
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020
165
TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU THIẾU SẮT Ở TRẺ 2–5 TUỔI
SUY DINH DƯỠNG ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2019
Tr Thị Thanh Vân1, Nguyn Đình Tuyến1 v cộng sự
TÓM TẮT42
Đặt vấn đề: Suy dinh dưỡng (SDD) và thiếu máu
ở trẻ 2–5 tuổi vẫn phổ biến ở mức ý nghĩa sức khỏe
cộng đồng trên nhiều quốc gia trên thế giới trong đó
có Việt Nam. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thiếu máu thiếu
sắt (TMTS) và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến TMTS
ở trẻ 2–5 tuổi có suy dinh dưỡng (SDD) đến khám tại
Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Đối tượng và
phương pháp: Mô tả cắt ngang trẻ từ 2–5 tuổi được
chẩn đoán SDD đến khám và điều trị tại Bệnh viện
Sản Nhi Quảng Ngãi từ 07/2019 đến 20/10/2019. Kết
quả: Có 147 trẻ có SDD. Tỉ lệ thiếu máu là 85% với
nồng độ Hemoglobin trung bình là 10,1 ± 1,3 mg/dl.
Trong đó có 26,5% trẻ có TMTS. Tỉ lệ TMTS ở trẻ SDD
nhẹ cân, thấp còi, gầy còm, phối hợp 2 thể SDD, phối
hợp 3 thể SDD lần lượt là 0%, 23,5%, 20%, 34,8%,
và 33,3%. Các yếu tố liên quan TMTS là trẻ sống vùng
núi, hải đảo, người dân tộc thiểu số, trẻ được bú mẹ
sau 1 giờ đầu sau sinh, trẻ được cho ăn dặm không
đúng, ăn không đủ 4 nhóm thực phẩm, trẻ không
được xổ giun định kì, trẻ tiêu chảy cấp trong vòng 2
tuần qua. Kết luận: Tỉ lệ thiếu máu ở trẻ SDD cao,
đặc biệt là TMTS. Cần tăng cường công tác phòng
chống và điều trị SDD và TMTS.
Từ khóa:
Thiếu máu thiếu sắt, suy dinh dưỡng.
SUMMARY
IRON DEFICIENCY ANEMIA IN CHILDREN
2–5 YEARS OF AGE WITH MALNUTRITION
AT QUANG NGAI OBSTETRICS AND
PEDIATRICS HOSPITAL IN THE YEAR 2019
Introduction: Malnutrition and anemia in children
2 – 5 years old are still popular in the level of public
health implications in many countries in the world,
including Vietnam. Objective: Determination of iron
deficiency anemia (IDA) rate and explore the factors
associated with IDA in children 2 – 5 years of age
with malnutrition in Quang Ngai Pediatrics and
Obstetrics Hospital. Subject and Method: Cross-
sectional description of children between 2 and 5
years old are diagnosed with malnutrition examined
and treated at Quảng Ngãi Pediatrics and
Obstetrics Hospital from 07/2019 to 20/10/2019.
Result: 147 children with malnutrition. The incidence
of anemia is 85% with an average Hemoglobin
concentration of 10.1 ± 1.3 mg/dl. Of which 26.5% of
children have iron deficiency anemia. The rate of iron
1BV Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi
Chịu trách nhiệm chính: Trà Thị Thanh Vân
Email: teathvan@gmail.com
Ngày nhận bài: 6.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 21.2.2020
Ngày duyệt bài: 27.2.2020
deficiency anemia among underweight, stunting,
wasting, coordinated 2 types of malnutrition,
coordinated 3 types of malnutrition children are
respectively 0%, 23.5%, 20%, 34.8%, and 33.3%.
Factors related to iron deficiency anemia are children
living mountains and islands, ethnic minorities,
breastfed babies after 1 hour of birth, children are fed
the wrong miles, not eating enough 4 groups of food,
children do not get regular roundworms, children have
acute diarrhea within the past 2 weeks. Conclusion:
The incidence of anemia in children with malnutrition
is high, especially iron deficiency anemia. It is
necessary to strengthen the prevention and treatment
of malnutrition and iron deficiency anemia.
Key words:
Iron deficiency anemia, malnutrition
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng và thiếu máu ở trẻ 2–5 tuổi
vẫn phổ biến ở mức ý nghĩa sức khỏe cộng đồng
trên nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt
Nam. Suy dinh dưỡng chiếm 50% của tất cả các
nguyên nhân tử vong ở các nước đang phát triển.
Trẻ suy dinh dưỡng thường kết hợp với thiếu một
hoặc nhiều vi chất dinh dưỡng, trong đó có chất
sắt. Tại Quảng Ngãi, năm 2017 tỉ lệ thiếu máu
thiếu sắt ở trẻ dưới 5 tuổi chiếm 34,8%.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Xác định tỉ lệ thiếu máu thiếu
sắt của trẻ 2–5 tuổi có suy dinh dưỡng đến khám
tại địa điểm nghiên cứu.
Mục tiêu 2: Tìm hiểu các yếu tố liên quan thiếu
máu thiếu sắt ở trẻ 2–5 tuổi có suy dinh dưỡng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu: Trẻ em từ 12 tháng
đến 60 tháng đến khám và điều trị tại Bệnh viện
Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi.
Tiêu chuẩn chon mẫu: Trẻ em từ 12 tháng
đến 60 tháng tuổi có suy dinh dưỡng đến khám
và điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi.
- Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ số nhân trắc
dinh dưỡng [7]:
Các thể SDD được đánh giá thông qua 2 số
đo nhân trắc là cân nặng, chiều cao theo giới và
độ tuổi của trẻ dưới ngưỡng âm 2 độ lệch chuẩn
(<–2 SD: Standard Deviation) so với quần thể
tham khảo WHO–2007 do WHO công bố, áp
dụng thống nhất toàn cầu.
- Chỉ số cân nặng theo tuổi (CN/T): SDD thể
nhẹ cân: