1
TH TRƯỜNG KHÔNG HOÀN HO VÀ S CHN LA CÁC H THNG NÔNG
LÂM KT HP
TS. Trn Chí Thin, Đại hc Nông lâm Thái Nguyên
TÓM TT
Th trường min núi thường không hoàn ho nhưng tính hoàn ho ca th trường li là
mt nhân t ch yếu quyết định các h thng nông lâm kết hp. Th trường càng hoàn ho các
h thng nông lâm kết hp càng hoàn ho, các h thng nông lâm kết hp càng được la
chn tt hơn. Khi th trường là không hoàn ho, s la chn h thng nông lâm kết hp
không da trên li thế so sánh ca vùng hay ca mi trang tri, mi h nông dân. Điu đó
làm cho các h thng nông lâm kết hp được la chn s không đảm bo tính hiu qu v
kinh tế, tính bn vng v môi trường. Các gii pháp để có th la chn và phát trin các h
thng nông lâm kết hp tt-hiu qu và bn vng, do đó, chính là các gii pháp để tăng
cường tính hoàn ho ca th trường.
1. Tm quan trng ca vic la chn các h thng nông lâm kết hp và vai trò ca th
trường hoàn ho
Nông lâm kết hp là hình thc canh tác trong đó cây nông nghip được trng xen canh
vi cây rng v mt không gian hoc luân canh v mt thi gian.
Các h thng nông lâm kết hp bao gm các loi cây trng có kh năng ci to độ phì
cho đất, giúp qun lý tt hơn vùng đầu ngun và tăng cường tính đa dng v cây trng trong
khu vc. Phát trin các h thng nông lâm kết hp s cho phép bo tn tt hơn các ngun tài
nguyên thiên nhiên trong khi vn có th đáp ng mt cách có hiu qu các nhu cu ca người
dân.
S hoàn ho ca th trường là mt yếu t quyết định trong vic la chn áp dng các h
thng nông lâm kết hp. Th trường càng hoàn ho càng đảm bo la chn được các h thng
nông lâm kết hp va có hiu qu cao v kinh tế va bn vng v mt môi trường sinh thái.
Vì thế, các gii pháp phát trin các h thng này hiu qu v mt kinh tế bn vng v mt
môi trường, chính là các gii pháp tăng cường tính hoàn ho ca th trường, nâng cao s công
bng trong vic tiếp cn hàng hoá và các th trường yếu t đầu vào (đất đai, lao động, vn và
vt tư), cũng như tiếp cn v k thut sn xut và khuyến nông.
2. Các h thng nông lâm kết hp được la chn như thế nào trong điu kin th
trường cnh tranh hoàn ho?
1.1. Các đặc đim chính ca th trường cnh tranh hoàn ho
Th trường cnh tranh hoàn ho là mt th trường lý tưởng và công bng đối vi bt kì
ai. Th nht, cơ chế giá c trong th trường này rt trung lp, nh hưởng đến tt c các quyết
định v kinh tế trong đó người mua và người bán đều tham gia vào quá trình xác định giá.
Không mt ai có kh năng làm thay đổi giá c. Th hai, mi người đều biết rõ giá c s
lượng ca các yếu t đầu vào và đầu ra được trao đổi trên th trường. Th ba, mi người đều
có th t do tham gia th trường nếu h mun, vì các ngun lc v vn, tín dng, kĩ thut và
2
nguyên liu đầu vào, và các thông tin v th trường đều lưu động và công bng đối vi mi
người.
