
Phạm Thu Thủy
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
91(03): 105 - 108
105
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI
VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH BẮC KẠN
Phạm Thu Thủy
*
Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Ngành du lịch Bắc Kạn trong những năm qua đã có bước phát triển vượt bậc với số lượng khách
và doanh thu du lịch ngày càng tăng. Tuy nhiên du lịch Bắc Kạn vẫn đứng trước những vấn đề
thiếu bền vững như: chất lượng khách, sản phẩm du lịch, công tác tuyên truyền quảng bá, tính an
toàn trong du lịch. Do đó để có thể đạt được sự phát triển bền vững và tạo ra sức cạnh tranh cho
ngành du lịch của tỉnh thì cần phải đưa ra những giải pháp hợp lý và kịp thời, đó là phải thu hút
được nguồn khách từ những thị trường có khả năng chi trả cao, tạo ra những sản phẩm du lịch hấp
dẫn, có trang thiết bị đảm bảo độ an toàn cho du khách khi tham gia du lịch…
Từ khóa: Du lịch, doanh thu du lịch, khách du lịch, giải pháp, phát triển du lịch bền vững.
LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
*
Bắc Kạn là nơi có tiềm năng du lịch lớn; vì
vậy, từ lâu đã thu hút được sự quan tâm của
nhiều nhà khoa học. Tuy nhiên hầu hết các
công trình nghiên cứu đều tập trung vào khu
vực Hồ Ba Bể như: “Dự án xây dựng Vườn
Quốc Gia Ba Bể” do Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng soạn thảo và thông qua tháng
7/1990 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
ngày 10/11/1992 trong Quyết định số 83/TTg
hay đề tài “Bước đầu đánh giá các điều kiện
tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên khu vực
Hồ Ba Bể phục vụ mục đích du lịch” của
Đặng Thị Hoàng Vân... Gần đây có đề tài
nghiên cứu khoa học sinh viên “Nghiên cứu
điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tỉnh
Bắc Kạn” của Dương Thị Ngọc Ánh và Chu
Thị Cảnh. Còn việc tìm hiểu “Thực trạng phát
triển du lịch và những vấn đề đặt ra đối với
phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn” thì đến nay
chúng tôi vẫn chưa thấy có một công trình
nào đề cập.
KHÁI QUÁT
Tỉnh Bắc Kạn nằm trong giới hạn từ 21
0
48’
đến 22
0
44’ và từ 105
0
26’ đến 106
0
15’, phía
Đông giáp Lạng Sơn, phía Tây giáp Tuyên
Quang, phía Nam giáp Thái Nguyên và phía
Bắc giáp Cao Bằng. Là một tỉnh thuộc vùng
núi phía Bắc, có nhiều phong cảnh tự nhiên
đẹp cùng với những nét văn hóa độc đáo đậm
đà bản sắc dân tộc, Bắc Kạn thực sự có tiềm
năng to lớn để phát triển du lịch.
*
Tel: 0915 214070, Email: thuy_kdsp@yahoo.com.vn
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH BẮC KẠN
Tình hình phát triển du lịch
Khách du lịch
Từ năm 2000 đến năm 2010 số khách du lịch
đến Bắc Kạn tăng 122.858 lượt khách, trong
đó tăng nhanh nhất là giai đoạn 2008 – 2010
với tốc độ tăng trung bình là 116% năm. Đặc
biệt, năm 2010 du lịch Bắc Kạn đón được
150.000 lượt khách, tăng 62% so với năm
2009. Tuy nhiên trong tổng số khách đến với
Bắc Kạn thì phần lớn là khách trong nước
chiếm 96,3% tổng lượt khách, còn khách
quốc tế chỉ chiếm 3,7% (năm 2010).
Khách đến Bắc Kạn tập trung vào các tháng
3, 6, 7, 8 và 11, trong đó 2 tháng 7 và 11 là
các tháng đỉnh điểm của du lịch Bắc Kạn.
Khách du lịch quốc tế đến Bắc Kạn tập trung
vào 2 thời điểm tháng 2 và tháng 3 là thời kỳ
tập trung nhiều lễ hội và tháng 10,11 là thời
kỳ nghỉ đông. Trong khi đó, khách du lịch nội
địa lại lựa chọn du lịch vào các tháng 6, 7, 8
vì đây là thời kỳ nóng bức, khách đi du lịch
kết hợp với nghỉ mát nên đã tìm đến những
nơi có khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp như
Ba Bể. Mục đích du lịch của khách là tham
quan, nghỉ dưỡng, tham gia lễ hội, tìm hiểu
tín ngưỡng, phong tục… của đồng bào các
dân tộc thiểu số vùng cao.
