Số 9 8
2017
BAn BIên TẬP:
Trưởng ban biên tập:
Chịu trách nhiệm xuất bản:
TS.BS. NGUYỄN XUÂN HIỆP
Phó trưởng ban biên tập:
PGS.TS. BS. HÀ HUY TÀI
THS. ĐD. LÊ HOÀNG YẾN
Ủy viên:
TS. BS. BÙI THỊ VÂN ANH
TS. BS. NGUYỄN XUÂN TỊNH
TS. BS. THẨM TRƯƠNG KHÁNH VÂN
TS. BS ĐẶNG TRẦN ĐẠT
THS.BS. TRẦN KHÁNH SÂM
THS. ĐD. PHẠM THỊ KIM ĐỨC
THS.ĐD. VŨ THỊ HỒNG HẠNH
CNĐD. ĐỖ THỊ HỒNG THU
BAn THư KÝ:
THS. ĐD LÊ HOÀNG YẾN
Trưởng ban
CNĐD. NGUYỄN HỒNG HẠNH
CN. NGUYỄN THỊ KIM LINH
Phó trưởng ban
THIẾT KẾ:
THS. Họa sĩ VŨ LONG
TRỤ SỞ BAn BIên TẬP:
Phòng Điều Dưỡng,
Bệnh viện Mắt Trung ương
85 Bà Triệu, Hà Nội
Email: dsddnhankhoa@gmail.com
Điện thoại: 0247.39446630
Fax: 024.39454956
GPXB số 57/GP-XBĐS cấp ngày 25/04/2017
In 300 cuốn khổ 19x27 cm
Thiết kế, chế bản và in tại Công ty CP SXTM Ngọc Châu
Địa chỉ: Do Hạ - Tiền Phong - Mê Linh - Hà Nội
Điện thoại: 024.66757385
THông TIn Hướng Dẫn CHuyên môn
BÀI DỊCH
MỤC LỤC
Trang
CHuyên ĐỀ ngHIên CỨu KHOA HỌC
2
10
21
Chăm sóc cơ bản sau phẫu thuật Glôcôm
Phạm Thị Nhu
23
Chăm sóc người bệnh loét giác mạc
Nguyễn Kim Oanh
25
5S tạo ra môi trường bệnh viện hiệu quả
Người dịch: Trần Thúy Anh
29
Tin tức hoạt động điều dưỡng
Vũ Hòa Long
Nghiên cứu so sánh chiều dài trục nhãn cầu đo
trên máy IOL Master và siêu âm A không tiếp xúc
trong tính công suất thể thủy tinh nhân tạo
Vũ Thị Thùy Linh, Phạm Thị Minh Khánh
Hoàng Trần Thanh, Phạm Thị Kim Đức
Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của
người bệnh và người nhà với dịch vụ y tế tại
một số khoa của Bệnh viện mắt Trung ương năm
2015
Lê Thúy Hạnh
Nguyễn Văn Huy
VN
H
I
I
U
D
N
G
2 3
ngHIên CỨu KHOA HỌC ngHIên CỨu KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU SO SÁNH CHIỀU DÀI TRỤC NHÃN CẦU
ĐO TRÊN MÁY IOL MASTER VÀ SIÊU ÂM A KHÔNG TIẾP XÚC
TRONG TÍNH CÔNG SUẤT THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO
Vũ Thị Thùy Linh, Phạm Thị Minh Khánh, Hoàng Trần Thanh
Nguyễn Văn Kết*, Phạm Thị Kim Đức**
TÓM TẮT
Mục tiêu: (1) So sánh chiều dài trục nhãn cầu (TNC) bằng đo đạc trên máy
IOL Master và siêu âm A không tiếp xúc trong tính công suất thể thủy tinh nhân tạo
(TTTNT) trên người bệnh đục thể thủy tinh (TTT) được phẫu thuật Phaco, (2) nhận
xét một số đặc điểm trong quá trình đo đạc.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tả, cắt ngang, không nhóm
chứng trên 47 mắt của 38 người bệnh nhân đục TTT được phẫu thuật Phaco đặt
TTTNT. Tiến hành thử thị lực, chỉnh kính, đo nhãn áp, đo khúc xạ kế tự động trước
sau mổ 1 tuần, 1 tháng 3 tháng; đo công suất khúc xạ giác mạc bằng IOL
Master, đo chiều dài TNC bằng IOL Master và siêu âm A không tiếp xúc, tính công
suất TTTNT bằng công thức SRKT.