2.2. Li thế so sánh là cơ s cho vic la chn các h thng nông lâm kết hp
Lý thuyết v kinh tế cho rng vi các điu kin v th trường cnh tranh hoàn ho, các
loi hình s dng đất da trên các li thế so sánh, và vic trao đổi thương mi gia các vùng
và gia các nông h s phát sinh li ích ln nht đối vi c nước. Các vùng đồng bng châu
th có li thế trong vic sn xut lúa go, các cây trng hàng năm s được chuyên môn hoá
sn xut để trao đổi vi các sn phm khác trên th trường. Ngược li, vùng trung du và min
núi (hay gi chung là vùng cao) vi li thế so sánh v trng rng, cây ăn qu, cây công
nghip và các loi cây bi khác được trao đổi trên th trường để ly go và các sn phm khác
nhng vùng đồng bng. Do nhng hot động sn xut này da trên li thế so sánh, tng chi
phí mc thp nht, và vì thế tng li ích ca toàn xã hi thu được s đạt mc cao nht. Đối
vi mi nhà sn xut, nh li thế so sánh, chi phí sn xut tư nhân nh hơn chi phí xã hi, và
vì vy anh ta s nhn được li nhun cao hơn li nhun thông thường ca xã hi.
Vì lí do trên, trong các điu kin ca th trường canh tranh hoàn ho, nông dân vùng cao
s tn dng ti đa li thế so sánh ca h trong vic trng các loi cây trng lâu năm và các
loi cây trng cn khác. Các h thng nông lâm kết hp gm các loi cây trng có li thế so
sánh do vy, s được la chn và phát trin.
Tuy nhiên, trên thc tế, không có th trường cnh tranh mt cách hoàn ho, và người
nông dân vùng núi và trung du vn phi sn xut các loi cây lương thc tn đất dc (ch
không phi là các loi cây trng mà h có li thế so sánh) để duy trì cuc sng ca h.
3. Các h thng nông lâm kết hp được la chn hình thc nông lâm kết hp trong
điu kin th trường cnh tranh không hoàn ho?
1.1. Th trường cnh tranh không hoàn ho
Th trường cnh tranh không hoàn ho có th mt hoc nhiu hơn, hoc thm chí tt c
các khía cnh sau:
Tiếp cn không hoàn ho th trường hàng hoá
Th trường hàng hoá vùng cao, đặc bit là vùng sâu vùng xa không hoàn ho do cơ
s h tng không phát trin, trình độ giáo dc thp và truyn thng t cung t cp.
Giao thông và cơ s h tng tiêu th sn phm vùng cao thường kém phát trin.
nhiu xã nhưt, Phiêng Pn, Tà Hc huyn Mai Sơn, tnh Sơn La, không có đin lưới
hoc đin thoi. Thm c t không có ch. rt nhiu bn như Hui Kht xã Nà t,
huyn Mai Sơn, Bn Kht huyn Ch Đồn, tnh Bc Kn không có đường ni t các bn
đến xã. Người dân phi đi b trên nhng con đường mòn xuyên qua núi rng. Nhiu trường
hp, người dân phi đi b mt mt ngày đường để đến được ch gn nht. Vì vy, nông dân
rt khó khăn, vt v để có th mua được nguyên liu đầu vào sn xut và bán nông sn ca h.
nhng vùng ít ho lánh hơn, các tư thương có th đến tn bn để bán các nguyên liu đầu
vào sn xut và sn phm thương mi và mua nông sn. Tuy nhiên, do thiếu thông tin v giá
c, cht lượng và cách s dng các liu đầu vào nên nông dân thường phi bán nông sn vi
giá r và mua các nguyên liu đầu vào đắt hơn so vi giá thc tế.
3
Đặng và các cng s (2003) đă kết lun trình độ giáo dc ca người dân vùng cao thp,
đặc bit các vùng sâu vùng xa. Điu này đã hn chế kh năng hiu biết, nhn thc v tiêu
th sn phm và ng dng các công ngh nông lâm mi.
Frank Elis (1993) nhn mnh th trường không hoàn ho là do truyn thng t cung t
cp và lượng lao động và đất đai sn có. Nông dân ph thuc vào th trung để đáp ng nhu
cu ca h v phân bón, thuc tr sâu, và để bán mt phn sn phm ca h. Ngược li,
nhng trang tri ln phi thuê và/hoc mua hu hết lao động, nguyên liu đầu vào, và bán hu
hết các sn phm ca h. Vì thế, h tham gia th trường nhiu hơn.
