹp 2 ngón tay ép lấy hàm dưới kéo thai ra ngoài. Nếu 2 chân sau ra trước thì ta dùng ngón tay giữa đưa vào giữa hai chân sau, ngón trỏ và ngón áp út kẹp chặt vào 2 chân sau rồi kéo ra theo nhịp rặn của lợn nái mẹ.

+ Phương pháp 2: nếu kiểm tra bằng tay không thấy lợn con mà âm hộ, cổ tử cung và xoang chậu rộng không có biểu hiện đẻ khó do thai quá lớn thì dùng thuốc oxitoxin tiêm cho lợn với liều 10-15 UI/80-100 kg trọng lượng lợn nái.

Tiêm oxitoxin chỉ áp dụng trong trường hợp lợn nái đã đẻ 1-2 con nhưng đẻ

chậm hoặc những lợn nái rạ tuy đẻ được nhưng rặn đẻ kém sau 2-3 giờ mới ra 1 con.

Đối với lợn con đẻ ra bị ngạt thì dốc ngược lợn con, móc hết nhớt, xoa lồng

ngực theo từng nhịp để kích thích tim đập và hô hấp nhân tạo cho lợn con.

- Cho lợn con bú: đối với nái hiền lành thì khi lợn con đẻ ra 20-30 phút có thể

cho bú sữa đầu ngay. Cho bú ngay có tác dụng như sau:

Lợn con chóng khoẻ do bú được sữa đầu.

64

Khi lợn mẹ cho bú do kích thích của lợn con lên bầu vú, lượng oxitoxin tiết ra

nhiều hơn do đó lợn nái đẻ nhanh hơn.

Do có lợn con bú nên lợn nái nằm yên, do đó tiện cho việc đỡ đẻ.

Trường hợp cho lợn con bú ngay mà lợn mẹ dữ không cho con bú hoặc cắn lợn con thì phải ngừng không cho bú ngay. Nhưng không nên để quá 2 giờ mới cho con bú vì như thế lợn con dói dễ cứng hàm không bú được và có thể chết.

Cách cho bú: lau sạch bầu vú mẹ, cho từng con bú. Để mồm lợn con ngậm vào núm vú ít nhất 1 lần sau đó sẽ quen. Cho con yếu nhỏ bú vú ở hàng vú ngực, cho con to khoẻ bú vú phía bụng bởi vì vú phía ngực nhiều sữa hơn vú phía bụng, vú hàng bên phải nhiều sữa hơn vú hàng bên trái. Cho bú cố định như vậy đàn lợn con lớn đồng đều và lợn nái tiết nhiều sữa hơn do những con khoẻ kích thích nhiều nên những vú ít sữa cũng có nhiều sữa. Thời gian cố định đầu vú khoảng 3 ngày.

- Lấy nhau thai: sau khi đẻ 30 phút đến 2 giờ là nhau ra hết. Nếu quá 2 giờ mà nhau chưa ra thì dùng oxitoxin liều 10-30UI/100kg P. Tránh không cho lợn mẹ ăn nhau thai.

- San đàn ghép ổ:

+ Ưu điểm: kinh tế, dễ làm.

+ Phương pháp: đối với nái đẻ ít con thì cho lợn nái nuôi 2-3 ổ hoặc đối với nái

đẻ quá nhiều con thì có thể san cho nái khác đẻ ít con.

+ Nguyên tắc san đàn ghép ổ:

Cả 2 đàn lợn nái hoặc một trong 2 đàn nái đều không mắc bệnh truyền nhiễm

Tuổi của 2 đàn lợn không chênh lệch nhau quá 1 tuần nên 3-4 ngày là tốt nhất.

Trước khi ghép phải cho lợn con được bú sữa đầu.

Nên ghép vào ban đêm và trước khi ghép nên phun dầu hôi lên cả 2 đàn con

để lợn mẹ không phân biệt được mùi của lợn con.

* Chăm sóc lợn mẹ đẻ:

- Chống viêm tử cung: tử cung rất dễ bị viêm nhiễm sau đẻ. Thường sau 24 giờ nếu bị viêm sẽ có mủ chảy ra ở âm hộ. lợn bị viêm sẽ kém ăn hoặc bỏ ăn hoàn toàn, lượng sữa kém, dễ bị lây viêm vú, lợn con đói, còi cọc. Để phòng viêm tốt nhất sau đẻ 1-2 giờ cần thụt rửa vào tử cung lợn 1-2 lít nước muối 10% hoặc thuốc tím 0,1% để sát trùng chống viêm cho đến khi nước ra sạch không hôi thối, làm như vậy 1-3 ngày. Nếu có viêm tiếp tục điều trị.

- Nếu lợn nái mỏi hay nằm trong 3 ngày đầu, lợn mẹ ít đi lại, nằm lâu một bên thì cần trở mình cho lợn nái hoặc đập cho lợn nái dậy ăn uống, đi đại tiểu tiện từ 1-2 giờ/lần.

65

- Bổ sung thức ăn đầy đủ dinh dưỡng như nấu cháo, có nhiều đạm, cá, trứng, sữa cho những con ăn ít để đủ sức cho con bú, có thể tiêm các loại thuốc trợ sức như B1, C, ADE, Strychnin - B1, B.comlex …

b. Chăm sóc lợn nái nuôi con.

- Khai thác triệt để các núm vú của lợn mẹ:

Mục đích: nhằm làm cho bầu vú phát triển cân đối, thu được nhiều sữa, đàn con

đồng đều về khối lượng.

- Vận động: những ngày đầu nên hạn chế vận động để đỡ đè vào lợn con do con còn yếu. Sau 10 ngày có thể cho vận động tự do. Những núm vú quá xệ nên giảm vận động.

- Tắm chải: để hạn chế độ ẩm cao trong chuồng nuôi thì không nên tắm cho lợn nái trong suốt thời gian nuôi con. Mùa hè có thể tắm cho lợn nái ( không tắm cho lợn con).

- Vệ sinh chuồng trại: chuồng trại phải quét khô, lau khô thường xuyên, bảo

đảm thoáng, sạch, khô, ấm.

- Cho lợn nái ăn, uống: số bữa ăn/ngày: 3 - 4 bữa/ngày.

Do thành phần của sữa nhiều muối vì vậy cần cho lợn nái uống đủ nước để đủ

sữa, nên cho lợn uống tự do.

c. Chăm sóc lợn con theo mẹ:

*. Giữ ấm cho lợn con

- Lợn con sau khi sinh cần đưa vào ô úm, thùng úm hoặc lò sưởi. Nhiệt độ thích

hợp cho lợn con:

Ngày đầu mới sơ sinh là: 350C

Ngày thứ 2: 330C Ngày thứ 3: 310C. Ngày thứ 4: 290C. Ngày thứ 5: 270C. Ngày thứ 6: 250C. Ngày thứ 7: 230C. Ngày thứ 8- cai sữa: 210C.

Để giữ ấm cho lợn con nên che kín chuồng, tránh gió lùa trực tiếp, không rửa

chuồng để giảm độ ẩm.

*. Bảo đảm số lần bú trong ngày:

Thường 30 phút đến 1 giờ lợn con bú một lần. Nếu để lâu lợn con bị ảnh hưởng

đến khả năng tăng trọng, lợn con sẽ bị còi cọc. Sau 7 ngày nên để lợn con bú tự do.

66

Trước 7 ngày sau đẻ nếu nhốt riêng thì phải đảm bảo số lần bú 30 phút đến 1

giờ/lần bú.

*. Thiến hoạn:

- Thời gian thiến hoạn cho lợn đực từ 10-14 ngày. Nếu thiến sớm quá hòn cà nhỏ, khó thiến. Nếu thiến muộn hơn 20 ngày trở đi thì lúc này lượng sữa giảm, lợn con dễ bị ảnh hưởng đến tốc độ tăng trọng, hơn nữa thường dịch hoàn già dễ bị chảy máu, vết thiến lâu lành.

Lợn thiến lúc 10-14 ngày tuổi là tốt nhất vì dịch hoàn to vừa phải, dễ thiến, lợn con đỡ đau hơn, vết thiến chóng lành, sữa mẹ đang tăng không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trọng.

*. Cai sữa cho lợn con

- Tuỳ theo điều kiện nuôi dưỡng của từng vùng và mỗi hộ gia đình, có thể cai sữa lợn con ở các lứa tuổi 25-30; 35-40; 40-45; 45-50; 50-55 ngày tuổi; trong chăn nuôi công nghiệp hiện nay thường cai sữa cho lợn con lúc 28 ngày tuổi. Vì vậy phải tập cho lợn con tập ăn sớm.

Tập cho lợn con ăn sớm: Tập cho lợn con ăn sớm là cách giảm khoảng cách giữa khả năng cho sữa của mẹ với sự tăng trưởng cuả lợn con, không bị ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của lợn con.

Tập ăn cho lợn con ăn sớm chia làm 2 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1: 5-7 ngày sau khi đẻ, có thể tập cho lợn con làm quen với thức ăn. Thức ăn hạt được đem rang thơm, nghiền nhỏ để ở ô nuôi lợn con riêng để chúng ngửi, liếm tự do, không ép ăn. Lợn con vẫn bú sữa mẹ. Giai đoạn này kéo dài 3-5 ngày.

+ Giai đoạn 2: tập cho lợn con ăn thêm trước khi bú mẹ. Thời gian tập khoảng 1 tiếng, ngày đầu 2-3 lần, sau đó tăng dần thời gian ở chỗ tập ăn 2-3 tiếng. Trong khi đó vẫn cho lợn mẹ ăn như thường lệ, ăn xong mới thả lợn con về với mẹ.

Thời gian tập ăn có thể kéo dài 20-25 ngày, nếu cai sữa lợn con ở 50-55 ngày

tuổi. Trong thời gian này lợn con vẫn được về với mẹ vào ban đêm.

Có thể cai sữa sớm trước 45 ngày tuổi, đây là giai đoạn chuyển tiếp cần đặc biệt

chú ý chăm sóc và thức ăn đủ chất.

Lợn con quen ăn thức ăn thêm ngoài, lợn mẹ giảm số lần cho con bú sữa, sự

hao mòn cơ thể lợn mẹ ít bị ảnh hưởng.

Cho lợn con tập ăn thức ăn hỗn hợp trộn dễ tiêu. Những ngày đầu lợn con chưa

quen, ăn chưa hết thì chuyển cho lợn mẹ ăn.

Cai sữa ở lứa tuổi nào cũng phải đảm bảo lợn con nuôi tiếp đến 2 tháng tuổi đạt

14-15 kg ở lợn lai và lợn ngoại.

67

- Khi chuẩn bị tách lợn mẹ khỏi đàn con, hạn chế lợn con bú sữa mẹ, tăng cường bữa ăn thêm. Tiến hành tách mẹ trong thời gian 3-5 ngày bằng cách hạn chế số lần bú mẹ.

Ngày thứ nhất, con bú mẹ 4-5 lần.

Ngày thứ 2, con bú 3-4 lần

Ngày thứ 3, con bú mẹ 2-3 lần

Ngày thứ 4, con bú mẹ 1-2 lần

Chỉ cho bú sữa mẹ sau khi tập cho ăn ngoài 1-2 tiếng. ép cho lợn con ăn thức

ăn tập ăn lúc còn đói.

Trong thời gian chuẩn bị cai sữa lợn con, không cho lợn mẹ ăn rau xanh và củ quả 5-6 ngày trước khi cai sữa. Sau đấy cho lợn mẹ giảm ăn để giảm hẳn tiết sữa. Lợn nái đã cạn sữa cho ăn đầy đủ dinh dưỡng và chuẩn bị phối giống. Có thể tiêm vitamin ADE cho lợn nái mẹ với liều l5 ml/nái nhằm giúp lợn mẹ mau phục hồi chóng động dục trở lại.

*. Công tác thú y đối với lợn con:

- Lợn con đẻ ra cần được tiêm bổ sung sắt:

+ Lần 1: tiêm vào 3-4 ngày tuổi: 1 ml/con

+ Lần 2: tiêm vào 13-14 ngày tuổi: tiêm 2 ml/con ( 1 ml = 10 mg)

- Lợn con chưa được tiêm phòng thì phải tiêm phòng trước khi xuất chuồng các

loại vacxin sau:

+ 21 ngày tuổi tiêm vacxin phòng phó thương hàn.

+ 28 ngày tuổi tiêm nhắc lại vacxin phó thương hàn lần 2 và vacxin tụ dấu.

+ 35 ngày tuổi tiêm vacxin dịch tả.

5.6. TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TRONG CHĂN NUÔI LỢN NÁI

- Trong chăn nuôi lợn nái, đặc biệt là chăn nuôi lợn nái nuôi con cần phải có hiểu biết, tinh thần trách nhiệm và có đủ sức khoẻ. Vì vậy cần phải chọn những lao động có sức khoẻ tốt, có tinh thần trách nhiệm và có hiểu biết để ưu tiên nuôi lợn nái nuôi con.

- Cần phải tổ chức khoán đến sản phẩm cuối cùng để nâng cao tinh thần trách

nhiệm của ngời lao động.

- Phân công trách nhiệm đến từng tổ, đội sản xuất, có kiểm tra đánh giá rút kinh

nghiệm để nhằm khắc phục những sai sót, yếu kém kịp thời.

5.7. VỆ SINH PHÒNG BỆNH CHO LỢN NÁI

- Đảm bảo công tác vệ sinh chuồng trại, vệ sinh máng ăn, máng uống, dụng cụ

thường xuyên.

68

- Định kỳ tiêu độc mỗi tháng một lần bằng các thuốc sát trùng

- Tiêm các vacxin phòng các bệnh truyền nhiễm : Bệnh tụ huyết trùng, đóng

dấu, phó thương hàn, dịch tả … theo qui định.

- Chẩn đoán, điều trị kịp thời, đúng lúc và đúng cách các bệnh xảy ra

- Kiên quyết xử lý các bệnh truyền nhiễm có tiên lượng xấu

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5

1. Nêu các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của lợn nái? 2. Trình bày kỹ thuật chọn lọc lợn nái hậu bị, nái kiểm định và nái cơ bản để làm

giống

3. Nêu nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn nái chửa. 4. Nêu nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho nái nuôi con. 5. Trình bày kỹ thuật chăm sóc lợn nái hậu bị và nái chửa. 6. Trình bày kỹ thuật chăm sóc lợn nái đẻ 7. Trình bày kỹ thuật chăm sóc lợn nái nuôi con và chăm sóc lợn con theo mẹ. 69

CHƯƠNG 6: CHĂN NUÔI LỢN THỊT

Mục tiêu:

- Nhớ được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của thịt trong chọn lợn nuôi thịt. - Lựa chọn được lợn nuôi thịt có tiêu chuẩn tốt. - Xác định được nhu cầu dinh dưỡng của từng loại lợn nuôi thịt ; - Thực hiện được qui trình kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý lợn thịt. - Vận dụng linh hoạt trong việc lựa chọn giống lợn nuôi thịt và sử dụng thức ăn

phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng phát triển của lợn thịt.

Nội dung tóm tắt:

- Đặc điểm quy luật tích luỹ nạc – mỡ ở lợn - Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật - Chọn lợn nuôi thịt - Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn thịt - Chuồng trại và dụng cụ - Qui trình chăm sóc lợn thịt - Tổ chức phân công lao động trong chăn nuôi lợn thịt - Vệ sinh và phòng trừ dịch bệnh cho dàn lợn thịt

6.1. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT

Giống lợn

Thời gian nuôi (tháng) 8-10 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5

Tăng trọng trung bình (g/ngày) - 480-540 550-575 566-587 735 563-656

Tiêu tốn thức ăn (kg TĂ/kg tăng trọng) 4,5-5 3,61-4,26 3,44-3,77 3,27-3,63 3,0 3,0-3,3

P xuất chuồng (kg) 65 90-95 90-95 90-95 90-95 90-95

Lợn nội Lợn lai(1/2 máu ngoại) Lợn lai(3/4 máu ngoại) Lợn lai(7/8 máu ngoại) Lợn ngoại thuần Ngoại x Ngoại ( Nguồn: PGS.TS Nguyễn Thiện. Giống lợn và các công thức lai lợn mới ở Việt nam, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội, 2006)

6.2. CHỌN LỢN NUÔI THỊT

6.2.1. Chọn giống

- Tuỳ theo mục đích chăn nuôi và tập quán sử dụng mỡ hay nạc mà chọn giống

lợn nuôi cho phù hợp.

70

- Để chọn được giống lợn thịt phù hợp thì cần phải biết rõ nguồn gốc lợn thịt, qua đó mới xác định được tỷ lệ máu trong cơ thể lợn thịt, mới chọn được lợn nuôi thịt có ngoại hình chuẩn của giống.

- Những nơi có điều kiện kinh tế khá, tập quán chăn nuôi tốt, có thói quen sử

dụng nhiều thịt nạc nhiều thì nên chọn giống lợn nuôi là F1, F2.

- Những nơi chăn nuôi lợn tập trung với mục đích xuất khẩu có điều kiện chăn nuôi tốt thì nên nuôi các giống lợn thuần chủng cao sản hoặc lợn lai giữa các giống lợn ngoại như: Yorshire, Landrace …

6.2.2. Về ngoại hình:

- Chọn những con có mình dài, các bộ phận kết cấu hài hoà, cân đối, nhanh nhẹn, hiền lành, hay ăn. Có trọng lượng cai sữa cao. Nên chọn những con của nái đẻ từ lứa thứ 3 trở đi. Lợn đực thường chóng lớn hơn lợn cái.

