TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
165
TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU THIẾU SẮT Ở TRẺ 2–5 TUỔI
SUY DINH DƯỠNG ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2019
Tr Thị Thanh Vân1, Nguyn Đình Tuyến1 v cộng sự
TÓM TẮT42
Đặt vấn đề: Suy dinh dưỡng (SDD) thiếu máu
trẻ 2–5 tuổi vẫn phổ biến mức ý nghĩa sức khỏe
cộng đồng trên nhiều quốc gia trên thế giới trong đó
có Việt Nam. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thiếu máu thiếu
sắt (TMTS) và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến TMTS
trẻ 2–5 tuổi suy dinh ỡng (SDD) đến khám tại
Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Đối tượng
phương pháp: tả cắt ngang trẻ từ 2–5 tuổi được
chẩn đoán SDD đến khám điều trị tại Bệnh viện
Sản Nhi Quảng Ngãi từ 07/2019 đến 20/10/2019. Kết
quả: 147 trẻ SDD. Tỉ lệ thiếu máu 85% với
nồng độ Hemoglobin trung nh 10,1 ± 1,3 mg/dl.
Trong đó có 26,5% trẻ có TMTS. Tỉ lệ TMTS ở trẻ SDD
nhẹ cân, thấp còi, gầy còm, phối hợp 2 thể SDD, phối
hợp 3 thể SDD lần lượt 0%, 23,5%, 20%, 34,8%,
và 33,3%. Các yếu tố liên quan TMTS là trẻ sống vùng
núi, hải đảo, người dân tộc thiểu số, trẻ được mẹ
sau 1 giờ đầu sau sinh, trẻ được cho ăn dặm không
đúng, ăn không đủ 4 nhóm thực phẩm, trẻ không
được xổ giun định kì, trẻ tiêu chảy cấp trong vòng 2
tuần qua. Kết luận: Tỉ lệ thiếu máu trẻ SDD cao,
đặc biệt TMTS. Cần tăng cường công c phòng
chống và điều trị SDD và TMTS.
Từ khóa:
Thiếu máu thiếu sắt, suy dinh dưỡng.
SUMMARY
IRON DEFICIENCY ANEMIA IN CHILDREN
25 YEARS OF AGE WITH MALNUTRITION
AT QUANG NGAI OBSTETRICS AND
PEDIATRICS HOSPITAL IN THE YEAR 2019
Introduction: Malnutrition and anemia in children
2 5 years old are still popular in the level of public
health implications in many countries in the world,
including Vietnam. Objective: Determination of iron
deficiency anemia (IDA) rate and explore the factors
associated with IDA in children 2 5 years of age
with malnutrition in Quang Ngai Pediatrics and
Obstetrics Hospital. Subject and Method: Cross-
sectional description of children between 2 and 5
years old are diagnosed with malnutrition examined
and treated at Qung Ngãi Pediatrics and
Obstetrics Hospital from 07/2019 to 20/10/2019.
Result: 147 children with malnutrition. The incidence
of anemia is 85% with an average Hemoglobin
concentration of 10.1 ± 1.3 mg/dl. Of which 26.5% of
children have iron deficiency anemia. The rate of iron
1BV Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi
Chịu trách nhiệm chính: Trà Thị Thanh Vân
Email: teathvan@gmail.com
Ngày nhận bài: 6.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 21.2.2020
Ngày duyệt bài: 27.2.2020
deficiency anemia among underweight, stunting,
wasting, coordinated 2 types of malnutrition,
coordinated 3 types of malnutrition children are
respectively 0%, 23.5%, 20%, 34.8%, and 33.3%.
Factors related to iron deficiency anemia are children
living mountains and islands, ethnic minorities,
breastfed babies after 1 hour of birth, children are fed
the wrong miles, not eating enough 4 groups of food,
children do not get regular roundworms, children have
acute diarrhea within the past 2 weeks. Conclusion:
The incidence of anemia in children with malnutrition
is high, especially iron deficiency anemia. It is
necessary to strengthen the prevention and treatment
of malnutrition and iron deficiency anemia.
Key words:
Iron deficiency anemia, malnutrition
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng thiếu máu tr 25 tui
vn ph biến mức ý nghĩa sức khe cộng đồng
trên nhiu quc gia trên thế giới trong đó Việt
Nam. Suy dinh dưỡng chiếm 50% ca tt c các
nguyên nhân t vong các nước đang phát triển.
