Thoát vị nghẹt
(Kỳ 2)
IV. Các thể lâm sàng
Có nhiều cách phân chia.
1. Theo diễn biến của bệnh
a) Thtối cấp:
Hay gặp người khối thoát vị nhỏ, quai ruột bị thắt nghẽn hoàn toàn
ngay từ đầu, triệu chứng toàn thân nặng nề nhanh chóng.
· Nôn nhiều
· Truỵ mạch.
· Nếu không được cấp cứu sớm sẽ tử vong trong 36-40 giờ.
· B) Thể bán cấp:
Khối thoát vị thỉnh thoảng lại đau, căng to dần, lúc đầu không đẩy lên được
nhưng nếu nằm nghỉ, bệnh nhân có gắng cũng tự đẩy lên được.
· ít lâu sau, hin tượng trên lại tái diễn.
· Cần mổ để tránh bị nghẹt cấp tính.
c) Thtiềm tàng:
Thường người già do mạc nối lớ chui xuống, triệu chứng năng
không lm, bệnh nhân lúc đau tức nhưng chịu đựng được, nôn hoặc buồn
nôn. Nhưng rồi sẽ qua đi khá dễ dàng, bệnh nhân lại sinh hoạt bình thường.
2. Theo các tạng thoát vị bị nghẹt.
Ruột non - ruột già - manh tràng - ruột thừa - đại tràng ngang - đại tràng
xích ma - bàng quang - các phần phụ của nữ.
3. Theo vị trí của thoát vị.
- Thoát vị bẹn nghẹt: Chiếm tỷ lệ cao 50-75% so với tổng số thoát vị nghẹt
vì thoát vị bẹn gặp nhiều hơn các loại khác.
- Thoát v đùi nghẹt: Trong tất cả các loại thoát vị thì thoát vđùi d bị
nghẹt nhất, có tỷ lệ rất cao 50-60%. ( So với cùng loại)
- Thoát vị rốn.
- Thoát vị vùng thắt lưng.
- Thoát vị cơ hoành.
- Thoát vị đường trắng giữa.
- Thoát vị ở lỗ khuyết hổng của mạc treo.
- Thoát vị bịt.
- Thoát vị ngồi.
- Thoát vị đáy chậu.
V. Diễn biến của bệnh
1. Nếu không được điều trị sớm, bênh nhân sẽ tử vong trong bệnh cảnh:
- Tắc ruột cơ học vi mọi diễn biến của nó.
- Viêm phúc mạc toàn thể do ruột hoại tử, thủng vào bụng.
trường hợp ruột chưa bị thủng, mới chỉ hoại tử niêm mạc và một phần
của nhưng vẫn bị viêm phúc mạc vì vi khuẩn theo dịch tiết, xuyên qua thành
ruột vào ổ bụng.
2. Khi thoát vị tự lên được nhưng đây chỉ là may mắn và không chắc chắn.
VI. Chn đoán
1. Chẩn đoán xác định.
Dựa vào:
- Đau đột ngột dữ dội vùng thoát vị.
- Khối thoát vị phông to đau và khong đẩy lên được.
- Có triệu chứng của tắc ruột học.
Tuy vậy một số trường hợp việc chẩn đoán thoát vị nghẹt rất kkhăn,
nhất là thoát vtrong ổ bụng hoặc c vùng khác rất hiếm gặp. Những trường hợp
trên, bệnh nhân thường được mổ với chẩn đoán tắc ruột cơ học, còn nguyên nhân
thì sau khi mmới được sáng thoàn toàn
2. Chẩn đoán phân biệt.
Tùy theo vị trí của thoát vị nghẹt mà chẩn đoán phân biệt cho phù hợp.
Thoát vị bẹn và thoát vđùi nghẹt là 2 loại hay gặp, ta phải chẩn đoán phân
biệt với:
a. Viêm tinh hoàn cấp.
- Tinh hoàn rất đau.
- Khối đau này có danh giới rõ và cách biệt với thành bụng.
- Có hội chứng nhiễm khuẩncả tại chỗ và toàn thân.
- Không hội chững tắc ruột và không bệnh cảnh cua thoát v bẹn
trước
đó.
b. Viêm hạch bẹn:
- Có hội chứng nhiễm khuẩn, có sưng, nóng, đỏ, đau tại vùng bẹn.
c. Các tắc ruột cơ học khác không do thoát vị nghẹt.
d. Tràn dịch màng tinh hoàn nhũ nhi, phải phương pháp khám thích
hợp để phân biệt trẻ đau thực sự hay khóc vì sợ hãi.
VII. Điều trị
Thoát vnghẹt là loại cấp cứu ngoại khoa, thể áp dụng các phương pháp
điều trị sau:
1. Bảo tồn.
Nếu bệnh nhân đến rất sớm, ta thể đấy khối thoát vnghẹt lên theo
dõi.