- Có 6 cặp vú , da hồng hào, lông thưa bóng mượt, mềm. Khối lượng lợn con cai sữa 28-35 ngày tuổi có trọng lượng 7-8 kg trở lên hoặc lúc 2-3 tháng tuổi đạt 15- 20kg trở lên. Khối lượng lúc 2 tháng tuổi phải đạt 15-20 kg.

- Lợn phải được tiêm phòng các bệnh: dịch tả, tụ huyết trùng, thương hàn trước.

Không chọn những con kém ăn, mắc các bệnh truyền nhiễm vì sẽ tăng trọng

chậm, chi phí thuốc cao….

6.3. NHU CẦU DINH DƯỠNG CHO LỢN THỊT

* Đặc điểm qui luật tích luỹ nạc - mỡ của lợn:

Trong cơ thể lợn cũng như các loại gia súc khác, giữa các cơ quan tổ chức khác nhau có một sự ưu tiên cung cấp các chất dinh dưỡng ở mức độ khác nhau. Trong đó sự ưu tiên tích luỹ ở cơ bắp và tổ chức mỡ lại thấp nhất.

Chính vì vậy phải đảm bảo nhu cầu duy trì và nhu cầu sản xuất mới có thể thu được sản phẩm. Nếu mức độ dinh dưỡng giảm 20% thì sự tích luỹ mỡ sẽ ngừng lại, giảm 40% thì sự sinh trưởng và tổ chức mỡ, cơ bắp ngừng lại.

Giữa 2 sản phẩm nạc và mỡ thì sự hình thành nạc sớm hơn sự hình thành mỡ. Do đó nếu kết thúc sớm thời gian nuôi vỗ béo sẽ thu được nhiều nạc hơn và ngược lại.

71

Mỡ

Cơ bắp

Bộ xương

Não,hệ thần kinh

Nhau Bào thai thai

Dinh dưỡng

Hình 6.1. Sơ đồ qui luật tích luỹ nạc- mỡ ở lợn

6.3.1. Giai đoạn sau cai sữa 3-4 tháng tuổi ( 15-30 kg):

Đây là giai đoạn khủng hoảng nhất của lợn khi thức ăn chuyển từ bú sữa và thức ăn bổ sung sang nguồn thức ăn tự túc hoàn toàn(chủ yếu do con người cung cấp). Vì vậy cần chú ý cho lợn ăn và chăm sóc chu đáo.

Giai đoạn 3-4 tháng tuổi: sự tăng trọng của lợn con chủ yếu tăng về xương và

thịt nạc. Vì vậy nhu câù về các chất dinh dưỡng chủ yếu là Protein, vitamin, khoáng.

a. Nhu cầu dinh dưỡng:

- Năng lượng: 3000 Kcal ME/1 kg TĂ

- Protein thô: đối với lợn lai: 17% Pr thô/kg thức ăn; lợn ngoại:18-19% Pr

thô/kg TĂ

- Nhu cầu về các chất khoáng vi lượng:

Fe: 120 mg/con/ngày đêm

Cu: 12 mg/con/ngày đêm

Co: 1,2 mg/con/ngày đêm

Zn: 30 mg/con/ngày đêm

Iod: 0,12 mg/con/ngày đêm

72

- Nhu cầu về vitamin:

+ Vitamin A(Retinol): 3000 UI/1kg thức ăn. Có thể bổ sung bằng cách cho ăn

các loại thức ăn giàu vitamin A hoặc tiêm cho lợn 1 ml ADE/con/lần.

+ Vitamin D: Bổ sung 300 UI/1 kg thức ăn, có thể bổ sung bằng cách cho lợn con tắm nắng từ 1-3 giờ vì trên da lợn dưới tác dụng của tia cực tím ánh nắng mặt trời thì:

Tia cực tím

7-Dehydrocolesterol Vitamin D3

ánh nắng mặt trời

Vitamin D có nhiều ở cá biển, dầu gan cá; lòng đỏ trứng gà, vịt; nấm và men

bia.

- Vitamin B:B1: 0,9 mg/con/ngày đêm

B2: 1,86 mg/con/ngày đêm

B3: 15mg/con/ngày đêm

B6: 1,3 mg/con/ngày đêm

B12: 15,6 mg/con/ngày đêm

b. Thức ăn:

Thức ăn được chế biến cho lợn phải tốt, không mốc và bị ôi. Rau xanh nên

dùng rau non, ít xơ.

Bảng 6.1: Nhu cầu dinh dưỡng của lợn thịt

( lợn lai 3/4 máu ngoại và lợn lai F1 nuôi thịt)

Giai đoạn nuôi thịt 10-30 31-60 61-95

Mức ăn(kg) 0,5-0,7 1,5-2,0 2,5-3,0

NLTĐ (Kcal/kg thức ăn) 2900-3000 2900-3000 2900-3000

Protein thô (%) 17 15 13

Xơ thô (%) 5 6 7

Canxi (%) 0,8 0,7 0,7

Photpho (%) 0,6 0,5 0,5

Lyzin (%) 0,9 0,75 0,6

Metionin (%) 0,5 0,4 0,35

Muối (%) 0,35 0,5 0,5

73

Bảng 6.2: Nhu cầu dinh dưỡng và tiêu chuẩn ăn cho lợn ngoại và lợn lai:

(Ngoại x Ngoại ) nuôi thịt

Giai đoạn nuôi thịt 10-30 kg 31-60 kg 61-95 kg

Mức ăn (kg) 0,7-0,9 1,5-1,9 2,0-2,9

NLTĐ (Kcal/kg thức ăn) 2900-3100 2800-3000 2900-3000

19-17 17-15 15-13 Protein thô (%)

Xơ thô (%) 5 6 7

Canxi (%) 0,9 0,8 0,7

Photpho (%) 0,6 0,5 0,5

Lyzin (%) 0,95 0,9 0,8

Methionin (%) 0,55 0,5 0,5

Muối (%) 0,35 0,5 0,5

6.3.2. Giai đoạn lợn 31-60 kg:

Giai đoạn này hệ cơ và xương cũng đang phát triển. Nên hạn chế những loại thức ăn giàu năng lượng để lợn không béo sớm. Đối với lợn cái thiến có thể cho ăn tự do vì lợn tích luỹ mỡ ít. Còn đực thiến và cái thiến thì nên cho ăn hạn chế để hạn chế sự tích luỹ mỡ sớm.

a. Nhu cầu dinh dưỡng:

- Năng lượng: 3000 Kcal ME/1 kg TĂ

- Protein thô: đối với lợn lai: 15% Pr thô/kg thức ăn; lợn ngoại:16-17% Pr

thô/kg TĂ

- Nhu cầu về chất khoáng

- Nhu cầu khoáng đa lượng: Ca: 0,7-0,8%; P: 0,5%

- Nhu cầu về khoáng vi lượng:

Fe: 210 - 250 mg/con/ngày đêm

Cu: 21 mg/con/ngày đêm

Zn: 4,2 mg/con/ngày đêm

Iod: 0,42 mg/con/ngày đêm

- Nhu cầu về vitamin:

Vitamin A: 2000-2300 UI/kg thức ăn

D: 250-300 UI/kg thức ăn

74

B1: 3 mg/kg ngày đêm

B2: 4-5 mg/ngày đêm

B3: 35-40 mg/con/ngày đêm

B12: 25-30 microgam/con/ngày đêm

b. Thức ăn:

- Ở giai đoạn lợn choai cần đảm bảo tỷ lệ xơ nhất định cho từng giống lợn nuôi

không quá theo tiêu chuẩn khẩu phần qui định.

Bổ sung chất xơ có thể dùng cám gạo hoặc rau xanh.

- Thức ăn chế biến cho lợn phải có chất lượng tốt, thức ăn có mùi thơm ngon

không ôi mốc. Hạn chế sử dụng các loại rau già, nhiều xơ như cây chuối, bèo già.

6.3.3. Giai đoạn vỗ béo ( 61-95 kg)

- Giai đoạn vỗ béo là giai đoạn mà cơ thể lợn chủ yếu tăng trọng là mỡ. Vì vậy giai đoạn này cần có tỷ lệ protein hợp lý và cần nhiều tinh bột như cám gạo, bột ngô, bột sắn, các loại rau xanh, các loại củ quả.

- Cần chú ý tăng số bữa ăn/ngày (4 bữa/ngày)

- Những ngày nắng nóng hoặc rét, do vận chuyển cần bổ sung thêm vitamin và

axit amin trong khẩu phần để tăng cường sức đề kháng cho các loại lợn.

