
170
KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ “THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI“ LẦN THỨ 4 NĂM 2023
THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH
CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LOGISTICS
VIỆT NAM
Đồng Thị Vân Hồng, Hoàng Hương Giang
Đại học Thủ đô Hà Nội
Email: dtvhong@daihocthudo.edu.vn, hhgiang@daihocthudo.edu.vn
Tóm tắt: Chuyển đổi số là xu thế chung của hầu khắp các quốc gia trong
những năm gần đây khi chứng kiến giai đoạn phát triển mạnh mẽ của cuộc CMCN
4.0. Logistics là ngành dịch vụ quan trọng trong cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc
dân, đóng vai trò hỗ trợ, kết nối và thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội của cả nước
cũng như từng địa phương, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế. Thuận lợi trong chuyển đổi số đối với các doanh nghiệp logistics là rất lớn
song khó khăn cũng không nhỏ. Bài viết sẽ phân tích thực trạng, những thuận lợi,
khó khăn trong chuyển đổi số đối với doanh nghiệp logistics Việt Nam, từ đó đưa
ra những giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số cho các doanh nghiệp.
Từ khóa: Chuyển đổi số; doanh nghiệp logistics; Thuận lợi-Khó khăn; Giải
pháp
ADVANTAGES AND DISADVANTAGES OF VIETNAM’S LOGISTICS
SERVICE PROVIDER IN DIGITAL TRANSFORMATION
Abstract: Digital transformation is one of the popular global trends in recent
years besides the strong development of the 4.0 industrial revolution. Logistics
is a fundamental service industry in the national economic structure. It plays an
important role in supporting and promoting socio-economic development of the
whole country as well as each province/ city; making contribution in improving
the national economy’s competitive capability. The advantages of businesses,
especially logistics service providers, in participating in digital transformation
are quite big, but the disadvantages are not small at all. This article will analyze
the current situation; the advantages and disadvantages of logistics service
providers (LSPs) in Vietnam when participating in digital transformation, then
offer the solutions to promote the digital transformation process of logistics
service providers in Vietnam.
Keywords: Digital Transformation; Logistics service providers;
Advantages; Disadvantages; Solutions

171
THE 4TH INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS COMMERCE AND DISTRIBUTION
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Logistics là lĩnh vực liên quan trực tiếp đến hoạt động vận tải, giao nhận, kho bãi, các
thủ tục dịch vụ hành chính, tư vấn (hải quan, thuế, bảo hiểm...), xuất nhập khẩu, thương mại,
phân phối, bán lẻ. Dịch bệnh Covid-19 đã khiến chuỗi cung ứng toàn cầu bị đứt gãy và đảo
lộn, trong đó có các hoạt động logistics vốn được coi là “xương sống” của chuỗi cung ứng
cũng bị ảnh hưởng mạnh mẽ. Ngành logistics là ngành dịch vụ đòi hỏi sự đồng bộ và yêu cầu
cao về chất lượng và là một trong những ngành được Chính Phủ ưu tiên chuyển đổi số trước
theo Quyết định 749/QĐ-TTg. Chuyển đổi số dựa trên nền tảng cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 (CMCN 4.0) trong lĩnh vực logistics sẽ ngày càng mở rộng việc kết nối những thiết bị phi
truyền thống như pallet, xe cần cẩu, xe chuyển hàng tự động, xe nâng thông minh, thậm chí
xe rơ-mooc chở hàng kết nối với mạng Internet... Những thay đổi trong thương mại điện tử
(TMĐT) trên thế giới và tại Việt Nam cũng đã thúc đẩy các doanh nghiệp (DN) logistics Việt
Nam cải thiện phương thức cung cấp dịch vụ theo hướng ngày càng chuyên nghiệp và hiệu
quả hơn. Xu hướng chuyển đổi từ kinh doanh truyền thống sang các nền tảng số đang ngày
càng trở nên phổ biến và được coi là giải pháp hữu hiệu giúp các DN thâm nhập và mở rộng
thị trường xuất nhập khẩu (XNK) trong bối cảnh việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng
với nền kinh tế thế giới và cuộc cách mạng số đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu. Vì vậy,
chuyển đổi số là yêu cầu khách quan và cấp thiết đối với DN kinh doanh dịch vụ logistics.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Cơ sở lý thuyết
2.1.1.Chuyển đổi số
Chuyển đổi số tên tiếng Anh là “Digital Transformation”. Có nhiều cách định nghĩa về
chuyển đổi số và khó để đưa ra một khái niệm chuẩn nhất về thuật ngữ này. Chuyển đổi số
là một quá trình đa dạng, không có con đường và hình mẫu chung cho tất cả. Một số công ty
nghiên cứu về công nghệ thông tin có định nghĩa về chuyển đổi số như sau:
Theo Gartner, công ty nghiên cứu và tư vấn công nghệ thông tin hàng đầu thế giới thì:
chuyển đổi số là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình kinh doanh, tạo ra những
cơ hội, doanh thu và giá trị mới. Microsoft cho rằng chuyển đổi số là việc tư duy lại cách
thức các tổ chức tập hợp mọi người, dữ liệu và quy trình để tạo những giá trị mới. Còn theo
quan điểm của FPT, chuyển đổi số trong tổ chức, DN là quá trình thay đổi từ mô hình truyền
thống sang DN số bằng cách áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet
vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)... thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy
trình làm việc, văn hóa công ty.
Tại Việt Nam, khái niệm “Chuyển đổi số” thường được hiểu theo nghĩa là quá trình
thay đổi từ mô hình DN truyền thống sang DN số bằng cách áp dụng công nghệ mới như dữ
liệu lớn (Big Data), Internet cho vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)... nhằm thay đổi
phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa công ty.
2.1.2. Logistics và chuyển đổi số doanh nghiệp logistics
Theo Đặng Đình Đào & cs (2011), Logistics được định nghĩa là quá trình phân phối và
lưu thông hàng hóa được tổ chức và quản lý khoa học việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
kiểm soát quá trình lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ từ điểm khởi nguồn sản xuất đến tay người
tiêu dùng cuối cùng với chi phí thấp nhất nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất xã hội tiến
hành được nhịp nhàng, liên tục và đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng.

172
KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ “THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI“ LẦN THỨ 4 NĂM 2023
Hình 1 cũng cho thấy, để các hoạt động logistics diễn ra liên tục, nhịp nhàng không thể
thiếu sự hoạt động của các dịch vụ logistics. Luật Thương Mại Việt Nam (2005) đã qui định:
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại bao gồm những loại sau: Dịch vụ nhận hàng, vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng,
đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ liên quan như: Dịch vụ Bưu
chính, dịch vụ thương mại bán buôn, bán lẻ, quản lý phương tiện vận tải, quản lý đơn hàng...
Ngành logistics Việt Nam có sự tham gia của các DN kinh doanh trong lĩnh vực logistics
với nhiều thành phần kinh tế bao gồm cả DN 100% vốn nước ngoài hoạt động trong các phân
khúc khác nhau, cụ thể: Doanh nghiệp khai thác vận tải (Các DN khai thác vận tải đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển và đường hàng không); DN khai thác cơ sở hạ
tầng tại các điểm chuyển tải (Các DN khai thác cơ sở hạ tầng tại cảng, sân bay và các điểm
nút khác hỗ trợ cho vận tải đa phương thức); DN khai thác dịch vụ kho bãi và logistics (Các
DN khai thác kho bãi và thực hiện nghiệp vụ logistics cũng như các hoạt động tạo giá trị gia
tăng); Doanh nghiệp 3PL giao nhận hàng hóa và các DN khác (Các DN giao nhận hàng hóa,
3PL, đại lý tầu biển, đại lý hải quan...) DN giao nhận hàng hóa chặng cuối (Các DN Bưu
chính chuyển phát, Giao hàng nhanh...)
