BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN
HUỲNH TẤT ĐẠT THỰC NGHIỆM NUÔI TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii de Man, 1879) TRÊN NỀN ĐẤT LÚA VÀO MÙA KHÔ Ở HUYỆN TAM NÔNG - ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGHÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
i
2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN
HUỲNH TẤT ĐẠT THỰC NGHIỆM NUÔI TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii de Man, 1879) TRÊN NỀN ĐẤT LÚA VÀO MÙA KHÔ Ở HUYỆN TAM NÔNG - ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGHÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Giáo viên hướng dẫn TS. DƯƠNG NHỰT LONG KS. TRẦN VĂN HẬN
ii
2009
LỜI CẢM TẠ
Trước tiên xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Khoa Thủy Sản và Bộ Môn Nước Ngọt, Trường Đại Học Cần Thơ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Dương Nhựt Long và thầy Trần Văn Hận cùng các thầy cô trong Khoa Thủy Sản đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện và hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn đến các cô các chú là các hộ nuôi tôm ở xã Phú Thành B huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp đã nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em thực hiện và hoàn thành tốt đề tài này.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn các quí thầy cô, bạn bè, gia đình và những người thân yêu nhất của em cùng những người đã cùng em chia xẻ những thuận lợi và khó khăn trong suốt quá trình học tập. Và tất cả những điều đó đã giúp cho em hoàn thiện hơn trong học tập cũng như trong cuộc sống và đã giúp cho em có được sự thành công như ngày hôm nay.
Xin thành thật biết ơn!
Sinh viên thực hiện
iii
Huỳnh Tất Đạt
TÓM TẮT
Đề tài “ Thực nghiệm nuôi tôm càng xanh trên nền đất lúa vào mùa khô ở huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp ” được thực hiện, nhằm góp phần nâng cao thu nhập cho người nuôi và xây dựng hoàn chỉnh qui trình kỹ thuật nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa.
Các yếu tố về môi trường nước như nhiệt độ (29,25 – 30 oC), pH (7,3 – 8,0), độ 3- trong (31 – 34 cm), Oxy (4,2 – 5,0 mg/l), ammonium (0,4 – 0,8 mg/l), P – PO4 (0,05 – 0,1 ppm), H2S (0,04 – 0,7 ppm), COD (17,7 – 20,7 mg/l). Trọng lượng trung bình tôm nuôi lần lượt ở 6 ruộng sau 6 tháng nuôi lần lượt là 44,53 ± 22,84 g, 49,73 ± 20,38 g và 49,83 ± 26,89 g, 49,16 ± 22,43 g, 48,36 ± 20,92 g, 48,.93 ± 22,25 g. Nhìn chung trọng lượng trung bình của tôm nuôi ở các ruộng là khá cao và đạt cao nhất là tôm nuôi ở ruộng 3. Kết quả thực nghiệm cho thấy tỷ lệ sống trung bình ở ruộng 1 là 28%, ruộng 2 là 29%, ruộng 3 là 23%, ruộng 4 là 27%, ở ruộng là 22%, và ở ruộng 6 là 28%. Năng suất tôm nuôi ở các ruộng đạt từ 1.250 kg/ha ở ruộng 1, ở ruộng 2 là 1.430 kg/ha, ruộng 3 là 1.145 kg/ha, ruộng 4 đạt 1.340 kg/ha, ruộng 5 đạt 1.070 kg/ha, và ruộng 6 đạt 1.348 kg/ha. Trong 6 ruộng nuôi thực nghiệm thì ruộng 1 có lợi nhuận thấp hơn chỉ đạt 38.102.500 đồng/ha, các ruộng còn lại có lợi nhuận cao hơn như: ruộng 2 đạt 44.164.000 đồng/ha, ruộng 3 đạt 43.745.750 đồng/ha, ruộng 4 đạt 51.262.500 đồng/ha, ruộng 5 đạt 41.963.500 đồng/ha, cao nhất là ruộng 6 lợi nhuận đạt 53.325.500 đồng/ha.
iv
Từ thực tế cho thấy lợi nhuận mang lại từ các ruộng khá cao, giúp cho người nuôi tăng thu nhập, và cho thấy hiệu quả từ mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa vào mùa nghịch cũng khá cao.
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ...................................................................................................... i
TÓM TẮT........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH SÁCH BẢNG ..........................................................................................v
DANH SÁCH HÌNH...........................................................................................vi
Chương I GIỚI THIỆU ........................................................................................1
1.1 Giới thiệu..................................................................................................1
1.2 Mục tiêu của đề tài ....................................................................................2
1.3 Nội dung của đề tài ...................................................................................2
1.4 Thời gian...................................................................................................2
Chương II LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU....................................................................3
2.1 Đặc điểm sinh học của tôm càng xanh.......................................................3
2.1.1 Vị trí phân loại..................................................................................3
2.1.2 Phân bố tôm càng xanh .....................................................................3
2.1.3 Vòng đời tôm càng xanh ...................................................................3
2.1.4 Phân biệt giới tính.............................................................................4
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng........................................................................5
2.1.6 Đặc điểm sinh sản.............................................................................6
2.1.7 Đặc điểm dinh dưỡng........................................................................6
2.1.8 Đặc điểm sinh thái môi trường ..........................................................7
2.2 Tình hình nuôi tôm càng xanh trong nước và trên thế giới........................8
2.2.1 Tình hình thế giới .............................................................................8
2.2.2 Tình hình trong nước ........................................................................8
2.2.3 Tình hình nuôi tôm càng xanh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long ...........9
Chương III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................11
3.1 Thời gian thực hiện .................................................................................11
3.1.1 Thời gian ........................................................................................11
3.2 Vật liệu nghiên cứu .................................................................................11
v
3.3 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................11
3.3.1 Thực nghiệm nuôi ...........................................................................11
3.3.2 Biện pháp kỹ thuật ứng dụng ..........................................................12
3.3.3 Nguồn giống ...................................................................................13
3.3.4 Mật độ thả.......................................................................................14
3.3.5 Quản lý hệ thống ao nuôi ................................................................14
3.4 Thu hoạch ...............................................................................................16 3.5 Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý số liệu.....................................16
3.5.1 Mẫu nước........................................................................................16
3.5.2 Mẫu tôm .........................................................................................16
3.5.3 Công thức tính ................................................................................17
3.6 Đánh giá hiệu quả mô hình nuôi..............................................................17
3.7 Xử lý số liệu............................................................................................18
Chương IV KẾT QUẢ THẢO LUẬN...........................................................19
4.1 Đặt điểm môi trường nước trong mô hình ao nuôi ...................................19
4.1.1 Các yếu tố thủy lý trong hệ thống nuôi ...........................................19
4.1.2 Các yếu tố thủy hóa trong hệ thống nuôi .........................................22
4.2 Sinh trưởng và phát triển của tôm càng xanh...........................................27
4.2.1 Tăng trưởng của tôm.......................................................................27
4.2.2 Phân đàn .........................................................................................30
4.2.3 Năng suất và tỉ lệ sống ....................................................................32
4.2.4 Hiệu quả và lợi nhuận của mô hình nuôi tôm càng xanh trên ruộng lúa…… ..............................................................................................................33
4.2.5 Thuận lợi và khó khăn ....................................................................35
Chương V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ..............................................................37
5.1 Kết luận ..................................................................................................37
5.2 Đề xuất....................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................39
DANH SÁCH CÁC HỘ VÀ RUỘNG NUÔI TÔM ...........................................41
vi
PHỤ LỤC ..........................................................................................................42
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Chu kỳ lột xác của tôm càng xanh ở các giai đoạn khác nhau
Bảng 2.2: Thức ăn tự nhiên của tôm càng xanh
Bảng 3.1: Tên chủ ruộng và diện tích của nuôi của từng ruộng
Bảng 3.2: Tính lượng thức ăn cho tôm
Bảng 3.3: Thời gian cho tôm ăn trong ngày được thể hiện qua bảng sau
Bảng 4.1: Các yếu tố thủy lý trong hệ thống nuôi tôm trong ruộng lúa
Bảng 4.2: Các yếu tố thủy hóa trong hệ thống nuôi tôm trong ruộng lúa
Bảng 4.3: Tốc độ tăng trưởng trung bình của tôm nuôi trong ruộng lúa qua các tháng
Bảng 4.4: Phân cở của tôm càng xanh trong ruộng nuôi
Bảng 4.5: Năng suất và tỷ lệ sống của mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa
vii
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế và lợi nhuận từ mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Vòng đời của tôm càng xanh
Hình 3.1: Mặt cắt ngang của ruộng nuôi
Hình 4.1: Thể hiện sự biến động của nhiệt độ qua các tháng nuôi
Hình 4.2: Thể hiện sự biến động của độ trong qua các tháng nuôi
Hình 4.3: Thể hiện sự biến động của pH qua các tháng nuôi
+ qua các tháng nuôi
Hình 4.4: Thể hiện sự biến động của oxy qua các tháng nuôi
Hình 4.5: Thể hiện sự biến động của NH4
Hình 4.6: Thể hiện sự biến động của PO4 qua các tháng nuôi Hình 4.7: Thể hiện sự biến động của H2S qua các tháng nuôi
Hình 4.8: Thể hiện sự biến động của COD qua các tháng nuôi
Hình 4.9: Thể hiện sự tăng trưởng theo ngày của tôm nuôi qua các tháng
viii
Hình 4.10: Thể hiện sự phân cở của tôm nuôi
Chương I
GIỚI THIỆU
1.1 Giới thiệu
Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) là loài có kích thước lớn nhất trong các loài tôm nước ngọt, là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao, mang lại nguồn thu nhập lớn cho người dân nông thôn Việt Nam nói chung và Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng.
Theo FAO (2000), tổng sản lượng tôm càng xanh trên thế giới đạt trên 119.000 tấn, đạt giá trị 410 triệu USD vào năm 2000. Châu Á, đặt biệt là Trung Quốc được xem là nơi xản suất chủ yếu với 95% tổng sản lượng tôm càng xanh trên thế giới (Miao, 2003 được trích dẫn bởi Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2004).
Ở nước ta nhờ vào sự thuận lợi của điều kiện tự nhiên và diện tích mặt nước rộng lớn mà nghề nuôi tôm càng xanh đã có những tiến bộ nhất định như: việc cải tiến và hoàn chỉnh các qui trình sản xuất giống và các qui trình nuôi ở mức độ thâm canh, bán thâm canh, nuôi kết hợp… Đã giúp cho nghề nuôi ngày càng hoàn thiện hơn mang lại năng suất và lợi nhuận khá cao cho người nuôi.
Theo các nhà nghiên cứu về tôm càng xanh trước đây về tôm càng xanh trên ruộng lúa ở vùng lũ tại các tỉnh An Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Long An trên cơ sở hợp tác giữa bộ môn kỹ thuật nuôi khoa thủy sản trường Đại Học Cần Thơ cho kết quả rất khả quan. Nuôi tôm ở vùng lũ tỉ lệ sống đạt từ 37 – 57% cùng với năng suất đạt từ 1.017 – 1.253 kg/ha/vụ. Hiệu quả kinh tế của mô hình thực nghiệm rất cao và ít rủi ro, lợi nhuận đạt từ 20 – 30 triệu đồng/ha/vụ (Trần Tấn Huy và ctv, 2004).
Riêng huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp nhất là: Phú Thành B, Phú Thọ, Phú Cường, và Thị Trấn Tràm Chim, mô hình nuôi tôm càng xanh luân canh với trồng lúa đang phát triển mạnh với diện tích là 602 ha nuôi tôm vào mùa lũ năng xuất đạt 727 tấn và lợi nhuận đạt 73,5 triệu đồng/ha. Bên cạnh đó việc nuôi tôm vào mùa khô cũng bắt đầu phát triển với diện tích là 55 ha. (Nguồn báo của trạm khuyến nông huyện Tam Nông, 2008).
9
Xuất phát từ thực tế trên người dân tại huyện Tam Nông đang phát triển mô hình nuôi tôm càng xanh vào mùa nghịch nhằm mang lại hiệu quả cao. Do đó đề tài “Thực nghiệm nuôi tôm càng xanh trên trên nền đất lúa vào mùa khô” là rất cần thiết.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Đề tài khảo sát sự tăng trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và hiệu quả của mô hình nuôi và so sánh mô hình nuôi giữa mùa khô và mùa lũ để làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng và phát triển mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa vào mùa khô của huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp.
1.3 Nội dung của đề tài
1) Theo dõi một số yếu tố môi trường của ruộng nuôi tôm càng xanh nuôi trong ruộng lúa
2) Khảo sát sự tăng trưởng, tỷ lệ sống và năng suất tôm nuôi
3) Phân tích hiệu quả lợi nhuận mang lại từ mô hình nuôi vào mùa khô
1.4 Thời gian
10
Đề tài được tiến hành từ tháng 11 năm 2008 đến tháng 05 năm 2009.
Chương II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của tôm càng xanh
2.1.1 Vị trí phân loại
Tôm càng xanh là một trong những loài giáp xác quan trọng trong nghề nuôi trồng thủy sản, có vị trí phân loại như sao:
Ngành: Arthropoda
Lớp: Crustaceae
Bộ: Decapoda
Họ tôm sông: Palaemonidae
Giống: Macrobrachium
Loài: Macrobrachium rosenbergii
2.1.2 Phân bố tôm càng xanh
Trong tự nhiên, tôm càng xanh phân bố ở hầu hết các thủy vực nước ngọt trong nội địa như sông, hồ, ruộng, đầm hay các thủy vực nước lợ khu vực cửa sông ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của thế giới, nhưng tập trung nhiều nhất ở khu vực Ấn Độ Dương và Tây Nam Thái Bình Dương, chủ yếu ở khu vực Châu Úc đến Tân Guinea, Trung Quốc và Ấn Độ, đặc biệt là vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, chúng có ở hầu hết các vùng nước ngọt nội địa gồm: sông, hồ, đầm, kênh dẫn nước…(Trương Quang Trí 1990).
Ở các thủy vực có độ mặn 180/00 hay đôi khi cả 250/00 vẫn có thể tìm thấy tôm xuất hiện. Tùy từng thủy vực đối với đặc điểm môi trường khác nhau và tùy mùa vụ khác nhau mà tôm xuất hiện với kích cỡ, giai đoạn thành thục và mức độ phong phú khác nhau (Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2004).