Tr suy dinh dưỡng thường kết hp vi thiếu mt
hoc nhiu vi chất dinh dưỡng, trong đó chất
st. Ti Quảng Ngãi, năm 2017 tỉ l thiếu máu
thiếu st tr i 5 tui chiếm 34,8%.
Mc tiêu nghiên cu:
Mc tiêu 1: Xác đnh t l thiếu máu thiếu
st ca tr 25 tuổi có suy dinh dưỡng đến khám
ti địa điểm nghiên cu.
Mc tiêu 2: Tìm hiu các yếu t liên quan thiếu
máu thiếu st tr 25 tui có suy dinh dưng.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Thiết kế nghiên cu: Mô t ct ngang.
Đối tượng nghiên cu: Tr em t 12 tháng
đến 60 tháng đến khám điều tr ti Bnh vin
Sn Nhi tnh Qung Ngãi.
Tiêu chun chon mu: Tr em t 12 tháng
đến 60 tháng tuổi suy dinh dưỡng đến khám
điều tr ti Bnh vin Sn Nhi tnh Qung Ngãi.
- Tiêu chun đánh giá các ch s nhân trc
dinh dưỡng [7]:
Các thể SDD được đánh giá thông qua 2 số
đo nhân trắc n nặng, chiều cao theo giới
độ tuổi của trẻ dưới ngưỡng âm 2 độ lệch chuẩn
(<–2 SD: Standard Deviation) so với quần thể
tham khảo WHO–2007 do WHO công bố, áp
dụng thống nhất toàn cầu.
- Ch s cân nng theo tui (CN/T): SDD th
nh cân:
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
166
Bình thường: CN/T t–2 Zscores đến+2 Zscores
SDD (thnhcân), CN/T<–2 Zscores; trong đó:
+ SDD thể nhẹ cân, mức độ vừa: từ –3 đến <
2 Zscores
+ SDD th nhcân, mức đnng: < 3 Zscores
- Ch s chiu cao theo tui (CC/T): SDD th
thp còi:
Bình tng: CC/T t2 Zscores đến +2 Zscores.
SDD (thể thấp còi), CC/T<–2 Zscores; trong đó:
+ SDD thể thấp còi, mức độ vừa: từ –3 đến <
2 Zscores
+ SDD thể thấp còi, mức độ nặng: <3 Zscores
- Ch s cân nng theo chiu cao (CN/CC):
SDD th gy còm:
Bình thưng: CN/CC t 2 Zscores đến +2 Zscores
SDD (thgầy còm) CN/CC <2 Zscores, trong đó:
+ SDD thể gầy còm, mức độ vừa: từ 3
Zscores đến < –2 Zscores
+ SDD thể gầy còm, mức đnặng: <3 Zscores
- Xác định thiếu máu thiếu st:
+ Hemoglobin < 11g/dl (đối với trẻ em 12
tháng đến 5 tuổi).
+ Sắt huyết thanh <9 µmol/L hoặc Ferritin
huyết thanh <12 ng/ml.
Tiêu chuẩn loại trừ: Trẻ bệnh mạn nh:
tim bẩm sinh, bại não, bệnh huyết tán, di
truyền,… Người nhà không đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Phương pháp thu thp s liu: Chn liên
tiếp các trường hp tha tiêu chun chn mu
và tiêu chun loi tr.
X lí s liu: S liu thu thập được phân tích
bi phn mm thng kê SPSS 20.0.
Thi gian nghiên cu: tháng 07/2019 đến
20/10/2019.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
T tháng 7 đến 20/10/2019, ti Bnh vin
Sn Nhi tnh Qung Ngãi 147 tr 25 tui
có suy dinh dưỡng đ tiêu chun phân tích.