Tiếp cn không hoàn ho v tín dng:
Frank Elis (1993) ch rõ thiếu tài sn thế chp và din tích đất đai nh đã hn chế nông
dân tiếp cn vi các khon vay ngn hn. H phi ph thuc vào h thng tín dng không
chính thng như tư thương hoc ch đất để vay vn vi lãi xut da vào các đặc đim c th
ca tho thun gia người vay và người đi vay mà không da vào các điu kin th trường.
Vit Nam, Ngân hàng Người nghèo là mt h thng ngân hàng đặc bit phc v người
nghèo vi mc lãi xut thp nht. Tuy nhiên, không phi người nghèo nào cũng d dàng vay
được vn và lượng vn ti đa đưc vay thường nh. Ngược li, nhng nông dân khá gi th
d dàng tiếp cn vi các t chc tín dng và có nhiu li thế trong vic vay vn. H có tài sn
thế chp ln và d án đầu tư ca h thường ln hơn, tim năng hơn và thuyết phc hơn.
Tiếp cn không hoàn ho v công ngh:
Thông tin v các công ngh canh tác nông lâm tiên tiến cũng cn thiết đối vi vic sn
xut nông nghip vùng cao. Tuy nhiên, nhiu trang tri đã không tiếp cn vi các công ngh
này vì nhiu nơi nhng công ngh tiên tiến không có sn ngay c dng các mô hình trình
din. Thm chí nhiu nông dân không có báo, tp chí, ti vi hoc đài để tiếp cn các thông tin
v công ngh sn xut.
Nguyt, N.B (2003) cho rng chuyn giao công ngh thông qua h thng khuyến nông
Vit nam gn đây gp nhiu khó khăn do thiếu cán b khuyến nông và các ngun lc khác.
Năm 2000, ch có 70% các huyn trên c nước có các trung tâm khuyến nông, và ch có 30%
tng s xã có các trung tâm khuyến nông. Ch có 2800 cán b khuyến nông phc v khong
10 triu nông h. Ngân sách dành cho các nghiên cu trong lĩnh vc nông nghip chiếm
khong 0,2% GDP hàng năm ca khu vc này.
Tuy nhiên, nông dân nhng người được hưởng li ích t các d án phát trin nông thôn
và nhng người dân sng gn các trc đường chính hoc th trn huyn và các thành ph ca
tnh, thường tiếp cn tt hơn v các dch v khuyến nông và công ngh.
Tiếp cn không hoàn ho v đất đai:
Th trường đất đai cũng không hoàn ho. nhiu vùng khác nhau, do áp lc gia tăng
dân s, nông dân có th có din tích đất đai khác nhau. Thm chí trong cùng mt vùng, các
trang tri cũng có din tích đất tha kế khác nhau. Nhng trang tri ln có xu hướng được
tha kế nhiu hơn và mua đất đai. Tiếp cn tt hơn các khon vay ngn hn ln cũng cho
phép các trang tri ln mua nhiu đất đai hơn, trong khi các trang tri nh phi bán đất vi giá
r do các khon vay n ln. Đất đai có xu hướng tích t dn v phía các trang tri ln. Vì thế,
nhiu vùng nông thôn, nhiu nông dân (thường là người giàu và khá gi) tích t rung đất
nhiu trong khi nhiu nông dân khác không có hoc có ít đất canh tác (Chung, 2000).
4
2.2. Th trường không hoàn ho quyết định vic la chn các mô hình nông lâm kết
hp như thế nào?
3.2.1. La chn h thng nông lâm kết hp mi vùng ph thuc vào sc ép dân s kh
năng tiếp cn th trường.
Tiếp cn th trường là mt trong nhng yếu t chính quyết định đặc đim ca các h
thng sn xut nông nghip (Boseyup, 1981). Th nht, cây thương phm cho nhiu li
nhun/đơn v din tích hơn cây lương thc nên sn xut cây hoa màu tăng có th tăng li
nhun ca đất đai và khuyến khích áp dng canh tác nông lâm kết hp. Thu nhp t cây hoa
màu s giúp làm gim khó khăn v kh năng thanh toán, khó khăn này có th hn chế đầu tư.