2.1.3 Vòng đời của tôm càng xanh
11
Vòng đời của tôm càng xanh có 4 giai đoạn rõ ràng: trứng, ấu trùng, hậu ấu trùng và trưởng thành.
Hình 2.1 Vòng đời của tôm càng xanh
Tôm càng xanh trưởng thành và sống chủ yếu ở nước ngọt. Khi thành thục, tôm bắt cặp, đẻ trứng, trứng bám vào chân bụng của tôm mẹ và tôm trứng di cư ra vùng cửa sông nước lợ (6 – 8 0/00) để nở. Ấu trùng nở ra sống phù du và trãi qua 11 lần biến thái để trở thành hậu ấu trùng. Lúc này Tôm có xu hướng tiến vào vùng nước ngọt như sông, rạch, ruộng, ao, hồ… ở đó chúng sinh sống và lớn lên. Tôm có thể di cư rất xa trong phạm vi hơn 200km từ bờ biển vào nội địa. Khi trưởng thành chúng lại di cư ra vùng nước lợ có độ mặn thích hợp để sinh sản và vòng đời lại tiếp tục (Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2004).
2.1.4 Phân biệt giới tính
Tôm đực có kích thước lớn hơn tôm cái, đầu ngực to hơn và khoang bụng hẹp hơn. Đôi càng thứ 2 to, dài và thô. Ở con đực có nhánh phụ đực mọc kế nhánh phụ trong của chân bụng thứ 2. Nhánh phụ đực bắt đầu xuất hiện ở giai đoạn ấu niên khi tôm đạt kích cở 30 mm và hoàn chỉnh khi tôm đạt 70 mm. Lỗ sinh dục của con đực nằm ở gốc chân ngực thứ năm. Ngoài ra, ở giữa mặt bụng của đốt bụng thứ nhất còn có điểm cứng
12
Tôm cái thường có kích cỡ nhỏ hơn đực, có phần đầu ngực nhỏ và đôi càng thon. Tôm cái có 3 tấm bụng đầu tiên rộng và dài tạo thành khoang bụng rộng làm
buồng ấp trứng. Quá trình nở rộng của các tấm bụng này bắt đầu khi tôm đạt chiều dài tổng cộng 95 mm. Lỗ sinh dục của con cái nằm ở gốc chân ngực thứ ba. Trên chân bụng của tôm cái có nhiều lông tơ có tác dụng giúp trứng bám vào trong quá trình đẻ và ấp trứng (Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2004).
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng
Ở thời gian đầu tôm với trọng lượng nhỏ sẽ có mức tăng trọng lớn, càng lớn mức độ càng thấp nhưng trọng lượng đạt lớn (Nguyễn Việt Thắng, 2003). Trong quá trình lớn lên, tôm trãi qua nhiều lần lột xác. Chu kì lột xác (thời gian giữa hai lần lột vỏ liên tiếp nhau) tùy thuộc vào kích cở của tôm, giới tính, tình trạng sinh lý, điều kiện dinh dưỡng và điều kiện môi trường. Tôm nhỏ có chu kỳ lột xác ngắn hơn tôm lớn. Trong giai đoạn từ tôm bột đến đạt kích cỡ 30 – 50g sự sinh trưởng của tôm đực và tôm cái tương đương nhau, sau đó chúng khác nhau rõ theo giới tính. Tôm đực sinh trưởng nhanh hơn tôm cái và đạt trọng lượng gấp đôi tôm cái trong cùng thời gian nuôi (Nguyễn Thanh Phương, 2004).
Quá trình lột xác cuả tôm càng xanh chia thành các giai đoạn như sau
- Giai đoạn tiền lột xác
- Giai đoạn lột xác
- Giai đoạn hậu lột xác
- Giai đoạn giữa chu kỳ lột xác
Bảng 2.1: Chu kỳ lột xác của tôm càng xanh ở các giai đoạn khác nhau (ở nhiệt độ 280C) (Sandifer và Smith, 1985, trích lược Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2004).
Trọng lượng (g) Số ngày giữa các lần lột xác
2 – 5 9
6 – 10 13
11 – 15 17
16 – 20 18
21 – 25 20
26 – 35 22
13
36 – 60 22 – 24
2.1.6 Đặc điểm sinh sản
Tôm càng xanh thành thục quanh năm, nhưng ở ĐBSCL, có 2 mùa tôm sinh sản chính là khoảng tháng 4 – 6 và tháng 8 – 10. Sức sinh sản của tôm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kích thước, môi trường sống và điều kiện dinh dưỡng. Sức sinh sản của tôm càng xanh tăng dần theo kích thước từ 20g – 140g, lớn hơn 140g sức sinh sản của tôm giảm dần (Nguyễn Việt Thắng, 1993) tùy thuộc vào kích cở và trọng lượng của tôm cũng như chất lượng và số lần tham gia sinh sản của tôm có thể thay đổi từ 7000 – 50000 trứng. Trung bình, sức sinh sản tương đối của tôm khoảng 500 – 1000 trứng/gram trọng lượng tôm. Tuy nhiên, tôm nuôi trong ao hồ sức sinh sản tương đối của chúng có thể thấp hơn, trung bình khoảng 300 – 600 trứng/gram trọng lượng tôm (Trần Ngọc Hải, 1999). Tôm cái thành thục lần đầu khoảng 3 – 3,5 tháng kể từ tôm bột (PL 10 – 15). Kích cở tôm nhỏ nhất đạt thành thục đã được phát hiện là khoảng 10 – 13cm và nặng 7,5g. Tuy nhiên, tuổi và kích cỡ khi thành thục của tôm còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như môi trường và thức ăn.
Trong quá trình thành thục, buồng trứng trải qua 4 giai đoạn phát triển trong vòng 14 – 20 ngày (Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2004).
- Giai đoạn I: Chưa thành thục, đường kính trứng đạt 0,064 – 0,128 mm
- Giai đoạn II: Chớm thành thục, đường kính trứng đạt 0,191 – 0,447 mm
- Giai đoạn III: Thành thục, đường kính trứng đạt 0,319 – 0,545 mm
- Giai đoạn IV: Chín muồi, đường kính trứng đạt 0,447 - 0,545 mm
2.1.7 Đặc điểm dinh dưỡng
Tôm càng xanh là loài giáp xác bật cao, nhưng được ghép vào loại động vật sống đáy. Tuy nhiên, trong thực tế là loài ăn tạp, tính lựa chọn thức ăn không cao: chúng là các dạng hữu cơ phân hủy, động vật và các khoáng (Nguyễn Việt Thắng, 2003). Hàm lượng đạm tối ưu cho tôm là từ 27 đến 35%. Nhu cầu đạm của tôm thay đổi rất lớn theo giai đoạn phát triển. Ngoài nhu cầu về đạm tôm còn có nhu cầu về một số chất khác như: chất béo 6 – 7,55%, chất bột đường (tôm càng xanh có khả năng sử dụng tốt chất bột đường) vitamin và chất khoáng (Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2004).
14
Ngoài ra trong điều kiện nuôi thì tôm cũng ăn thức ăn viên. Hình dạng, kích thước và mùi vị của thức ăn đóng vai trò đặc biệt quan trọng việc kích thích tôm bắt mồi. Tôm tìm thức ăn bằng cơ quan xúc giác, chúng dùng râu quét ngang, dọc
phía trước hướng di chuyển, khi tìm gặp thức ăn chúng dùng chân ngực thứ nhất kẹp gắp thức ăn đưa vào miệng. Tôm càng xanh rất ham ăn và có tính tranh giành cao, tôm lớn chiếm chỗ và đánh đuổi tôm nhỏ, đặc tính của tôm càng xanh nếu không đủ thức ăn thì chúng ăn đồng loại yếu hơn, mới lột xác (Nguyễn Thanh Phương,1999). Tôm thường bắt mồi vào chều tối hay sang sớm, tôm không ăn khi lột xác và sẽ ăn lại sau khi lột xác xong.
Bảng 2.2: Thức ăn tự nhiên của tôm càng xanh (Nguyễn Việt Thắng, 1995)
Loại thức ăn Trọng lượng của mỗi loại (%) Ghi chú
46,5 + 6,9 Hữu cơ dạng phân hủy Không xác định được nguồn
19,7 + 4,7 Nguồn gốc động vật Mô cơ phần phụ đầu ngực, phụ bụng đuôi, vẩy.
Nguồn gốc thực vật 22,4 + 5,6 Hạt, thịt, quả, mầm rễ, mô, lá
Hạt khoáng 11,4 + 1,8 Dạng hạt mịn, nặng
2.1.8 Đặc điểm sinh thái môi trường
Tôm càng xanh là loài giáp xác 10 chân, sống chủ yếu ở tầng đáy. Tôm sống hầu hết ở các thủy vực nước ngọt trong nội địa và vùng nước lợ. Tôm là loài giáp xác vừa bơi vừa bò. Các chỉ tiêu môi trường thích hợp cho tôm càng xanh phát triển như sau:
Độ phèn pH: có ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của tôm, tôm sinh trưởng tốt trong môi trường nước trung tính pH dao động từ 7,0 – 8,5, pH từ 5,5 – 6,5 tôm có thể sống nhưng tăng trọng rất kém. Độ pH < 5,5 tôm sẽ chết. Điều này cần lưu ý khi nuôi tôm ở vùng ĐBSCL, đặc biệt là những vùng bị nhiễm phèn.
15
Nhiệt độ: tôm thích ứng ở nhiệt độ 25 – 30oC. Tôm không chịu được lạnh hay quá nóng 35 – 380C. Vì thế nuôi tôm trong mùa khô phải đảm bảo đủ độ sâu tối thiểu của nước 0,8m.
Oxygen hòa tan: tôm thích sống trong môi trường nước sạch, không nhiễm mặn, phèn và nhiễm bẩn. Tốt nhất nên đảm bảo oxy hòa tan là 5mg/l.
Độ mặn: tôm sinh trưởng và phát triển tốt trong môi trường nước ngọt, tuy nhiên trong môi trường nước lợ (5 - 70/00) tôm vẫn sinh trưởng và phát triển bình thường.
2.2 Tình hình nuôi tôm càng xanh trong nước và trên thế giới
2.2.1 Tình hình thế giới
Lịch sử phát trên của nghề nuôi tôm càng xanh được bắt đầu năm 1962 khi Ling người đầu tiên thành công trong việc ương nuôi ấu trùng và mô tả các giai đoạn ấu trùng. Qui trình sản xuất giống tôm càng xanh theo hệ thống nước trong hở từ đó cũng được xây dựng. Qui trình đã được AQUACOP hoàn thiện từ năm 1977. Năm 1966, Fujimura đã thành công trong việc sản suất giống đại trà ở Hawaii theo mô hình nước xanh với nguồn tôm bố mẹ nhập từ Malaysia. Trong sản xuất tôm cành xanh, đã có một số qui trình khác được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi hiện nay là quy trình nước trong - tuần hoàn do một số tác giả như Sandifer (1977), Menasveta (1980), Singholka (1980) nghiên cứu và căn bản được hoàn chỉnh để đưa vào sản xuất đại trà năm 1984; qui trình nước xanh cải tiến được Ang đề xướng năm 1986 trên cơ sở cải tiến mô hình nước xanh trước đó.
Trong nuôi tôm thịt, số liệu ghi nhận đầu tiên cho thấy, năm 1984, sản lượng tôm càng xanh nuôi trên thế giới đạt 5.246 tấn. Năm 1989 đạt 17.608 tấn. Tổng sản lượng tôm càng xanh trên thế giới đạt trên 119.000 tấn vào năm 2000. Châu Á là nơi có sản lượng tôm càng xanh lớn nhất, chiếm 94% tổng sản lượng tôm càng xanh trên thế giới (FAO, 2002). Năm 2003, chỉ riêng Trung Quốc sản suất 300.000 tấn tôm càng xanh (Miao, trích dẫn bởi Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2004).
2.2.2 Tình hình trong nước
16
Ở nước ta, nghề nuôi tôm càng xanh là nghề truyền thống bằng cách nuôi nhử, đặt biệt là vùng ĐBSCL. Việc nghiên cứu sản xuất giống tôm càng xanh đã được bắt đầu vào những thập niên 80 với qui trình nước trong hở và nước trong tuần hoàn. Tuy nhiên, sản suất giống tôm càng xanh nhân tạo chỉ phát triển mạnh vào năm 1999 khi nhu cầu giống ngày càng cao và thành công trong việc nghiên cứu và ứng dụng mô hình mới là mô hình nước xanh cải tiến. ĐBSCL từ chỉ một vài trại
tôm càng xanh vào năm 1999, đến năm 2003, đã có 91 trại, đạt sản lượng 76 triệu tôm bột/năm (Nguyễn Thanh Phương, 2004)
Ở Miền Bắc, nghề nuôi tôm càng xanh cũng rất phát triển. Ở Lai Châu, sau 4 tháng nuôi tôm sinh trưởng trung bình 9 – 10 g/con/tháng, tỉ lệ sống 40 – 50%, năng suất đạt 0,9 – 1 tấn/ha. Nam Định, sau 6 tháng nuôi thu được 1.583,5 kg/ha (Chu Thị Thơm và ctv, 2005).
Vùng ĐBSCL có diện tích nuôi tôm càng xanh trên 6.000 ha, sản lượng ước đạt 1.400 tấn/năm (năm 2005). Theo ngành thủy sản, đến năm 2.010, diện tích nuôi tôm càng xanh trong vùng sẽ lên đến 32.000 ha (sản lượng đạt khỏang 60.000 tấn).
Hiện nay, những mô hình nuôi tôm càng xanh trong khu vực ĐBSCL phát triển rất phong phú, từ quảng canh, quảng canh cải tiến đến thâm canh ở các mương vườn, ruộng lúa, đăng quầng ven sông Tiền, sông Hậu. Đặc biệt, nông dân xây dựng “Mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa”. Để sử dụng hiệu quả diện tích mặt nước, làm tăng thu nhập (www. Aroviet.gov.vn).