1. T l thiếu máu thiếu st ca tr 2-5
tuổi suy dinh dưỡng đến khám ti Bnh
vin Sn Nhi tnh Qung Ngãi
- Đặc điểm đối tượng nghiên cu
Bảng 1: Đặc điểm đối tưng nghiên cu
Theo nhóm yếu t
Tn s
n=147
T l
(%)
Tui
12 tháng23 tháng
100
68,0
24 tháng35 tháng
24
16,3
36 tháng47 tháng
20
13,6
47 tháng60 tháng
3
2,1
Gii tính
Nam
78
53,1
N
69
46,9
Khu vc
sng
Đồng bng
97
66,0
Min núi, hi đo
50
34,0
- T l suy dinh dưỡng
Bng 2: T l mắc suy dinh dưỡng ca tr
Các thể SDD
Tần số (n=147)
Tỉ lệ (%)
Một thể
Nhẹ cân
11
51,0
Thấp còi
34
Gầy còm
30
Hai thể
Nhẹ cân – Thấp còi
25
44,9
Nhẹ cân – Gầy còm
1
Thấp còi – Gầy còm
40
Ba thể
Nhẹ cân – Thấp còi Gầy còm
6
4,1
Tổng
147
100
- T l thiếu máu thiếu st tr suy dinh
ng nh cân, thp còi, gy còm, phi hp 2
th suy dinh dưỡng, phi hp 3 th suy dinh
ng lần lượt 0%, 23,5%, 20,0%, 34,8%,
33,3%. SDD nh cân 43 (chiếm 29,3%), thp
còi là 105 (71,4%) và gy còm là 77 (52,4%).
- T l thiếu máu, thiếu st, thiếu ferritin
thiếu máu thiếu st
Bng 3: T l thiếu máu, thiếu st, thiếu
ferritin và thiếu máu thiếu st
Theo nhóm yêu tố
Tần số
n=147
Tỉ lệ
(%)
Thiếu máu
Không
22
15,0
(Hb)
125
85,0
Thiếu sắt
Không
108
73,5
39
26,5
Thiếu ferritin
Không
131
89,1
16
10,9
Thiếu máu
thiếu sắt
Không
108
73,5
39
26,5
Nhận xét:
Trong số 147 tr12 tháng đến 60
tháng suy dinh dưỡng 125 trẻ thiếu máu,
chiếm 85,0%. 39 trẻ thiếu sắt chiếm 26,5%
16 trẻ thiếu ferritin chiếm 10,9%. T lệ trẻ
thiếu máu thiếu sắt là 26,5%.
- T l thiếu máu thiếu st theo tui
Bảng 4: Tỉ lệ TMTS theo tuổi (n=147)
Nhóm tuổi trẻ
Thiếu máu thiếu sắt
p
%
Không
%
2 tuổi
27
69,2
73
67,6
0,526
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
167
3 tuổi
5
12,8
19
17,6
4 tuổi
7
18,0
13
12,0
5 tuổi
0
0
3
2,8
Nhận xét:
Tỉ lệ TMTS cao nhất trẻ 2 tuổi. sự khác biệt về tỉ lệ TMTS các lứa tuổi trẻ, tuy
nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
2. Các yếu tố liên quan đến thiếu máu thiếu sắt ở trẻ 2-5 tuổi có suy dinh dưỡng:
Bảng 5: Các yếu tố liên quan TMTS
Yếu tố
n=147
%
2
p
Khu vực sống: Đồng bằng
12
12,4
29,333
<0,001
Miền núi hải đảo
27
54,0
Dân tộc: Kinh
18
16,8
19,014
<0,001
Đồng bào DTTS
21
52,5
Hành vi cho bú sau sinh: Ngay giờ đầu
10
16,7
5,061
0,024
Khác
29
33,3
Hành vi cho ăn dặm: Sau 6 tháng
21
19,8
8,803
0,003
Khác
18
43,6
Hành vi cho ăn hàng ngày: Đủ 4 nhóm TP
6
11,5
9,278
0,002
Không đủ
33
34,7
Uống thuốc xổ giun:
2
5,2
12,475
0,001
Không
37
34,3
Nhiễm khuân hô hấp cấp:
9
27,3
0,012
0,913
Không
30
36,3
Tiêu chảy cấp:
13
40,6
4,169
0,041
Không
26
22,6
Nhn xét:
Các yếu t liên quan thiếu máu thiếu st tr sng vùng núi, hi đảo, người dân tc
thiu s, tr đưc m sau 1 gi đầu sau sinh, tr được cho ăn dặm không đúng, ăn không đ 4
nhóm thc phm, tr không được x giun đnh kì, tr tiêu chy cp trong vòng 2 tun qua làm tăng
nguy cơ thiếu máu thiếu st.