Doanh thu du lịch
Doanh thu du lịch bao gồm các khoản thu từ
dịch vụ: ăn uống, lưu trú, dịch vụ mua sắm
hàng lưu niệm, vận chuyển khách du lịch, các
dịch vụ vui chơi giải trí và từ các dịch vụ khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Phạm Thu Thủy
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
91(03): 105 - 108
106
Tình hình chung: mức tăng trưởng khách du
lịch cao, ngày lưu trú bình quân của khách
tăng, nên doanh thu từ đó cũng tăng lên. Tổng
doanh thu từ 2000 – 2010 tăng 71,2 tỷ đồng.
Tốc độ tăng của năm 2010 so với năm 2000 là
19,7 lần, trong đó tăng mạnh kể từ sau năm
2005. Trong cơ cấu doanh thu, doanh thu từ
du lịch quốc tế của thời kỳ này chiếm gần
20% tổng doanh thu du lịch, qua đó cho thấy
doanh thu của du lịch nội địa chiếm đa số.
Tuy nhiên nếu so với tỷ lệ khách du lịch quốc
tế đến Bắc Kạn (chỉ chiếm 3,7% trong tổng
số) thì doanh thu từ khách du lịch quốc tế lại
chiếm tỷ trọng lớn. Điều này cho thấy khách
du lịch quốc tế là những người có khả năng chi
trả cao hơn so với khách nội địa.
Đánh giá một cách khách quan, tỉ trọng doanh
thu du lịch Bắc Kạn còn khiêm tốn so với
doanh thu du lịch của cả vùng Bắc Bộ, điều
này cho thấy tiềm năng du lịch chưa được
khai thác và đầu tư tương xứng với tiềm năng
và yêu cầu phát triển du lịch của tỉnh.
Cơ sở hạ tầng du lịch
Mạng lưới giao thông:
Bắc Kạn có mạng lưới giao thông gồm đường
bộ và đường thủy:
- Đường bộ: Có tuyến quốc lộ 3 từ Hà Nội
đến cửa khẩu Tà Lùng. Ngoài ra còn có quốc
lộ 279 từ Lạng San (huyện Na Rì) qua huyện
Ngân Sơn, huyện Ba Bể sang tỉnh Tuyên
Quang và tỉnh Hà Giang, quốc lộ 3B từ Xuất
Hóa (thị xã Bắc Kạn) qua Na Rì sang huyện
Tràng Định (tỉnh Lạng Sơn). Trong địa bàn tỉnh
còn có các tuyến đường liên huyện, liên xã.
- Đường thủy: Đây là loại hình giao thông
được sử dụng chủ yếu cho các tuyến tham
quan hồ Ba Bể và các hang động.
Hệ thống điện:
Đa số các huyện, thị xã, thôn có mạng lưới
điện quốc gia, nguồn điện đảm bảo cung cấp
đủ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt; tuy nhiên,
tại các bản, xã vùng sâu mạng lưới điện còn
nhiều hạn chế.
Hệ thống cấp thoát nước:
Hệ thống nước sạch mới chỉ đáp ứng nhu cầu ở
thị xã, trung tâm huyện, còn các khu vực khác
hầu như chưa được cung cấp nước sạch.
Thông tin liên lạc
Do được quan tâm đầu tư nên mạng lưới được
phủ sóng hầu hết trên các huyện, thị xã. Tuy
nhiên ở một số vùng sâu, vùng xa, tại các
điểm du lịch bản làng mạng lưới này còn hạn
chế, nên đã gây ảnh hưởng không nhỏ cho
việc đảm bảo chất lượng các dịch vụ du lịch.
Hệ thống khách sạn, nhà nghỉ
Số lượng buồng, phòng, khách sạn lưu trú đã
tăng nhanh cả về chất lượng và số lượng. Từ
chỗ năm 2000 cả tỉnh chỉ có 36 cơ sở với 275
phòng, đến nay toàn tỉnh có 174 cơ sở lưu trú
với 1824 phòng.
Công tác quảng bá du lịch
Nhằm đẩy mạnh hơn nữa sự phát triển của
ngành du lịch tỉnh nhà, Đảng bộ tỉnh đã chỉ
đạo Ủy ban nhân dân và các ban ngành liên
quan mà trực tiếp là sở Văn hóa thông tin và
du lịch Bắc Kạn xây dựng kế hoạch cụ thể,
hướng dẫn và chỉ đạo, triển khai các hoạt
động du lịch bằng những nội dung và hình
thức phong phú như: Nâng cao chất lượng
phục vụ, đảm bảo an ninh trật tự, phòng
chống cháy nổ, an toàn vệ sinh thực phẩm,
mở các chuyên mục quảng bá du lịch trên đài
phát thanh truyền hình, xây dựng các website
quảng bá về du lịch Bắc Kạn, tiến hành các
hoạt động văn hóa gắn liền với lễ hội truyền
thống dân tộc như: hội xuân Ba Bể, lễ hội
Lồng Tồng, chợ tình Xuân Dương…; đồng
thời phát triển thêm các loại hình du lịch đi
bộ, leo núi, các món ăn đặc sản của địa
phương. Xây dựng, mở rộng các làng nghề
phục vụ tham quan của du khách.