6.4. CHUỒNG TRẠI VÀ DỤNG CỤ:

6.4.1. Điều kiện chuồng trại cho lợn thịt

- Diện tích chuồng nuôi: + Lợn từ 15-30 kg: 0,3-0,4 m2/con + Lợn từ 31-60 kg: 0,5-0,6 m2/con + Lợn từ 61-95 kg: 0,8-1 m2/con Hoặc 1-2 m2/con với qui mô chăn nuôi nhỏ

- Sân vận động: chỉ áp dụng cho lợn từ 2-3 tháng tuổi. Nếu chăn nuôi theo lối

công nghiệp thì không cần sân vận động.

6.4.2. Dụng cụ sử dụng:

- Xẻng hót phân

- Chổi quét máng ăn, máng uống

- Xô xách nước

- Xe chở thức ăn

- Chổi quét chuồng

- Cân để cân trọng lượng

75

- Sổ sách ghi chép

- Xe chở phân

- Kìm bấm số tai

- Bàn chải tắm cho lợn

- Vòi nước và các dụng cụ dùng cho thú y

6.5. QUI TRÌNH CHĂM SÓC LỢN THỊT

6.5.1. Vận động

Đối với lợn thịt cho vận động tự do trong chuồng hoặc sân lát. Ở giai đoạn còn nhỏ cho lợn tăng cường vận động. Giai đoạn vỗ béo nên giảm vận động để tập trung năng lượng cho việc lên cân, chóng lớn.

6.5.2. Tắm chải:

- Ngày nắng nóng: tắm chải cho lợn 2 lần vào lúc 9-10 giờ và 13 giờ.

- Mùa lạnh hoặc ngày rét thì không nên tắm mà chỉ nên xoa chải để tăng cường

lưu thông, tuần hoàn máu giúp cơ thể tăng cường trao đổi chất tốt hơn.

6.5.3. Chống nóng và chống rét cho lợn

- Lợn là loài gia súc có lớp mỡ dưới da tương đối dày, khả năng chịu rét tương đối tốt. Song để tập trung năng lượng cho việc tăng trọng thì cần chú ý chống rét cho lợn băng cách che chắn chống lạnh vào những ngày rét hoặc có gió mùa Đông Bắc.

- Ngày nắng nóng đảm bảo chuồng thoáng mát: Thiết kế quạt thông gió trong

chuồng; làm hệ thống phun sương làm mát mái chuồng v.v.

6.5.4. Ánh sáng

Trong thời gian nuôi vỗ béo cần nuôi trong chuồng tương đối yên tĩnh, tối, tạo

điều kiện tốt cho lợn nghỉ ngơi.

6.5.5. Phân lô, chia đàn.

- Ưu điểm: có tác dụng nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nhân lực, lợn đua nhau ăn dẫn đến lợn ăn được nhiều, béo nhanh. Cần tuân thủ theo những nguyên tắc sau.

+ Căn cứ vào giai đoạn phát dục khác nhau mà chia theo thể chất, khối lượng

đực cái.

+ Khối lượng các con trong đàn không chênh lệch nhau quá 5-8 kg.

+ Sau khi phân đàn một thời gian có thể xuất hiện chênh lệch về khối lượng,

cần điều chỉnh kịp thời cho đạt đồng đều về khối lượng.

+ Số lượng con có thể nhốt 2-20 con/1 ô chuồng trong giai đoạn nhỏ, sau đó có

thể phân đàn tiếp.

76

6.5.6. Kiểm tra khối lượng

- Nên kiểm tra khối lượng của đàn lợn hàng tháng để theo dõi mức độ tăng trọng của đàn lợn. Thông qua khối lượng để chúng ta có căn cứ điều chỉnh khẩu phần ăn, chăm sóc, nuôi dưỡng cho hợp lý.

- Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra mẫu: con to + con bé và chia bình quân. Nên

cân vào lúc trước khi cho ăn, thường vào buổi sáng.

6.6. TỔ CHỨC PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG

- Tổ chức phân công lao động phải hợp lý, cần dựa vào các giai đoạn phát triển

của lợn thịt mà phân công , khoán đầu công việc. Ví dụ:

+ Nhóm lao động nuôi lợn giai đoạn: Lợn con - choai

+ Nhóm lao động nuôi lợn thịt giai đoạn lợn choai.

+ Nhóm lao động nuôi lợn thịt giai đoạn lợn choai đến khi xuất chuồng.

- Tổ chức các tổ lao động: xây dựng lịch trình chăn nuôi để đảm bảo nguyên tắc

chung trong qui trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt là:

+ Đúng giờ

+ Đúng bữa

+ Đúng tiêu chuẩn khẩu phần

+ Đúng tiêu chuẩn vệ sinh thú y. Ví dụ: 6h đến 6h 30’ kiểm tra đàn lợn, quét dọn chuồng, máng ăn, máng uống.

7h đến 7h 30’ cho lợn ăn. 9h30’ đến 10h30’ làm công tác thú y + tắm cho lợn. 11h đến11 h 30’ cho lợn ăn, uống nước 15h cho dọn vệ sinh, tắm cho lợn. 17h đến 17h 30’ cho lợn ăn, uống nước ...

6.7. VỆ SINH VÀ PHÒNG TRỪ DỊCH BỆNH

6.7.1. Vệ sinh chuồng trại:

- Hàng ngày quét dọn chuồng trại 2-3 lần/ngày.

- Dọn thức ăn thừa trong máng ăn, thay nước uống cho lợn

- Hàng tháng phải tiến hành tiêu độc chuồng trại bằng vôi bột hoặc các dung dịch

sát trùng.

6.7.2. Phòng trừ dịch bệnh

- Phải có nội qui, qui, qui định người ra vào trại.

77

- Có bảo hộ lao động phục vụ cho người công nhân chăn nuôi lợn riêng như phải

có giày, ủng, dép, áo, mũ, khẩu trang….

- Hạn chế người ra vào tham quan.

- Định kỳ tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm.

- Định kỳ tẩy giun sán cho lợn: 2 tháng 1 lần.

- Lợn mới mua về phải nuôi cách ly ở chuồng tân đáo (chuồng cách ly) và được

tiêm phòng các bệnh trước khi đưa vào chuồng nuôi chính là 15 ngày.

- Phát hiện kịp thời và cách ly con bệnh để xử lý, điều trị kịp thời.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 6

1. Trình bày kỹ thuật chọn lợn nuôi thịt.

2. Nêu nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn thịt..

3. Trình bày qui trình chăm sóc lợn thịt.

4. Để chăn nuôi lợn thịt đạt được hiệu quả cần thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh,

phòng dịch như thế nào?

78

CHƯƠNG 7: KẾ HOẠCH CHĂN NUÔI LỢN

- Xác định được cách thức tính toán xây dựng kế hoạch chăn nuôi lợn thịt, lợn

- Xây dựng được kế hoạch chu chuyển đàn lợn thịt, lợn sinh sản; tính toán và

Mục tiêu: sinh sản. xây dựng được các kế hoạch về thức ăn, kế hoạch lao động và các kế hoạch khác trong chăn nuôi lợn thịt và lợn sinh sản.

Nội dung tóm tắt:

- Xây dựng kế hoạch chăn nuôi lợn thịt - Xây dựng kế hoạch nuôi lợn sinh sản

7.1. KẾ HOẠCH CHĂN NUÔI LỢN THỊT

Để có kế hoạch trong việc bán sản phẩm, chuẩn bị cung ứng thức ăn, chuồng trại, lao động, tiền vốn … thì phải tiến hành xây dựng kế hoạch chu chuyển đàn - Đó là kế hoạch của mọi kế hoạch. Trước khi xây dựng kế hoạch chu chuyển đàn, ta cần nắm vững được các chỉ tiêu - kế hoạch về giao nộp sản phẩm, về phương hướng sản xuất, về con giống, về số đầu kỳ và số cuối kỳ, về tình hình sản xuất con giống và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.

7.1.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật

a.Chỉ tiêu về bán sản phẩm:

- Dựa vào nhu cầu của thị trường

- Dựa vào các hợp đồng kinh tế để xác định

Ví dụ: Một trại lợn thịt có nhiệm vụ bán sản phẩm trong một năm là 41 tấn thịt hơi.

b. Chỉ tiêu cơ cấu đàn:

- Căn cứ vào khả năng của trại và nhu cầu dự báo của năm tới để xác định

Ví dụ trên ta xác định: cuối năm cơ cấu đàn lợn thịt là 220 con đủ các tháng

tuổi để đảm bảo nhu cầu của thị trường.

c. Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật

Phải căn cứ vào điều kiện giống, trình độ kỹ thuật và thực tế của những năm

trước để xác định:

Ví dụ: Lợn nuôi thịt là lợn lai

- Thời gian nuôi là 6 tháng nuôi và 8 tháng tuổi.

- Trọng lượng xuất bán là 100 kg.

79

7.1.2. Xây dựng kế hoạch chu chuyển đàn:

- Để xây dựng kế hoạch chu chuyển đàn cần phải tìm được số đầu kỳ. Đây là số liệu của cuối kỳ năm trước (31/12/năm trước) về số đầu con, về tháng tuổi của từng nhóm.

- Cần phải biết dựa vào bảng kế hoạch phối giống sinh đẻ của nhóm lợn nái để

biết số lượng đàn con được bổ sung vào các tháng như thế nào?

Ví dụ: Theo số liệu báo cáo của năm trước thì đầu kỳ có số lượng như sau:

Tổng số: 151 con bao gồm:

3 tháng tuổi: 20 con 6 tháng tuổi: 30 con

4 tháng tuổi: 21 con 7 tháng tuổi: 30 con

5 tháng tuổi: 20 con 8 tháng tuổi: 30 con

Theo kế hoạch phối giống và sinh sản của đàn lợn lợn nái thì số lượng lợn con

3 tháng tuổi được bổ sung vào các tháng trong năm như sau:

Tháng 1: 42 con tháng 5: 48 con tháng 9: 28 con

6: 42 con 10: 46 con 2: 48 con

7: 36 con 11: 42 con 3: 42 con

8: 36 con 12: 33 con 4: 42 con

- Sau khi biết được số liệu trên ta tiến hành lập bảng kế hoạch chu chuyển đàn

như sau:

80

Số

Bảng 7.1. Kế hoạch chu chuyển đàn lợn thịt

Tháng Chỉ tiêu

đầu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

kỳ

Số cuối kỳ

151 163 181 193 215 242 264 258 246 232 236 230 263

Biến động tăng (+), giảm (-)

42

48

42

42 48 42

36

36

28

46

42

33 +485

42

20

48

42

42 48 42

36

36

28

46

42

33

33

21

20

48

42 42 48

42

36

36

28

46

42

42

42

20

21

20

42

48 42 42

48

42

36

36

28

46

46

30

20

21

20

42 48 42

42

48

42

36

36

28

28

30

30

20

21

20 42 48

42

42

48

42

36

36

36

30

30

30

20

21 20 42

48

42

42

48

42

36

36

- Số có mặt thường xuyên - Số chuyển đến do lợn con - Số mua vào (nếu có) - Lợn 3 tháng tuổi - Lợn 4 tháng tuổi - Lợn 5 tháng tuổi - Lợn 6 tháng tuổi - Lợn 7 tháng tuổi - Lợn 8 tháng tuổi Xuất bán

30

30

30

20 21 20

42

48

42

42

48

42

-415

Nhìn vào bảng chu chuyển đàn lợn thịt ta thấy:

Số có mặt thường xuyên hàng tháng = số đầu kỳ tháng trước + Số chuyển đến - số bán

+ Mũi tên chỉ hướng chu chuyển của nhóm lợn từ tháng này cho đến tháng

khác đến khi xuất bán.

Để cân đối xem có đúng kế hoạch đề ra hay không ta xem xét:

- Kế hoạch ghi xuất bán: 38 tấn thịt thì ta có: Bán trong năm qua các tháng là:

383 con x 100kg/con= 38,3 tấn thịt lợn hơi. Như vậy là đạt kế hoạch.

81

- Kế hoạch ghi số con của kỳ là 320 con đủ các tháng tuổi, ta có 319 con số

cuối kỳ, như vậy là đạt kế hoạch.

Nếu không đạt thì ta có thể bổ sung thêm hoặc bớt đi để điều chỉnh cho đúng kế

hoạch.

7.1.3. Dự trù kế hoạch chuồng trại cho đàn lợn thịt

Muốn dự trù kế hoạch chuồng nuôi ta phải nắm được định mức chuồng nuôi

cho đàn lợn thịt:

Bảng 7.2. Tiêu chuẩn định mức chuồng nuôi cho đàn lợn thịt

Giai đoạn

2-6 tháng tuổi

7-10 tháng tuổi Lợn nội 0,4m2/con 0,7m2/con Lợn lai + lợn ngoại 0,5m2/con 0,8m2/con

Sau đó cần tính số đầu lợn trung bình từng tháng của 2 nhóm lợn từ 2-6 tháng và từ 7-10 tháng rồi nhân với định mức để tính ra dự trù chuồng trại (về diện tích). Theo kế hoạch chu chuyển đàn lợn thịt ở bảng 7.1 ta có:

12

- Số lợn (Z) từ 3-5 tháng tuổi bình quân trong năm:

Z 3 tháng tuổi + Z 4 tháng tuổi + Z 5 tháng tuổi Z =

485 + 472 + 451

Z = = 117,33  117 con/tháng

12

- Số lợn từ 6-8 tháng bình quân trong năm:

425 + 472 + 428

Z = = 106,08  106 con/tháng

12

Như vậy diện tích chuồng nuôi cần là:

117 x 0,5m2 = 58,5 m2  59 m2 106 x 0,8m2 = 84,8 m2  85 m2 = 144 m2 Cộng

Nếu mỗi ô chuồng có diện tích = 4 m2 thì số ô cần là:

144 : 4 = 36 ô chuồng

82

Ngoài ra cần xem xét đến số ô chuồng dự phòng, vì số lượng lợn thịt trong các tháng có thể không bằng nhau. Vì vậy nên dự phòng 1-2 ô chuồng cho những tháng có số lợn cao và có thể phải để trống để sửa chữa.

7.1.4. Dự trù kế hoạch thức ăn cho đàn lợn thịt

* Đối với nhu cầu 1 ngày, 1 tháng thì thường tính tỷ mỷ dựa trên định mức tiêu

chuẩn ăn từng con/1 ngày x số con x số ngày

* Đối với nhu cầu tương đối dài hạn như nhu cầu hàng quý, nửa năm hay một năm thì tính đơn giản hơn bằng cách lấy số định mức cho một đàn lợn x số con bình quân trong năm, vì nếu tỷ mỷ thì chỉ rắc rối thêm mà cũng không thật chính xác. Sau đây dựa trên thí dụ trên ta có thể tính như sau:

Bảng 7.3. Định mức thức ăn cho đàn lợn thịt từng ngày.

Tháng tuổi Định mức thức ăn

Tăng trọng ngày (gam/ngày) 1 con/ngày (kg)

300 3 0,8

400 4 1,0

400 5 1,4

530 6 1,7

600 7 2,6

700 8 3,2

Bảng 7.4. Tính nhu cầu của tháng cho đàn lợn trên ta có:

Loại lợn Số con

Số ngày trong tháng Định mức thức ăn 1con/ngày Lượng thức ăn cần (kg)

3 tháng 42 31 0,8 1041,6

4 tháng 20 31 1,0 620,0

5 tháng 21 31 1,4 911,4

6 tháng 20 31 1,7 1054,0

7 tháng 30 31 2,6 2418,0

8 tháng 30 31 3,2 2976,0

Cộng 9021,0

83

Để tính từng loại thức ăn ta có thể nhân với tỷ lệ % các loại thức ăn theo công

thức hỗn hợp là tính được các loại nguyên liệu cần thiết.

Khi tính được lượng thức ăn của từng tháng ta chỉ cần cộng lại là tính được

lượng thức ăn của cả năm.

7.1.5. Nhu cầu thức ăn cho đàn lợn thịt cả năm

Trước tiên ta tính định mức thức ăn cho 1 đàn lợn thịt:

- Qua nhiều thí nghiệm cho thấy tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của lợn ở một trại lợn là 3,56 kg thức ăn (TĂ). Như vậy để tăng trọng được 90 kg cần: 90 x 3,56 = 320,4321 kg thức ăn hỗn hợp (dự kiến vượt hơn). Thời gian nuôi là 6 tháng, vậy 1 năm thì cần: 321 x 2 = 642 kg TĂ cho 1 đầu lợn thịt/năm.

Vậy vấn đề còn lại là tính số con có mặt thường xuyên trong năm:

Số có mặt thường xuyên trong năm = số con ở các tháng cộng lại và chia cho

1 + 2 + 3 + ….+ 12

12 tháng: 12

Theo thí dụ trên (bảng 7.1.) ta có: 163 + 181+ 193 + 215 + ….+ 263 = 2723

2723 : 12 = 226,92 con = 227 con

Nhu cầu thức ăn hỗn hợp toàn đàn là:

642 x 226,92 con = 145680,5 kg thức ăn = 145,5805 tấn thức ăn hỗn hợp.

Để chủ động về thức ăn và vốn ta cần cộng thêm khoảng 5% số lượng thức ăn

để dự trữ thêm.

7.1.6. Dự trù kế hoạch lao dộng cho đàn lợn thịt: Bao gồm:

- Xác định được mức lao động trong chăn nuôi lợn thịt (thường khoán):

+ Công chế biến thức ăn

+ Công nuôi dưỡng chăm sóc

+ Công của cán bộ thú y ….