IV. BÀN LUẬN
1. T l thiếu máu thiếu st ca tr 2-5
tuổi suy dinh dưỡng đến khám ti Bnh
vin Sn Nhi tnh Qung Ngãi
Nghiên cứu của chúng tôi tình trạng SDD
các thể nhẹ cân, thấp còi gầy còm lần lượt
7,5% 23,1% 20,4%, phối hợp 2 thể SDD
44,9%, 3 thể SDD 4,1% trong tổng số 147 trẻ
tham gia nghiên cứu. Tỉ lệ của chúng tôi tương
tự các nghiên cứu khác như của Nguyễn Anh
[8] là 7,6%, 29,4% và 3%, của Thorne và cộng
sự[6] 3,7%, 21,8% 9,4%. Trong nghiên cứu
của chúng tôi thể SDD phối hợp cao do
nghiên cứu chỉ thu thập số liệu trên các trẻ
SDD đến khám điều trị tại bệnh viện Sản Nhi
Quảng Ngãi, tất cả trẻ này mắc ít nhất một thể
SDD hoặc nhiều thể SDD phối hợp. Trong khi đó,
các nghiên cứu kể trên các nghiên cứu trong
cộng đồng trẻ khỏe mạnh, tần suất SDD thấp hơn.
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra tỉ lệ thiếu
máu nói chung bệnh nhân suy dinh dưỡng
85,0%, đây một con số rất lớn. Kết quả y
tương tự nghiên cứu của Thorne cộng sự [6]
với tlệ thiếu máu trẻ SDD 80,2%. Kết quả
này cao hơn nghiên cứu của Rin Keo cộng
sự[3] tại Campuchia, nhóm tác giả này chỉ ra tỉ lệ
thiếu máu trẻ dưới 24 tháng tuổi 59,0%. Sự
khác biệt này là do đối tượng nghiên cứu của các
tác giả này bao gồm cả trkhông suy
dinh dưỡng. Cũng trong nghiên cứu này, tỉ lệ suy
dinh dưỡng trẻ thiếu máu cao gấp 1,8 lần so
với trẻ không có thiếu máu.
Tỉ lệ TMTS của trẻ 12 tháng đến 60 tháng
suy dinh dưỡng đến khám tại Bệnh viện Sản Nhi
26,5%. Kết quả này gần tương đương với một
số nghiên cứu trước đây. Tác giNguyễn Thị Thu
[2] nghiên cứu trên 500 bệnh nhi đến khám
ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh
năm 2017 thấy 19,8% trẻ bTMTS.
2. Các yếu tố liên quan đến thiếu máu
thiếu sắt ở trẻ 2-5 tuổi có suy dinh dưỡng
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng tỉ lệ
TMTS trẻ em đồng bằng thấp hơn nhiều so với
trẻ em sống khu vực miền núi hải đảo. Kết
quả này cũng phù hợp với nghiên cứu quốc gia
của Viện dinh dưỡng năm 2014 2015. Điều này
thể giải thích trẻ em khu vực đồng bằng
được nuôi dưỡng tốt hơn do phát triển kinh tế
hội cao hơn so với trẻ em khu vực miền núi hải
đảo. Sống vùng đồng bằng còn giúp các
tiếp cận dễng với các dịch vụ y tế ngay khi
bị các bệnh nhẹ, nhờ đó tránh bị bệnh nặng,
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
168
bệnh o dài thể y biến chứng suy dinh
dưỡng và thiếu vi chất.
Tỉ lệ TMTS nhóm trẻ DTTS 52,5%, cao
hơn ý nghĩa so với nhóm trẻ người Kinh
16,84%. Kết quả này th do đời sống kinh
tế hội đồng bào DTTS còn khó khăn, trình đ
dân trí không đồng đều; phong tục, tập quán lạc
hậu, đặc biệt quan niệm về hôn nhân gia đình
như tình trạng tảo hôn, nguồn lực cho hoạt động
dinh dưỡng hạn hẹp; mức hỗ trợ cho cộng tác
viên dinh dưỡng thấp; đội ngũ cán bộ làm ng
tác dinh dưỡng thiếu, chất lượng cán b hạn
chế, công tác truyền thông về dinh dưỡng cho
cộng đồng mới chỉ tập trung vào mẹ trẻ
em, các đối tượng khác chưa được quan tâm.