Ngoài ra tôm càng xanh được thả nuôi chung với vụ trồng lúa Hè – Thu và thu hoạch trước khi bắt đầu trồng vụ lúa Đông – Xuân. Mô hình này được áp dụng phổ biến cho các vùng không bị ngập lũ hoặc ngập lũ thấp và đang được áp dụng ở một số tỉnh như Vĩnh Long, Trà Vinh, Tiền Giang,… Mô hình này được vận hành ở mức quảng canh cải tiến hay bán thâm canh mức thấp với mật độ thả dao động từ 3 – 6 con/m2.
Tại Cần Thơ, trước năm 1991 nuôi tôm càng xanh trên ruộng lúa, lượng tôm giống tự nhiên thả ít và không đầu tư thức ăn. Từ năm 1992 – 1997 mức độ đầu tư tăng dần, mật độ thả từ 1 – 3 con/m2. Sản lượng tôm càng xanh thu hoạch trong các năm phụ thuộc vào mực nước lũ, năm 1997 có lũ lớn nên năng suất đạt cao hơn năm 1998, mặc dù lượng giống thả gấp đôi năm 1997 nhưng không có lũ nên sản lượng chỉ đạt phân nửa (Phạm Trường Yên và Trần Ngọc Nguyên, 2000).
An Giang nuôi tôm càng xanh trên ruộng lúa cũng khá thành công. Năm 2001 diện tích nuôi tôm trên ruộng lúa là 209 ha với mật độ 5 – 7 con/m2 thời gian nuôi 7 tháng đạt năng suất từ 800 – 1.500 kg/ha (Trung tâm Khuyến nông An Giang, 2002).
17
Kết quả điều tra thực tế ở huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long năm 2002 cho thấy trong tổng số 30 hộ nuôi tôm càng xanh, có 57% số hộ có lãi, số hộ còn lại lợi nhuận ghi nhận từ lấy lại vốn đến lỗ một ít chi phí cho việc đầu tư ban đầu,
nguyên nhân chính là do ảnh hưởng ở các bước chuẩn bị công trình nuôi, kỹ thuật chăm sóc, cho ăn và quản lý môi trường ruộng nuôi của các nông hộ vẫn còn nhiều hạn chế, kết hợp chi phí con giống cao (chiếm khoảng 67% tổng vốn đầu tư), tỉ lệ sống của tôm thấp, kích cỡ tôm thương phẩm nhỏ dẫn đến năng suất tôm nuôi thấp (Lê Quốc Việt, 2005).
Theo Trần Tấn Huy và ctv. (2004) thì nuôi tôm trong ruộng lúa với mật độ 5 – 7 con/m2, sau 6 tháng nuôi khối lượng tôm nuôi trung bình là 67,1 g/con, tỉ lệ sống đạt 57% và năng suất 1.253 – 1.573 kg/ha. Nuôi tôm càng xanh vụ Hè – Thu trong mùa ngập lũ, luân canh với vụ Đông – Xuân vừa tăng thu nhập trên đất sản xuất, lãi ròng cao, vừa cắt đứt vòng đời của sâu bệnh trên đồng ruộng.
Bên cạnh đó nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa vào mùa lũ đang phát triển mạnh ở các huyện vùng đầu nguồn tỉnh Đồng Tháp như: Tam Nông, Thanh Bình, Hồng Ngự... Vụ nuôi tôm năm 2008 đã cho năng suất bình quân mỗi ha từ 1,2 tấn trở lên.
Trong mùa lũ năm 2008, Đồng Tháp thả nuôi được 1.064 ha, tăng gấp đôi so với vụ nuôi tôm năm 2007, tập trung nuôi nhiều nhất ở huyện Tam Nông có hơn 600 ha. (www.khuyennongvn.gov.vn).
Ngoài ra tỉnh đã hình thành nhiều mô hình nuôi trồng thủy sản có sự kết hợp với trồng lúa, làm vườn, chăn nuôi gia súc, gia cầm mang lại hiệu quả, như các mô hình: nuôi tôm đăng quầng, tập trung ở huyện Hồng Ngư, Tam Nông, Cao Lãnh năng phổ biến 3 – 5 tấn/ha; nuôi tôm trong bờ bao ruộng lúa ở huyện Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành với năng suất bình quân 200 kg/ha/vụ; nuôi trong ruộng lúa ở huyện Tháp Mười, Lấp Vò, Lai Vung, năng suất bình quân 1 tấn/ha; nuôi trong ao hầm, mương vườn ở rải rác trong tỉnh, năng suất bình quân 5 – 7 tấn/ha (một số ao nuôi thâm canh ở huyện Tam Nông, Tân Hồng, Hồng Ngự dạt từ 30 – 70 tấn/ha).
Tại huyện Cao Lãnh, nông dân thu hoạch vụ tôm 2005 – 2006 đạt năng suất từ 1,2 – 1,5 tấn/ha, với giá bán dao động từ 85.000 – 90.000 đồng/kg, sau khi trừ chi phí còn lãi trên 40 triệu đồng.
18
Ở các huyện khác như Lấp Vò, Tam Nông, Thanh Bình mô hình nuôi tôm càng xanh trên ruộng lúa cũng cho thu nhập từ 30 – 70 triệu đồng/ha, cao hơn từ 6 – 10 lần so với trồng lúa. (Đoàn Quốc Khanh, 2008).
Chương III
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian thực hiện
3.1.1 Thời gian: Thời gian thực hiện đề tài bắt đầu từ tháng 11 năm 2008 đến tháng 05 năm 2009.
3.2 Vật liệu nghiên cứu
Các vật liệu được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài:
Vôi (CaO, CaCO3)
Rễ cây thuốc cá
Formol thương mại
Tôm giống (kích cỡ 1,2cm/con)
Thức ăn công nghiệp cho tôm, thức ăn tươi sống (ốc bươu vàng, cá tạp)
Máy bơm nước
Sàng cho tôm ăn
Dụng cụ thu mẫu
Dụng cụ thủy lý – hóa: máy đo pH – nhiệt độ, máy đo DO, bộ test tại chỗ
Dụng cụ thu mẫu tôm và thu hoạch tôm: chài, lưới kéo
Cân điện tử
3.3 Phương pháp nghiên cứu
19
3.3.1 Thực nghiệm nuôi: Đề tài được thực hiện với 6 ruộng nuôi được bố trí ở xã Phú Thành B huyện Tam Nông tỉnh Đồng tháp.
Bảng 3.1: Tên chủ ruộng và diện tích của nuôi của từng ruộng
STT Tên chủ ruộng Diện tích ao ương (m2) Tổng diện tích ruộng nuôi (ha)
Trần Văn Minh 2,5 4.000 1
3 5.000 2 Phan Văn Phe
2 3.000 3 Trần Văn Đạt
5 6.000 4 Hứa Văn Môn
3 3.000 5 Lê Văn Sáu
5 6.000 6 Hứa Văn Điển
Mặt bờ rộng 3 m
Cao 1,5 m
5 m
1,5 m
Ruộng nuôi
Hình 3.1: Mặt cắt ngang của ruộng nuôi
3.3.2 Biện pháp kỹ thuật ứng dụng
3.3.2.1 Chuẩn bị hệ thống ao nuôi: Cải tạo ao là khâu kỹ thuật quan trọng trong nuôi tôm. Trước mỗi vụ nuôi cần làm tốt các khâu cải tạo như:
Trước tiên dùng mương bao liền kề với ruộng lúa để ương giống, và diện tích ao ương chiếm khoảng 20%.
Tiếp theo ta tiến hành dọn dẹp sạch rơm rạ, cây cỏ thủy sinh trong ruộng và xung quanh mương bao.
20
Tát cạn ao nuôi, diệt tạp, cá dữ và các loại địch hại khác (cá lóc, cá trê, cá rô đồng...)
Tiến hành sên vét lớp bùn đáy ở ruộng ương còn khoảng 20 – 25cm, sau đó sang lắp hang cua, lỗ mọi gia cố bờ bao tránh rò rĩ nước trong quá trình ương nuôi.
Rải vôi bột ở trong và xung quanh ao, mương theo tỷ lệ 1,5 tấn/ha (Ling, 1969) trong quá trình nuôi việc rải vôi bột xung quanh bờ ao, mương cũng được thực hiện thường xuyên nhằm hạn chế ảnh hưởng của phèn. Bón lót phân hữu cơ, nhằm bổ sung muối dinh dưỡng cho thức ăn tự nhiên phát triển trong hệ thống mương, ao ương, nuôi cũng được thực hiện theo tỷ lệ 20 – 30 kg/1.000 m2, tạo điều kiện thuận lợi cho tôm giống ở giai đoạn ban đầu khi thả ương phát triển tốt.
Phơi khô đáy ao hay mương bao từ 3 - 5 ngày. Ðối với ao hay mương bao không phơi được, dùng rễ dây thuốc cá để diệt tạp với liều lượng dao động từ 3 – 5 kg/1.000m2.
Ðăng lưới xung quanh bờ ao. Đối với mương bao, và ao ương nhằm tránh cá tạp cá đồng đi vào ao hay mương ương tôm.
Tiến hành lấy nước vào hệ thống ương, nuôi thông qua lưới lọc nhằm hạn chế địch hại và trứng của các loài cá tạp vào ao hay mương nuôi, ảnh hưởng không tốt đến quá trình dinh dưỡng và sinh trưởng cũng như tỷ lệ sống của tôm càng xanh trong giai đoạn ương, và duy trì mực nước thấp nhất 1 – 1,2 m. Sau đó ta nên bón phân để tạo thức ăn tự nhiên cho tôm ở giai đoạn đầu.
Khi tôm được 15 ngày tuổi thì có thể tiến hành cải tạo ruộng nuôi.
Bón vôi: sử dụng vôi nung CaO và CaCO3 với liều lượng dao động từ 80 - 120 kg/1.000 m2. Bón vôi CaO sau khi đáy mương bao đã được tát cạn, vôi được rải khắp mương và bờ ruộng. Bón vôi ngoài việc diệt tạp, tiêu độc đáy mương bao nó còn có tác dụng như một hệ đệm làm cho giá trị pH nước trong ruộng nuôi được duy trì ở mức thích hợp (7 – 8,5) trong việc tạo thức ăn tự nhiên ở giai đọan ban đầu cần thiết cho tôm ương nuôi phát triển tốt.
Phơi mặt ruộng lúa và đáy mương bao, hay ao khoảng 2 - 3 ngày, không phơi nắng quá lâu mặt ruộng bị nứt nẻ dẫn đến việc bị xì phèn làm cho chất lượng nước không tốt cho họat động ương, nuôi sau này.
21
Cấp nước vào ruộng hay ao ương nuôi tôm càng xanh phải qua lưới lọc (lưới cước 2a = 1mm) để ngăn chặn địch hại và tép cá tạp vào làm giảm sản lượng và cạnh tranh thức ăn của tôm nuôi. Khi mực nước trong mương bao đạt 0,8 m - 1,2 m thì bón phân vô cơ DAP từ 1- 2 kg/1.000 m2 để gây màu nước. Sau đó mở lưới chắn của mương bao hay ao ương cho tôm giống vào ruộng nuôi.
3.3.3 Nguồn giống
Giống được cung cấp từ các trại sản xuất giống có đăng ký và chịu sự quản lý chất lượng của nhà nước, tôm có kích thước dao động từ 1 – 1,2 cm/con, tôm khỏe có kích thước đồng đều, màu sắc trong sáng, không bị dị hình, đồng cỡ, hoạt động nhanh nhẹn. Nhận biết tôm khỏe bằng cách cho tôm vào thau nước dùng tay xoay tròn nước trong thau những tôm khỏe sẽ bám vào thành thau và bơi ngược dòng nước.
3.3.4 Mật độ thả nuôi
Đối tượng: Tôm càng xanh giống 1,2cm/con, thả tôm ngay sau khi hoàn thiện công tác chuẩn bị ao. Thả tôm vào sáng sớm hay chiều mát và ngâm bao giống từ 10 – 15 phút để tránh tôm bị sốc.
Mật độ thả 10 con/m2
3.3.5 Quản lý hệ thống ao nuôi
Thức ăn: Trong quá trình nuôi sử dụng thức ăn công nghiệp có kích cỡ 1,5 – 2 mm (có hàm lượng protein dao động từ 30 – 45%). Do vào thời điểm mùa khô nên lượng thức ăn tươi sống khó tìm và có giá cao nên trong suốt quá trình nuôi sử dụng hoàn toàn 100% thức ăn công nghiệp. Ngoài ra khi nuôi vào mùa khô nếu sử dụng thức ăn tươi sống thì sẽ dễ ô nhiễm môi trường nước ruộng nuôi do mức độ trao đổi nước trong ruộng thấp. Cho ăn bằng cách rãi thức ăn khắp ao và sàng ăn, cho ăn 3 – 4 lần/ngày (theo giai đoạn phát triển của tôm), lượng thức ăn cung cấp cho tôm nuôi sẽ được điều chỉnh theo sự tăng trọng lượng của tôm trong quá trình nuôi.
Thông thường ở giai đoạn ương tôm giống, mỗi ngày cho ăn 4 lần. Sáng từ 7 – 8 giờ, trưa từ 10 – 11 giờ, buổi chiều từ 5 – 6 giờ và buổi tối từ 10 – 11 giờ. Đến giai đoạn nuôi thương phẩm, mỗi ngày chỉ cho ăn làm 3 lần, 2 lần vào ban ngày và 1 lần vào ban đêm.
22
Trong điều kiện môi trường nước ruộng nuôi không tốt, nhiệt độ nước giảm thấp hoặc nhiệt độ nước tăng quá cao hay trong khoảng thời gian tôm lột xác, lượng thức ăn cho tôm nuôi giảm. Khẩu phần ăn cho tôm ương và nuôi được thực hiện trên cơ sở kết hợp với tình trạng sức khỏe và khả năng sử dụng thức ăn trong ngày của tôm thông qua hoạt động kiểm tra sàng ăn mỗi ngày để điều chỉnh lượng thức ăn sao cho phù hợp nhất.