Đường lối chính sách
Để khai thác tốt tiềm năng sẵn có, tỉnh Bắc
Kạn phối hợp với Bộ Văn hóa Thể thao và Du
lịch, Viện Nghiên cứu phát triển du lịch xây
dựng hoàn chỉnh dự án quy hoạch tổng thể
khu du lịch Vườn Quốc gia Ba Bể, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt làm cơ sở cho
việc xây dựng quy hoạch chi tiết, tạo điều
kiện cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thu
hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Ngoài
ra Sở Văn hóa thông tin và Du lịch tỉnh còn
thành lập các đoàn kiểm tra, thanh tra rà soát
việc chấp hành các quy định trong hoạt động
kinh doanh cơ sở lưu trú tại các cơ sở kinh
doanh du lịch trong tỉnh. Tổ chức lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ về quản lý, hướng dẫn viên,
nghiệp vụ buồng, bàn, bar, bếp cho các tổ
chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch.
Cùng với đó, công tác quy hoạch, đầu tư,
nâng cấp các khu, điểm du lịch cũng luôn
được quan tâm đúng mức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Phạm Thu Thủy
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
91(03): 105 - 108
107
Bảng 1. Khách quốc tế và khách nội địa đến Bắc Kạn từ năm 2000 đến 2010
Đơn vị tính: người
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2010
Tổng số khách 27142 35592 35696 39350 43409 58298 150000
Khách nội địa 24630 29829 32481 36440 40675 54948 144500
Khách quốc tế 2512 2763 3215 2910 2734 3350 5500
Bảng 2. Doanh thu của ngành du lịch Bắc Kạn từ năm 2000 đến 2010
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2010
Doanh thu 3,8 4,66 5,57 6,88 7,08 10,11 75
Những tồn tại trong phát triển du lịch
- Việc hoạch định chiến lược chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển thực tế, thiếu cụ thể
nên khó thực thi. Mặt khác, quy hoạch chi tiết
chậm thực hiện, chưa đưa ra các dự án cụ thể
ảnh hưởng đến việc đầu tư. Các cơ chế chính
sách khuyến khích thu hút đầu tư đã có nhưng
chưa quảng bá sâu rộng, chưa hấp dẫn được
các nhà đầu tư bằng các dự án du lịch lớn và
chất lượng.
- Việc quản lý chất lượng buồng, phòng và các
dịch vụ trong cơ sở lưu trú còn lỏng lẻo, dẫn
đến việc cơ sở hiện có thì xuống cấp, cơ sở mới
thì khó đáp ứng chuẩn mực và chất lượng do
quy mô nhỏ và ảnh hưởng của tính thời vụ cao.
- Các hoạt động du lịch còn yếu, tình trạng
cạnh tranh không lành mạnh diễn ra ở nhiều
lĩnh vực như: lữ hành, vận chuyển.
- Công tác tuyên truyền, quảng bá chưa sâu
rộng, nhỏ lẻ, tự phát, định hướng của cơ quan
nhà nước về du lịch còn hạn chế.
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
CỦA TỈNH BẮC KẠN
Những vấn đề đặt ra đối với phát triển du
lịch bền vững tỉnh Bắc Kạn
Khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc
tế luôn là đối tượng mà ngành du lịch quan
tâm, bởi lượng khách tăng sẽ đồng nghĩa với
việc tăng thu nhập du lịch, tăng khả năng
đóng góp của ngành du lịch vào tăng trưởng
kinh tế của đất nước. Tuy nhiên sự phát triển
du lịch bền vững thường ít quan tâm đến số
lượng khách mà luôn hướng tới những thị
trường khách quốc tế ổn định, có mức chi trả
cao, lưu trú dài ngày.[2]
Nếu chỉ xét về chỉ tiêu số lượng khách du lịch
quốc tế đến Bắc Kạn trong 10 năm qua thì
đều có sự gia tăng: năm sau cao hơn năm
trước (trừ năm 2003 có giảm nhẹ). Tuy nhiên
một vấn đề đặt ra đối với phát triển du lịch
bền vững (xét trên góc độ kinh tế) là: thời
gian qua ngành du lịch mới chỉ quan tâm đến
số lượng khách mà chưa chú ý đến “chất
lượng” nguồn khách. Thực tế cho thấy, khách
du lịch quốc tế đến Bắc Kạn đa phần là khách
từ các thị trường có khả năng chi trả thấp, thời
gian lưu trú ngắn như: Trung Quốc, trong khi
đó khách từ các nước có tiềm năng như Mỹ,
Nhật thì lại có xu thế chững lại.