Tỉ l trẻ được mẹ trong giờ đu trong
nghiên cứu của chúng tôi 40,8%. Kết quả này
thấp hơn nghiên cứu Nguyễn Anh [8] 57,6%.
Điều này cho thấy tỉ lệ thực hành bú mẹ sớm của
các bà mẹ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi còn thấp.
Tlệ trẻ TMTS trong nhóm trẻ được cho mẹ
ngay trong giờ đầu sau sinh 16,84%, thấp hơn
có ý nghĩa so với nhóm còn lại 33,3%. Bú sữa mẹ
trong giờ đầu giúp trẻ nhận được sữa non, thức
ăn đầu tiên của sự sống, rất giàu các yếu tố bảo
vệ, giúp trẻ chống lại các bệnh lý tiêu chảy, nhiễm
trùng, tăng tỉ lệ trẻ đượcmẹ hoàn toàn trong 6
tháng đầu. Tiếp xúc da kề da sớm giúp tăng khả
năng trẻ được mẹ sớm, tăng tỉ lệ trẻ được
mẹ hoàn toàn trong 3–4 tháng đầu, tăng tình
cảm mẹ con, trẻ ít khóc hơn.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 21 trẻ
trong số 106 trẻ cho ăn dặm sau 6 tháng mắc
TMTS (chiếm 19,8%) tỉ lệ này nhóm ăn
không đúng 43,9%. Nguy TMTS trong
nhóm ăn đầy đủ thấp hơn 32% so với nhóm ăn
không đúng mối liên quan này ý nghĩa
thống kê. Có 6 trẻ trong 52 trẻ được ăn đầy đủ 4
nhóm thực phẩm hàng ngày mắc TMTS (chiếm
11,5%) tỉ lệ này nhóm ăn không đủ nhóm
34,7%. Nguy TMTS trong nhóm ăn đầy đ
thấp hơn 25% so với nhóm trẻ ăn không đ
nhóm. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu
của Nguyễn Thị Thu [2] khi nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng, xét nghiệm thiếu máu thiếu sắt ở
trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Đa Khoa tỉnh
Quảng Ninh năm 2017. Nghiên cứu của Đinh Kim
Điệp, Phạm Trung Kiên [1] về thiếu máu thiếu sắt
bệnh nhân dưới 5 tuổi tại khoa nhi bệnh viện
đa khoa Trung Ương Thái Nguyên cũng ghi nhận
những trẻ thiếu sữa mẹ, cho ăn bổ sung sớm
cũng dễ mắc thiếu u thiếu sắt gấp từ 2,94
đến 6,03 lần những trẻ khác. Điều này được giải
thích do trẻ từ 6 tháng tuổi thể tiếp tục lớn
nhanh, nhu cầu sắt rất cao để đáp ứng sự phát
triển i lập dự trữ. Lượng sắt cần hấp thu để
đáp ứng nhu cầu cho trẻ hàng ngày (theo tổ
chức y tế thế giới) khoảng 1mg/ngày. Tuy nhiên,
khi trẻ được ăn dặm sớm dẫn đến thiếu nguồn
sữa mẹ, không đúng chất dinh dưỡng, thiếu thức
ăn nguồn động vật, ăn bột quá nhiều kéo i, thiếu
dinh dưỡng lượng sắt cung cấp sẽ không đủ.
Chúng tôi ghi nhận nguy TMTS trong
nhóm trẻ được xổ giun thấp hơn nhóm chưa
từng uống thuốc xổ giun 11%. Nghiên cứu
của Trần Thị Lan[4] cũng cho thấy nhóm kết
hợp tẩy giun với bổ sung đa vi chất như kẽm,
sắt, vitamin A, C giảm tỉ lệ thiếu máu cao nhất
với 67,3%. Nhóm không tẩy giun, không bổ sung
đa vi chất chỉ giảm tỉ lệ thiếu máu với 27,2%.