Bảng 3.2: Tính lượng thức ăn cho tôm
Khối lượng tôm (g/con) Lượng thức ăn (% khối lượng đàn tôm)
2,5 – 3 6,5
4 – 5 5,5
6 – 9 4,2 – 4,5
10 – 13 3,7 – 4,0
14 – 20 3,0 – 3,5
21 – 27 2,5 – 2,7
28 – 34 1,7 – 2,0
35 – 40 1,0 – 1,4
Bảng 3.3: Thời gian cho tôm ăn trong ngày được thể hiện qua bảng sau
Thời gian cho tôm ăn trong ngày
Buổi Thời gian
Sáng 7 – 8h
Trưa 10 – 11h
Chiều 17 – 18h
Tối 22 – 23h
Quản lý nước ao nuôi
Chăm sóc và quản lý ruộng nuôi trong thời gian 1 tháng đầu giai đoạn này tôm còn rất nhỏ ta nên hạn chế thay nước để giữ cho môi trường nước ao ương ổn định để hạn chế tôm hao hụt, từ tháng thứ 2 trở đi cần phải giữ môi trường nước ruộng nuôi tốt để tôm lớn nhanh và ít hao hụt bằng cách định kỳ trao đổi nước, ít nhất 2 lần/tháng vào lúc nước cường. Sau khi ương khoảng 30 ngày thì dâng cao nước cho tôm lên ruộng và lúc này tôm sẽ lớn nhanh vì trên ruộng có nhiều thức ăn tự nhiên.
23
Thường xuyên cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng để duy trì sự phát triển của phiêu sinh vật trong ao để hạn chế sự biến động không tốt của các yếu tố môi trường
nước làm ảnh hưởng đến tôm nuôi. Vào thời gian ở những tháng cuối vụ nuôi xuất hiện những cơn mưa đầu mùa nên cần theo dõi ruộng nuôi cẩn thận vì tôm có thể bị thiếu oxy do nước đục, pH giảm. Do đó nên định kỳ bón vôi (CaCO3, Dolomite) để ổn định hệ đệm, đồng thời rải vôi bột xung quanh bờ bao trước khi trời mưa để tránh phèn từ trên bờ bao chảy xuống ao nuôi.
3.4 Thu hoạch
Tôm nuôi được thu tỉa tôm trứng khi tôm nuôi được 4 tháng tuổi và sẽ tiến hành thu hoạch tôm đồng loạt sau 6 tháng nuôi, trước khi thu hoạch cần chọn thời điểm thu hoạch sao cho tỷ lệ tôm lột xác chiếm tỉ lệ thấp nhất trong tổng sản lượng tôm nuôi nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho người nuôi. Nếu trước khi thu hoạch phát hiện tôm bị đóng rong nên thay nước, sau đó dùng formol với liều lượng từ 5 – 10 ppm tiến hành xử lý để tôm lột vỏ đồng loạt, nhằm tạo điều kiện cho tôm khi thu hoạch đạt chất lượng tốt nhất.
3.5 Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý số liệu
Ðịnh kỳ thu mẫu nước trong mô hình nuôi mỗi tháng 1 lần. Thời gian thu mẫu thường bắt đầu từ 7giờ 30 – 11 giờ.
3.5.1 Mẫu nước
Mẫu thủy lý hóa
Các yếu tố thủy lý hóa được kiểm tra, test tại chỗ, phương pháp thực hiện như sau:
pH, DO và nhiệt độ đo bằng máy
3-, được test bằng bộ test Sera dựa theo bảng so
2, N-NH4
+, P-PO4
Độ trong đo bằng đĩa Secchi
Các chỉ tiêu: NO- màu.
Các chỉ tiêu: H2S được phân tích bằng phương pháp Metylen blue, COD được phân tích bằng phương pháp chuẩn độ bằng KMnO4 trong môi trường kiềm.
3.5.2 Mẫu tôm
24
Định kỳ thu 30 mẫu/lần/tháng để tiến hành cân trọng lượng của tôm, đánh giá tỷ lệ sống và sức tăng trưởng của tôm.
3.5.3 Các công thức tính
Tăng trưởng ngày (Daily weight gain):
DWG (g/ngày) =
WW 2 1 t t 1
2
W1: là trọng lượng tại thời điểm t1 (g)
W2: là trọng lượng tại thời điểm t2 (g)
t1, t2: là thời gian
Tỷ lệ sống (%) = (Số cá thể cuối/số cá thể ban đầu)*100
Năng suất tôm nuôi (kg/ha) = Tổng khối lượng tôm thu được (kg)/Diện tích ao (ha).
Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) = thức ăn sử dụng (g)/Khối lượng gia tăng (g)
3.6 Đánh giá hiệu quả mô hình nuôi
Dựa vào các thông số thu được từ quá trình thực nghiệm, năng suất tôm thu hoạch, hiệu quả kinh tế mang lại từ mô hình nuôi được tính toán và phân tích.
Tổng chi phí gồm:
+ Chi phí cố định
Công trình ao
Máy bơm nước
Lưới kéo
+ Chi phí biến đổi
Chi phí cải tạo ao nuôi: vôi, dây thuốc cá …
Tôm giống
Thức ăn
Vận chuyển
Nhiên liệu
Công chăm sóc
25
Các chi phí khác
Tổng thu = sản lượng (kg)*giá (đồng/kg)
Lợi nhuận = tổng thu – tổng chi.
Tỷ suất lợi nhuận = lợi nhuận/vốn đầu tư.
So sánh mô hình nuôi giữa mùa lũ và mùa khô.
3.7 Xử lý số liệu
26
Xử lý số liệu bằng chương trình Excell, kết hợp so sánh, đánh giá kết quả.
Chương IV
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1 Đặt điểm môi trường nước trong mô hình ao nuôi
4.1.1 Các yếu tố thủy lý trong hệ thống nuôi
Kết quả khảo sát các yếu tố thủy lý trong mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa được thể hiện trong bảng sau
Bảng 4.1: Các yếu tố thủy lý trong hệ thống nuôi tôm trong ruộng lúa
Chỉ tiêu Nhiệt độ (0C) pH Độ trong (cm)
Ruộng
Ruộng 1 29.2 ± 0.8 7.8 ± 0.3 33 ± 4.2
Ruộng 2 29.5 ± 1.2 8.0 ± 0.4 33 ± 5.4
Ruộng 3 30 ± 0.8 7.7 ± 0.2 31 ± 2.5
Ruộng 4 29.6 ± 1.3 7.9 ± 0.4 33 ± 4.5
Ruộng 5 29.4 ± 1.1 7.3 ± 0.2 34 ± 7.3
Ruộng 6 29.4 ± 1.4 7.5 ± 0.2 32 ± 2.8
4.1.1.1 Nhiệt độ (0C)
Qua kết quả khảo sát cho thấy nhiệt độ nước trung bình của 6 ruộng qua các tháng nuôi không có sự biến động lớn. Nhiệt độ trung bình ở ruộng 1 là 29,2 ± 0,80C, nhiệt độ trung bình ở ruộng 2 là 29,5 ± 1,20C và ở ruộng 3 là 30 ± 0,80C, ruộng 4 là 29,6 ± 1,30C, ruộng 5 là 29,4 ± 1,10C, ruộng 6 là 29,4 ± 1,40C.
27
Nhiệt độ ảnh hưởng đến nhiều phương diện trong đời sống của tôm như: hô hấp, tiêu hóa thức ăn, miễn nhiễm với bệnh tật, sự tăng trưởng, đồng thời mức độ thành thục của tôm như nhiệt độ cao sẽ rút ngắn chu kỳ thành thục của tôm vì thế tôm mang trứng sớm…(Vũ Thế Trụ, 2003). Vì thế cần xây dựng công trình nuôi thích hợp tránh bị rò rĩ nước trong quá trình nuôi làm cho mực nước trong ruộng nuôi giảm xuống thấp, điều này làm cho nhiệt độ nước tăng lên cao và ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của tôm. Theo Trương Quốc Phú thì nhiệt độ thích hợp
cho tôm cá phát triển ở vùng nhiệt đới phát triển nằm trong khoảng 25 – 310C. Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv (2003) cho rằng, tôm càng xanh là loài thích nghi với điều kiện biên độ nhiệt độ dao động rộng (18 – 340C), và tôm nuôi sẽ phát triển tốt nhất trong khoảng giới hạn nhiệt độ dao động từ 25 – 310C. Theo Nguyễn Thị Thu Thủy (2000), trong giới hạn khoảng dao động nhiệt độ thích hợp, khi nhiệt độ càng cao, chu kỳ lột xác của tôm nuôi càng ngắn, tôm nuôi sẽ phát triển nhanh (New và ctv, 2000). Nhìn chung so với các tác giả trên thì nhiệt độ ở các tháng đều thích hợp cho sự phát triển bình thường của tôm.
Nhiệt độ (0C) 33
32
31
Ruộng 1
Ruộng 2
30
Ruộng 3
Ruộng 4
29
Ruộng 5
Ruộng 6
28
27
26
Tháng
1
2
3
4
5
6
Tuy nhiên nhiệt độ giảm dần ở tháng cuối vụ nuôi. Điều này do vào cuối vụ thì là lúc đầu mùa mưa, mực nước tăng lên và thời gian chiếu sáng giảm làm nhiệt độ giảm xuống.
Hình 4.1: Thể hiện sự biến động của nhiệt độ qua các tháng nuôi
4.1.1.2 Độ trong (cm)
28
Kết quả khảo sát cho thấy độ trong ở các tháng nuôi dao động trong khoảng 31 ± 2,5 – 34 ± 7,3 cm. Điều này cho thấy vào các tháng đầu vụ nuôi cao do ao mới cải tạo chất lượng nước trong ao tốt, về sau độ trong giảm dần điều này cho thấy ở các tháng tiếp theo các ruộng nuôi có hàm lượng vật chất hữu cơ và số lượng các phiêu sinh động thực vật khá phong phú. Điều này hoàn toàn phù hợp cho sự phát triển của tôm. Theo tiêu chuẩn về độ trong tốt nhất cho ao nuôi tôm càng xanh 25
Độ trong (cm) 50
40
Ruộng 1
Ruộng 2
30
Ruộng 3
Ruộng 4
Ruộng 5
20
Ruộng 6
10
Tháng
0
1
2
3
4
5
6
– 35 cm (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004). Theo Nguyễn Việt Thắng (1995) độ trong dao độ trong khoảng 20 – 70 cm là giá trị thích hợp cho hệ thống nuôi tôm càng xanh. Tuy nhiên theo Vũ Thế Trụ (1994) độ trong dao động trong khoảng từ 25 – 40 cm thì thích hợp cho sự phát triển của tôm càng xanh trong hệ thống nuôi.
Hình 4.2: Thể hiện sự biến động của độ trong qua các tháng nuôi
4.1.1.3 pH
29
Qua kết quả khảo sát ở 6 ruộng cho thấy giá trị pH giữa các ruộng dao động từ 7,3 ± 0,2 – 8,0 ± 0,4. Theo Nguyễn Thanh Phương (2003), trong các hệ thống nuôi tôm càng xanh thương phẩm, khi pH dưới 5 sẽ làm tổn thương mang cùng các phụ bộ, tôm nuôi rất khó lột xác và có thể chết sau vài giờ. Ngoài ra, pH từ 7,5- 8,5 là khoảng thích hợp cho sự phát triển của tôm và các phiêu sinh vật khác trong ao nuôi. Theo nghiên cứu của Lê Văn An và Nguyễn Trung Nghĩa (2002) khi hai ông tìm ra khoảng thích hợp cho sinh trưởng của tôm càng xanh là 7,0 – 8,5. Như vậy mức độ dao động của pH ở 6 ruộng nuôi là rất thích hợp cho sự phát triển của tôm càng xanh trong suốt quá trình nuôi.
pH nước 10.0
8.0
Ruộng 1
6.0
Ruộng 2 Ruộng 3
Ruộng 4
4.0
Ruộng 5 Ruộng 6
2.0
Tháng
0.0
1
2
3
4
5
6
Hình 4.3: Thể hiện sự biến động của pH qua các tháng nuôi
4.1.2 Các yếu tố thủy hóa trong hệ thống nuôi
Kết quả khảo sát các yếu tố thủy hóa được thể hiện trong bảng sau
(Đơn vị: ppm)
Bảng 4.2: Các yếu tố thủy hóa trong hệ thống nuôi tôm trong ruộng lúa
+
Oxy NH4 PO4 H2S COD
0,1 ± 0,02 0,1 ± 0,03 0,1 ± 0,02
Chỉ tiêu Ruộng nuôi Ruộng 1 Ruộng 2 Ruộng 3 Ruộng 4 Ruộng 5 Ruộng 6 0,04 ± 0,03 4,2 ± 0,37 0,6 ± 0,47 0,06 ± 0,03 4,9 ± 0,65 0,5 ± 0,34 4,9 ± 0,48 0,4 ± 0,22 0,05 ± 0,03 4,9 ± 0,29 0,7 ± 0,33 0,05 ± 0,03 0,06 ± 0,03 0,06 ± 0,04 5,0 ± 0,30 0,8 ± 0,41 0,7 ± 0,03 4,9 ± 0,33 0,8 ± 0,38 0,1 ± 0,06 0,1 ± 0,05 20,7 ± 10,17 18,3 ± 5,53 17,7 ± 7,39 18,8 ± 7,98 20,7 ± 6,88 20,5 ± 9,04
4.1.2.1 DO (ppm)
30
Qua biểu đồ cho thấy hàm lượng Oxy qua từng đợt khảo sát ở các ruộng sai khác nhau không lớn. Hàm lượng Oxy trung bình ở các ruộng dao động từ 4,2 ± 0,37
Oxy (ppm) 6.0
3.0
Ruộng 1 Ruộng 2 Ruộng 3 Ruộng 4 Ruộng 5 Ruộng 6
Tháng
0.0
1
2
3
4
5
6
ppm đến 5 ± 0,37 ppm. Hàm oxy ở các ruộng cao nhất ở tháng đầu vụ nuôi 5,3 ± 0,61 ppm sau đó giảm dần và khá ổn định ở mức 4,3 ± 0,32 ppm. Kết quả cho thấy hàm lượng oxygen trong các ruộng nuôi ít biến động và luôn ở mức thích hợp cho sự phát triển của tôm. So với kết quả thực nghiệm nuôi tôm càng xanh vào mùa lũ của Ngô Bá Quốc năm 2006 thì hàm lượng oxygen dao động từ 4,8 ± 0,5 ppm đến 5,2 ± 0,6 ppm cho thấy, tuy có mức độ oxygen thấp hơn vào các tháng cuối vụ nhưng vẫn ở mức thích hợp cho sự phát triển của tôm nuôi. Theo Smith, T.I.J and Sandifer, P.A. (1975), hoạt động trao đổi chất của các thuỷ sinh vật đạt cao nhất khi hàm lượng oxygen (ppm) trong môi trường dao động từ 3 - 7 ppm. Điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả như Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải (2004), Nguyễn Việt Thắng (1995) cho rằng hàm lượng oxy tốt cho tôm từ 3 – 7 mg/lít thì kết quả thực nghiệm cho thấy hàm lượng oxy ở các ruộng nuôi hoàn toàn thỏa mãn nhu cầu hô hấp, trao đổi chất cùng các hoạt động khác của tôm.