Chuyển đổi số DN logistics được ứng dụng trong quản lý hoạt động kho bãi; quản lý
hoạt động vận tải; quản lý hoạt động giao nhận hàng hóa; thực hiện thủ tục hải quan; quản
lý đơn hàng...Xu hướng chuyển đổi số trong logistics có thể kể đến các mô hình công nghệ:
Thứ nhất, mạng lưới vạn vật kết nối Internet (IOT) như: IoT có thể được tích hợp trong kho
bãi thông qua các cảm biến cài đặt tại các kệ, hàng hóa. IoT quản lý đội xe giao hàng bằng
cách tối ưu hóa thời gian trống của xe hoặc đưa ra các dự báo bảo trì xe tự động dựa trên các
cập nhật từ cảm biến. Thứ hai, dữ liệu lớn (Big Data) và AI bởi lượng dữ liệu khổng lồ phát
sinh trong chuỗi cung ứng. Thứ ba, công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) giúp phát triển năng lực
tự học, phục vụ việc phân tích và đưa ra những dự đoán trong ngành: Một số xu hướng mạng
lưới vạn vật kết nối Internet có thể kể đến: Thiết bị theo dõi, định vị, dẫn đường và quan
sát bằng các thiết bị sử dụng WiFi, Bluetooth; Ứng dụng quét mã vạch trực tuyến trong quản
lý kho; Tối ưu hóa hàng tồn kho dựa trên điện toán đám mây; Tích hợp hợp đồng dịch vụ,
quản lý đơn hàng, quan hệ khách hàng trong logistics trực tuyến; Ứng dụng kiểm soát lao
động hàng ngày trong logistics; Hệ thống Quản lý Giao thông dựa trên Web với ứng dụng di
động đi kèm Cerasis Rater. Thứ tư, Công nghệ thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR):
Từ định nghĩa về Logistics, có thể thấy các hoạt động cơ bản logistics trong chuỗi bao
gồm: Hoạt động cung ứng, hoạt động sản xuất, hoạt động phân phối và cuối cùng là hoạt
động bán hàng. Chủ thể để thực hiện các hoạt động này là các nhà cung ứng, nhà sản xuất,
nhà phân phối và khách hàng tương ứng với các tổ chức và cá nhân thực hiện trên thị trường.
Hình 1: Các nội dung cơ bản của hoạt động Logistics

173
THE 4TH INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS COMMERCE AND DISTRIBUTION
Trong logistics, công nghệ này có thể giúp công nhân nhận diện nhanh chóng thông tin lô
hàng, từ đó đẩy nhanh thời gian làm hàng. DHL đã thử nghiệm AR ở châu Âu và Hoa Kỳ
bằng cách trang bị cho công nhân kho hàng kính thông minh AR, giúp nhận diện các món
hàng theo thời gian thực, trên đó hiển thị tuyến đường tối ưu để thu gom đơn hàng, giúp giảm
thời gian trong kho hàng. Ngoài ra, công nhân không cần phải scan các gói hàng, chiếc kính
có thể làm thay họ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để phân tích nội dung nghiên cứu, nhóm tác giả thu thập số liệu thứ cấp bao gồm các
văn bản của Chính Phủ, của Bộ Công Thương; Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính, Tổng
cục Thống Kê như: Quyết định số 749/QĐ-TTg của Chính Phủ về chương trình chuyển đổi
số quốc gia giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến 2045, Quyết định số 12/QĐ-BKHĐT về
việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ DN chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025; Số liệu khảo
sát, thống kê của các Hiệp hội Logistics: Hiệp Hội doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam
(VLA); Hiệp hội phát triển nhân lực logistics Việt Nam (VALOMA); Viện nghiên cứu phát
triển Logistics; Báo cáo Logistics Việt Nam các năm từ 2020-2022 của Bộ Công Thương;
Các công trình nghiên cứu, sách, báo tạp chí liên quan...
Bài viết đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh, kết hợp phân tích
đánh giá vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở phân tích thực trạng chuyển đổi số các DN logistics
cùng với phân tích những cơ hội và thách thức chuyển đổi số tác động tới các DN logistics,
bài viết đã đề xuất một vài giải pháp để thúc đẩy chuyển đổi số DN logistics.
Hình 2: Khung phân tích thúc đẩy chuyển đổi số DN logistics
3.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1.Thực trạng chuyển đổi số trong các doanh nghiệp logistics Việt Nam
Theo báo cáo của VLA (2022) tại Diễn đàn “Logistics Việt Nam: Chuyển mình phát
triển”, Việt Nam hiện đang có 30.000 DN đăng ký hoạt động trong lĩnh vực logistics, trong
đó bao gồm sự tham gia của hơn 5.000 DN cung cấp dịch vụ 3PL sẵn sàng hoạt động trong
lĩnh vực logistics quốc tế và 69 trung tâm logistics phát triển với quy mô lớn và vừa, thu hút
được sự đầu tư trên đa lĩnh vực.
Trong tổng số các DN, nhóm DN trong nước với quy mô vừa và nhỏ chiếm phần lớn
trên thị trường logistics tại Việt Nam (chiếm 89%). Những DN này quy mô về nhân lực và
vốn còn nhỏ, kinh nghiệm hoạt động quốc tế còn giới hạn, hoạt động còn mang tính riêng
lẻ, manh mún nhưng năng động, dễ thay đổi theo thị trường và có sự gia tăng không ngừng
về số lượng. Mặc dù chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ về số lượng trên thị trường (chiếm 1%), nhóm DN
có vốn đầu tư nước ngoài, với các DN lớn nằm trong danh sách 50 công ty logistics lớn

174
KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ “THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI“ LẦN THỨ 4 NĂM 2023
Nguồn: VLA (2022)
Theo quy định tại Nghị định số 163/2017/NĐ -CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của
Chính Phủ, doanh nghiệp logistics tại Việt Nam đang cung cấp từ 1-17 loại hình dịch vụ
logistics khác nhau. Trong đó, DN Việt Nam tập trung chủ yếu vào dịch vụ giao nhận, vận
tải, kho vận và khai báo hải quan, vẫn chưa tận dụng tiềm lực và cơ hội phát triển được các
loại hình dịch vụ còn lại, đặc biệt các loại hình liên quan đến logistics quốc tế. Theo Bộ Công
thương (2020), trong giai đoạn đầu ứng dụng CNTT trong logistics, các chỉ số đã cho thấy
mức độ khá tích cực của các DN thuộc hiệp hội VLA.
Bảng 1 cho thấy, Khai báo hải quan là ngành được đầu tư ứng dụng CNTT nhiều nhất
với mức độ thực hiện lên đến hơn 75%, do sự hỗ trợ và giám sát từ phía Chính phủ và sự tích
cực từ phía bản thân các DN. Tiếp đến là quản lý giao nhận (41,9%), theo dõi và truy xuất
(38,5 %), quản lý vận tải (37,6%), quản lý kho (34,5%), thấp nhất là lĩnh vực logistics xanh
mức độ ứng dụng CNTT là 5,4%.
Bảng 1: Áp dụng Công nghệ thông tin của các doanh nghiệp thành viên VLA
STT Ứng dụng CNTT Thực hiện (%)
1 Quản lý đơn hàng 16,9
2 Logistics điện toán đám mây 10,8
3 Khai báo hải quan 75,2
4 Quản lý giao nhận 41,9
5 Soi mã vạch 27
6 Theo dõi và truy xuất 38,5
7 Logistics cho TMĐT 10,8
8 Quản lý đơn hàng 16,9
9 Logistics thông minh 6,1
10 Logistics xanh 5,4
11 Quản lý vận tải 37,6
12 Quản lý kho 34,5
13 Thương mại điện tử 15,5
14 Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử 31,8
Nguồn: Bộ Công Thương (2020)
nhất thế giới như DHL, Kuehne+Nagel, DB Schenker, APL Logistics, CJ logistics, Maersk
Logistics, KMTC Logistics, FedEx... chiếm đến khoảng 70% thị phần cả nước. Số liệu đã
chỉ ra sự hạn chế của DN Việt Nam trong phạm vi và thị phần hoạt động mặc dù đang hoạt
động trên chính “sân nhà”.
Hình 3: Tỷ lệ doanh nghiệp trong ngành logistics Việt Nam năm 2022