Th hai, tiếp cn th trường s tăng chi phí cơ hi ca lao động bng vic to ra các cơ hi
vic làm phi nông nghip. Điu này làm cho canh tác nông lâm kết hp s dng nhiu lao
động tn nhiu chi phí, vì vy cn thúc đẩy phương thc canh tác s dng ít lao động, đặc bit
khi mt độn s thp (Pandey, 2001).
Trong điu kin tiếp cn th trường tt, do cơ s h tng cho giao thông và tiêu th sn
phm tt, chi phí tiêu th sn phm s gim đi. Do đó, các h thng nông lâm kết hp có
nhiu cây thương phm, có ít cây lương thc s được khuyến khích. Người nông dân có th
thy các khon đầu tư vào nông lâm kết hp s hp dn hơn v mt kinh tế nếu trng cây hàng
hoá (theo Clarke, 1992). Philipin, khong cách đến ch-là mt biến s rt quan trng gii
thích ti sao nông dân áp dng hay không áp dng mô hình trng hàng rào xanh (theo Pandey
và Lapar, 1998). Thêm vào đó, đối vi các tác động trc tiếp, chi phí tiếp cn các kiến thc và
thông tin v kĩ thut các vùng có s tiếp cn tt hơn s ít hơn so vi các vùng sâu vùng xa.
Vì thế nó góp phn thúc đẩy vic sn xut cây hàng hoá phát trin (theo Pandey, 2001).
Tương t, Thái Lan, nh có h thng đường xá mà vic tiếp cn th trường được ci thin và
vì thế giúp đa dng hoá các h thng canh tác vùng cao (theo Shinawatra, 1985). Đa dng hoá
cây trng có th cho phép cây trng có li thế so sánh phát trin, giúp gii quyết rào cn v
kh năng thanh toán cũng như nâng cao an ninh lương thc vì các loi hình s dng đất ph
thuc vào các li thế so sánh (Pandey, 2001).
nhng nơi mt độ dân s thp dn đến áp dng các mô hình nông lâm kết hp s dng
ít lao động hay thâm canh không cao. Trong các h thng nông lâm kết hp này, lao động là
yếu t hn chế nht. Vì thế, các công ngh sn xut tiết kim lao động trong nông lâm kết hp
s được s dng để ti đa hoá năng sut lao động. Các h thng này có tính v vng v mt
sinh thái.
Ngược li, nhng nơi có mt độ dân s cao s thường áp dng các h thng nông lâm
kết hp s dng nhiu lao động. Trong các h thng này, ngun lao động di dào nhưng đất
đai li là yếu t b hn chế. Vì thế, công ngh s dng tiết kim lao động s được la chn để
ti năng sut ca đất. H thng nông lâm kết hp s dng nhiu lao động để tn dng ti đa
sc sn xut ca đất s được la chn. Tuy nhiên, các h thng này không bn vng v mt
sinh thái nếu mt độ dân s cao, không có công ngh canh tác phù hp.
Trong điu kin tiếp cn th trường kém, người nông dân buc phi sn xut các sn
phm t cung t cp. H s ít la chn các h thng nông lâm kết hp vì trong các h thng
này thường có nhiu cây trng thương phm. Các loi cây lương thc, thc phm s được
trng ch yếu. Các h thng nông lâm kết hp được la chn s bn vng v mt sinh thái
nếu mt độ dân s thp. Ngược li, nếu mt độ dân s cao chúng không th bn vng v mt
sinh thái vì đất s b bóc lt và thoái hoá.
5
3.2.2. Vic la chn h thng nông lâm kết hp ca các h gia đình ph thuc vào các điu
kin không hoàn ho ca th trường
Th trường ca các nước đang phát trin thường không hoàn ho và chính s không hoàn
ho này đã dn đến s khác bit v giá tương đối gia các yếu t sn xut (Elis 1993). S
khác bit v giá tương đối này nh hưởng đến quyết định áp dng mô hình nông lâm kết hp
không ch ca các trang tri nh/h nghèo mà còn c ca các trang tri ln/h giàu.