Đối với khách du lịch nội địa: Mặc dù số
lượng tuyệt đối có tăng tuy nhiên vấn đề
đặt ra là tỷ lệ tăng trưởng hàng năm lại
không cao.
Như vậy chất lượng nguồn khách du lịch là
vấn đề rất quan trọng đặt ra đối với sư phát triển
du lịch bền vững. Với tư cách là một ngành
kinh tế, sản phẩm du lịch là yếu tố rất quan
trọng, quyết định hiệu quả kinh doanh du lịch.
Một sản phẩm du lịch tốt, có chất lượng và phù
hợp với nhu cầu của khách sẽ có khả năng bán
giá cao, mang lại hiệu quả kinh tế lớn.
Có thể nhận thấy, mặc dù Bắc Kạn có tiềm
năng du lịch phong phú và đa dạng, song
trong nhiều năm qua những sản phẩm du lịch
đặc sắc, mang bản sắc riêng và những sản
phẩm du lịch phù hợp với nhu cầu của khách
chưa được đầu tư tương xứng để phát triển.
Đây là nguyên nhân quan trọng hạn chế hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Phạm Thu Thủy
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
91(03): 105 - 108
108
quả kinh doanh, đồng thời có thể gây nên sự
nhàm chán cho khách, ảnh hưởng đến sự phát
triển du lịch bền vững.
Một số đề xuất cụ thể
Xuất phát từ đặc điểm: sự phát triển kinh tế
nói chung và du lịch nói riêng hiện nay mang
tính cạnh tranh cao, điều này đòi hỏi phải đẩy
mạnh phát triển một số sản phẩm du lịch đặc
thù của tỉnh, vừa nhằm đa dạng hóa sản phẩm
du lịch, vừa tạo ra khả năng cạnh tranh. để thu
hút khách - đặc biệt là khách từ những thị
trường trọng điểm có khả năng chi trả cao và
lưu trú dài ngày như: du lịch sinh thái vườn
quốc gia Ba Bể, du lịch thôn bản Pác Ngòi, du
lịch thể thao leo núi, du lịch tham quan lễ hội:
hội xuân Ba Bể (8-10/1 âm lịch), chợ tình
Xuân Dương (25/3 âm lịch)…
Một vấn đề nữa cũng cần được đặt ra để góp
phần đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững -
đó là việc tuyên truyền, quảng cáo phải có
trách nhiệm và trung thực. Thực tế cho thấy,
phần lớn các sản phẩm du lịch quảng cáo
thường được “thổi lên” chưa đúng với bản
chất về nội dung và chất lượng. Vì thế, sẽ gây
ra tâm lý thất vọng và cảm giác bị lừa đối với
khách du lịch sau mỗi chuyến tham quan.
Ngoài ra du lịch bền vững cũng cần phải đảm
bảo tính an toàn cho khách. Bắc Kạn tuy
phong cảnh đẹp, hấp dẫn, nhưng độ an toàn
lại chưa cao, chưa có những phương tiện hỗ
trợ hữu hiệu để đảm bảo an toàn cho du khách
– nhất là khách du lịch trên hồ Ba Bể. Do đó,
đòi hỏi phải trang bị các phương tiện cứu hộ
như: áo phao, phao bơi… đảm bảo chất lượng
khi đi du thuyền trên hồ; đồng thời phải có
một đội ngũ nhân viên cứu hộ được tập huấn
bài bản và có kinh nghiệm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Dương Thị Ngọc Ánh, Chu Thị Cảnh, Nghiên
cứu điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tỉnh
Bắc Kạn, Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên.
[2]. PGS.TS Phạm Trung Lương (chủ nhiệm đề
tài), Báo cáo tổng hợp đề tài KHCN độc lập cấp
nhà nước “Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển
du lịch bền vững ở Việt Nam”.
[3]. Lê Thông, (2002), Địa lý kinh tế - xã hội, Nhà
xuất bản Giáo dục.
[4]. Website: Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn
SUMMARY
TOURISM DEVELOPMENT SITUATION AND ISSUES FOR SUSTAINABLE
TOURISM DEVELOPMENT OF BAC KAN PROVINCE
Pham Thu Thuy
*
College of Education - TNU
In recent years, Bac Kan tourism has achieved an outstanding development with an increasing
number of tourists and tourism revenue. However, Bac Kan tourism is still facing some
unsustainable issues such as tourist quality, tourism products, promotion propaganda and safety in
tourism. Therefore, in order to get the sustainable development and create competition for the
province’s tourism industry, it is necessary to set up reasonable and timely solutions, which is to
attract tourists from markets with high ability to pay and to produce attractive tourism products
with facilities to ensure safety for tourists.
Key words: Tourism, tourism revenue, toursit, solution, sustainable toursim development.
*
Tel: 0915 214070, Email: thuy_kdsp@yahoo.com.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn