
202
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DỊCH VỤ LOGISTICS
Nguyễn Ngọc Ngân
Viện Kỹ thuật HUTECH, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Hùng
TÓM TẮT
Sự phát triển nhanh chóng của ứng dụng CNTT đã ảnh hưởng không chỉ đến cuộc sống của
con người mà còn tác động toàn diện tới mọi lĩnh vực như cơ cấu ngành nghề, cung- cầu
của thị trường lao động, hệ thống quản trị sản xuất kinh tế,... Dịch vụ Logistics cũng không
nằm ngoài tác động này, đây là yếu tố làm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp,
hỗ trợ vận hành hiệu quả hơn, cắt giảm chi phí và nâng cao chất lượng dịch vụ trong bối
cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Tuy nhiên, sự quan tâm đến việc ứng
dụng CNTT vào hoạt động logistics của các công ty logistics Việt Nam vẫn còn hạn chế. Với
đặc thù quốc tế của mình, các công ty càng phải chú trọng hơn trong việc nghiên cứu, áp
dụng và phát triển CNTT trong hoạt động quản lý của mình.
Từ khóa: Cách mạng công nghiệp 4.0, Công nghệ thông tin, Logistics.
1 ĐẶT VẤN ĐỀ
CNTT là một thành phần quan trọng trong hạ tầng mềm của lĩnh vực logistics với nhiều giá
trị gia tăng cho khách hàng từ các dịch vụ sử dụng ứng dụng CNTT trực tiếp đến gián tiếp.
Tuy nhiên, sự quan tâm đến việc ứng dụng vào hoạt động logistics của các công ty logistics
Việt Nam vẫn còn hạn chế. Do đó, nghiên cứu thực trạng ứng dụng CNTT trong lĩnh vực
logistics và đề xuất những giải pháp hữu hiệu là rất cấp thiết và đòi hỏi sự tham gia tích cực
của các nhà nghiên cứu, doanh nghiệp cũng như các nhà hoạch định chính sách.
2 THỰC TRẠNG
2.1 Thực trạng chung
Trước t nh trạng cạnh tranh và sự bùng nổ của Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư hay còn
gọi là “logistics 4.0” ngày càng nhanh mạnh, đặc biệt trước áp lực của dịch Covid-19, các
doanh nghiệp logistics đã phần nào nhận thức được vấn đề đẩy nhanh ứng dụng CNTT vào
hoạt động kinh doanh nhằm tăng cường hiệu quả kinh tế, cũng như tối ưu hóa trong các dây
chuyền sản xuất, cung ứng sản phẩm.
Ngành logistics trong nước đã có những bước tiến nhất định trong tiến trình ứng dụng khi
theo số liệu của VLA, có 50% - 60% doanh nghiệp ở hầu hết các dịch vụ đang ứng dụng
nhiều loại hình CNTT khác nhau, tùy theo quy mô và tính chất của từng dịch vụ trong mỗi
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, dù nhận thức ứng dụng CNTT có tăng, nhưng thực tế chưa nhiều doanh nghiệp
logistics trong nước chịu đầu tư nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động.

203
Mỗi doanh nghiệp chỉ tham gia 1 phần trong chuỗi càng làm cho các thông tin không đồng
bộ và chưa đủ dữ liệu cho các giao dịch. Mới chỉ có doanh nghiệp logistics lớn đầu tư, các
doanh nghiệp trong nước đa số có quy mô nhỏ và ít vốn, thiếu kinh nghiệm thông tin, giao
dịch toàn cầu hạn chế, phần lớn chỉ cung cấp dịch vụ cơ bản, các chuỗi cung ứng nhỏ, ít giá
trị gia tăng. Thậm chí, các doanh nghiệp đó chỉ dùng các phần mềm cơ bản như tin học văn
phòng trong quản lý và giao dịch thông qua các ứng dụng như email, skype, do vậy chưa có
đủ sự mạnh dạn để áp dụng các giải pháp công nghệ.
2 NHỮNG KHÓ KHĂN KHI ĐẦU TƯ VÀO CNTT CỦA CÁC CÔNG TY LOGISTICS
Hình 1. Những rào cản trong việc đầu tư vào CNTT của các công ty logistics
Các công ty logistics đang đứng trước rất nhiều thách thức để cạnh tranh và phát triển, do
đó, việc ra quyết định đầu tư nhằm phát huy lợi ích thiết thực của CNTT phải cân đối với
ngân sách, tạo ra hiệu quả và đảm bảo tương thích hệ thống hiện tại. Bên cạnh đó, các công
ty còn phải đối mặt với rất nhiều rào cản trước khi đầu tư vào ứng dụng CNTT
Hầu hết các công ty cung cấp dịch vụ logistics ở Việt Nam chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ,
tiềm năng vốn chưa đủ mạnh mà chi phí vận hành lại cao khiến cho họ cảm thấy khá khó
khăn trong việc ra quyết định có nên đầu tư khi chưa có sự đảm bảo trong việc thu hồi vốn,
dẫn đến thực tế các công ty này thường chú trọng tập trung ngân sách cho các hoạt động
kinh doanh trực tiếp và coi nhẹ đầu tư cho mảng CNTT.
Một rào cản khác nữa là việc thiếu kỹ năng vận hành kỹ thuật (41,2%) và thiếu nhân viên
được huấn luyện một cách bài bản (37.1%). Đồng thời, mặc dù hiện nay tại Việt Nam có
nhiều doanh nghiệp cung cấp các giải pháp phần mềm cho các công ty logistics nhưng mỗi
công ty có một đặc điểm khác nhau nên khó có thể tìm một phần mềm hoàn toàn phù hợp
với đặc thù của công ty (35,1%).
Các nhà cung cấp IT ở Việt Nam còn rất ít do đó các doanh nghiệp khó có thể chọn được
nhà cung cấp phù hợp. Nhiều doanh nghiệp làm dịch vụ giao nhận hiện nay vẫn chưa có
phần mềm quản lý giao nhận vận tải quốc tế (FMS) do các phầm mềm lớn cung cấp từ
nước ngoài thì giá cao, thường không dưới 100 ngàn USD, trong khi phần mềm FMS trong
nước phát triển thì có nhà cung cấp bán giá chỉ 1 ngàn USD, khách hàng lại lo không đủ
tính năng và độ tin cậy. Điều này dẫn tới việc các nhà cung cấp nước ngoài và trong nước

204
đều khó tồn tại vì cách nào đi nữa họ cũng không có được doanh số đủ để phát triển trên
thị trường hiện tại.
3 NHỮNG XU HƯỚNG ỨNG DỤNG HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI
3.1 Xu hướng ứng dụng hiện tại đang được sử dụng phổ biến
3.1.1 Công nghệ mã vạch (Barcoding)
Là công nghệ nhận dạng tự động cho phép tạo tính nhất quán cho các sản phẩm và đưa
chúng vào các dây chuyền cung ứng một cách năng suất và hiệu quả.
3.1.2 XML (Extensible markup languge)
Là phương pháp đóng gói thông tin để truyền tải trên Internet. Đây là cách đóng gói thông tin
có hiệu quả cao, giúp dễ dàng tiếp cận với bất kỳ cá nhân hay công ty nào có khả năng về
Internet hoặc mạng.
3.1.3 Trí tuệ nhân tạo (Artificial intelligence - AI)
Là một chương trình máy tính được mô phỏng như một chuyên gia. Phần mềm này có thể
giúp giải quyết những vấn đề, xác định các giải pháp thay thế và đưa ra những lời tư vấn
không khác gì các chuyên gia.
3.1.4 Kỹ thuật tần số Radio (Radio frequency technology)
Đặc biệt hữu ích đối với nhà kho hoặc trung tâm phân phối. Kỹ thuật cho phép người sử
dụng tiếp nhận thông tin thông qua năng lượng của sóng điện từ với một thiết bị đầu cuối tại
một trạm cơ sở được kết nối với máy chủ. Khi kết hợp với mã vạch của hệ thống hàng tồn
kho nó cho phép xác nhận số lượng các mặt hàng hàng tồn kho. Một hệ thống RF có thể
cập nhật những số liệu về hàng tồn kho chỉ trong giây lát. Kết quả là chất lượng của việc
thực hiện chính xác đơn hàng và vận chuyển hàng đã được cải tiến đáng kể.
3.2 Xu hướng ứng dụng tiềm năng trong tương lai
VNR500 cho biết Điện toán đám mây, phân tích dữ liệu lớn (Big Data) và mạng lưới vạn vật
kết nối Internet (IoT) là 3 công nghệ được chú trọng và nhận định đem lại kết quả khả quan
cho doanh nghiệp với xu hướng gia tăng đầu tư trong thời gian tới.
3.2.1 Điện toán đám mây (Cloud computing)
Tất cả dữ liệu của doanh nghiệp logistics đều có thể được tích hợp và tải lên nền tảng đám
mây. Sự liên kết này sẽ xoá bỏ những rào cản về thông tin trong nội bộ, cũng như giúp các
doanh nghiệp có thể kết nối với các đối tác vận tải bên ngoài để tập trung vào việc sản xuất
hay kinh doanh của mình.
Nhiều doanh nghiệp còn đang lưỡng lự vì sợ công nghệ đám mây không thể tích hợp được
với các hệ thống đã có phần lỗi thời (legacy system) hay ảnh hưởng tới tính bảo mật. Song,
công nghệ đám mây ngày nay đã xoá bỏ được hết các mối lo đó nhờ công nghệ đám mây lai
(Hybrid cloud). Nhờ đó, doanh nghiệp vừa có thể quản lý các dữ liệu nhạy cảm một cách an
toàn trong khi vừa có thể chia sẻ những dữ liệu chiến lược với các doanh nghiệp đối tác.

205
3.2.2 Mạng lưới vạn vật kết nối internet (Iot)
Giúp doanh nghiệp logistics quản lý các hoạt động vận tải hay sản xuất dễ dàng và hiệu quả
hơn bao giờ hết. Không những có thể được kết nối với Internet, các loại cảm biến được sử
dụng trong hoạt động Logistics ngày nay đã trở nên thông minh và chính xác hơn rất nhiều.
Ngoài khả năng định vị vị trí, những hoạt động và trạng thái của thiết bị hay phương tiện có
thể được gửi về cho quản lý trong thời gian thực nhờ các loại cảm biến nhiệt độ, xăng dầu
hay trạng thái đóng mở cửa thùng xe. Nhờ vậy, tầm nhìn vi mô của các doanh nghiệp được
cải thiện rõ rệt. Những luồng hoạt động không hiệu quả có thể được phát hiện dễ dàng để
thay đổi, từ đó nâng cao hiệu quả và giảm các lãng phí trong hoạt động quản lý vận tải.
3.2.3 Phân tích dữ liệu lớn (Big Data)
Dưới sự bùng nổ của xu hướng Internet vạn vật, dữ liệu đến từ khắp các nguồn như khách
hàng, đối tác hay từ chính trong nội bộ doanh nghiệp có thể lên đến 500 terabyte (512.000
Gigabyte) mỗi năm cho một doanh nghiệp tầm trung. Điều này không những là một thử
thách lớn về lưu trữ cho các doanh nghiệp mà còn là thử thách không nhỏ về xử lý nguồn
Dữ liệu lớn đó.
Dự đoán tăng cường (Advanced Predictive Analytics) là một xu hướng mới trong khoa học
Dữ liệu lớn. Công nghệ này có thể giúp doanh nghiệp dự báo nguồn cầu hay tỷ giá hối đoái
dựa trên những dữ liệu được ghi lại trong quá khứ. Doanh nghiệp cũng có thể điều chỉnh giá
dịch vụ hoặc hàng hoá với công nghệ này nhằm đảm bảo lợi nhuận và tính cạnh tranh trên
thị trường. Báo cáo mới nhất của MHI cho thấy trong 2 năm từ 2017 đến 2019, số lượng
doanh nghiệp sản xuất sử dụng công nghệ này đã tăng từ 17% đến 30%.
Hình 2. Đánh giá về tiềm năng đầu tư của các ứng dụng CNTT của Logistics 4.0

206
4 LỢI ÍCH
4.1 Giảm chi phí
4.1.1 Giảm chi phí nhân công, tăng năng suất lao động
Việc áp dụng tự động hóa trong việc soạn hàng hay hệ thống robot trong kho hàng sẽ giảm
số lượng người lao động, đồng thời tạo sự quy chuẩn trong công việc, giảm sai sót hay hư
hỏng hàng hóa, rút ngắn thời gian làm hàng
4.1.2 Giảm chi phí vận chuyển
Việc áp dụng xe không người lái chứng tỏ đây là một cách giảm đáng kể chi phí vận tải.
(Tuy nhiên ứng dụng này còn cần vượt qua những vấn đề pháp lý, an toàn và được xã
hội chấp nhận).
4.1.3 Giảm chi phí do tận dụng nguồn lực, tránh dư thừa
Những nền tảng công nghệ giúp kết nối người vận chuyển và shipper, đặc biệt ở giai đoạn
giao hàng cuối cùng (last mile elivery) như mô hình Uber đang áp dụng, sẽ giúp tận dụng tối
đa đội xe, giảm tỷ lệ xe chạy không có hàng, từ đó giảm chi phí vận chuyển cho doanh
nghiệp và phí giao hàng cho khách hàng.
4.2 Tăng năng lực cạnh tranh, chất lượng dịch vụ
Ngày càng nhiều công ty 3PL coi nền tảng công nghệ như điểm mạnh trong dịch vụ của
họ. Platform (nền tảng) còn được coi là nơi làm việc, nhà máy trong tương lai, vì nó cho
phép mọi thứ được tích hợp và quy chuẩn hóa, tạo điều kiện cho các bên kết nối dễ dàng
(cả nội địa và quốc tế) và chia sẻ thông tin, nguồn lực. CNTT giúp các công ty đưa ra dịch
vụ tốt hơn do nâng cấp hệ thống liên lạc và giải quyết vấn đề tốt hơn việc giải quyết mọi
thứ bằng tay.
4.3 Tăng tính “on-demand”, giảm dư thừa
Việc sử dụng những phần mềm cùng việc lưu trữ số liệu sẽ giúp công ty giảm việc sản xuất,
dự trữ dư thừa để phòng ngừa rủi ro trong mô hình lập kế hoạch chuỗi cung ứng của mình.
Điều này sẽ giúp giảm chi phí lưu kho, vận chuyển, theo dõi hàng hóa, quản trị hệ thống…
4.4 Lưu trữ số liệu phục vụ thống kê, phân tích, dự báo
Những phần mềm logistics giúp lưu trữ dữ liệu, có thể phân tích xu hướng, phát hiện những
vấn đề phát sinh, cách sử dụng tài nguyên hiệu quả và phát hiện những cách tiết kiệm chi
phí mà việc thu thập dữ liệu thủ công có thể không phát hiện ra.
4.5 Đồng bộ hóa thông tin
Với những công ty cung cấp nhiều loại dịch vụ, việc đồng bộ hóa các thông tin trên một nền
tảng chung sẽ giúp quản lý tốt hơn dòng dịch vụ và dòng hàng, giảm thời gian xử lý, tránh
sai lệch, tiết kiệm dung lượng bộ nhớ.
4.6 Hỗ trợ quá trình quản lý đơn hàng
CNTT giúp rút ngắn thời gian xử lý đơn hàng, tạo sự thuận lợi và thoải mái cho khách hàng.
Hãy hình dung thời gian soạn thảo một vận đơn đường biển (BL). BL là chứng từ liên quan