Hình 4.4: Thể hiện sự biến động của oxy qua các tháng nuôi
+ (ppm)
4.1.2.2 NH4
31
Ðạm là thành phần dinh dưỡng và cũng là nguồn nguyên liệu chính cho quá trình tạo nên vật chất hữu cơ của thủy sinh vật trong các loại hình thủy vực, đồng thời nó cũng rất cần thiết cho sự phát triển của các vi sinh vật làm thức ăn tự nhiên
NH4 (ppm) 1.4
1.2
1.0
Ruộng 1
Ruộng 2
0.8
Ruộng 3
Ruộng 4
Ruộng 5
0.6
Ruộng 6
0.4
0.2
Tháng
0.0
1
2
3
4
5
6
+ qua các tháng nuôi
cho vật nuôi. Amonium là yếu tố rất quan trọng có ảnh hưởng lớn đến tỉ lệ sống, + sinh trưởng của thủy sinh vật. Theo Trần Ngọc Hải (2004), hàm lượng NH4 trong ruộng và ao nuôi tôm càng xanh thương phẩm thấp hơn 1,5 ppm. Kết quả khảo sát hàm lượng Amonium ở các ruộng trung bình qua các tháng dao động từ 0,4 ± 0,22 ppm đến 0,8 ± 0,41 ppm. Kết quả trên cho thấy hàm lượng amonium có su hướng tăng về cuối vụ nuôi do việc sử dụng thức ăn dư thừa, quản lý môi trường chưa tốt đồng thời vào những tháng cuối vụ thì việc thay nước khó khăn hơn so với nuôi trong mùa lũ.
Hình 4.5: Thể hiện sự biến động của NH4
4.1.2.3 PO4 (ppm)
32
Lân là nhân tố giới hạn đối với đời sống thực vật thủy sinh. Năng suất sinh học của thủy vực và năng suất cá tôm phụ thuộc rất lớn vào hàm lượng lân trong nước. Ngoài ra, nhiều quá trình tổng hợp Protein chỉ tiến hành được khi có sự tham gia của H3PO4 và sự thiếu hụt của nó làm hạn chế quá trình phân hủy hợp chất hữu cơ bởi vi sinh vật, tuy nhiên hàm lượng lân quá cao dễ làm cho nước bị ô nhiễm (Boyd, 1990). Qua quá trình khảo sát, hàm lượng lân ở các ruộng dao động từ 0,05 ± 0,03 ppm – 0,1 ± 0,06 ppm. Theo Boyd (1993); Pekar và ctv + từ 0,02 – 0,05 ppm (1997) chất lượng nước trong ao nuôi với hàm lượng P-PO4
PO4 (ppm) 0.3
0.2
Ruộng 1
Ruộng 2
Ruộng 3
Ruộng 4
Ruộng 5
Ruộng 6
0.1
0.0
Tháng
1
2
3
4
5
6
thể hiện ao nuôi có hàm lượng dinh dưỡng khá phong phú tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của tảo (trích bởi Dương Nhựt Long, 2003). Trong thủy vực hàm lượng các muối phosphate hòa tan không vượt quá 1ppm (Trương Quốc Phú, 2005). So sánh kết quả thực nghiệm của Ngô Bá Quốc năm 2006 nuôi tôm trong mùa lũ thì hàm lượng lân dao động từ 0,1 ± 0,1 ppm – 0,3 ± 0,2 ppm, tuy thấp hơn nhưng nhìn chung thì hàm lượng lân trong nước vẫn thích hợp cho sự phát triển của tôm nuôi trong mô hình nuôi tôm vào mùa nghịch ở huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp.
Hình 4.6: Thể hiện sự biến động của PO4 qua các tháng nuôi
4.1.2.4 H2S (ppm)
33
Qua khảo sát hàm lượng H2S ở các ruộng trung bình từ 0,04 ± 0,03 ppm – 0,07 ± 0,03 ppm. Theo Boyd (1990), Ang và ctv (1990) hàm lượng H2S (ppm) cho phép trong ao nuôi tôm càng xanh phải nhỏ hơn 0,01 ppm. Tuy nhiên cũng theo Boyd (1990) trong quá trình nuôi hàm lượng H2S có thể tăng cao và sự tăng cao hàm lượng này được diễn ra từ từ, tạo sự thích nghi cho tôm nuôi, nhưng cũng chỉ dừng lại ở giới hạn ngưỡng chịu đựng hàm lượng H2S < 0,09 ppm. Theo Nguyễn Khắc Hường thì hàm lượng H2S cho phép < 1 ppm. Thông qua biểu đồ ta thấy hàm lượng H2S ở các ruộng không vượt quá ngưỡng chịu đựng của tôm. Tuy nhiên, các giá trị biểu hiện trên biểu đồ cho thấy hàm lượng H2S tăng dần về cuối
H2S (ppm) 0.12
0.10
Ruộng 1
Ruộng 2
0.08
Ruộng 3
Ruộng 4
0.06
Ruộng 5
Ruộng 6
0.04
0.02
Tháng
0.00
1
2
3
4
5
6
vụ nuôi do sự tích tụ vật chất hữu cơ trong nền đáy ruộng nuôi. Đồng thời trong quá trình nuôi, chất lượng nước với giá trị pH trong các ruộng nuôi ổn định ở giá trị pH bằng 7,5 – 8,5 nên làm giảm tính độc của H2S đối với tôm nuôi. Vì vậy trong quá trình nuôi để đảm bảo hàm lượng H2S ổn định và không vượt quá cao cần phải cải tạo ao thật tốt, điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp tránh dư thừa thức ăn và cần phải chủ động thay nước thường xuyên trong những tháng cuối vụ để hạn chế vật chất hữu cơ tích tụ ở đáy ao nhiều làm tăng khí H2S gây hại cho tôm nuôi.
Hình 4.7: Thể hiện sự biến động của H2S qua các tháng nuôi
4.1.2.5 COD (ppm)
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nước trong các loại hình thủy vực giàu hay nghèo dinh dưỡng của Đặng Ngọc Thanh (1979) như sau
Hàm lượng COD từ 2 – 5 mg/l: Nghèo dinh dưỡng
Hàm lượng COD từ 5 – 10 mg/l: Dinh dưỡng trung bình
Hàm lượng COD từ 10 – 20 mg/l: Dinh dưỡng khá
Hàm lượng COD từ 20 – 30 mg/l: Giàu dinh dưỡng
34
Hàm lượng COD > 30 mg/l: Rất giàu dinh dưỡng
COD (ppm) 35.0
30.0
25.0
Ruộng 1
20.0
Ruộng 2
Ruộng 3
15.0
Ruộng 4
Ruộng 5
10.0
Ruộng 6
5.0
Tháng
0.0
1
2
3
4
5
6
Kết quả thực nghiệm cho thấy hàm lượng vật chất hữu cơ trung bình ở các ruộng dao động từ 17,7 ± 7,39 ppm – 20,7 ± 10,1 ppm. Căn cứ theo chỉ tiêu về chất lượng nước của Trương Quốc Phú (2005) thì chỉ tiêu này chỉ thị môi trường ở mức độ dinh dưỡng trung bình đến rất giàu. Điều này cho thấy hàm lượng COD trong các ruộng ở mức khá và giàu dinh dưỡng. Kết quả trên cho thấy mặc dù đã hạn chế việc sử dụng thức ăn tươi sống nhưng hàm lượng COD vẫn cao hơn so với trong mùa lũ đồng thời vào thời điểm mùa khô ở cuối vụ thì việc trao đổi nước càng khó khăn hơn nên hàm lượng COD tăng lên vào cuối vụ cũng là phù hợp với điều kiện thực tế. Vì thế để nâng cao năng suất và hiệu quả của mô hình nuôi tôm vào mùa nghịch ta nên chuẩn bị tốt hệ thống thủy lợi để thuận lợi cho việc cấp và tiêu nước chủ động nhằm giữ được chất lượng nước tốt trong suốt quá trình nuôi.
Hình 4.8: Thể hiện sự biến động của COD qua các tháng nuôi
4.1 Sinh trưởng và phát triển của tôm càng xanh
4.2.1 Tăng trưởng của tôm
35
Kết quả khảo sát quá trình tăng trưởng của tôm càng xanh ở các ruộng qua các tháng nuôi như sau
Ruộng
Ruộng
Ruộng
Ruộng
Ruộng
Ruộng
Ruộng
1
2
3
4
5
6
Ngày nuôi
0.1
0.1
0.1
0.1
0.1
Ban đầu W đầu
0.1
W (g)
Sau 30 ngày
1,15 ± 0,54
0,99 ± 0,55
1,57 ± 0,72
1,2 ± 0,60
0,95 ± 0,37
1,2 ± 0,47
DWG
0,03
0,02
0,04
0,03
0,02
0,03
(g/ngày)
W (g)
Sau 60 ngày
5,19 ± 1,88
6,97 ± 1,98
9,35 ± 5,27
4,80 ± 2,26
6,16 ± 3,73
8,65 ± 2,03
DWG
0,13
0,19
0,25
0,12
0,17
0,24
(g/ngày)
W (g)
Sau 90 ngày
11,26 ± 3,22
16,23 ± 6,58
12,63 ± 4,37
16,93 ± 9,01
17,06 ± 8,09
17,2 ± 7,32
DWG
0,2
0,3
0,1
0,4
0,36
0,28
(g/ngày)
W (g)
Sau 120 ngày
22 ± 7,41
27 ± 10,05
23,2 ± 8,45
29,96 ± 13,49
27,23 ± 11,95
27,86 ± 10,17
DWG
0.35
0.35
0.35
0.43
0.33
0.35
(g/ngày)
W (g)
Sau 150 ngày
38,37 ± 13,73
42,73 ± 12,06
40,53 ± 14,41
41,73 ± 13,72
39,33 ± 17,53
40,66 ± 14,44
DWG
0,54
0,52
0,57
0,39
0,4
0,42
(g/ngày)
W (g)
Sau 180 ngày
44,53 ± 22,84
49,73 ± 20.38
49,83 ± 27,34
49,16 ± 22,43
48,36 ± 20,92
48,93 ± 22,25
DWG
0,33
0,34
0,45
0,27
0,27
0,3
(g/ngày)
36
Bảng 4.3: Tốc độ tăng trưởng trung bình của tôm nuôi trong ruộng lúa qua các tháng
Kết quả theo dõi sinh trưởng cho thấy tôm ở các ruộng nuôi sau 6 tháng có trọng lượng trung bình thấp nhất là ở ruộng 1 với trọng lượng đạt 44,53 ± 22,84 g, và đạt cao nhất là ở ruộng 3 với trọng lượng đạt 49,83 ± 26,89 g. Giải thích khác biệt trọng lượng tôm nuôi ở các ruộng cho thấy trong nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trọng của tôm, thì hoạt động chăm sóc, quản lý tốt môi trường ruộng nuôi thông qua các quá trình cung cấp thức ăn với khẩu phần phù hợp qua các giai đoạn phát triển của tôm cùng với sự điều tiết nước trong ruộng nuôi thích hợp là yếu tố ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến sự tăng trưởng của tôm nuôi. Thực tế là do ở ruộng 1, ruộng nuôi thường bị nhiễm bẩn do việc cải tạo ao lúc ban đầu chưa thật sự tốt đồng thời do thời điểm sản xuất là các tháng mùa khô vì thế việc trao đổi nước khó khăn hơn nên chất lượng nước trong ruộng khó được cải thiện và làm hạn chế quá trình lột xác của tôm nên đã ảnh hưởng đến sự tăng trọng của tôm
Kết quả thực nghiệm cũng cho thấy trọng lượng tôm nuôi khi thu hoạch ở các ruộng dao động trung bình từ 44,53 g - 49,83 g/con, trong đó thấp nhất là ở ruộng 1, và cao nhất là ở ruộng 3. Nhìn chung, kết quả này tương đương với kết quả nghiên cứu của Trần Tấn Huy (2004): tôm nuôi trong ruộng lúa ở mùa lũ đạt trọng lượng trung bình 47,9 – 67,1 g/con. Tuy nhiên so với kết quả thu hoạch tôm của tác giả Lê Quốc Việt (2005) được thực hiện tại các ruộng lúa ở tỉnh Vĩnh Long đạt được dao động từ 32 – 38 g/con, thì trọng lượng tôm nuôi vào mùa nghịch ở huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp cao hơn khá nhiều sau 6 tháng nuôi.