Kết quả này cũng được giải thích do khi bị
giun lưu hành trong thể, chúng thể gây
bệnh cho thể theo 4 chế tác động nhiễm
độc dị ứng; tác động sinh học; c động
học và gây suy dinh dưỡng, đặc biệt đối với giun
móc sẽ bám vào niêm mạc ruột để hút máu gây
nên tổn thương bệnh học chủ yếu tràng
hệ tạo máu dẫn đến thiếu máu thiếu sắt nhiều
hơn. WHO khuyến cáo tẩy giun cho trẻ từ 12
tháng. Bộ Y tế cũng đã hướng dẫn bổ sung
vitamin A cho trẻ 6 60 tháng kết hợp với tẩy
giun cho trẻ 12 60 tháng.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tiêu chảy
cấp trong 2 tuần qua m tăng nguy TMTS,
trong khi NKHHC không làm tăng nguy TMTS.
Một số nghiên cứu cho thấy sự liên quan giữa
tiêu chảy cấp nhiễm khuẩn hấp cấp với
TMTS. Thiếu máu thiếu sắt gây đáp ứng miễn
dịch bất thường m tăng nguy NKHHC,
viêm dạ dày ruột cấp trẻ. Bổ sung sắt những
trẻ này làm giảm nguy cơ NKHHC viêm dạ
dày ruột cấp tái phát. Hepcidin chất điều hòa
chính của quá trình chuyển hóa sắt, cung cấp
những hiểu biết mới về sinh bệnh học của
TMTS. Hepcidin điều chỉnh sự hấp thu sắt
tràng phân phối sắt để đáp ứng với các
tín hiệu cạnh tranh liên quan đến tình trạng sắt
nhiễm trùng/viêm. Hepcidin tăng trong đáp
ứng giai đoạn cấp tính, giúp hạn chế lượng sắt
cần thiết đối với các vi sinh vật gây bệnh và tăng
mạnh trong NKHHC sốt. Tiêu chảy cấp không
làm tăng Hepcidin. c quá trình viêm dù rất
nhỏ, đặc biệt trong NKHHC, làm ng nồng độ
Hepcidin, góp phần gây ra TMTS trẻ em. Tuy
nhiên, cũng nghiên cứu cho thấy không sự
liên quan này[5].
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không
sự liên quan giữa các thể SDD TMTS. Tuy
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
169
nhiên, nghiên cứu của Nicolai Petry cộng sự[5]
cho thấy SDD thấp i, nhẹ cân làm tăng nguy
TMTS, trong khi gầy còm không sự liên
quan. Trẻ thấp còi tăng 17% nguy TMTS. Trẻ
SDD thiếu các vi chất và đại chất dinh dưỡng, do
đó làm tăng nguy TMTS. sự khác biệt này
do mẫu của chúng tôi nhỏ, thời gian nghiên
cứu ngắn, cần thực hiện thêm các nghiên cứu
với mẫu lớn hơn để xác định mối liên quan này.
V. KẾT LUẬN
Tỉ lệ thiếu máu ở trẻ suy dinh dưỡng cao, đặc
biệt thiếu máu thiếu sắt. Cần tăng cường công
tác phòng chống SDD, TMTS, nâng cao kiến
thức, thực hành bữa ăn dinh dưỡng cho trẻ, tích
cực thực hiện xổ giun định mỗi 6 tháng, kịp
thời điều trị các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính
nhằm làm giảm tỉ lệ TMTS ở trẻ SDD.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Kim Điệp, Phm Trung Kiên (2010),
Thiếu máu thiếu st bệnh nhân dưới 5 tui ti
khoa Nhi bnh viện đa khoa Trung Ương Thái
Nguyên, Tp chí Y hc thc hành, 708, 5-8.
2. Nguyn Th Thu (2017), Nhận xét đặc điểm
lâm sàng, xét nghim thiếu máu thiếu st tr em
i 5 tui ti Bnh viện ĐK tỉnh Qung Ninh năm
2017.
3. Rin Keo, Phạm Duy Tướng,cs (2005), Tình
trạng suy dinh dưỡng thiếu máu dinh ng
tr i 24 tháng tui ti 4 qun DongKor,
Phnôm nh, Cam pu chia, Tp chí nghiên cu y
hc, 36(3), 71-76.
4. Trn Th Lan (2013), Hiu qu ca b sung đa vi
chất dinh dưỡng ty giun tr em 12-36 tháng
tuổi suy dinh dưỡng thấp còi người dân tc Vân
Kiu Pakoh huyn Dakrông, tnh Qung Tr,
Lun án Tiến Dinh dưỡng, Vin Dinh dưỡng
Quc gia, Hà Ni.
