THỐNG PHONG
(Kỳ 2)
III- TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG:
A. Giai đoạn nồng độ acid uric trong máu cao và chưa biểu hiện
trên lâm sàng:
Hay gặp ở nam lúc tuổi dậy thì và nlúc tuổi mãn kinh. Có th xuất hiện
cơn đau quặn thận (10 - 40%) do sỏi urat trước.
B. Giai đoạn Goutte cấp tính:
Goutte cấp tính được biểu hiện bằng những đợt viêm cấp tính và ddội
của ngón chân cái (khớp bàn ngón), thường xảy đến bất thình lình. Cơn goutte cấp
có thkhởi phát sau một số điều kiện thuận lợi như:
- Sau một bữa ăn nhiều thịt, rượu.
- Sau chấn thương hoặc phẫu thuật.
- Lao động nặng, đi lại nhiều, mang giầy quá chật.
- Xúc động, cảm động.
- Nhiễm khuẩn cấp.
- Sau khi dùng một số thuốc lợi tiểu như nhóm Chlorothiazide, tinh chất
gan, Vitamin B12, Steroid …
Khoảng 50% bệnh nhân có dấu hiệu báo trước như rối loạn tiêu hóa, nhức
đầu, mệt mỏi, đái nhiều và nóng buốt, sốt nhẹ …
- Cơn thường xảy ra vào ban đêm, khoảng 2 - 3 gisáng. Đau nhức dữ dội
khớp bàn ngón chân cái, càng lúc càng đau nhiều, đến nỗi đụng vào tấm chăn
mền cũng không sao chịu được.
- Cơn đau kéo dài đến sáng thì dịu dần, đến đêm m sau lại bắt đầu đợt
đau như cữ. Một n goutte cấp tính thể kéo dài vài ngày đến vài tuần. Bệnh
nhân sốt, thể kèm theo rét run, nhiệt độ từ 38 - 39oC. Sốt càng cao nếu bệnh
nhân càng đau nhiều.
- Nơi khớp đau nhức sẽ dấu hiệu viêm khớp cấp, da đỏ láng, phù nhẹ,
nhiều tĩnh mạch nổi lên.
- Hết cơn, bệnh nhân sẽ ngứa khớp, tróc da, khớp bcứng từ 1 - 2 ngày
rồi trở lại bình thường không di chứng.
Cơn cấp nh thtái phát nhiều lần, 7% không có cơn goutte cấp lần 2,
nhưng phần lớn cơn goutte cấp lần 2 xảy ra từ sau 1 năm cho tới 10 năm.
C. Goutte mạn tính:
Diễn tiến chậm, thể có hoặc không kèm theo các đợt cấp. Nếu có
các đợt này xảy ra ít hơn, thời gian đau ngắn hơn.
1. Goutte mạn biểu hiện bằng dấu hiệu nổi các u cục (tophi) và viêm
đa khớp mạn tính. Do đó gọi là goutte lắng đọng.
Tophi những cục tinh thể acid uric hoặc muối urat màng khớp,
sụn khớp, gân cơ, dưới da. Tophi xuất hiện một cách kín đáo, lớn dần, không
di động, cứng dần, hình thkhông đều, không đau, nhưng shiện diện khớp
thlàm cứng dần đưa đến biến dạng khớp. Da nơi tophi xuất hiện dễ bị loét, lỗ
dò, chảy ra một chất trắng như phấn. Tophi ít khi bnhiễm trùng, nếu bội nhiễm
rất khó chữa lành.
2. Biến dạng khớp:
Khớp nào giai đoạn goutte mạn tính cũng đều thể bị tổn thương cả.
Thường bị tương tổn nhiều khớp một lúc và các khớp nhỏ ngoại biên. Khớp
không đau lúc nghỉ ngơi nhưng đau và cứng khớp khi hoạt động.
3. Biến chứng nội tạng:
- 1/3 trường hợp bệnh nhân đau sau cơn goutte có cơn đau quặn thận do có
sự thành lập sỏi urat.
- Một số bệnh nhân chức năng thận thay đổi. Diễn tiến bệnh thận rất
chậm.
IV- XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG:
- Acid uric máu tăng.
- Bạch cầu tăng.
- Tốc độ lắng máu bình thường hoặc tăng ít.
- Dịch khớp đục.
- Bạch cầu ng nhiều 10.000-70.000/mm3. Phần lớn là bạch cầu đa nhân.
Mucin giảm. Nồng độ Glucose và acid uric tương tự như trong máu.
- X quang khớp:
+ Goutte cấp: chưa có biến đổi trên X quang.
+ Goutte mạn: khoảng cách 2 đầu xương hẹp lại, hiện tượng mọc thêm
xương ở đầu xương và có hiện tượng tạo hang ở trong xương.