37
So với kết quả thực nghiệm của Ngô Bá Quốc năm 2006 nuôi tôm vào mùa lũ thì trọng lượng của tôm cao hơn so với nuôi tôm vào mùa nghịch. Qua đó cho thấy, tôm nuôi vào mùa nghịch có trọng lượng trung bình thấp hơn tôm nuôi vào mùa lũ trong cùng một qui trình kỹ thuật nuôi. Nguyên nhân vì tôm nuôi vào mùa nước lũ có sự trao đổi nước thương xuyên, điều kiện môi trường giống với môi trường nước tự nhiên nên tôm có điều kiện sinh trưởng và phát triển tốt, kích cỡ tôm thu được cũng lớn hơn so với tôm nuôi trong mùa khô. Vì vậy để nâng cao năng suất tôm nuôi vào mùa nghịch ta nên quản lý ruộng nuôi chặt chẽ hơn trong việc chăm sóc, quản lý thức ăn cho phù hợp đặc biệt là khâu trao đổi nước nhằm đảm bảo môi trường nước luôn luôn thuận lợi cho tôm nuôi tăng trưởng và phát triển tốt.
g/ngày
0.60
0.50
Ruộng 1
Ruộng 2
0.40
Ruộng 3
Ruộng 4
Ruộng 5
0.30
Ruộng 6
0.20
0.10
0.00
Tháng
1
2
3
4
5
6
Hình 4.9: Thể hiện sự tăng trưởng theo ngày của tôm nuôi qua các tháng
4.2.2 Phân cỡ theo khối lượng của tôm lúc thu hoạch
Kết quả khảo sát sự phân cỡ của tôm ở các ruộng được thể hiện như sau
Bảng 4.4: Phân cỡ của tôm càng xanh trong ruộng nuôi
Ruộng nuôi Ruộng 1 Ruộng 2 Ruộng 3 Ruộng 4 Ruộng 5 Ruộng 6 Tôm loại 1 (kg) 348 258 210 483 308 563 Tôm loại 2 (kg) 552 654 674 592 482 439 Tôm loại 3 (kg) 226 245 241 153 352 210 Tôm xô (kg) 126 164 134 112 147 136 Tổng (Kg) 1.252 1.321 1.259 1.340 1.289 1.348
Sự phân đàn của tôm ở các ruộng nuôi
Ghi chú: Loại 1: >75 g, giá bán 110.000 đồng/kg.
Loại 2: 50 – 75 g, giá bán 95.000 đồng/kg.
Loại 3: 20 – 50 g, giá bán 80.000 đồng/kg.
38
Loại 4 (Tôm xô): < 20 g, giá bán 50.000 đồng/kg.
100%
80%
60%
Loại 4
Loại 3
Loại 2
Loại 1
40%
20%
0%
Ruộng 1
Ruộng 2
Ruộng 3
Ruộng 4
Ruộng 5
Ruộng 6
Hiện tượng phân cỡ rất thường gặp ở tôm càng xanh và xảy ra trên cùng một nhóm giới tính (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 1999). Về sự phân cỡ của tôm nuôi biểu hiện trên biểu đồ có sự khác biệt rất lớn, và ở các ruộng khác nhau thì khác nhau. Kết quả khảo sát cho thấy, tôm loại 1 và loại 2 chiếm tỉ lệ tương đối thấp hơn so với tôm loại 3. Tỉ lệ tôm loại 1 cao nhất ở ruộng 3, và ruộng 6, chiếm tỉ lệ từ 20 – 22,3%. Trong đó tôm loại 3 chiếm tỉ lệ cao nhất ở ruộng 1, ruộng 2, ruộng 3, ruộng 5 và ruộng 6. Điều này có thể giải thích là do sự khác biệt trong quá trình chăm sóc quản lý trong hệ thống nuôi giữa các ruộng, đặt biệt là sự quản lý về thức ăn cung cấp cho hệ thống nuôi là yếu tố chính tạo sự khác biệt như đã ghi nhận. Nhìn chung ở các ruộng thì tôm loại 3 chiếm tỉ lệ cao nhất từ 36,67 – 60%. Tuy nhiên so với kết quả thực nghiệm của Ngô Bá Quốc (2006), thì tôm nuôi sau 6 tháng tỉ lệ tôm đạt loại 1 và loại 2 là khá cao chiếm tỉ lệ từ 35 – 53%. Điều này có thể lý giải là do tôm nuôi vào mùa khô nên các yếu tố vê môi trường đã ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của tôm nuôi như: vào mùa khô nên độ sâu của mực nước trong ruộng chỉ từ 0,8 – 1 m, đồng thời nhiệt thường rất cao cho nên đã làm rút ngắn lại thời gian thành thục và phát triển của tôm nuôi, ngoài ra trong thời giai nuôi nguồn nước cấp thường thiếu do vậy việc trao đổi nước khó khăn nên các vật chất hữu cơ và vô cơ bồi lắng trong ao và lượng thức ăn dư thừa cùng các sản phẩm bài tiết của tôm ít được trao đổi ra ngoài vì thế chất lượng không thật sự đảm bảo tốt cho sự tăng trưởng của tôm nuôi.
39
Hình 4.10: Tỷ lệ sự phân cỡ của tôm nuôi theo khối lượng
4.2.3 Năng suất và tỉ lệ sống
Bảng 4.5: Năng suất và tỷ lệ sống của mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa
Ruộng nuôi FCR Năng suất (kg/ha) Tỷ lệ sống (%)
Ruộng 1 2,1 1.250 28
Ruộng 2 1,9 1.430 29
Ruộng 3 1,9 1.145 23
Ruộng 4 2 1.340 27
Ruộng 5 2 1.070 22
Ruộng 6 1,9 1.348 28
Qua kết quả khảo sát cho thấy tỉ lệ sống trung bình của tôm nuôi ở các ruộng dao động từ 22 - 29%, cụ thể tỉ lệ sống ở ruộng 1 là 28%, ruộng 2 là 29%, ruộng 3 là 23%, ruộng 4 là 27%, ruộng 5 là 22%, ruộng 6 là 28%. Kết quả này tương tự với kết quả báo cáo về tỉ lệ sống của Nguyễn Hữu Nam (2005) tôm nuôi bán thâm canh trong ao đất mật độ 6 – 10 con/m2 tỉ lệ sống 28 ± 21 % và cũng khá phù hợp nghhiên cứu về tỉ lê sống của Nguyễn Thị Ri (2006) từ 10 – 39%.
Kết quả trình bày ở bảng 4.4 còn cho thấy trong 6 ruộng nuôi thì ở ruộng 2 có năng suất cao nhất là 1.430 kg/ha với hệ số tiêu tốn thức ăn là FCR 1:1,9 kế đến là ruộng 6 năng suất đạt 1.348 kg/ha với FCR 1:1,9, ruộng 4 năng suất đạt 1.340 kg/ha có FCR 1:2, ruộng 1 đạt 1.250 kg/ha có FCR 1:2,1, ruộng 3 đạt năng suất 1.145 kg/ha có FCR 1: 1,9 và thấp nhất là ruộng 5 năng suất chỉ đạt 1.070 kg/ha với FCR 1:2.
Kết quả thực nghiệm trên năng suất thu được trung bình từ 1.070 -1.430 kg/ha cao hơn năng suất thu được của Nguyễn Thanh Phương và ctv (2001) từ mô hình nuôi tôm càng xanh trên ruộng lúa là 750 – 800 Kg/ha, và tương đương với nuôi tôm càng xanh ở Nam Định kết quả đạt được 1.583 Kg/ha (Chu Thị Thơm và ctv, 2005).
40
Sự khác biệt về năng suất tôm nuôi ở ruộng 2 cao hơn so với ruộng 5 là do ruộng nuôi trong quá trình chuẩn bị cải tạo chưa tốt, cụ thể là trong ruộng nuôi còn nhiều cá tạp điều làm cho tôm bột trong quá trình ương bị hao hụt khá nhiều, khi
chuyển sang nuôi thương phẩm kết quả thu hoạch tôm tỉ lệ sống thấp hơn so với các ruộng khác. Tuy nhiên so sánh với tôm nuôi trong mô hình tôm lúa luân canh ở một số địa phương khác như tỉnh An Giang, mật độ thả 8 – 15 con/m2, đạt năng suất dao động từ 650 – 1.500 kg/ha, bình quân 1.100 kg/ha. Trong khi đó ở thành phố Cần Thơ, năng suất tôm nuôi được tại huyện Ô Môn năm 2004 đạt cao nhất là 850 kg/ha và bình quân từ 3 ruộng thực nghiệm đạt 672 kg/ha (Trần Thanh Hải và ctv, 2004). Đối với tỉnh Long An, trong ruộng lúa luân canh, mật độ 10 con/m2, cho năng suất tôm đạt từ 525 – 818 kg/ha (Long và ctv, 2005) cho thấy năng suất tôm nuôi vào mùa nghịch ở huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp dao động từ 1.070 – 1.430 kg/ha cao hơn so với các địa phương khác. Nhưng kết quả thực nghiệm lại có năng suất thấp hơn so với kết quả thực nghiệm của Ngô Bá Quốc nuôi tôm càng xanh luân canh vào mùa lũ (2006) đạt 1.177 – 2.043 kg/ha. Điều này có thể giải thích là do nuôi tôm vào mùa lũ môi trường nước tương tự như điều kiện ngoài tự nhiên, đồng thời trong quá trình nuôi có sử dụng thức ăn tươi sống do đó tôm nuôi tăng trưởng nhanh và phát triển tốt.
4.2.4 Hiệu quả và lợi nhuận của mô hình nuôi tôm càng xanh trên ruộng lúa
Lợi từ mô hình nuôi tôm trong ruộng lúa vào mùa nghịch mang lại hiệu quả như sau
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế và lợi nhuận từ mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa
Ruộng Tổng chi Tổng thu Lợi nhuận Tỉ suất lợi nhuận (%)
Ruộng 1 76.997.500 115.100.000 38.102.500 49
Ruộng 2 74.146.000 118.310.000 44.164.000 60
Ruộng 3 69.364.250 113.110.000 43.745.750 63
Ruộng 4 75.947.500 127.210.000 51.262.500 68
Ruộng 5 73.216.500 115.180.000 41.963.500 57
41
Ruộng 6 73.909.500 127.235.000 53.325.500 72
Kết quả phân tích lợi nhuận cho thấy hiệu quả mang lại từ mô hình chưa cao so với nuôi tôm vào mùa lũ, nhưng vẫn mang lại lợi nhuận cho người nuôi. Qua bảng số liệu ta thấy lợi nhuận thấp nhất là ở ruộng 1 với lợi nhuận đạt 38,1 triệu đồng và tỉ suất lợi nhuận là 49%, cao nhất là ở ruộng 6 với lợi nhuận đạt 53,32 triệu đồng và tỉ suất lợi nhuận là 72%. Đạt được lợi nhuận cao như thế là nhờ các hộ nuôi áp dụng biện pháp thu tỉa tôm mang trứng lúc tôm nuôi được 3 - 4 tháng tuổi (vì lúc này tôm cái tăng trưởng rất chậm do quá trình tạo trứng và sinh sản). Mặt khác vào thời điểm này, chưa vào vụ thu hoạch nên giá tôm cao (bình quân 60.000 – 70.000 đồng/kg tôm mang trứng). Khi đã thu được khoảng 70% tôm cái thì làm giảm đáng kể mật độ nuôi, giúp các con đực còn lại lớn nhanh hơn và còn giảm được lượng thức ăn đầu tư cho mô hình do đó hiệu quả lợi nhuận mang lại từ các ruộng là khá cao.
Kết quả khảo sát về thu nhập và lợi nhuận mang lại từ họat động sản xuất nông ngư nghiệp của nông hộ ở ĐBSCL thực hiện bởi Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2004 cho thấy: thu nhập bình quân từ 1 vụ nuôi tôm thuần túy là 13,8 triệu đồng/ha, từ 1 vụ sản xuất lúa Hè - Thu là 4 triệu đồng/ha hay tổng thu nhập từ 1 vụ nuôi tôm kết hợp vụ lúa Hè - Thu là 17,8 triệu đồng/ha, 1 vụ nuôi tôm cùng 2 vụ lúa Đông - Xuân và Hè - Thu là 23.800.000 đồng/ha. Nếu người dân canh tác 3 vụ lúa (Đông – Xuân, Xuân – Hè và Hè – Thu) thì lợi nhuận mang lại khoảng 12 triệu đồng/ha, còn lợi nhuận mang lại từ tôm trong mô hình Lúa – Tôm luân canh là 31,3 triệu đồng/ha và từ tôm và vụ lúa Đông - Xuân là 37,3 triệu đồng/ha.
So sánh với các giá trị từ báo cáo trên thì kết quả thu được từ mô hình nuôi tôm càng xanh vào mùa nghịch ở huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp thì lợi nhuận cao hơn nhiều.
42
Từ kết quả trên, có thể thấy rằng mô hình nuôi tôm lúa luân canh vào mùa nghịch cũng đã góp phần giúp cho người nông dân khai thác hết diện tích đất, loại hình thủy vực, vào các thời điểm khác nhau, đồng thời cũng giúp cho người dân tăng thêm thu nhập và lợi nhuận cao hơn từ một mô hình canh tác trên cùng một đơn vị diện tích. Tuy nhiên việc xây dựng mô hình nuôi này cũng có một số khó khăn và thuận lợi nhất định.
4.2.5 Thuận lợi và khó khăn
4.2.5.1 Thuận lợi
Đối với mô hình nuôi tôm càng xanh vào mùa nghịch thì có một số thuận lợi như
Trước tiên là được sự hỗ trợ của chính quyền các cấp và các ngành chuyên môn của tỉnh và huyện, cùng với nhiều công trình và cơ sở hạ tầng được nhà nước hỗ trợ nhằm phục vụ cho nghề nuôi tôm tại huyện Tam Nông.
Nguồn tôm giống thả nuôi được cung cấp đầy đủ và kịp thời, đồng thời con giống được kiểm dịch và nguồn gốc được kiểm soát chặt chẽ đảm bảo con giống tốt cho người nuôi.
Đa số các hộ nuôi ở đây đã có được kinh nghiệm nuôi từ những vụ nuôi trước đó. Đồng thời cũng được sự quan tâm và hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật. Ngoài ra lịch thời vụ, làm đất, con giống cũng được chủ động và đồng loạt nên nhiều hộ nuôi đã đạt được hiệu quả cao trong sản xuất.
Về nguồn vốn cũng đã được sự hỗ trợ của các ngân hàng nông nghiệp huyện cho vay với mức lãi suất thích hợp để hỗ trợ cho người nuôi.
Đồng thời khi nuôi tôm vào mùa nghịch thì khi thu hoạch người nuôi bán được giá cao hơn so với mùa lũ. Do đó khi nuôi tôm vào mùa nghịch tuy tốc độ tăng trưởng của tôm chậm hơn và kích cỡ tôm nhỏ hơn so với tôm nuôi trong mùa lũ với giá bán cao nên vẫn mang lại hiệu quả cao cho người nuôi.
4.2.5.2 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên thì nuôi tôm vào mùa nghịch cũng có nhiều khó khăn như
Chi phí đầu tư cao hơn so với nuôi tôm trong mùa lũ do giá của một số nguyên vật liệu tăng đồng thời trong quá trình nuôi chỉ sử dụng thức ăn công nghiệp do đó chi phí thức ăn rất cao.