- Định mức lao động cần căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất của trại; qui mô, các trang thiết bị và mức độ thành thạo của người lao động. Thông thường 1 lao động có thể nuôi dưỡng 100 lợn thịt các loại. Công chế biến thức ăn khoảng 80% số lao động nuôi dưỡng.

Theo ví dụ trên thì cần: 227 con : 100 = 2,27 công lao động nuôi dưỡng

Chế biến thức ăn: (227:100) x 80% = 1,8160 = 1,82 công lao động

Tổng cộng= 4,09 công lao động

84

7.1.7. Các dự trữ kế hoạch khác

- Mua sắm các dụng cụ rẻ tiền mau hỏng: bơm tiêm, kim tiêm , chổi quét….

- Thuốc thú y: vacxin, các loại thuốc thú y sử dụng phòng và trị bệnh cho lợn.

7.2. KẾ HOẠCH CHĂN NUÔI LỢN ĐỰC GIỐNG VÀ LỢN NÁI

Để xây dựng kế hoạch sản xuất của đàn lợn nái và lợn thịt trước tiên phải nắm được các chỉ tiêu kế hoạch qui định nhiệm vụ bán sản phẩm, qui định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cần đạt được để đảm bảo nhiệm vụ của trại.

7.2.1. Các chỉ tiêu

7.2.1.1. Chỉ tiêu sản xuất của lợn con

- Cần dựa vào năng lực thực tế của đàn nái: sung sức hay già

- Cần dựa vào kết qủa sản xuất của những năm trước đó

Ví dụ: Nhiệm vụ của trại nái sản xuất trong năm là 568 lợn con, số lợn con này

ngoài việc nuôi hậu bị để thay thế đàn, số còn lại chuyển sang nuôi thịt.

7.2.1.2. Chỉ tiêu đầu con đầu kỳ:

Theo số liệu đầu kỳ có số đàn nái như sau:

Bảng 7.5. Số liệu số đàn lợn đầu kỳ

Nhóm lợn Nhóm lợn

Nái cơ bản: gồm: Chửa tháng thứ 1 Chửa tháng thứ 2 Chửa tháng thứ 3 Chửa tháng thứ 4 Nuôi con tháng 1 Nuôi con tháng 2 Đực làm việc Số lượng 24 4 4 4 4 4 (40 con con) 4 (40 con con) 1

Cái hậu bị: Trong đó: 8 tháng tuổi 6 tháng tuổi 4 tháng tuổi 2 tháng tuổi Nái kiểm định: Trong đó: Chửa tháng thứ 1 Chửa tháng thứ 2 Chửa tháng thứ 3 Chửa tháng thứ 4 Nuôi con tháng 1 Nuôi con tháng 2

Số lượng 10 3 2 3 2 8 1 2 1 1 2 (16 con con) 1(8 con con)

Toàn bộ nái kiểm định là lứa đẻ thứ 2:

Yêu cầu số con cuối kỳ là giữ nguyên đàn nái sinh sản về cơ cấu.

Để tiến hành xây dựng kế hoạch cần phải xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật

85

7.2.1.3. Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật

Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho đàn lợn nái:

Bảng 7.6. Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho đàn lợn nái

Nhóm lợn

Lứa đẻ/năm Số con/lứa

Tỷ lệ sống (%)

Nái cơ bản Nái kiểm định Nái hậu bị 1,8 1,6 10 8 90 75 Tỷ lệ loại thải hàng năm (%) 25 Hậu bị lên kiểm định (%) 75 Kiểm định lên cơ bản (%) 75

Phải căn cứ vào giống lợn để xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, căn cứ vài

trình độ sản xuất và mức độ thành thạo của công nhân.

Ví dụ: Trên toàn bộ đàn lợn là lợn ngoại vì vậy thời gian bắt đầu sử dụng đối

với lợn hậu bị cái và đực là sau 8-10 tháng tuổi.

Lợn kiểm định sau 2 lứa đẻ đạt tiêu chuẩn thì chuyển lên cơ bản, số còn lại thì

loại thải.

Để xây dựng kế hoạch chu chuyển đàn cho đàn lợn nái thì cần phải xây dựng kế

hoạch phối giống và sinh sản đàn nái.

7.2.2. Kế hoạch phối giống và sinh sản của đàn lợn nái

* Để xây dựng được kế hoạch phối giống và sinh sản cần phải dự tính được

những biến động như :

- Số hậu bị chuyển lên kiểm định vào tháng nào, số lượng bao nhiêu?

- Nái kiểm định chuyển lên cơ bản vào tháng nào, số lượng là bao nhiêu?

- Nái loại thải vào tháng nào? Số lượng bao nhiêu

* Trong ví dụ trên ta có thể nhận thấy như sau:

- Nái hậu bị: đủ 10 tháng tuổi chuyển lên kiểm định 75% ta có:

+ Chuyển kiểm định:

Tháng 3: 2 con; tháng 5: 2 con; tháng 7: 2 con; tháng 9: 2 con.

+ Loại thải: tháng 3: 1 con; tháng 7: 1 con.

- Nái kiểm định chuyển lên cơ bản 75% = 8 x 75% = 6,0 con; loại 2 con .

Chuyển và loại nái kiểm định vào các tháng như sau:

Chuyển lên cơ bản lần lượt 6 con mỗi tháng 1 con: Tháng 1,2,3,4,5,6,

Loại 2 con vào tháng 2 và tháng 5.

86

- Nái cơ bản: loại 6 con (vì 24 x 25%) vào các tháng 1,2,3,4,5,6, mỗi tháng 1

con.

Trong thực tế việc loại thải phải căn cứ vào thành tích cá nhân của từng con,

nhưng vì ở đây là xây dựng kế hoạch nên ta dự kiến như vậy.

Sau khi đã dự kiến được các biến động trên ta tiến hành lập bảng kế hoạch phối

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12 Cộng

2 1 1 1 1 1 1 1

12 4 4 4 5 3 4 4 4 4 1 1

16 12 11 88 72 51 46 48

40

36

40

Đầu kỳ 1 2 1 1 2 1 4 4 4 4 4 4 4

48

1 2 1 1 1 2 0 1 8 6 4 4 4 4 4 4 4 4 4 1 1 40 36 48 42

1 2 1 1 1 1 1 8 12 4 4 4 4 4 4 4 4 4 1 1 40 36 48 48

1 2 1 1 1 1 1 1 1 2 1 2 2 1 2 1 1 8 16 6 6 5 4 5 3 5 3 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 1 1 1 1 40 40 36 36 48 56 42 42

1 1 1 1 1 1 1 4 3 3 4 5 3 4 4 4 1 1 40 36 40 42

2 1 1 1 1 1 1 1 2 8 5 5 5 3 4 5 3 3 4 30 36 38 36

1 1 1 1 1 1 1 1 1 8 4 4 4 5 3 4 5 5 3 50 36 58 36

3 2 2 1 1 1 1 1 1 2 8 6 3 2 2 4 5 3 4 4 5 40 27 48 33

2 2 2 2 1 1 1 1 1 8 6 6 6 6 2 4 5 3 3 4 30 45 38 51

1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 8 8 6 6 4 4 3 3 3 3 3 6 6 2 2 4 4 5 4 5 5 3 50 40 480 36 27 423 568 48 58 495 33 42

giống và sinh sản như bảng sau:

Nái kiểm định Số phối giống Số đậu thai Chửa tháng 1 Chửa tháng 2 Chửa tháng3 Chửa tháng 4 Đẻ Nuôi con tháng1 Nuôi con tháng 2 Nhận hậu bị đến Chuyển cơ bản Loại thải Số con đẻ ra Số con cai sữa Nái cơ bản Số phối giống Số đậu thai Chửa tháng 1 Chửa tháng 2 Chửa tháng3 Chửa tháng 4 Đẻ Nuôi con tháng1 Nuôi con tháng 2 Nhận K.Định lên Loại thải vỗ béo Số con đẻ ra Số con cai sữa Cộng số con đẻ ra Cộng số con cai sữa

87

Khi tiến hành lập bảng cần chú ý mấy điểm sau:

* Thời gian 1 lứa đẻ của 1 nái được tính tròn là 6 tháng với các thời điểm sau:

- Chửa + đẻ + thời gian chờ phối = 4 tháng trong đó: chửa 3 tháng 24 ngày +

chờ phối 6 ngày = 4 tháng

- Thời gian nuôi con tính bằng 2 tháng.

Vì vậy đẻ và nuôi con tháng 1 là giống nhau (sau đẻ lợn nái được tính là nuôi

con tháng 1)

* Số phối giống= số nái nuôi con tháng thứ 2 trước đó + số chuyển đến + Số

phối trượt tháng trước (số không đậu thai tháng trước)

* Số đậu thai và chửa tháng 1 là một số.

* Số loại thải hoặc chuyển đi sau khi tách con (sau 2 tháng nuôi). Sau khi lập bảng phối giống và sinh sản xong cần kiểm tra lại kết quả xem có đúng không cần phải kiểm tra.

* Số nái cuối kỳ= số đầu kỳ + số tăng - số giảm, nếu đúng thì không cần kiểm

tra tiếp, nếu không đúng phải kiểm tra các tháng trước cũng bằng cách đó.

* Số đậu thai = số phối giống x tỷ lệ phối giống.

Ở đây ví dụ ta có nái kiểm định: 16 x 80%= 12,8 như vậy số đúng sẽ là: 11,12

hoặc 13. Ở đây số đậu là 12 có thể chấp nhận.

* Nái cơ bản là: 51 x 90% = 45,9 như vậy số đậu có thể là 45, 46 hoặc 47.

Trong ví dụ trên 46 như vậy là đạt.

Một vấn đề được đặt ra ở đây là xác định được tỷ lệ phối giống bằng cách nào?

có thể xác định = số lứa đẻ/năm của một lợn nái.

Nếu số lứa đẻ là 2: Tỷ lệ phối giống là 100%.

Nếu số lứa đẻ là 1,8: Tỷ lệ phối giống là 90%.

Nếu số lứa đẻ là 1,6: Tỷ lệ phối giống là 80%.

7.2.3. Kế hoạch chu chuyển đàn lợn nái

Trước khi xây dựng kế hoạch chu chuyển đàn lợn nái cần phải xác định một số

số liệu sau:

- Xác định số lượng đàn lợn nái hậu bị: theo bài ra thì để giữ nguyên cơ cấu đàn nái sinh sản thì phải thay 6 nái cơ bản. Số nái kiểm định để thay nái cơ bản cần có 8 con vì ( 8 x 75% = 6,0).

- Do vậy nái hậu bị cần: 10 con chuyển lên nái kiểm định là: 10 x 75% = 7,5  8

Trong thực tế 10 con hậu bị của đầu kỳ đã chuyển hết lên kiểm định trong năm, vậy để có đàn hậu bị thay thế cho đàn kiểm định năm sau phải cần có 10 hậu bị khác. Do đó ta có thể dự kiến giữ lại 10 lợn con chuyển lên hậu bị vào các tháng 9 và 10, mỗi tháng 5 con. 88

Do số lượng nái không nhiều , tháng nào cao nhất cũng chỉ cần phối có 9 con (theo kế hoạch phối giống) vì vậy chỉ cần nuôi 1 đực giống là đủ. Song để đảm bảo cho đàn lợn không bị đồng huyết thì cứ 2 năm ta thay đực giống một lần bằng cách mua vào (từ các trại giống) 2 con hậu bị để chọn một con giữ lại sau này. Sau đó ta lập bảng chu chuyển:

Đầu

Bảng 7.7. Chu chuyển đàn lợn nái (con)

Nhóm

10

11

12

Tháng

1

2

3

5

4

6

7

8

9

kỳ

lợn

02

02

02

02

02

02

Biến động

0

đực hậu bị

01

01

01

01

01

01

01

01

01

01

01

01

02 02 01

Có mặt thường xuyên Mua vào Có mặt thường xuyên

Đực làm việc

10

10

10

10

10

10

05

07

02

Nái hậu bị

05

05 02

05 05 02

08

08

08

08

06

+8

05 02 01 06 02

08 02

Nái kiểm định

-6

07 02 01 06 02 01

07 01

05 01

-2

Có mặt thường xuyên Lợn con đến Chuyển kiểm định Loại thải Có mặt thường xuyên Hậu bị chuyển đến Chuyển cơ bản Loại thải

05 01 01

05 02 01 01

04 01

24

24

24

24

24

24

24

Nái cơ bản

+6

-6

Có mặt thường xuyên Kiểm định đến Loại thải

24 01 01

24 01 01

24 01 01

24 01 01

24 01 01

86

96

106

Có mặt

thường

96

88

80

104 104

76

94

106

Lợn

24 01 01 104 104

xuyên

con

0-2

+568

38

58

48

Đẻ ra

56

48

48

40

40

48

38

58

48

07

06

05

-71

- Chết + loại

06

08

06

08

06

06

06

04

03

tháng tuổi

51

42

33

-495

- Cai sữa

42

48

42

48

42

42

36

36

33

05

0

0

-10

- Chuyển hậu bị

0

0

0

0

0

0

0

0

05

0

0 46

-485

0 42

0 33

- Chuyển nuôi thịt - Bán giống

0 42

0 48

0 42

0 48

0 42

0 36

0 36

0 28

42

Khi lập bảng chu chuyển cần chú ý là cần ghi các biến động trên.

89

Ví dụ: Đàn nái hậu bị ta ghi số tăng (số do lợn con chuyển đến) trước rồi ghi số giảm (số chuyển kiểm định + loại thải) sau đó muốn tính đến số có mặt thường xuyên.

Số có mặt thường xuyên của tháng này = số có mặt tháng trước + số tăng - Số

giảm. Sau khi lập bảng chu chuyển ta cần kiểm tra lại nếu số cuối kỳ đúng.

Số cuối kỳ = Số đầu kỳ + Tăng - giảm = Số cuối kỳ do chu chuyển thì bài toán đúng. Ngược lại nếu sai thì phải tìm chỗ sai. Có thể chia ra từng mốc 6 tháng, 3 tháng để kiểm tra.

Ngoài ra cũng cần ghi nhớ: những đực loại thải, nái loại thải phải tính toán, thường thì cần ghi lại để đem vỗ béo 3 tháng và nên thiến để cải tiến phẩm chất thịt và mỡ.

7.2.4. Kế hoạch thức ăn, chuồng trại và công lao động

7.2.4.1. Kế hoạch thức ăn

- Nhu cầu thức ăn hàng ngày, hàng tháng: nên tính tỷ mỷ, dựa trên định mức do

khẩu phần quy định, sau đó nhân với nái và số ngày để tính

Đối với nái và đực hậu bị cách tính giống như lợn thịt. Riêng đàn nái thì có thể

tính như sau.

Bảng 7.8. Định mức lượng thức ăn một ngày/1 nái

Loại lợn Nái chửa và không chửa Nái nuôi con

Nái kiểm định 2,5 kg 4,5 kg

Nái cơ bản 2,08 kg 4,3 kg

Bảng 7.9. Định mức lượng thức ăn của 1 tháng

Số lượng Loại lợn Số ngày Lượng thức ăn cả tháng (kg) (con) Định lượng thức ăn (kg/con)

Nái kiểm định 04 2,5 310,00 31

Nái cơ bản nuôi con 08 1,3 1066,40 31

Nái cơ bản chửa 16 2,08 1031,68 31

03 4,5 418,50 31

Nái kiểm định nuôi con

T ổng c ộng 31 2826,58

90

Nếu đem nhu cầu của 12 tháng cộng lại với nhau ta sẽ có nhu cầu về thức ăn của đàn nái cả năm. Tuy nhiên để tính nhu cầu cả năm một cách nhanh chóng hơn ta sẽ có cách tính:

Định mức thức ăn cho một đàn nái x số nái bình quân trong năm.

Ví dụ: Có thể tham khảo định mức thức ăn cho một đàn nái như sau:

Bảng 7.10. Định mức thức ăn cho một lợn nái/năm

Nhóm lợn Khối lượng thức ăn trong một năm (kg)

Nái kiểm định 1344

Nái cơ bản 1182

Bây giờ ta tìm số nái bình quân trong năm:

7+5+6+5+5+4+6+6+8+8+8+8

Nái kiểm định = = 6,33 con 12

24 x 12

Nái cơ bản = = 24 con 12 Ta sẽ có khối lượng thức ăn như sau:

Nhóm lợn

Lượng thức ăn trong năm (kg)

Bảng 7.11. Khối lượng thức ăn cho đàn lợn nái Số lượng nái bình quân trong năm (con) 6,33 24 30,33 Định mức thức ăn (kg) 1344 1182 8.507,52 28.368,00 36.875,52

Nái kiểm định Nái cơ bản Cộng

Tương tự như vậy ta có thể tính được lượng thức ăn hỗn hợp cần thiết cho đàn

Để tính ra từng loại thức ăn, ta đem nhân với tỷ lệ % các loại nguyên liệu trong

lợn con tập ăn, lợn đực giống … khẩu phần thức ăn hỗn hợp ta sẽ có từng loại nguyên liệu cần thiết.

Tổng nhu cầu thức ăn của tất cả các nhóm lợn lai, ta sẽ có nhu cầu thức ăn của cả đàn lợn từng ngày, từng tháng và cả năm. Tuy nhiên để dự phòng bất trắc ta có thể dự trù thêm khoảng 5% lượng thức ăn được tính để chủ động trong sản xuất.