Tng din tích đất gi nguyên trong khi nhu cu v đất đang tăng lên, do đó giá đất tiếp
tc tăng lên. Các trang tri ln/h giàu thường có din tích đất ln do được tha kế hoc mua
li trước đây vi giá r so vi giá hin ti. Thm chí hin gi nếu h cn phi mua đất h
th vay được vn vi lãi xut thp để mua. Do đó, h luôn ước lượng giá đất ca mình r hơn
so vi nhng trang tri nh/h nghèo. Cùng mt thi đim, người giàu thường mua nguyên
vt liu đầu vào và trang thiết b phc v cho sn xut vi giá r hơn nhiu do mua vi s
lượng ln và do giá vn (lãi tin vay) thp hơn.
H nghèo cũng được tha kế đất nhưng không đủ để thành lp trang tri mt cách ti
ưu. H không có đủ kh năng để mua thêm đất do kh năng tiếp cn vn còn hn chế. Nhiu
nông dân nghèo phi thuê đất ca các trang tri ln vi chi phí cao. Tương t như vy, nhng
trang tri nh không có kh năng mua nguyên vt liu đầu vào vi s lượng ln và h thường
phi chp nhn giá cao. H không th mua trang thiết b phc v cho sn xut do chúng quá
đắt và đôi khi nhng máy móc thiết b đó quá ln so vi quy mô ca các trang tri nh. Khi
cn dùng đến, h phi thuê t các trang tri ln vi giá thuê đắt đỏ. Do đó giá tương đối v
đất ca các trang tri nh cao hơn giá tương đối v lao động và vt tư.
Điu này gii thích ti sao các trang tri ln thường chn k thut nông lâm kết hp s
dng nhiu vn và ít lao động nhm đạt được năng sut lao động cao nht trong khi đó trang
tri nh thường chn k thut nông lâm kết hp s dng ít vn và nhiu lao động nhm đạt
được năng sut đất và hiu qu s vn cao nht.
3.2.3. Các trang tri/các nông h la chn h thng nông lâm kết hp ph thuc vào ngun
vn và kh năng tiếp cn tín dng: S thiết yếu ca h tr tài chính.
Mt trong nhng đặc đim ca th trường không hoàn ho đó là s khác nhau v ngun
vn đầu tư gia các trang tri/nông h cũng như kh năng tiếp cn tín dng ca h. Nhng
trang tri nh/h nghèo thường khó đứng vng trên th trường. Bt k s thay đổi v giá c th
trường nào cũng có th nh hưởng nghiêm trng đến kinh tế ca h trong khi đó li ít nh
hưởng đến các trang tri ln/h giàu.
Do đó, các trang tri nh/h nghèo có xu hướng gn cht vi h thng canh tác hin ti.
H thường s ri ro và không mnh dn áp dng k thut mi. Tuy nhiên, các trang tri
ln/h giàu li không s ri ro và sn sàng chp nhn chúng.
Mt khác, kh năng tiếp cn vn ca các trang tri nh/h nghèo còn hn chế do các t
chc tín dng thường đòi hi tài sn thế chp ln. Điu này có th cn tr các h áp dng mô
hình nông lâm kết hp. Hình 1 cho thy rng để xây dng mt h thng nông lâm kết hp có
hiu qu theo hình thc rung bc thang hoc theo đường đồng mc, cn phi đầu tư mt
khon vn ln trong nhng năm kiến thiết cơ bn khi cây trng chưa cho thu hoch.
Để trang tri nh/h nghèo có th áp dng được mô hình nông lâm kết hp, cn to điu
kin cho các h tiếp cn nhiu hơn vi các ngun vn và tr cp. Ngun tr cp t nhà nước
hoc vn vay ưu đãi là rt cn thiết cho các trang tri nh/h nghèo trong nhng năm bt đầu