Chi cục thủy sản chưa quản lý triệt để các cửa hàng, các cơ sở kinh doanh giống, thức ăn, thuốc thú y thủy sản trên địa bàng huyện và tỉnh. Nên người nuôi còn mua phải các loại thức ăn, thuốc và hóa chất kém chất lượng hoặc không rõ nguồn gốc.
43
Do nuôi tôm vào mùa nghịch nên trong suốt thời gian nuôi việc trao đổi nước trong ruộng nuôi rất khó khăn, điều này đã dẫn đến việc môi trường nước trong ruộng nuôi kém do thức ăn dư thừa, chất thải của tôm và các vật chất hữu cơ và
vô cơ khác lắng tụ trong ao nhiều ngày làm giảm chất lượng nước ảnh hưởng đến tỉ lệ sống, sinh trưởng và phát triển của tôm nuôi.
44
Trong quá trình nuôi do các hộ nuôi xuống giống đồng loạt và thực hiện nuôi với diện tích lớn và vào mùa khô nên việc lấy nước vào ruộng không đủ ngoài ra nước thải từ ruộng người dân trực tiếp xả xuống kênh nên làm cho chất lượng nước xấu đi. Vì vậy việc trao đổi nước kém chất lượng vào ruộng nuôi điều này cũng đã làm ảnh hưởng đến tăng trưởng và năng suất tôm nuôi. Ngoài ra việc này cũng sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng nước trong khu vực nuôi và sinh hoạt của người dân, đồng thời có nguy cơ lây lang một số bệnh ảnh hưởng đến nghề nuôi tôm trong vùng. Do vào mùa khô khó khăn trong việc trao đổi nước và người nuôi không sử dụng thức ăn tươi sống chỉ sử dụng thức ăn công nghiệp, điều này làm cho tôm giảm tăng trưởng và tăng giá thành sản phẩm.
Chương V
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. Kết luận
Qua thời gian thực nuôi đã thu được kết quả như sau:
Các yếu tố về môi trường nước như nhiệt độ (29,25 – 30 oC), pH (7,3 – 8,0), độ 3- trong (31 – 34 cm), Oxy (4,2 – 5,0 mg/l), ammonium (0,4 – 0,8 mg/l), P – PO4 (0,05 – 0,1 ppm), H2S (0,04 – 0,7 ppm), COD (17,7 – 20,7 mg/l), nhìn chung thích hợp cho sự phát triển của tôm nuôi.
Trọng lượng trung bình tôm nuôi lần lượt ở 6 ruộng sau 6 tháng nuôi lần lượt là 44,53 ± 22,84 g, 49,73 ± 20,38 g và 49,83 ± 26,89 g, 49,16 ± 22,43 g, 48,36 ± 20,92 g, 48,93 ± 22,25 g. Nhìn chung trọng lượng trung bình của tôm nuôi ở các ruộng là khá cao và đạt cao nhất là tôm nuôi ở ruộng 3.
Kết quả thực nghiệm cho thấy tỷ lệ sống trung bình ở các ruộng dao động từ 22 – 29%. Năng suất tôm nuôi ở các ruộng đạt được từ 1.070 – 1.430 kg/ha. Trong 6 ruộng nuôi thực nghiệm thì ruộng 1 có lợi nhuận thấp nhất chỉ đạt 38.102.500 đồng/ha, cao nhất là ruộng 6 lợi nhuận đạt 53.325.500 đồng/ha. Nhìn chung lợi nhuận mang lại từ các ruộng vẫn đem lại thu nhập khá cao cho người nuôi và cho thấy hiệu quả từ mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa vào mùa khô cũng khá cao. Từ đó cho thấy, nếu áp dụng đầy đủ các giải pháp kỹ thuật cải tạo ruộng nuôi đặc biệt là giai đoạn ương giống thật tốt và thu tỉa tôm mang trứng vào hệ thống nuôi tôm vào mùa nghịch tại huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp thì hiệu quả kinh tế của mô hình mang lại rất cao.
5.2. Đề xuất
Cần tạo điều kiện cho những nông hộ thật sự có yêu cầu tham gia sản xuất với mô hình Lúa – Tôm luân canh tham quan học hỏi thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật ứng dụng nuôi tại các địa phương đang có phong trào nuôi phát triển tốt như Cần Thơ và An Giang.
Đồng thời không nên mở rộng qui mô diện tích nuôi tôm càng xanh vào mùa nghịch nhằm bảo vệ tốt môi trường nuôi cũng như chất lượng nguồn nước của cả khu vực nuôi để có thể phát triển được lâu dài.
45
Nhà nước phải có qui hoạch cụ thể từng vùng nuôi và diện tích nuôi thích hợp để tránh người dân bỏ vụ lúa để nuôi hai vụ tôm, điều này sẽ dễ nảy sinh dịch bệnh
46
trong thời gian tới đối với mô hình nuôi tôm càng xanh chuyên canh trên đất trồng lúa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài và Nguyễn Văn Tó. 2005. Kỹ thật nuôi tôm nước ngọt. Nhà xuất bản Lao Động. 90 trang.
Đặng Hữu Tâm 2003. Thí nghiệm ương Tôm càng xanh ở nồng độ muối thấp. Luận văn Thạc sĩ khoa học chuyên ngành nuôi Thủy sản.
Đặng Ngọc Thanh. 1979. Thủy sinh học đại cương. Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp.
Dương Nhựt Long. 1999. Bài giảng kỹ thuật nuôi cá nước ngọt – Khoa Thủy Sản – Trường Đại Học Cần Thơ.
Dương Nhựt Long. 2009. Nghiên cứu ứng dụng các biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả nuôi Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii ) trong ruộng lúa luân canh tại huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp.
Dương Nhựt Long và ctv 2003. Kỹ thuật nuôi Tôm càng xanh thâm canh trong ao đất. Báo cáo khoa học.
Dương Nhựt Long, Đặng Hữu Tâm và Trần Văn Hận (2006). Thực nghiệm nuôi tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) trong ao đất tại tỉnh Long An. Báo cáo khoa học. 234 – 243 pp.
Nguyễn Anh Tuấn. 2003. Nghiên cứu cải tiến năng suất tôm càng xanh nuôi trong ao đất và ruộng lúa tỉnh Vĩnh Long. Báo cáo khoa học.
Nguyễn Bá Quốc. 2007. Thực nghiệm nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa với mật độ khác nhau ở Tam Nông – Đồng Tháp. Luận văn tốt nghiệp đại học. 4 – 11.
Nguyễn Hữu Nam, 2005. Thực nghiệm nuôi tôm càng xanh tại huyện Mộc Hoá, Vĩnh Hưng, Tân Hưng tỉnh Long An.
Nguyễn Thanh Phương và Lý Văn Khánh. 2004. Mô hình canh tác Lúa – Tôm luân canh ở vùng ĐBSCL. Thực trạng và tiềm năng.
Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải. 2004. Giáo trình kỹ thuật sản xuất giống và nuôi giáp xác – Khoa Thủy Sản – Trường Đại Học Cần Thơ.
Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải, Trần Thị Thanh Hiền và Macry, N.Wilder. 2003. Nguyên lý kỹ thuật sản xuất giống tôm càng xanh - Khoa Thủy Sản – Trường Đại Học Cần Thơ.
Nguyễn Thị Thu Thuỷ. 2000. Kỹ thuật sản xuất giống tôm càng xanh, NXB Nông nghiệp,Thành phố Hồ Chí Minh.
47
Nguyễn Văn Hảo. 2002. Một số kết quả bước đầu mô hình nuôi tôm càng xanh Macrobrachium rosenbergii thâm canh quy mô hộ gia đình ở ĐBSCL. Tuyển tập Nghề cá Sông Cửu Long. Viện Nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản II. Pp 172-186
Nguyễn Văn Thường. 1999. Giáo trình ngư loại II – Khoa Thủy Sản – trường Đại Học Cần Thơ.
Nguyễn Việt Thắng. 1995. Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh. NXB Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm Trường Yên và Trần Ngọc Nguyên. 2000. Hiện trạng sản xuất và định hướng phát triển nuôi tôm càng xah tỉnh Cần Thơ. Chi cục Thủy sản tỉnh Cần Thơ.
Phạm Văn Tình. 2001. Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh. 46pp.
Trần Tấn Huy, Tạ Văn Phương và Dương Thị Hoàng Oanh. 2004. Thực nghiệm nuôi tôm càng xanh theo mô hình tôm lúa ở Thoại Sơn, An Giang, Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ chuyên ngành thủy sản, nhà xuất bản Nông Nghiệp. 230 – 239 pp.
Trần Thanh Hải. 2004. Xây dựng mô hình nuôi tôm luân canh trong ruộng lúa tại huyện Ô-môn, Tp Cần Thơ.
Trần Thanh Hải. 2007. Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng và năng suất của tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) Nuôi luân canh trên ruuộng lúa tại TP Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Nuôi trồng thuỷ sản, Khoa Thuỷ sản - Trường Đại học Cần Thơ.
Trần Thị Thanh Hiền. 2004. Giáo trình dinh dưỡng và thức ăn thủy sản - Khoa Thủy Sản – Trường Đại Học Cần Thơ.
48
Vũ Thế Trụ. 1994. Cải tiến kỹ thuật nuôi tôm tại Việt Nam. NXB Nông Nghiệp.
DANH SÁCH CÁC HỘ VÀ RUỘNG NUÔI TÔM
Ruộng 1 của hộ: Trần Văn Minh
Ruộng 2 của hộ: Phan Văn Phe
Ruộng 3 của hộ: Trần Văn Đạt
Ruộng 4 của hộ: Hứa Văn Môn
Ruộng 5 của hộ: Lê Văn Sáu
49
Ruộng 6 của hộ: Hứa Văn Điển
PHỤ LỤC
Phụ lục A. Các yếu tố thủy lý trong hệ thống nuôi tôm càng xanh ở các ruộng như sau
Phụ lục A.1: Biến động của nhiệt độ (0C) của các ruộng qua các tháng nuôi
Nhiệt độ (0C)
Đợt thu
I
II
III
IV
V
VI
Ruộng
Ruộng 1
28
28.5
30
30
30
29
Ruộng 2
28
28
31
30
31
30
Ruộng 3
29
29
31
31
30
30
Ruộng 4
28
29
32
30
30
29
Ruộng 5
28.5
28
31
30
30
29
Ruộng 6
28
29
32
31
29
28
Phụ lục A.2: Biến động pH của các ruộng qua các tháng nuôi
pH
Đợt thu
I
II
III
IV
V
VI
Ruộng
Ruộng 1
7.6
8.0
7.5
8.4
7.5
8.0
Ruộng 2
7.5
8.5
8.0
8.3
7.5
8.4
Ruộng 3
7.8
7.7
7.5
7.6
7.8
8.2
Ruộng 4
8.0
8.2
7.2
8.0
7.5
8.6
Ruộng 5
7.7
7.2
7.1
7.5
7.0
7.5
Ruộng 6
8.0
7.6
7.4
7.6
7.3
7.2
50
Phụ lục A.3: Biến động độ trong (cm) của các ruộng qua các tháng nuôi
Độ trong (cm)
Đợt thu
III
IV
I
II
V
VI
Ruộng
40
Ruộng 1
35
29
29
31
32
42
Ruộng 2
36
28
28
30
33
35
Ruộng 3
34
30
30
30
29
37
Ruộng 4
40
32
31
29
29
45
Ruộng 5
42
30
30
28
30
36
Ruộng 6
34
28
30
32
31
Phụ lục B. Các yếu tố thủy hóa trong hệ thống nuôi tôm càng xanh vào mùa nghịch
Phụ lục B.1: Biến động Oxy (ppm) của các ruộng qua các tháng nuôi
Oxy (ppm)
Đợt thu
I
II
III
IV
V
VI
Ruộng
4.2
Ruộng 1
4.6
4.7
4.0
3.7
4.3
5.9
Ruộng 2
5.2
5.1
4.2
4.5
4.3
5.7
Ruộng 3
4.6
4.6
4.9
4.3
5.1
5.2
Ruộng 4
4.9
4.9
4.7
4.4
5.0
5.2
Ruộng 5
5.3
5.2
4.8
4.6
4.6
5.5
Ruộng 6
4.7
4.7
4.9
4.5
4.8
51
+ (ppm) của các ruộng qua các tháng nuôi
Phụ lục B.2: Biến động NH4
+ (ppm)
NH4
Đợt thu
I
II
III
IV
V
VI
Ruộng
0.1
Ruộng 1
0.1
0.7
1.2
0.8
1.0
0.1
Ruộng 2
0.1
0.5
0.8
0.5
0.9
0.1
Ruộng 3
0.3
0.4
0.3
0.5
0.8
0.2
Ruộng 4
0.7