7.2.4.2 Dự trù chuồng trại cho đàn nái

Để tính chuồng trại cho một đàn nái trong năm ta phải xác định mức chuồng trại cho một đầu nái. Sau đó đem nhân với số lượng lợn nái có mặt thường xuyên trong cả năm thì sẽ được nhu cầu chuồng trại trong cả năm.

91

Bảng 7.12. Định mức chuồng trại cho một đàn nái

Định mức chuồng trại Nhóm lợn

Nái hậu bị 3-6 tháng

Nái hậu bị 7-10 tháng

Nái chửa và không chửa

Nái nuôi con (kể cả ô tập ăn)

Đực làm việc Nội 0,4m2 0,7m2 1,0m2 6m2 7m2 Ngoại 0,5m2 0,8m2 1,25m2 7m2 9m2

Bây giờ ta tính số đầu con bình quân trong năm:

- Hậu bị 3-6 tháng = = 4,08  4 con

12

- Nái hậu bị 7-10 tháng = = 2,83  3 con

- Nái chửa và không chửa = 19,66  20 con

4+3+2+2+3+4+4+4+5+6+6+6

12

- Nái kiểm định = = 4,08 con

16+16+15+16+16+15+17++16+14+17+15+14 - Nái cơ bản = = 15,58 con chửa

12 (Nái cơ bản là số nái có chửa hàng tháng cộng lại chia cho 12 tháng)

12+12+15+10 7+7+10+10 12

3+2+3+3+1+1+2+2+2+2+2

12

* Nái nuôi con: 9,91  10 Trong đó: - Nái kiểm định = = 1,91 con 8+8+8+8+8+8+7+8+9+7+8+9 - Nái cơ bản = = 8 con

12

=> Ta có nhu cầu chuồng trại như sau:

92

Bảng 7.13. Nhu cầu diện tích chuồng trại cho đàn lợn thịt

Nhóm lợn Nhu cầu về diện tích của đàn (m2) Định mức chuồng (m2/con) Số con thường xuyên (con)

Nái hậu bị 3-6 tháng 4 0,5 2,0

Nái hậu bị 7-10 tháng 3 0,8 2,4

Nái chửa và không chửa 20 1,25 25,0

Nái nuôi con 10 7,0 70,0

Đực làm việc 1 9,0

Tổng cộng 9,0 108,4m2

Tuy nhiên trong thực tế có lúc số lượng lợn nhiều, có lúc số lượng thấp, do đó có thể dự phòng 1-2 ô chuồng để có thể đủ chuồng và trong trường hợp chuồng hỏng có chỗ nhốt lợn để sửa chữa kịp thời.

7.2.4.3 Kế hoạch công lao động để chăn nuôi lợn nái

Giống như dự trù kế hoạch công lao động của đàn lợn thịt, ta cần định mức

được công lao động cho thật sát thì dự trù mới sát.

- Nếu chăn nuôi lợn nái theo hình thức thủ công thì mức lao động cho lợn nái

nói chung là 25 con/1 công lao động.

Theo ví dụ trên ta có:

+ Nái sinh sản tổng bình quân là: 30 con = 1,2 công

+ Nái hậu bị bình quân : 7 con= 0,07 công

+ Đực giống : 1 con= 0,08 công

+ Đực hậu bị : 2con = 1,00 công

Cộng: = 2,27 công

Nhưng trong chăn nuôi phải bố trí cả ngày lễ và chủ nhật, ngày tết vì vậy số

công thực tế là: Công = 2,27 x 365 ngày = 828,5 công

Nhưng trong thực tế một công lao động được 280 ngày công/1 năm vì còn nghỉ

lễ, tết, chủ nhật, ốm đau nên cần số người thay thế là:

828,5 : 280 = 2,92 người  3 người.

=> Cần bố trí 3 người để thay thế lẫn nhau.

* Lưu ý: Cần phải khoán để nâng cao trách nhiệm của người lao động..

Ngoài những kế hoạch trên cần phải chú ý các kế hoạch khác như kế hoạch vật tư, dụng cụ , thuốc thú y, tiền vốn, kế hoạch bán sản phẩm thì mới có thể tiến hành sản xuất tốt được.

93

BÀI TẬP CHƯƠNG 7

Bài tập 1: Theo số liệu báo cáo của cơ sở năm trước thì đầu kỳ có số lượng là 230 con, bao gồm:

3 tháng tuổi: 50 con 4 tháng tuổi: 40 con 5 tháng tuổi: 40 con 6 tháng tuổi: 50 con 7 tháng tuổi: 50 con Theo kế hoạch phối giống và sinh sản của đàn lợn lợn nái thì số lượng lợn con

tháng 9: 36 con 10: 40 con 11: 50 con 12: 48 con tháng 5: 48 con 6:40 con 7: 45 con 8: 45 con

3 tháng tuổi được bổ sung vào các tháng trong năm như sau: Tháng 1: 50 con 2: 60 con 3: 50 con 4: 40 con Hãy lập bảng kế hoạch chu chuyển đàn lợn thịt và xây dựng kế hoạch thức ăn, kế hoạch chuồng trại. Biết rằng kế hoạch giao bán sản phẩm của cơ sở là 60 tấn thịt lợn hơi/năm

Yêu cầu về chỉ tiêu sản phẩm: Lợn nuôi thịt là lợn lai 7/8 máu ngoại

- Thời gian nuôi là 5 tháng nuôi . - Trọng lượng xuất bán là 90 kg. - Tiêu tốn thức ăn: 3,4 kg

Yêu cầu diện tích chuồng nuôi/1 lợn là 0,7m2

Bài tập 2: Theo số liệu đầu kỳ có số đàn nái như sau:

Nhóm lợn

Nhóm lợn Nái cơ bản: gồm: Chửa tháng thứ 1 Chửa tháng thứ 2 Chửa tháng thứ 3 Chửa tháng thứ 4 Nuôi con tháng 1 Nuôi con tháng 2 Đực làm việc

Số lượng 32 6 6 5 5 5 (50 con con) 5 (50 con con) 1

Số lượng 19 5 5 5 4 18 3 3 3 3 4 (32 con con) 2(16 con con)

Cái hậu bị: Trong đó: 8 tháng tuổi 6 tháng tuổi 4 tháng tuổi 2 tháng tuổi Nái kiểm định( đẻ, chửa lứa đầu): Trong đó: Chửa tháng thứ 1 Chửa tháng thứ 2 Chửa tháng thứ 3 Chửa tháng thứ 4 Nuôi con tháng 1 Nuôi con tháng 2

94

Toàn bộ nái kiểm định là lứa đẻ thứ 1:

Nhóm lợn

Số con/lứa Tỷ lệ sống

Lứa đẻ/năm

(%)

Hậu bị lên kiểm định (%)

Kiểm định lên cơ bản (%)

90

Tỷ lệ loại thải hàng năm (%) 25

Nái cơ bản

1,8

10

75

75

75

Nái kiểm định Nái hậu bị

1,6

8

Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho đàn lợn nái của cơ sở:

Lợn hậu bị bắt đầu sử dụng đối với lợn hậu bị cái và đực là sau 8-10 tháng tuổi. Lợn kiểm định sau 2 lứa đẻ đạt tiêu chuẩn thì chuyển lên cơ bản, số còn lại thì

Hãy xây dựng kế hoạch chu chuyển đàn cho đàn lợn nái thì cần phải xây dựng

loại thải. kế hoạch phối giống và sinh sản đàn nái.

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Phạm hữu Doanh, Kỹ thuật nuôi lợn nái đẻ sai con, Nhà xuất bản Nông

nghiệp Hà Nội, 1993.

- Phạm Hữu Doanh- Lưu Kỳ, Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nhà

xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 2008.

- Trương Lăng, Cai sữa sớm lợn con, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội,

2008

- Nguyễn Văn Thiện- Nguyễn Tuấn Anh, Thụ tinh nhân tạo cho lợn, Nhà

xuất bản nông nghiệp Hà Nội, 1993

- PGS.TS. Nguyễn Thiện, Giống lợn và các công thức lai lợn mới ở Việt

Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 2006.

- Cẩm nang chăn nuôi gia súc- gia cầm, tập I, Nhà xuất bản Nông nghiệp

Hà Nội, 2002.

- Cục khuyến nông và khuyến lâm, Quản lý, năng suất chất lượng lợn

giống, 1997

- Hội chăn nuôi Việt Nam,Cẩm nang chăn nuôi lợn, Nhà xuất bản Nông

nghiệp Hà Nội, 2008.

- Trường TH Kỹ thuật Nông nghiệp Trung Ương, Giáo trình chăn nuôi lợn ,

Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội, 1998.

96