Thăm khám khối u vùng c
1.1. Thăm khám lâm sàng:
1.1.1. Nhìn:
Bệnh nhân ngồi, cổ thẳng hoặc i ngửa ra sau. Bộc lộ rộng vùng cổ, phần trên
trước xương ức, vùng trên và dưới xương đòn. Người khám đứng trước hoặc hơi
sang bên cạnh bệnh nhân. Đôi khi thđể bệnh nhân nằm ngửa độn gối dưới
vai cho cổ ngửa ra sau để khám dễ hơn.
Chú ý nhận xét: màu sắc da, tình trạng phù nề, vị trí c vết loét hay lỗ rò, v trí
các khối bất thường nổi lên dưới da vùng cổ, tình trạng giãn của các tĩnh mạch cổ
nông, những thay đổi về hình dáng c(hõm trên ức, vệt lõm theo btrước ức-
đòn-chũm...).
Cho bệnh nhân nuốt thể giúp nhìn được rõ hơn hình dáng, ranh giới, tính chất
di động… của các khối bất thường vùng cổ. Đôi khi thể cho bệnh nhân ho
hoặc rặn mạnh để quan sát đánh giá rõ hơn các khối bất thường nằm vùng hõm
trên ức (ranh giới giữa vùng cổ và trung thất trước).
1.1.2. Sờ:
Bệnh nhân ngồi đầu thẳng hoặc i cúi để m chùng các vùng ctrước. Để
khám vùng ctrước bên, người khám thể đứng phía sau hoặc hơi sang bên
cạnh bệnh nhân, khám bằng 2 tay với các ngón cái đặt vùng bên-sau b sau
ức-đòn-chũm hoặc sau cổ, các ngón còn lại đặt lên vùng cổ trước để khám. .
Đôi khi thể đứng sang bên cạnh bệnh nhân và dùng một tay để khám từng bên
cổ. Lúc này ngón i thường đặt nhẹ vào một bên cvà 4 ngón còn lại đặt lên
vùng cbên đối diện để khám. Trong khi khám cần bảo bệnh nhân nuốt để xác
định các triệu chứng rõ hơn.
Chú ý xác định các triệu chứng: tình trạng phù nề, nhiệt độ daNếu có khối bất
thường ở vùng cổ thì phải đánh giá: vị trí, tính chất bề mặt, mật độ, ranh giới, hình
dánh, kích thước, mức độ di động, đau hay không đau, rung miu hay không,
khả năng thay đổi kích thước khi nắn bóp ... của khối bất thường đó.
1.1.3. Nghe:
Nghe trên khối bệnh vùng cổ: thể thấy tiếng thổi liên tục mạnh lên trong
thì tâm thu các thông động-tĩnh mạch cảnh.
Nghe trên tuyến giáp, nhất là phía trước vùng cực trên của tuyến thể thấy
tiếng thổi liên tục mạnh lên thì tâm thu trong bệnh Basedow.
Nghe vùng trước khí quản trong một số trường hợp khí quản bị chèn ép do các
khối bệnh cổ hay kquản bị hẹp do các nguyên nhân khác nhau thnghe
thấy tiếng thở rít ở chỗ lòng khí quản bị hẹp lại.
1.1.4. Đo:
Đo chu vi vùng cổ một mốc nhất định trong các thời gian khác nhau để đánh g
sphát triển về kích thước của các khối bệnh sau các thời gian tiến triển nhất
định.
Hình 4.1: Hình ảnh bướu giáp khổng lồ.
1.2. Thăm khám cận lâm sàng:
1.2.1. Các phương pháp thăm khám hình ảnh:
Các phương pháp thăm khám hình ảnh cho phép xác định được kích thước, hình
dáng, trọng lượng, vị trí phân bố, đặc điểm cấu trúc, tương quan của khối bệnh
đối với các quan xung quanh, trong một số trường hợp cho phép xác định được
cả mức độ hoạt động chức năng và bản chất của khối bệnh lý đó.
1.2.1.1. Khám xét bằng X quang:
+ Soi và chụp X quang thường hoặc uống cản quang thực quản: thường chụp
vùng cthẳng và nghiêng. thxác định được khí quản và thực quản bị chèn ép
hoặc đẩy lệch vị trí, hình canxi hoá trong c khối bệnh (bướu giáp, u mạch
máu)...
+ Chụp X quang đường rò vùng cổ: bơm thuốc cản quang vào đường rò (thường
dùng các thuốc cản quang dầu) rồi chụp X quang vùng ccác thế thích hợp.
thxác định được hình thái, tính chất, tương quan giải phẫu… của các đường
rò khác nhau ở vùng cổ.
+ Chụp X quang bơm khí vùng tuyến giáp: thường dùng oxy hoặc CO2 bơm
vào vùng dưới các trước tuyến giáp, sau đó chụp X quang thường hoặc cắt lớp
vùng cthẳng và nghiêng. th xác định được kích thước, hình dáng, ranh giới
của tuyến giáp, những di lệch của khí quản và thực quản do bị bướu giáp chèn
đẩy.
+ Chụp bạch mạch tuyến giáp gián tiếp: dùng thuốc cản quang dầu m vào nhu
mô tuyến giáp, sau đó chất cản quang được hấp thu vào hbạch mạch của toàn b
tuyến giáp. Tiến hành chụp X quang vùng c thẳng và nghiêng. thxác định
được hình thể, kích thước, liên quan giải phẫu của tuyến giáp. Sau 24 - 48 giờ, khi
chất cản quang đi tới các hạch bạch huyết vùng cvà trung thất thì thchụp X
quang để xác định được tình trng của hệ thống các hạch đó.
+ Chụp động mạch vùng cổ: có thể luồn catheter đưa thuốc cản quang vào để chụp
động mạch cảnh gốc, chụp động mạch tuyến giáp chọn lọc, chụp động mạch tuyến
cận giáp chọn lọc... nhằm chẩn đoán các bnh như: phồng động mạch cảnh,
thông động-tĩnh mạch cảnh, một số bệnh lý của tuyến giáp và cận giáp.
1.2.1.2. Ghi xạ hình:
Thường tiến hành ghi x hình tuyến giáp để chẩn đoán các bệnh tại tuyến giáp:
các chất đồng vị phóng xạ thường được sử dụng là 131I, 32P (uống), 99mTC-
tetrofosmin, 99mTC - sestamibi (tiêm tĩnh mạch). Sau khi cho bệnh nhân dùng các
chất này, dùng máy ghi phóng xghi lại sự phân bố của chúng ở vùng cvà tuyến
giáp.
+ Ghi xhình tuyến giáp bằng 131I phóng xạ: cho phép đánh gđược vị trí, hình
dáng, kích thước, khối lượng và cchức ng của tuyến giáp. Đặc biệt thxác
định được các tổ chức tuyến giáp lạc chỗ, các nhân nóng (vùng nhu giáp tăng
chức năng nên hấp thu nhiều 131I) và các nhân lạnh (vùng tập trung ít 131I, gặp
trong các nang tuyến giáp hoặc ung thư).
+ Ghi xhình tuyến giáp bằng 32P, 99mTC - tetrofosmin, 99mTC - sestamibi:
ngoài việc xác định được các đặc điểm hình ảnh của tuyến giáp, phương pháp này
còn giúp chẩn đoán phân biệt giữa ung thư tuyến giáp các bệnh lành tính khác
tại tuyến giáp do tổ chức ung thư thường khả năng giữ các chất phóng xạ đó
cao hơn các tổ chức tuyến giáp bình thường.
1.2.1.3. Siêu âm vùng cvà tuyến giáp: