Thanh Cao
Công dụng:
Theo kinh nghim n gian, thanh cao được dùng chữa sốt, sốt rét, ra
mhôi trộm, m ăn. Liều dùng hàng ngày: 8 - 16 g dưới dạng thuốc sắc
hoặc thuốc bột uống. Thành phn chính trong và ngọn non của cây thanh
cao artemisinin. Đây hoạt chất có tác đụng tiêu diệt các loại ký sinh
trùng (Plasmodium vivax P. falciparum) y ra bnh sốt rét. Vào m
1981, Trung Quốc là quốc gia đầu tiên chiết xuất được artemisinin từ y
thanh cao và đến năm 1987 là Việt Nam. Bên cạnh dng thuốc sốt rét làm
tartemisinin, người ta đã n tng hợp thành ng artemether, artesunat,
arteether tác dụng chữa sốt rét ng hiệu n, đặc biệt trong trường hợp
sinh trùng Plasmodium falciparum kháng thuốc chloroquin. Tất cả các
loi thuốc này đã được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam tnăm 1990 đến nay.
Hình thái:
Cây thảo, sống 1 m, cao 0,5 - 2,0 m hoặc n, phân cành nhiều.
Thân hoá gít, dễ gãy, thường các rãnh dọc; màu lục nhạt hay i m.
kép, gần như không cuống, mọc so le; những lá giữa thân thường xẻ 3
ln ng chim thành nhng thuỳ nhỏ và u; ngọn khi y sắp ra hoa
thường hẹp, xẻ 1 - 2 lần; hai mặt lông mịn, mặt trên màu lục nhạt. cụm
hoa dng chuỳ rng, mọc đầu cành, gm nhiều cụm hoa đầu, đường
kính thường dưới 1 cm, cuống ngắn. Tổng bao gồm các bắc dạng vảy nhỏ
không lông, xếp thành 2 - 3 hàng. Hoa hình ống, màu vàng, i không q1
mm; hoa i gồm 1 hàng xếp vòng ngoài, ống hẹp, đầu hơi loe, chia thành
4 thục bên trong có tuyến, vòi nhuxẻ; hoa lưỡng tính nhiu, xếp ờc vòng
trong, đầu ng hoa rộng, xẻ 5 thuỳ, nhị 5, bao phấn ngắn; bầu nhẵn. Quả bế,
hình trái xoan hay hình trứng, vân dọc; dài 0,4 – 0,5 mm. Toàn cây nát
mùi tm đặc biệt.
Phân bố:
Việt Nam: Các tỉnh miền núi giáp biên giới phía Bắc, bao gm: Lng
Sơn (huyện Cao Lộc, Tràng Định, n Lãng, Bình Gia, Văn Quan, Bắc n,
Hữu Lũng, Chi Lăng, Lộc Bình); Bắc Kạn (Ngân n); Cao Bằng (Hà
Quảng, Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Hoà An, Quảng Hoà, HLang, Thạch An);
Quảng Ninh (Bình Liêu).c địa phương khác hiện có thanh cao là do trng
hoặc từ cây trồng phát n hạt giống ra xung quanh trở nên hoang di hoá.
Thế giới: Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, vùng Vin Đông Liên
Bang Nga, Bắc Mỹ và Đông - Bắc Ấn Độ.
Đặc điềm sinh học:
Thanh cao ngun gốc từ vùng ôn đới m Đông Bắc Á, sau phát
triển ra các nơi khác, bao gm cả vùng á nhiệt đới Bắc bán cầu. Ở Việt Nam,
cây ch thấy mọc tự nhiên một số tỉnh biên gii vùng Đông Bắc. Vùng
phân bnày có liên quan đến trung m phân bố ln của thanh cao phía đông
nam Trung Quốc. Có thể coi, Bắc Việt Nam điểm phân bố cuối cùng của
thanh cao trên bn đồ thế giới. Việt Nam, thanh cao phân bố trong vùng
có khậu nhiệt đới gió mùa, m, nhiệt độ không khí trung bình năm từ 19,8
đến gần 220C, tối cao tuyệt đối 410C tối thấp tuyệt đối khoảng 3 - 40C (
Trùng Khánh - Cao Bng). Lượng mưa trung bình năm khoảng trên dưới
2.000 mm, trong m không tháng khô hạn. Tại c điểm có thanh cao
mọc tự nhiên nhiu Lạng n Cao Bằng, đã xác định thuộc loại đất
feralit đỏ ng hay vàng đỏ có mùn trên núi, pH hơi chua: 4,5 - 5,0 (thm c
có nơi là 4). Thanh cao là loại cây ưa sáng và ẩm và có thể hơi chịu bóng khi
còn cây con. y thường mọc lẫn với một số loài cvà y bụi thấp, trên
đất m dưới chân núi đá vôi, ơng rẫy, gần bờ suối hay ven đường đi.
Hàng năm, vào khoảng cuối tháng 2 đầu tháng 3, khi thời tiết m dần (18 -
200C), hạt giống nảy mầm. Trong thời gian từ tháng 3 đến gần giữa tháng 4,
cây con sinh trưởng chậm; ttháng 5 - 7 thời ksinh trưởng mạnh; cuối
tháng 6 hoặc đầu tháng 7 bắt đầu có nụ, mùa hoa qukéo dài ttháng 6 - 11
. Đến tháng 11 , khi quả đã già, toàn y vàng úa tàn lụi. Hạt giống phát
tán ra xung quanh snảy mm vào mùa xuân năm sau. Lưu ý rng, ánh
sáng một nhân tố sinh thái quan trọng đối với cây thanh cao. Trong tự
nhiên, những y được chiếu sáng đầy đhoa quả nhiều hơn hẳn y b
che bóng bi các loài cdại và cây bụi khác. Tng tin từ Tạp chí "Trung
dược thông báo", Tập 11, số 7, m 1986 cũng cho biết, chế độ chiếu sáng
ảnh hưởng trực tiếp tới m lượng artemisinin trong lá. Nghĩa độ che
bóng càng cao thì hàm lượng hoạt chất này càng gim.