Kết quả: Chiều dài TNC trung bình đo được trên IOL Master (23,20± 0,994mm)
siêu âm A không tiếp xúc (23,17 ± 0,971mm), khác biệt không ý nghĩa (p =
0,643). Công suất TTTNT dự đoán tính theo IOL Master (20,72± 2,77D) và siêu âm
A không tiếp xúc (20,96 ± 2,80D), khác biệt ý nghĩa (p<0,05). Chênh lệch khúc
xạ dự đoán với khúc xạ sau mổ trong khoảng ± 0,5D ± 1,0D cả 3 thời điểm
sau mổ 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng giữa 2 phương pháp không sự khác biệt với p >
0,05. Thời gian đo trung bình với IOL Master 63,79 ± 9,16 giây, với siêu âm A không
tiếp xúc 29,94 ± 3,35 giây, có sự khác biệt với p < 0,001. Nháy mắt, đảo mắt là khó
khăn chính khi đo IOL Master (42,6%, 44,7%) khiến tỷ lệ đo được dễ dàng trên IOL
Master thấp hơn trên siêu âm A không tiếp xúc (10,6%, 89,4%).
Kết luận: Chiều dài TNC đo được bằng IOL Master siêu âm A không tiếp
xúc là như nhau. Chênh lệch khúc xạ dự đoán sau mổ với thực tế là như nhau. Tuy
nhiên, thời gian đo đạc trên siêu âm A không tiếp xúc nhanh hơn, khả năng định thị
mắt trong quá trình đo tốt hơn IOL Master do vậy tiết kiệm được thời gian đo đạc
mà vẫn cho được kết quả chính xác.
Từ khóa: Chiều dài trục nhãn cầu, IOL Master, siêu âm A không tiếp xúc
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đục TTT nguyên nhân hàng đầu
gây lòa việt Nam cũng như trên thế
giới [1]. Phẫu thuật được coi phương
pháp duy nhất để điều trị đục TTT. Từ
đầu thế kỷ XVIII, ca phẫu thuật TTT
đầu tiên được thực hiện với phương
pháp thô làm rơi thể thủy tinh đục
vào buồng dịch kính đến nay đã phát
triển với nhiều kỹ thuật khác nhau [2].
Trong đó, phương pháp phaco (hay tán
nhuyễn TTT) đặt thể TTTNT phương
pháp được sử dụng phổ biến nhất hiện
nay vì thời gian phẫu thuật và hậu phẫu
ngắn, an toàn ít biến chứng, cho thị
lực cao ngay từ ngày đầu sau mổ… Một
trong những yếu tố quyết định đến thị
lực sau mổ của người bệnh lựa chọn
được công suất TTT chính xác. Hai yếu
tố chính quyết định nhiều nhất đến công
suất TTTNT chiều dài trục nhãn cầu
công suất khúc xạ giác mạc. Để đo chiều
dài TNC người ta thể sử dụng sóng
siêu âm (A tiếp xúc hay không tiếp xúc,
B) hoặc dùng phương pháp đo quang
học (IOL master, Lenstar…). Để đo công
suất khúc xạ giác mạc, người ta sử dụng
javal kế, IOL master, lenstar, bản đồ giác
mạc… Trước đây, đã nhiều nghiên
cứu trong ngoài nước nghiên cứu
về các phương pháp đo chiều dài TNC
để xác định công suất TTTNT [3,4]. Tuy
nhiên, Việt Nam chúng tôi chưa tìm
thấy nghiên cứu nào so sánh tính chính
xác của đo chiều dài TNC trên máy IOL
master siêu âm A không tiếp xúc cũng
như những khó khăn thuận lợi trong
quá trình đo đạc. Do vậy, chúng tôi thực
hiện đề tài “so sánh chiều dài TNC đo
trên máy IOL master siêu âm A không
tiếp xúc trong tính công suất TTTNT” với
2 mục tiêu: (1) so sánh chiều dài TNC đo
trên máy IOL master siêu âm A không
tiếp xúc trong tính công suất TTTNT,
(2) nhận xét một số đặc điểm trong quá
trình đo chiều dài TNC.
II. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Lựa chọn: NB đục TTT chỉ định
phẫu thuật phaco đặt TTTNT, tự nguyện
tham gia nghiên cứu. NB độ tuổi 60
với nhân cứng độ 3, có nhu cầu đặt TTT
đa tiêu để thể nhìn tốt mọi khoảng
cách.
- Lọai trừ: mắt bị chấn thương, mắt
bệnh phối hợp (sẹo, đục, viêm,
loạn dưỡng giác mạc, mộng, glôcôm,
lệch thể thủy tinh, bệnh lý đáy mắt, viêm
màng bồ đào…..), biến chứng phẫu
thuật.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu
mô tả cắt ngang, không nhóm chứng.
- Cỡ mẫu nghiên cứu: 47 mắt của
38 người bệnh.
- Thời gian thực hiện: từ tháng
1/2016 đến tháng 7/2016.
- Địa điểm: Khoa khám chữa bệnh
theo yêu cầu Bệnh Viện Mắt Trung
ương.
- Phương tiện nghiên cứu: Bảng thị
lực snellen, máy sinh hiển vi khám bệnh,
đèn soi đáy mắt, khúc xạ kế tự động,
IOL master, javal kế (bausch and lomb),
máy mổ phaco các phương tiện phục
vụ ca mổ, các thuốc dùng trong khám
bệnh, phẫu thuật hậu phẫu, phiếu
nghiên cứu.
- Quy trình nghiên cứu: hỏi bệnh,
khám bệnh làm các xét nghiệm
bản trước mổ, thử thị lực, đo khúc xạ tự
động, đo chiều dài TNC bằng IOL master
* Khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu
** Phòng Điều dưỡng
VN
H
I
I
U
D
N
G
4 5
ngHIên CỨu KHOA HỌC ngHIên CỨu KHOA HỌC
5 lần, siêu âm A không tiếp xúc 5 lần,
tính công suất TTTNT bằng công thức
SRKT, tiến hành phẫu thuật đặt TTTNT
với công suất gần đúng sử dụng kết quả
của siêu âm A không tiếp xúc. Khám lại
sau mổ 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, thử thị
lực, đo khúc xạ kế tự động, chỉnh kính
tối đa, tính số cầu tương đương, xác
định khúc xạ tồn thực tế, khúc xạ cầu
tồn dự đoán hiệu của công suất
TTT dự đoán với công suất TTT đã sử
dụng. Tất cả số liệu thu được điền vào
phiếu nghiên cứu của từng người bệnh.
- Các tiêu chí đánh giá: tuổi, giới, thị
lực chỉnh kính tối đa trước sau mổ,
chiều dài trục nhãn cầu theo IOL master
siêu âm A không tiếp xúc, khúc xạ
cầu tương đương (khúc xạ tồn thực
tế), công suất IOL dự đoán, khúc xạ tồn
dự đoán, chênh lệch khúc xạ tồn
dự đoán với thực tế tính theo SRKT, thời
gian trung bình đo bằng IOL master
siêu âm A không tiếp xúc, tỷ lệ đảo mắt,
nháy mắt, nheo mắt ảnh hưởng của
âm thanh máy đo trong quá trình đo đạc.
- Xử số liệu: phần mềm thống
y học SPSS 16.0.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ 3.1: Đặc điểm đối tượng
nghiên cứu theo tuổi
Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi trung
bình của nghiên cứu 59,21±14,818, trong
đó người bệnh tuổi cao nhất 81 tuổi (1
NB), thấp nhất 19 tuổi (1 NB/ 2 mắt).
Biểu đồ 3.2: Đặc điểm đối tượng
nghiên cứu theo giới
Qua biểu đồ phân bố tình trạng thị
lực (TL) chưa chỉnh kính của NB, chúng
tôi nhận thấy thị lực của NB chủ yếu <
20/200 (34 mắt, 72,3%). Sau phẫu thuật
1 tuần TL chưa chỉnh kính chủ yếu trong
khoảng 20/50 đến 20/100 với 33 mắt
chiếm 70,2%, sau mổ 1 tháng TL tăng
dần ổn định với 48,9% trong khoảng
20/50 đến 20/100 51,1% TL >
20/50.
46.8 %
53.2 %
Nam
Nữ
Trong số 38 đối tượng nghiên cứu
cho thấy tỷ lệ nam chiếm 46,8%, nữ chiếm 53,2%, sự khác biệt giữa 2 giới
không ý nghĩa thống với p = 0,771.
Biểu đồ 3.3: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu theo tình trạng thị lực chưa
chỉnh kính
Biểu đồ 3.4: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu theo tình trạng thị lực
chỉnh kính tối đa
TL trước mổ chủ yếu mức < 20/200
(34 mắt, 72,3%). Sau phẫu thuật 1 tuần
TL chỉnh kính tối đa trong khoảng 20/50
đến 20/100 22 mắt chiếm 46,8%; thị
lực > 20/50 25 mắt chiếm 53,2%. Sau
mổ 1 tháng khi mắt đã ổn định TL chỉnh
kính tối đa tăng lên nhanh chóng với 36
mắt với TL > 20/50 sau mổ 1 tháng
39 mắt sau mổ 3 tháng chiếm 83%.
Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên
cứu khác đánh giá kết quả phẫu thuật
phaco đặt TTTNT như nghiên cứu của
Thị Hồng Ninh (2012) cho thấy TL
sau chỉnh kính > 20/30 đạt 79,31% sau
mổ 1 tuần và 82,2% sau mổ 1 tháng [3].
TL nhìn xa sẽ tiếp tục tăng lên ổn định
như trong các nghiên cứu đánh giá kết
quả dài hạn của phẫu thuật phaco, theo
Kobayashi H thì có đến 96,8% có thị lực
đạt > 4/10 sau 1 năm phẫu thuật [5].
Biểu đồ 3.5: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu theo công suất khúc xạ giác
mạc trung bình
VN
H
I
I
U
D
N
G
6 7
ngHIên CỨu KHOA HỌC ngHIên CỨu KHOA HỌC
3.2. So sánh chiều dài trục nhãn cầu đo trên máy IOL Master và siêu âm A
không tiếp xúc
Bảng 3.1: Chiều dài trục nhãn cầu trung bình đo trên máy IOL Master
và siêu âm A không tiếp xúc
Công suất khúc xạ giác mạc trung
bình 44,41±1,322D, để đồng nhất
trong nhóm nghiên cứu chỉ sử dụng
công suất khúc xạ giác mạc trên IOL
master trong tính toán công suất TTT.
Theo nghiên cứu của Phạm Thị Kim
Đức (2014), thì trị số khúc xạ giác mạc
trong đo đạc trên IOL master và javal kế
như nhau không ảnh hưởng đến
kết quả tính công suất TTTNT.
Khúc xạ cầu tương đương sau mổ 1
tuần 0,18 ± 0,81D. Sau mổ 1 tháng,
3 tháng khúc xạ cầu tương đương đã
giảm xuống còn 0,07 ± 0,51D phù hợp
với sự cải thiện của thị lực chưa chỉnh
kính, sự khác biệt không ý nghĩa với
p = 0,109.
Chiều dài TNC đo trên máy IOL
master 23,27 ± 0,952 mm, trên siêu
âm A không tiếp xúc 23,17 ± 0.971
mm, như vậy TNC đo trên máy IOL
master dài hơn trên siêu âm A không
tiếp xúc khoảng 0,097 ± 0,220mm, sự
khác biệt này có ý nghĩa với P = 0,004.
Bảng 3.2: Chênh lệch khúc xạ tồn dư dự đoán sau mổ đo trên IOL master
và siêu âm A không tiếp xúc
Công suất IOL dự đoán theo IOL
master 20,72 ± 2,77D siêu âm A
không tiếp xúc là 20,96 ± 2,80D sự khác
biệt có ý nghĩa với p = 0,003.
Khúc xạ tồn dư dự đoán sau mổ tính
theo IOL master -0,17 ± 0,49D siêu
âm A không tiếp xúc 0,06 ± 0,52D sự
khác biệt có ý nghĩa với p= 0,005.
Bảng 3.3: Khúc xạ cầu tương đương sau mổ 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng
Bảng 3.4: Chênh lệch khúc xạ thực tế sau mổ 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng
Chênh lệch khúc xạ thực tế sau mổ
= khúc xạ tồn dự đoán (IOL master/
siêu âm A không tiếp xúc) khúc xạ
cầu tương đương. So sánh chênh lệch
khúc xạ thực tế sau mổ tại các thời điểm
theo dõi thấy chênh lệch khúc xạ thực tế
sau mổ đo trên IOL master lớn hơn trên
siêu âm A không tiếp xúc khoảng 0,24D,
không có sự khác biệt với p = 0,005.
Bảng 3.5: Chênh lệch khúc xạ sau mổ trong khoảng ± 0,5D
Chênh lệch khúc xạ trong khoảng
± 0,5D sau mổ 1 tuần khi sử dụng IOL
master 25/47 mắt (chiếm 53,2%)
siêu âm A không tiếp xúc 27/47 mắt
(chiếm 57,4%). Như vậy chênh lệch khúc
xạ giữa 2 phương pháp như nhau
tháng thứ 1 tháng thứ 3 sau mổ
với 66,0% 68,1% khi đo IOL master,
68,1% 63,8% khi đo bằng siêu âm A
không tiếp xúc (p = 0,178 và 0,241).
Bảng 3.6: Chênh lệch khúc xạ sau mổ trong khoảng ± 1,0D
Chênh lệch khúc xạ sau mổ trong
khoảng ± 1,0D sau mổ 1 tuần khi sử
dụng IOL master 37/47 mắt (chiếm
78,7%) siêu âm A không tiếp xúc
38/47 mắt (chiếm 80,9%). Tương tự thì
tỷ lệ khúc xạ sau mổ 1 tháng và 3 tháng
cả 2 phương pháp như nhau đạt
87,2% khi đo trên IOL master 89,4%
khi đo trên siêu âm A không tiếp xúc (p =
0,193 và 0,156).
VN
H
I
I
U
D
N
G
8 9
ngHIên CỨu KHOA HỌC ngHIên CỨu KHOA HỌC
3.3. Một số đặc điểm khi đo chiều dài trục nhãn cầu
Bảng 3.7: Thời gian trung bình đo chiều dài trục nhãn cầu khi đo trên máy
IOL Master và siêu âm A không tiếp xúc
Tỷ lệ khúc xạ sau mổ 1 tháng 3
tháng trong khoảng ±0,5D 1,0D của
2 phương pháp là như nhau.
Thời gian trung bình đo trên IOL
Master lớn hơn trên siêu âm A không
tiếp xúc .
Đảo mắt, nháy mắt, hẹp khe mi
nguyên nhân chủ yếu gây khó khăn
trong quá trình đo IOL Master, tỷ lệ đo
được trục nhãn cầu dễ dàng với siêu âm
A không tiếp xúc đạt 85,1%.
Thời gian trung bình đo trên IOL
master khá cao với 63,79 ± 9,16s còn
của siêu âm A không tiếp xúc với 29,94 ±
3,35s do chụp với IOL master cần nhập
nhiều dữ liệu thông tin của bệnh nhân
trước đo. Sự khác biệt này ý nghĩa
thống kê với p < 0,001.
Bảng 3.8: Khả năng cố định mắt trong quá trình đo chiều dài trục nhãn cầu
trên máy IOL master và siêu âm A không tiếp xúc
Tỷ lệ đảo mắt khi đo bằng máy IOL
master cao hơn so với siêu âm A không
tiếp xúc với 27,7% 4,3% thể do
cấu tạo phức tạp của tiêu định thị trong
IOL Master. Tiêu định thị 1 chấm đỏ
(đèn ánh sáng đỏ) với 6 chấm trắng (đèn
ánh sáng trắng) xếp hình lục giác xung
quanh dễ làm mắt phân tán sự tập trung.
Đồng thời độ nhạy của IOL Master rất
cao đòi hỏi mắt phải cố định chính xác
vào tâm chấm đỏ thì máy mới cho kết
quả chính xác.
Tỷ lệ nháy mắt khi đo bằng máy IOL
Master cũng cao hơn siêu âm A không
tiếp xúc với 25,5% và 4,3% do thời gian
đo IOL Master lâu hơn nên người bệnh
nháy mắt nhiều hơn do tình trạng khô
mắt và ánh sáng chiếu vào.
Tỷ lệ mộng, hẹp khe mi cũng
nguyên nhân chủ yếu gây khó khăn trong
quá trình đo bằng IOL Master 17,0%
2,10% cao hơn khi đo bằng siêu âm A
không tiếp xúc là 4,3% và 2,1%.
Đối với siêu âm A không tiếp xúc
bằng việc sử dụng cốc nước cố định
nhãn cầu trong quá trình đo nên hạn chế
được tỷ lệ đảo mắt, nháy mắt đồng thời
dễ dàng cho kết quả ngay từ lần chụp
đầu tiên với tỷ lệ 85,1%.
IV. KẾT LUẬN
So với siêu âm A không tiếp xúc,
chiều dài TNC đo bằng IOL Mater dài
hơn 0,097 ±0,220 mm.
Chênh lệch khúc xạ thực tế sau mổ
1 tuần, 1 tháng, 3 tháng đo bằng IOL
Master lớn hơn siêu âm A không tiếp
xúc trong khoảng 0,23 ±0,54D.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Như Hơn, Nguyễn chí Dũng (2011), “Đánh giá việc thực hiện kế hoạch
quốc gia phòng lòa Việt Nam”, Kỷ yếu Hội nghị Nhãn khoa toàn quốc năm
2011,9.
2. Lorne Bellan (2008), “The Evolution of cataract surgery: the most common
eye procedure in older adults”, Geriatrics and Aging, 11(6): 328-332.
3. Thị Hồng Ninh (2013), “Nghiên cứu ứng dụng siêu âm A không tiếp xúc
trong tính công suất thể thủy tinh nhân tạo”, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại
học Y HN.
4. Phạm Thị Kim Đức (2014), “Nghiên cứu khảo sát trị số khúc xạ giác mạc bằng
đo trên máy IOL Master và Javal kế trong tính công suất TTTNT”, Kỷ yếu Hội nghị
Nhãn khoa toàn quốc năm 2014, 14-15
5. Haigis W, Lege B, Miller N, Schneider B (2000), “Comparison of immersion
ultrasound biometry and partial coherence interferometry for intraocular lens
calculation according to haigis”, Graefes Arch Clin Exp Opthalmol, 238 (9),765-73
6. Kobayashi H (2000), “Clinical assessment of long term safety and effical of a
widely implanted polyacrylic intraocular lens material”, Am.J.Opthalmol, 130(3),310-
321.
7. Nguyễn Xuân Hiệp (2010), “Một số thông số bản trên bệnh nhân mổ phaco
tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu Bệnh viện Mắt TW”, Kỷ yếu Hội nghị ngành
Nhãn khoa năm 2010,100.
8. Sandra Frazier Byrne (2008), “A scan axial eye length measurements: a
handbook for IOL calculations”, Grove Park Publishers.
9. Carl Zeiss Meditec (2007), “IOL Master – End user training version 5”, 9.