1
LỜI GIỚI THIỆU
Thuật ngữ văn a dân gian "folklore" được W J.Thom sử dụng đầu tiên
vào năm 1846 để chỉ "phong tục, tập quán, nghi thức, mê tín, ca dao, tục ngữ...
của người thời trước". T đó đến nay, bộ môn văn hóa dân gian học đã ra đời,
phát triển đạt nhiều thành tích nổi bật. Việt Nam, thuật ngữ "folklore"
được sử dụng từ lâu y theo mỗi thời kđược dịch ra tiếng Việt "văn học
dân gian", "văn nghệ n gian" nay "văn hóa dân gian". Các nhà nghiên
cứu văn hóa dân gian nước ta đã triển khai việc sưu tầm, nghiên cứu văn hóa
dân gian trên nhiều lĩnh vực, với hàng ngàn công trình có chất lượng.
Tại Đà Nng, ngay từ thế kỷ XVI, XVII… Tiến Dương Văn An trong
tác phẩm “Ô Châu cận lục”, Cristophoro Borri trong “X Dàng Trong năm
1621” nhiều tác giả khác đã những ghi chép rải rác về n hóa dân gian Đà
Nẵng Từ năm 1975 trở về sau, nhiều tập sách, công trình đậm chất văn hóa
dân gian lần lượt ra đời như “Văn nghdân gian Quảng Nam Đà Nẵng” của
Nguyễn Văn Bổn, Tín ngưỡng thNữ thần của người Việt xứ Quảng (Quảng
Nam - Đà Nẵng)“ của Nguyễn Xuân Hương, “Văn hoá dân gian Hoà Vang”
của Võ Văn Hòe, “Chuyện làng nghề đất Quảng” của Phạm Hữu Đăng Đạt, đặc
biệt Tổng tập văn hóa dân gian đất Quảng của Hi Văn nghệ n gian Đà
Nẵng… Đồng thời, nhiều i viết, bài nghiên cứu nội dung vvăn hóa dân
gian được công bố rộng rãi trên báo, tạp chí Trung ương và địa phương, đã p
phần làm phong pthêm kho tàng văn a, n nghdân gian của thành phố
Đà Nẵng.
Để thực hiện kế hoạch Số 1700/KH-UBND của y ban Nhân dân thành
phố Đà Nẵng, song song với việc tuyên truyền, phổ biến cũng như tổ chức các
hoạt động hưởng ứng Ngày Sách Việt Nam lần thứ 2, Thư viện Khoa học Tổng
hợp Đà Nẵng chủ trương xuất bản tập thư mục chuyên đVăn hóa dân gian
Đà Nẵng. Tập thư mục gồm hai phần cnh Thư mục toàn văn Thư mục
chỉ chỗ. Tmục toàn văn giới thiệu những bài biết, bài nghiên cứu về văn hóa
dân gian trên tất cả các lĩnh vực, từ ẩm thực đến ng nghề, phong tục tập quán,
lễ hội và nhiều vấn đề khác. Thư mục chỉ chỗ giúp độc giả thể dễ dàng tra tìm
những bài biết, bài nghiên cứu, những tập sách có nội dung mà mình quan tâm.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do công tác sưu tầm, tập hợp tư liệu, sách
báo còn hạn chế nên tập thông tin thư mục ng không thể tránh khỏi những
thiếu t, khuyết điểm. Rất mong bạn đọc gần xa góp ý để công c bn soạn
thư mục của Thư viện Khoa học Tổng hợp ngày càng tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
THƯ VIỆN KHOA HỌC TỔNG HỢP ĐÀ NẴNG
2
MỤC LỤC
Lời giới thiệu: ....................................................................................................... 1
Mục lục: ................................................................................................................ 2
Phần I: Thư mục toàn văn ....................................................................................
I. Những vấn đề chung ..........................................................................................
Bài 1. Chuyện ghi ở Đa Phước .............................................................................. 3
Bài 2. Chuyện núi cấm rừng thiêng ....................................................................... 5
Bài 3. Chuyện xưa làng Mỹ Thị ............................................................................ 7
Bài 4. Sự tích đường Cầu Vồng ........................................................................... 10
II.Văn hóa ẩm thực ...............................................................................................
Baì 1. Ăn bánh bèo với dao tre ........................................................................... 12
Bài 2. Dư vị nếp nổ ............................................................................................. 13
Bài 3. “Túy Loan trăm thứ đều ngon................................................................. 14
Bài 4. Tô mì xứ Quảng ........................................................................................ 16
III. Phong tục tập quán .........................................................................................
Bài 1. Con thuyền trong đời sng tín ngưỡng ...................................................... 18
Bài 2. Kể chuyện tâm linh ................................................................................... 21
Bài 3. Tết xưa chơi bài…xạo ............................................................................... 24
IV. Làng nghề truyền thống .................................................................................
Bài 1. Nghề ăn “mứt” Nam Ô.............................................................................. 26
Bài 2. Làng đá mỹ nghệ Non Nước ..................................................................... 28
Bài 3. Giữ lại hương vị nước mắm Nam Ô .......................................................... 31
Bài 4. Làng guốc Xuân Dương ............................................................................ 34
V. Lễ hội .................................................................................................................
Bài 1. Đà Nẵng vào mùa lễ hội ............................................................................ 36
Bài 2. Độc đáo tôn vinh trẻ chăn trâu .................................................................. 38
Bài 3. Hội làng Đà Sơn ....................................................................................... 42
Bài 4. Khao lề thế lính Hoàng SaKhúc bi ca bất diệt ....................................... 44
Bài 5. Lễ hội cầu ngư của các làng biển Quảng Nam – Đà Nẵng ......................... 47
Bài 6. Lễ hội Quán Thế Âm ................................................................................ 52
Phần II. Thư mc chỉ chỗ .....................................................................................
I. Thư mục sách ................................................................................................... 55
II. Thư mục báo, tạp c ..........................................................................................
A. Những vấn đề chung ....................................................................................... 64
B. m thực .......................................................................................................... 67
C. Phong tục tập quán ......................................................................................... 69
D.Làng nghề truyền thống ................................................................................... 70
E. Lễ hội ............................................................................................................ 72
3
Phần I
THƯ MỤC TOÀN VĂN
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
i 1
CHUYỆN GHI Ở ĐA PHƯỚC
Lễ tế chiến sĩ trận vong tại Nghĩa trủng làng Đa Pớc
Làng Đa Phước hình thành từ gần 600 năm trước, bao gồm hầu hết địa
giới hành chính phường a Khánh Bắc một phần phường Hòa Knh Nam,
quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng ngày nay. Các cụ cao niên vẫn còn kể cho
con cháu những chuyện kỳ thú ở làng ngày trước.
“La làng” để được ly d
Xưa, Đa Phước ng nền nếp, quy củ. Ngoài hương ước của làng,
các họ tộc còn lập tộc ước riêng nhằm khuyên răn con cháu gìn giữ gia phong
cốt cách. Mt điều rất lạ, hễ ai lớn tiếng la làng” thế nào cũng bphạt vạ. C
i Hộ, 91 tuổi, nguyên Chánh bái làng, kể rằng lần đó cha cra ruộng gặt a
trước, dặn cụ cột xong chạy ra coi a ngay kẻo người ta t hết. Cụ ra
chưa kịp, bị cha ví chạy có cờ, nhưng cha sức yếu đuổi không kịp nên la làng m
ầm. Tối đó, làng tới nhà phạt mấy giác bạc một bàn trầu cau rượu tội… la
làng!
Thế nhưng, “la ng” đôi c cũng mang lại cái lợi. Ngày đó không ít
những vụ bạo hành khiến người vợ phải cắn răng chịu đựng chứ chẳng biết kêu
4
vào đâu. Ấy thế mà ng Đa Phước lại xử được mấy cái vụ này mới tài. Đà
Sơn (nay thuc pờng a Khánh Nam) dâu ông Hương Ấm, Đông Sơn
(nay thuộc Hòa Ninh) dâu ông Hương Thống, cả hai bị nhà chồng đối xử
tệ bạc.
Không hẹn mà gặp, bữa nọ cả hai bà dâu cùng đến trưc đình Đa Phước kêu
to “Quớ ng! Qung” rồi nằm n ra đó. Ngay tức khắc, ngưi trong làng đem
ra đánh um n một hồi. Lát sau một phnữ đem chiếu ra cho họ nằm, che
thêm cái nong để họ trốn nắng. Cứ thế, h“nằm vạ” cho đến khi lý trưởng, hương
mục làng Đa Phước khăn áo tới xem xét. Hỏi han một hồi đâu vào đó, lý trưởng Đa
Phước quyết định m giấy cho mời hai ông lý trưởng Đà n Đông n cùng
sui gia của haiu đến để giải quyết cho h được ly dị.
Người phụ nữ đầu tiên viết tiểu thuyết
Trong làng có ông Huỳnh Phúc Lợi m quan Triều Nguyễn đến chức
Quang lộc Tự khanh thuộc hàm tam phẩm, n thường được gọi ông Quang
Lợi. Về sau, ông tham gia Hi Cần vương Quảng Nam. Mỗi lần về làng ông đều
đi bằng xe kéo, cả làng đổ ra xem. Cậu bé Bùi Hộ ng trẻ con trong ng chạy
đến vịn vào xe, phụ đẩy tới. Mỗi lần như thế, ông đều xoa đầu bọn trẻ rồi cho
mỗi đứa mấy xu, nhiều nhất 5 xu (10 xu 1 giác hay 1 cắc) - bằng nửa ngày
công lúc đó.
Ông Quang Lợi có hai người con nổi tiếng. Một người Huỳnh Phúc
Quý, thường gọi Nghè Qhay Go Quý, ông đỗ tiến làm giáo viên
trường ng. Người kia Huỳnh Thị Thái (1896-1982), nổi tiếng với bút danh
Huỳnh Thị Bảo Hòa, người phụ nữ Việt Nam đầu tiên viết tiểu thuyết với
cuốn Tây phương mỹ nhơn năm 1927. Bà sánh duyên cùng Hàn lâm viện đại học
Vương Khả Lãm, và theo chồng vsống tại Đà Nẵng. điều, nhiều tài liệu
ghi nhầm rằng bà là người gốc phường Hòa Minh, quận Liên Chiểu.
người phụ nđầu tiên của Đà thành cắt c ngắn, đi xe đạp,
giả của nhiều tờ báo lúc bấy giờ. Cuộc đời và sự nghiệp văn chương của bà được
nhà phê bình văn học Lại Nguyên Ân cý nhà nghiên cứu Trương Duy Hy
tập hợp liệu, hình nh, các tác phẩm đã xuất bản di cảo của bà để cho ra
đời cuốn Nữ sĩ Huỳnh Thị Bảo Hòa - Người phụ nữ viết tiểu thuyết đầu
tiên (NXB Văn học - 2003).
Ngôi đình 7 lần xây dựng
Đình Đa Phước lập từ bao giờ, chưa ai xác quyết được. Cụ i H kể
rằng từ thời ông nội cđã có đình rồi. Đình xây dựng theo hướng Đông Bắc,
năm gian, bốn mái với các hàng cột xếp theo thứ tự từ lớn đến nhỏ là cột cái, cột
con, ct hiên (cụ gọi cột trỏng). Nông nội cụ c đó xóm Trảng, cách
đình gần nửa cây số, nhưng cả ng trống huơ trng hoác nên thấy mồn một
hướng đình đâm thẳng vào hưng nhà. Xưa người ta quan niệm thế là không tốt,
thực sự trong nhà cũng xảy my chuyện lục đục chẳng đâu o đâu. Cuối
cùng, nội cụ chuyển nhà xuống khu đt nằm trên đường Âu Cơ bây giờ.
Gần đình có cây cốc cây sộp cao nghệu. Trên hai cây cổ thụ này, Pháp
5
đã treo ngược hàng chục người n đtra tấn. Một sngười bgiặc giết, dân
làng mang thi thể về an táng Nghĩa trủng cách đình khoảng 100m. Gần cây
cốc cổ thụ cống Đình (gọi thế, vì cống gần đình). Hôm nọ, khi cậu thanh
niên Bùi Hộ ng trai tráng trong ng đang đào đất p cống thì hai quan
Pháp đi qua, gặn hỏi. Ông Phạm Đình Hiển, lúc đó là Chủ tịch Ủy ban Kháng
chiến hành chính xã Đa Hòa, trả lời bằng tiếng Pháp n sửa đường. Tụi
vặn lại: Phá đường chứ sửa đường gì?!
đúng thế thật - cụ Hộ nhớ lại, mình phá cống đngăn xe Pháp không
qua được, cắt đứt đường liên lạc, tiếp tế của giặc lên phía trên. Tụi nó điên tiết,
không bao lâu sau đưa qn tới phá dỡ đình, lấy hết mọi thứ ra lấp cng. Thế
bao nhiêu hoành phi, liễn thờ, cuốn thư, u đối... sơn son thiếp vàng đều bvùi
dập nhưng làng không một ai dám lên tiếng trước họng súng của giặc.
Từ đó trở đi, đình đã bPháp rồi Mỹ phá dtrước sau 5 lần. Đến năm
1969, dân làng xây một ncấp 4 tạm làm đình để có nơi hương khói tiền nhân.
Năm 2012, thể theo nguyện ước của dân làng, Hi đồng các gia tộc quyết định
đại trùng tu đình theo kiến trúc ban đầu để lưu giữ nét lịch sử - văn hóa xưa. Các
cụ mong rằng lần thứ 7 xây đình với kinh phí dtoán 2,5 tỷ đồng này sẽ dịp
để con cháu các họ tộc ng Đa Phước xưa thể hiện tâm nguyện của mình trong
đạo “Uống nước nhớ nguồn”. n làng ai cũng tin thế, bởi tên làng nghĩa
là nhiều phước…
LÊ HUỲNH
Chuyện ghi Đa Phước / Huỳnh.- Đà Nẵng chủ nhật.- 2013 . - Ngày 19,
tháng 5 . -Tr. 6, 7
i 2
CHUYỆN NÚI CẤM RỪNG THIÊNG
i Làng phía nam núi cấm - gành đá Nam Ô. Ảnh: V.T.L
Từ thời phong kiến, gành đá Nam Ô được xem núi cấm - cấm chặt cây,
cấm lấy đá. Quy định này được dân làng nhiều đời tuân thủ nghiêm ngặt, ai vi