0.5
0.8
1.0
1.1
0.1
Ruộng 5
0.8
0.7
1.3
0.9
1.2
0.2
Ruộng 6
0.5
0.8
1.1
1.2
1.0
3- (ppm) của các ruộng qua các tháng nuôi
Phụ lục B.3: Biến động PO4
3- (ppm)
PO4
Đợt thu
I
II
III
IV
V
VI
Ruộng
0.0
Ruộng 1
0.1
0.2
0.1
0.1
0.1
0.1
Ruộng 2
0.1
0.1
0.1
0.2
0.1
0.1
Ruộng 3
0.1
0.1
0.0
0.1
0.1
0.1
Ruộng 4
0.0
0.1
0.0
0.0
0.0
0.0
Ruộng 5
0.1
0.1
0.1
0.2
0.2
0.2
Ruộng 6
0.1
0.1
0.1
0.1
0.1
52
Phụ lục B.4: Biến động H2S (ppm) của các ruộng qua các tháng nuôi
H2S (ppm)
Đợt thu
I
II
III
IV
V
VI
Ruộng
Ruộng 1
0.00
0.01
0.02
0.05
0.06
0.08
Ruộng 2
0.01
0.02
0.05
0.06
0.09
0.10
Ruộng 3
0.02
0.01
0.03
0.04
0.08
0.09
Ruộng 4
0.01
0.03
0.05
0.08
0.10
0.11
Ruộng 5
0.00
0.01
0.06
0.10
0.09
0.11
Ruộng 6
0.01
0.04
0.05
0.09
0.11
0.10
Phụ lục B.5: Biến động COD (ppm) của các ruộng qua các tháng nuôi
COD (ppm)
Đợt thu
I
II
III
IV
V
VI
Ruộng
Ruộng 1
9.0
11.0
15.0
27.0
30.0
32.0
Ruộng 2
12.0
13.0
16.0
20.0
24.0
25.0
Ruộng 3
8.0
10.0
18.0
20.0
23.0
27.0
Ruộng 4
11.0
12.0
14.0
20.0
25.0
31.0
Ruộng 5
13.0
14.0
17.0
29.0
24.0
27.0
Ruộng 6
9.0
10.0
21.0
25.0
28.0
30.0
53
Phụ lục C. Tăng trưởng của tôm nuôi ở các ruộng qua các tháng
Phụ lục C.1: Tốc độ tăng trưởng của tôm ở ruộng 1 qua các tháng
Ruộng 1
STT Tháng I Tháng II Tháng III Tháng IV Tháng V Tháng VI
54
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 TB 1,2 0,8 1,5 2 1,8 1,4 0,3 0,2 0,8 0,2 1,4 2,2 0,7 0,9 1,2 1,3 0,6 1,7 2 1,5 0,8 1,4 1,8 1,5 0,8 0,9 1,7 0,8 0,7 0,6 1,15 3,7 4,5 5,2 4,3 6 5,5 7,4 4,5 1,2 0,9 7,1 6,2 5,8 6,4 2,3 4,4 6,5 7,4 3,5 8,4 7,1 6,5 7 5,4 5 6,5 6 4,2 5,5 1,3 5,19 21 13 13 9 9 16 15 8 12 12 11 7 8 9 12 15 7 10 11 16 9 12 14 12 8 9 14 10 7 9 11,26 30 33 20 22 16 18 30 28 25 15 35 32 15 14 30 32 22 29 12 24 17 16 20 10 17 10 16 27 30 15 22,00 34 37 80 30 33 18 30 35 65 42 57 35 67 45 23 30 46 40 24 43 30 35 31 21 24 40 35 44 45 32 38,36 32 28 105 21 24 67 42 39 81 50 85 21 95 35 18 25 34 54 50 30 44 35 17 35 30 45 68 35 55 36 44,53
Phụ lục C,2: Tốc độ tăng trưởng của tôm ở ruộng 2 qua các tháng
Ruộng 2
STT Tháng I Tháng II Tháng III Tháng IV Tháng V Tháng VI
55
0,5 0,8 1,2 0,9 1,7 1,6 2,4 0,7 0,3 0,6 1,5 1,8 2,1 0,7 0,4 1,1 0,5 0,4 0,9 0,7 2 1,3 0,7 1,3 0,6 0,6 0,5 0,9 0,5 0,7 0,99 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 TB 9,5 8,5 9,1 7,2 8,6 6,8 10,2 9,1 7,4 6,5 2,3 9,5 7,6 8,1 4,6 5,3 6,8 7,1 1,2 8,8 6,9 4,3 6,7 7,8 5,6 7,5 6,7 5,8 7,4 6,4 6,97 44 45 43 42 30 46 27 39 21 17 22 14 22 32 11 19 11 24 26 25 14 21 16 21 27 30 29 26 31 35 27,00 20 16 33 17 9 19 17 7 18 14 12 25 20 13 12 9 17 13 12 10 34 19 11 10 11 19 28 15 11 16 16,23 107 70 57 62 65 70 36 96 31 75 52 35 28 55 46 32 65 47 55 28 30 19 38 46 31 53 61 31 28 43 49,73 60 52 42 43 26 56 28 75 38 55 32 34 32 70 40 45 44 43 42 30 43 33 40 34 53 50 44 31 23 44 42,73
Phụ lục C,3: Tốc độ tăng trưởng của tôm ở ruộng 3 qua các tháng
Ruộng 3
STT Tháng I Tháng II Tháng III Tháng IV Tháng V Tháng VI
56
2,5 2,5 2 2 1,5 0,8 0,9 0,7 1,2 2 0,2 1,4 0,7 0,9 1,4 2,5 2 2,1 2,4 2,5 1,5 0,6 2 2,5 2 0,6 0,9 1,6 2,6 0,7 1,57 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 TB 20,2 18,4 19,6 21,1 15,3 14,2 12 1,6 12,3 5,7 4,5 3,1 2,4 7,8 6,9 4,5 9,5 7,2 6,4 11,2 10,3 4,8 9 12,4 7,3 8,4 6,5 4,2 5,7 8,1 9,35 22 12 20 18 15 11 10 12 21 18 12 9 9 14 11 10 15 6 12 12 15 11 10 16 15 2 7 8 12 14 12,63 26 15 38 30 20 36 12 23 20 16 14 31 17 33 46 35 19 12 30 16 18 21 21 25 23 16 17 31 16 19 23,20 86 102 58 41 38 54 97 43 76 23 49 110 65 40 66 25 30 78 21 34 20 81 45 22 57 17 20 58 18 21 49,83 60 58 39 36 34 40 75 25 59 20 42 57 43 45 44 33 54 53 49 32 19 44 18 18 56 43 25 43 30 22 40,53
Phụ lục C,4: Tốc độ tăng trưởng của tôm ở ruộng 4 qua các tháng
Ruộng 4
STT Tháng I Tháng II Tháng III Tháng IV Tháng V Tháng VI
57
1,5 2 1,6 1 2,3 2,6 1,2 0,8 1 1 0,6 1,9 0,6 0,7 0,8 0,9 2 0,8 1,2 2 1,3 1,2 2,1 0,6 0,6 0,5 0,3 0,4 1,5 1 1,20 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 TB 1,5 8,2 9,6 1,4 3,5 3,7 8,7 6,2 8,8 3,2 5,2 3,4 8,4 6,1 5,1 5,6 6 3,8 6 5,9 5,6 2,9 5,2 3,3 2 4,2 3,9 2,2 2,5 2,1 4,80 30 16 16 20 37 35 11 11 18 15 9 16 15 9 19 23 35 35 20 11 7 6 16 9 6 20 9 14 11 9 16,93 26 66 22 55 28 31 38 19 24 53 21 15 26 19 25 30 21 50 32 18 15 27 35 41 40 14 16 15 26 51 29,96 106 82 65 55 60 87 55 70 46 38 18 19 37 57 29 50 35 41 65 30 53 90 45 58 19 27 55 43 17 23 49,16 80 70 50 38 42 58 60 52 31 28 20 28 33 45 56 38 30 25 41 29 42 52 38 42 30 34 52 39 24 45 41,73
Phụ lục C,5: Tốc độ tăng trưởng của tôm ở ruộng 5 qua các tháng
Ruộng 5
STT Tháng I Tháng II Tháng III Tháng IV Tháng V Tháng VI
58
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 TB 2 1,5 0,9 1,2 1 0,7 0,8 0,7 0,9 1 0,9 1,3 1 1,2 2 0,9 1 0,7 0,5 1 0,7 0,9 0,8 0,3 0,7 0,4 0,9 1,1 0,9 0,8 0,95 21,5 12 11,6 8,3 3,2 4,3 3,1 6,4 5,2 2,1 3,4 8,9 3,5 4,7 6,1 4,9 4,5 5,9 10,5 6,4 5,8 3,7 3,9 5,6 4,2 5,8 4,9 6,6 4,7 3,3 6,17 42 50 35 36 50 27 48 19 41 23 33 11 46 28 37 35 21 17 15 19 21 12 19 15 25 27 12 14 18 21 27,23 34 24 46 21 18 24 15 12 14 19 26 14 18 25 20 13 9 15 12 11 8 14 14 6 8 11 15 18 12 16 17,07 95 96 80 87 60 33 65 27 70 53 29 51 44 35 53 24 36 59 31 66 30 48 25 18 43 32 41 41 28 51 48,36 70 86 70 64 47 30 50 45 53 46 31 35 19 29 52 29 19 30 32 22 18 32 20 18 30 47 36 59 19 42 39,33
Phụ lục C,6: Tốc độ tăng trưởng của tôm ở ruộng 6 qua các tháng
Ruộng 6
STT Tháng I Tháng II Tháng III Tháng IV Tháng V Tháng VI
59
1,8 1,5 1,2 0,5 1,4 0,7 0,6 0,2 1,4 0,9 1,1 1,6 0,9 1 1,1 0,7 1,3 1,2 1,7 0,9 2,1 0,5 1,4 1,6 1,2 2,1 2 1,3 1,3 0,8 1,20 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 TB 9,7 4,2 9 8,5 9,7 6,2 9,5 10 12,7 6,9 8,6 7,6 12,6 10,2 4,7 5,8 8,3 8,9 7,3 6,4 11,2 12,1 7,9 7,5 8,6 8,2 8,4 10 9,7 9,3 8,65 29 32 22 28 19 30 18 13 16 24 7 14 18 18 9 17 12 9 25 8 8 24 20 17 10 6 18 21 6 18 17,20 30 54 35 34 30 24 50 18 45 22 30 35 25 33 35 22 16 24 29 26 20 34 26 15 34 10 11 16 25 28 27,86 102 91 79 52 76 74 56 75 55 60 25 79 29 31 45 47 40 31 56 37 19 50 53 40 21 48 25 30 25 17 48,93 69 53 50 45 67 75 45 57 44 46 31 55 30 19 31 48 37 19 45 30 31 37 40 35 35 48 20 32 24 22 40,66
Phụ lục D, Tăng trọng trung bình của tôm qua các tháng
Ruộng
Ruộng
Ruộng 1 Ruộng 2 Ruộng 3 Ruộng 4 Ruộng 5
6
Tháng
W đầu
0,1
0,1
0,1
0,1
0,1
0,1
Ban đầu
W¯ (g)
Sau 30 ngày
1,15 ± 0,54
0,99 ± 0,55
1,57 ± 0,72
1,2 ± 0,60
0,95 ± 0,37
1,2 ± 0,47
W¯ (g)
Sau 60 ngày
5,19 ± 1,88
6,97 ± 1,98
9,35 ± 5,27
4,80 ± 2,26
6,16 ± 3,73
8,65 ± 2,03
W¯ (g)
Sau 90 ngày
11,26 ± 3,22
16,23 ± 6,58
12,63 ± 4,37
16,93 ± 9,01
17,06 ± 8,09
17,2 ± 7,32
W¯ (g)
22 ± 7,41
27 ± 10,05
23,2 ± 8,45
29,96 ± 13,49
27,23 ± 11,95
27,86 ± 10,17
Sau 120 ngày
W¯ (g)
38,37 ± 13,73
42,73 ± 12,06
40,53 ± 14,41
41,73 ± 13,72
39,33 ± 17,53
40,66 ± 14,44
Sau 150 ngày
W¯ (g)
44,53 ± 22,84
49,73 ± 20,38
49,83 ± 26,89
49,16 ± 22,43
48,36 ± 20,92
48,93 ± 22,25
Sau 180 ngày
Phụ lục D,1: Tăng trưởng của tôm nuôi qua các tháng
Phụ lục E, Chi phí hoạt động của từng ruộng
Phụ lục E,1: Tổng chi phí hoạt động của ruộng 1
60
Ruộng 1 Số lượng/ha Giá (đồng) 10,500 130 1,200,000 15,500 1 300 100,000 6 2,625 Công trình Xăng Lưới Giống Công lao động Thức ăn công nghiệp Thuốc và hóa chất Thu hoạch Chi phí khác TỔNG Thành tiền 4,000,000 3,150,000 2,200,000 13,000,000 7,200,000 40,687,500 4,500,000 1,700,000 560,000 76,997,500
Phụ lục E,2:, Tổng chi phí hoạt động của ruộng 2
Ruộng 2 Số lượng/ha Giá (đồng) 10,500 130 1,200,000 15,500 1 305 100,000 6 2,717 Công trình Xăng Lưới Giống Công lao động Thức ăn công nghiệp Thuốc và hóa chất Thu hoạch Chi phí khác TỔNG Thành tiền 3,000,000 3,202,500 1,500,000 13,000,000 7,200,000 42,113,500 2,000,000 1,500,000 630,000 74,146,000
Phụ lục E,3: Tổng chi phí hoạt động của ruộng 3
61
Ruộng 3 Số lượng/ha Giá (đồng) 10,500 130 1,200,000 15,500 1 350 100,000 6 2,176 Công trình Xăng Lưới Giống Công lao động Thức ăn công nghiệp Thuốc và hóa chất Thu hoạch Chi phí khác TỔNG Thành tiền 4,500,000 3,675,000 1,800,000 13,000,000 7,200,000 33,720,250 3,000,000 2,000,000 469,000 69,364,250
Phụ lục E,4: Tổng chi phí hoạt động của ruộng 4
Ruộng 4 Số lượng/ha Giá (đồng) 10,500 130 1,200,000 15,500 1 315 100,000 6 2,680 Công trình Xăng Lưới Giống Công lao động Thức ăn công nghiệp Thuốc và hóa chất Thu hoạch Chi phí khác TỔNG Thành tiền 3,400,000 3,307,500 1,650,000 13,000,000 7,200,000 41,540,000 3,500,000 2,000,000 350,000 75,947,500
Phụ lục E,5: Tổng chi phí hoạt động của ruộng 5
62
Ruộng 5 Số lượng/ha Giá (đồng) 10,500 130 1,200,000 15,500 1 355 100,000 6 2,140 Công trình Xăng Lưới Giống Công lao động Thức ăn công nghiệp Thuốc và hóa chất Thu hoạch Chi phí khác TỔNG Thành tiền 4,500,000 3,727,500 2,340,000 13,000,000 7,200,000 33,170,000 5,500,000 3,200,000 579,000 73,216,500
Phụ lục E,6: Tổng chi phí hoạt động của ruộng 6
63
Ruộng 6 Số lượng/ha Giá (đồng) 10,500 130 1,200,000 15,500 1 350 100,000 6 2,561 Công trình Xăng Lưới Giống Công lao động Thức ăn công nghiệp Thuốc và hóa chất Thu hoạch Chi phí khác TỔNG Thành tiền 3,000,000 3,675,000 2,170,000 13,000,000 7,200,000 39,695,500 2,800,000 1,900,000 469,000 73,909,500