5. Petry N., Jallow B., et al. (2019), Micronutrient
Deficiencies, Nutritional Status and the
Determinants of Anemia in Children 0-59 Months of
Age and Non-Pregnant Women of Reproductive
Age in The Gambia, Nutrients, 11(10).
6. Thorne C. J., Roberts L. M., et al. (2013),
Anaemia and malnutrition in children aged 0-59
months on the Bijagos Archipelago, Guinea-Bissau,
West Africa: a cross-sectional, population-based
study, Paediatr Int Child Health, 33(3), 151-60.
7. Viện dinh ng (2019), Cách phân loi
đánh giá tình trạng dinh dưỡng da vào Z-Score.
8. Nguyn Anh (2017), Hiu qu b sung thc
phm sn có đến tình trng suy dinhng thp còi
tr 1223 tháng tui huyn Tiên L - tnh Hưng Yên,
Lun án Tiến s Dinh Dưỡng, Viện Dinh Dưỡng.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH Ở BỆNH NHÂN
NHỒI MÁU NÃO ĐƯỢC TÁI THÔNG TRONG 6 GIỜ ĐẦU
Nguyn Quang Ân*, Nguyn Huy Ngọc*, Nguyn Minh Hin**
TÓM TẮT43
Đặt vấn đề: Phát hiện triệu chứng lâm sàng, cận
lâm sàng và hình ảnh của ĐQ NMN sớm, xác định diễn
biến của bệnh rất quan trọng cho quyết định điều trị
bệnh, trong đó khoảng thời gian 6 giờ đầu cùng
quan trọng ý nghĩa sống còn đối với BN ĐQ
NMN cấp. Mục tiêu: tả đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng hình ảnh cắt lớp vi tính của bệnh nhân
nhồi máu não đã tái thông trong 6 giờ đầu kể từ khi
khởi phát. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả
được thực hiện trên 114 BN đột quỵ TMN cấp tại
Trung tâm Đột quỵ Bệnh viện 108, từ tháng 06/2016
đến tháng 07/2017. Kết quả: Các triệu chứng thường
gặp là: Liệt nửa người 96,5%, rối loạn ngôn ngữ
97,4% o miệng 92,1%, biểu hiện chính khiến
bệnh nhân phải nhập viện. Rối loạn ý thức từ
đến hôn mê chiếm 74,6%. Điểm NIHSS trung bình của
bệnh nhân 16,89 7,14 điểm. Trên hình ảnh CLVT
*Bệnh viện đa khao tỉnh Phú thọ
**Bệnh viện quân đội 103
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Quang Ân
Email: Longdangtrang@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 21.2.2020
Ngày duyệt bài: 28.2.2020
gặp 54,8% bệnh nhân giảm tỷ trọng dưới vỏ, tổn
thương mạch máu lớn chiếm 98,2%. Điểm ASPECT
trung bình 8,30 1,52. Hầu hết bệnh nhân điểm
ASPECT > 6 điểm. Vtrí tắc mạch: Chủ yếu động
mạch não giữa (53,5%) động mạch cảnh trong
(35,1%). Đa phần bệnh nhân có điểm tuần hoàn bàng
hệ mức độ trung bình chiếm tỷ lệ 71,6%. Chỉ
23,5% bệnh nhân điểm tuần hoàn bàng hệ tốt.
Kết luận: Việc nắm vững đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng của bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não trong 6 giờ
đầu kể từ khi khởi phát sẽ giúp cứu sống hy vọng
để lại ít di chứng nhất đang là mục tiêu hướng đến với
tỷ lệ bệnh nhân hồi phục cao nhất.
Từ khóa:
Lâm sàng, cận lâm sàng, đột quỵ, nhồi
máu não.
SUMMARY
CLINICAL AND CTScan OF PATIENTS
WITH HEMORRHAGIC STROKE WITHIN 6
FIRST HOURS
Background: Early determination of clinical
features and imagines of patiens with cerebral
infarction stroke as well as theirs development are
important for treatment’s decision, specially in the 6
first hours. These are means for patients with accute
occurrence of stroke. Objective: The aim of this
study is characterization of clinical and paraclinical